Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH LẦN THỨ XV, NHIỆM KỲ 2020 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.16 KB, 9 trang )

ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
LẦN THỨ XV
*

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Quảng Ninh, ngày 27 tháng 9 năm 2020

NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH
LẦN THỨ XV, NHIỆM KỲ 2020 - 2025
----Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV họp từ ngày
25/9/2020 đến ngày 27/9/2020 tại thành phố Hạ Long, sau khi thảo luận các văn
kiện do Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV trình,
QUYẾT NGHỊ
I- Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá tình hình 05 năm thực
hiện Nghị quyết Đại hội XIV, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và mục tiêu, chỉ tiêu, phương
hướng, nhiệm vụ 5 năm 2020 - 2025 nêu trong Báo cáo Chính trị của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV trình Đại hội, trong đó nhấn mạnh:
1. Về đánh giá tình hình 5 năm 2015 - 2020
Qua mười năm thực thi Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), thực hiện Nghị quyết Đại
hội XII của Đảng, nhất là tiếp tục kế thừa, phát triển tư duy, tầm nhìn, lộ trình,
phương thức phát triển của nhiệm kỳ thứ XIII (2010 - 2015), suốt 5 năm của
nhiệm kỳ XIV (2015 - 2020), tỉnh Quảng Ninh không ngừng phát huy tiềm năng,
thế mạnh để phát triển nhanh, bền vững, nội lực của Tỉnh được củng cố, tăng
cường, trở thành một trong những cực tăng trưởng kinh tế tồn diện của phía Bắc.
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được đẩy mạnh toàn diện, liên tục,
đồng bộ, quyết liệt gắn với xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, cơng
chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, thực thi có hiệu quả nhiệm vụ


được giao. Phương thức lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng có nhiều đổi mới;
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và năng lực điều
hành, quản lý của chính quyền được nâng lên; nhiều mơ hình mới, cách làm đột
phá, sáng tạo đạt hiệu quả rõ nét được thực tiễn chứng minh. Khối đại đoàn kết
toàn dân được tăng cường; niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, chính quyền
được củng cố, nâng lên rõ rệt. Kinh tế liên tục tăng trưởng cao và ổn định, tốc độ
tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 10,7%, cơ bản đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề
ra trong điều kiện bị ảnh hưởng rất nghiêm trọng của đại dịch COVID-19, cao
hơn so với bình quân chung cả nước. Chất lượng tăng trưởng được cải thiện đáng
kể; quy mô, tiềm lực của nền kinh tế tăng lên rõ rệt; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
tích cực theo hướng bền vững; dịch vụ, du lịch ngày càng trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, thúc đẩy chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”.


2
Thực hiện ba đột phá chiến lược có trọng tâm, trọng điểm, đạt nhiều kết quả quan
trọng; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị,
du lịch, dịch vụ được đầu tư đồng bộ, hiện đại và có bước đột phá. Môi trường
đầu tư kinh doanh không ngừng được cải thiện nằm trong nhóm đứng đầu cả
nước; cải cách hành chính có bước đột phá, tạo chuyển biến căn bản, thúc đẩy có
hiệu quả đầu tư theo hình thức đối tác cơng - tư, thu hút được nguồn lực ngồi
ngân sách lớn - nguồn động lực đột phá mạnh mẽ cho đầu tư phát triển. Chủ động
phát triển nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động theo định hướng,
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Gắn kết chặt chẽ giữa các mục tiêu
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, đảm bảo an sinh, phúc lợi, tiến
bộ và công bằng xã hội; diện mạo thành thị và nông thôn thay đổi rõ rệt; đời sống
vật chất và tinh thần của Nhân dân tiếp tục được cải thiện và nâng cao, nhất là tại
các khu vực đặc biệt khó khăn, nơng thơn, miền núi, biên giới, biển đảo. GRDP
bình qn đầu người năm 2020 ước đạt trên 6.700 USD, gấp hơn 2 lần bình quân
chung cả nước; tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều chỉ cịn 0,36%. Cơng tác quản

lý nhà nước được tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực,
nhất là quản lý đất đai, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ mơi trường, quản
lý di sản, danh thắng. Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh được bảo
đảm, chủ quyền biên giới, biển đảo quốc gia được giữ vững, khơng để xảy ra các
tình huống bị động, bất ngờ; xây dựng biên giới hịa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác
và phát triển. Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế được mở rộng và đi vào chiều
sâu. Ứng phó có hiệu quả với các thách thức an ninh phi truyền thống, nhất là dịch
bệnh, thiên tai. Vị thế và uy tín của tỉnh Quảng Ninh được nâng cao. Đến nay, có
15/17 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV cơ bản đạt và
vượt.
Bên cạnh đó, cùng với những kết quả đạt được, trên tinh thần cầu thị, tự
phê bình và phê bình sâu sắc, tỉnh Quảng Ninh thẳng thắn nhìn nhận vẫn cịn một
số hạn chế, yếu kém, cần nỗ lực khắc phục có hiệu quả, đó là: (1) Năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng chưa đáp ứng được
u cầu của tình hình mới. Cơng tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, công
tác phát triển tổ chức đảng, đảng viên trong các doanh nghiệp khu vực ngồi nhà
nước cịn hạn chế. Cơng tác đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch,
bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng trên không gian mạng cịn gặp nhiều khó
khăn. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có lúc, có nơi chậm đổi
mới về nội dung; phương thức hoạt động có mặt chưa theo kịp tình hình mới . (2)
Cơ cấu kinh tế, nhất là việc chuyển dịch cơ cấu cơng nghiệp theo hướng bền vững
cịn chậm so với u cầu. Tốc độ tăng trưởng của khu vực du lịch, dịch vụ không
đạt mục tiêu đề ra. Phát triển kinh tế biển, dịch vụ cảng biển, công nghiệp chế
biến, chế tạo còn chậm so với tiềm năng, lợi thế. Thương mại biên giới phát triển
chưa bền vững, còn phụ thuộc nhiều vào chính sách biên mậu và yếu tố bên
ngồi. Hiệu quả của khu vực đầu tư nước ngồi cịn thấp; thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) chưa có nhiều đột phá. Năng lực cạnh tranh của khu vực
kinh tế tư nhân còn thấp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. (3) Nông nghiệp
phát triển chưa bền vững, năng suất lao động cịn thấp, nơng thơn phát triển chưa
đồng đều. Kết nối kinh tế nông thôn - đô thị, công nghiệp - dịch vụ với nông



3
nghiệp còn hạn chế. Hạ tầng kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa có mặt chưa đồng
bộ, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Chưa có nhiều đột phá trong phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Chênh lệch giàu - nghèo giữa
các vùng có xu hướng gia tăng. Thu nhập và đời sống của người dân nơng thơn
cịn thấp so với mặt bằng chung toàn tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi còn cao so với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. (4)
Công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn di sản còn nhiều thách thức. Hiệu quả thu
gom, xử lý rác thải và nước thải sinh hoạt tại các đô thị chưa đạt yêu cầu. (5) Hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực, nhất là quản lý tài ngun,
khống sản, đầu tư cơng, đất đai có mặt còn hạn chế. Năng lực, phẩm chất, ý thức
kỷ luật của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu. Thủ
tục hành chính trên một số lĩnh vực cịn rườm rà, vẫn cịn tình trạng nhũng nhiễu,
gây bức xúc cho người dân, doanh nghiệp. (6) Cơng tác bảo đảm quốc phịng - an
ninh vẫn còn nhiều thách thức. An ninh trên một số địa bàn, lĩnh vực chưa thực sự
vững chắc. Buôn lậu, gian lận thương mại, tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật
đã được kiềm chế, kiểm sốt nhưng cịn tiềm ẩn phức tạp. Hợp tác quốc tế trong
quản lý di sản, quảng bá, xúc tiến du lịch, đầu tư, thương mại chưa tương xứng với
tiềm năng.
Những hạn chế, yếu kém nói trên có ngun nhân khách quan: Tình hình
quốc tế, trong nước và trong tỉnh có lúc chưa thuận lợi; thiên tai, dịch bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm gây nhiều tác động tiêu cực. Hệ thống pháp luật còn nhiều điểm
mâu thuẫn, chồng chéo, chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Cơ chế quản
lý chung có mặt cịn bất cập, chưa tạo thuận lợi cho các địa phương đã tự chủ
ngân sách để thúc đẩy phát triển; phân cấp, phân quyền cho chính quyền địa
phương chưa thực sự đủ mạnh, hiệu quả. Điều kiện đặc thù của tỉnh có biên giới
cả trên bộ và trên biển rất nhạy cảm và chịu tác động trực tiếp của tình hình Biển
Đơng, quan hệ với nước láng giềng, khu vực và tình hình quốc tế. Là tỉnh trọng

điểm về du lịch, dịch vụ, năm 2020, bị ảnh hưởng nhiều mặt, rất nặng nề của đại
dịch COVID-19. Song nguyên nhân chủ quan là do: Năng lực lãnh đạo của Đảng
bộ, sự quản lý điều hành của chính quyền địa phương có mặt cịn chưa tương
xứng với u cầu địi hỏi của tình hình. Cơng tác kiểm tra, giám sát cịn có mặt
thiếu trọng tâm, trọng điểm, chưa quyết liệt, phạm vi đối tượng còn hẹp. Năng
lực, phẩm chất, ý thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm phục vụ Nhân dân của một
số cán bộ, cơng chức, viên chức, trong đó có cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ. Một số cấp ủy, tổ chức đảng năng lực tổ chức thực hiện
còn hạn chế; một số cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu thiếu quyết tâm,
quyết liệt, ít đổi mới sáng tạo. Vẫn cịn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại của một bộ
phận người dân, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa.
Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, xây dựng và phát triển toàn diện
tỉnh Quảng Ninh sau 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và nhìn lại nhiệm
kỳ 2015 - 2020, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh rút ra 5 kinh nghiệm sau đây:
Một là, phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây
dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện


4
của Đảng, xây dựng chính quyền địa phương liêm chính, phục vụ, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu có đủ
phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng u cầu nhiệm vụ; giữ vững sự đoàn kết,
thống nhất, trước hết từ các cơ quan lãnh đạo.
Hai là, đổi mới mạnh mẽ tư duy phát triển, bám sát thực tiễn Quảng Ninh;
năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện; nắm chắc đường lối chung, xuất phát từ bối
cảnh và thực tế để đánh giá nhận diện đúng tình hình; chủ động, kịp thời vận
dụng sáng tạo chủ trương, nghị quyết của Đảng, có những quyết sách và hành
động phù hợp theo quy luật khách quan; lựa chọn đúng trọng tâm, khâu đột phá,

tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo, nguồn lực, tổ chức thực hiện dứt điểm, đo lường
được kết quả, hiệu quả.
Ba là, kế thừa và phát huy những thành quả đạt được, chủ động tiếp thu,
hiện thực hóa sự lãnh đạo, chỉ đạo từ Trung ương, sự phối hợp, giúp đỡ của các
ban, bộ, ngành và các địa phương nhằm phát huy có hiệu quả mọi tiềm năng, thế
mạnh của tỉnh, huy động sức mạnh tổng hợp với phương châm nội lực là căn bản,
ngoại lực là chủ yếu. Phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ
mơi trường, cân bằng giữa các vùng miền, bình đẳng giữa các khu vực.
Bốn là, phát huy dân chủ, ý chí tự lực, tự cường, sức sáng tạo và mọi nguồn
lực của Nhân dân; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, chính quyền với
Nhân dân; củng cố và nâng cao niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, chính
quyền; củng cố khối đại đoàn kết, tạo sự đồng thuận xã hội.
Năm là, giữ vững khu vực biên giới hịa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác
cùng phát triển; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội để phát triển kinh
tế - xã hội nhanh, bền vững.
2. Về mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu chủ yếu; các
định hướng, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp thực hiện
trong nhiệm kỳ 2020 - 2025, Đại hội thống nhất:
2.1. Mục tiêu tổng quát: Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, đổi mới
sáng tạo; huy động sức mạnh tổng hợp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh,
bền vững, nâng cao đời sống mọi mặt của Nhân dân; bảo đảm vững chắc quốc
phòng - an ninh; xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện
đại, là một trong những trung tâm phát triển năng động, tồn diện của phía Bắc.
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Về xây dựng Đảng: (1) Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ
hằng năm đạt 90%, trong đó 20% hồn thành xuất sắc nhiệm vụ. (2) Tỷ lệ đảng
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm đạt 80%, trong đó 20% hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ. (3) Số lượng đảng viên mới được kết nạp hằng năm đạt từ 3 - 3,5%
so với số lượng đảng viên đầu năm.

- Về kinh tế: (4) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 10%/năm. (5) GRDP bình quân đầu


5
người đến năm 2025 đạt trên 10.000 USD. (6) Cơ cấu kinh tế năm 2025: Công
nghiệp - xây dựng 49 - 50%; Dịch vụ, thuế sản phẩm 46 - 47%; Nông, lâm
nghiệp, thủy sản 3 - 5%. (7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng trên 10%/năm. (8)
Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 11%/năm. (9) Tỷ lệ đơ thị
hóa đến năm 2025 đạt trên 75%. (10) Hằng năm, giữ vững vị trí nhóm đầu cả
nước về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính
(PAR Index), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính
cơng (PAPI).
- Về xã hội: (11) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đến năm 2025 đạt 87,5%,
trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 52%. (12)
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4,1%. (13) Đạt 61 giường bệnh/1 vạn dân;
15 bác sỹ/1 vạn dân; 3 dược sỹ đại học/1 vạn dân; trên 25 điều dưỡng/1 vạn dân; tỷ
lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%. (14) Tỷ lệ giảm nghèo duy trì mức
giảm trung bình 0,8%/năm, trong đó mức giảm trung bình: khu vực thành thị
0,3%/năm; khu vực nông thôn 1,5%/năm; tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 còn dưới
1%. (15) Đến hết năm 2023, có 100% số xã đạt chuẩn nơng thơn mới; ít nhất 50%
số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và ít nhất 25% số xã đạt chuẩn nơng thơn
mới kiểu mẫu; 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hồn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới; tỉnh Quảng Ninh hồn thành nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới.
- Về môi trường: (16) Tỷ lệ sử dụng nước sạch của dân cư thành thị đạt
98%, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt trên 99%. (17) Tỷ
lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt
động du lịch, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt trên 99%. Tỷ lệ thu
gom, xử lý nước thải tại các khu đô thị tập trung (Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn,

Quảng Yên) đạt trên 65%. (18) Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang
hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi
trường đạt 100%. Tỷ lệ các cơ sở kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường đạt
100%. (19) Giữ tỷ lệ che phủ rừng ổn định 55% và nâng cao chất lượng rừng.
2.3. Các quan điểm, định hướng phát triển giai đoạn 2020 - 2025
Một là, phát triển dựa vào nguồn lực bên trong là quyết định, chiến lược,
cơ bản, lâu dài và nguồn lực bên ngoài là quan trọng, đột phá; lấy phát triển con
người, đảm bảo và cải thiện dân sinh làm mục đích; lấy đổi mới mơ hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế xanh, nhu cầu thị trường, các
ngành mới nổi và tăng năng suất lao động làm định hướng; lấy phát triển hạ tầng,
cải cách hành chính đồng bộ, hiện đại làm nền tảng; lấy giáo dục đào tạo, thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao, sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ làm
động lực; lấy phát triển văn hóa, xây dựng văn minh sinh thái, tiết kiệm tài
nguyên và bảo vệ môi trường làm trọng điểm.
Hai là, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh” theo
hướng bền vững dựa vào ba trụ cột (thiên nhiên, con người, văn hóa), kết hợp với
xu thế hịa bình, hợp tác, hội nhập và cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư; trên cơ sở đó, đổi mới hệ thống chính trị và xây dựng nền hành chính hiện


6
đại; phát triển công nghiệp dịch vụ, công nghiệp văn hóa, cơng nghiệp giải trí dựa
trên nền tảng cơng nghiệp sáng tạo được tổ chức sản xuất ở trình độ cao.
Ba là, kiên trì thực hiện tổ chức khơng gian phát triển “một tâm, hai tuyến
đa chiều và hai mũi đột phá” nhằm bảo đảm mục tiêu liên kết, đồng bộ để phát
huy thế mạnh của từng địa phương trong tỉnh cũng như thế mạnh của Tỉnh trong
Vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tâm là thành
phố Hạ Long, trung tâm chính trị - hành chính - kinh tế - văn hóa của Tỉnh; phát
triển đơ thị theo mơ hình đa cực, lấy vịnh Cửa Lục làm trung tâm kết nối. Tuyến
hành lang phía Tây xuất phát từ Hạ Long đến Đông Triều hướng tới đồng bằng

sông Hồng và thủ đô Hà Nội, phát triển chuỗi đô thị - công nghiệp xanh, công
nghiệp sạch, cơng nghệ cao và du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh, trong đó Khu
kinh tế ven biển Quảng Yên là hạt nhân, động lực tăng trưởng mới của tuyến phía
Tây và của tỉnh, phát triển theo mơ hình “Thành phố thông minh” với các khu đô
thị - công nghiệp - dịch vụ - cảng biển thông minh, hiện đại. Tuyến hành lang
phía Đơng xuất phát từ Hạ Long đến Móng Cái và hướng tới Đơng Bắc Á, phát
triển chuỗi đô thị sinh thái - dịch vụ, thương mại, du lịch tổng hợp cao cấp, nông
nghiệp sạch - công nghệ cao và kinh tế biển, lấy phát triển công nghiệp để dẫn dắt
nông nghiệp. Phát triển Khu kinh tế Vân Đồn và Khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái
là hai mũi đột phá.
Bốn là, tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị; nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán
bộ, đảng viên; hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền. Giữ gìn sự
đồn kết, thống nhất trong Đảng từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường mối quan hệ mật
thiết giữa Đảng và Nhân dân, nâng cao niềm tin của Nhân dân đối với chế độ và
với Đảng; phát huy dân chủ, kỷ cương và sức mạnh của khối đại đoàn kết tồn
dân, truyền thống cách mạng, văn hóa, sự năng động và khát vọng đổi mới, sáng
tạo, ý chí tự lực, tự cường, vượt lên mạnh mẽ và bền vững.
2.4. Tầm nhìn định hướng phát triển đến năm 2030, năm 2045
Đến năm 2030, xây dựng, phát triển Quảng Ninh là tỉnh kiểu mẫu giàu đẹp,
văn minh, hiện đại; là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện,
trung tâm du lịch quốc tế, trung tâm kinh tế biển, cửa ngõ của Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ và cả nước, đô thị phát triển bền vững theo mô hình tăng trưởng
xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu, GRDP bình qn đầu người trên 15.000
USD; khu vực phịng thủ tỉnh vững chắc về quốc phòng - an ninh và phòng tuyến
hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế.
Đến năm 2045, Quảng Ninh là tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, vùng đô
thị lớn mang tầm khu vực và quốc tế một trong những đầu tàu thúc đẩy phát triển
kinh tế quốc gia với động lực tăng trưởng chính là dịch vụ, du lịch, đổi mới sáng
tạo, có cơ sở kinh tế vững chắc, có sức cạnh tranh cao; người dân có mức thu

nhập tương đương các nước phát triển; phát triển kinh tế hài hòa giữa các khu vực
đô thị và nông thôn; đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh.
2.5. Các nhiệm vụ trọng tâm, các khâu đột phá, các đề án, chương trình
trọng điểm trong nhiệm kỳ 2020 - 2025


7
Đại hội thống nhất các nhiệm vụ trọng tâm:
Một là, xây dựng, chỉnh đốn Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và
đội ngũ cán bộ, đảng viên. Xây dựng chính quyền liêm chính, phục vụ thực sự
“của dân, do dân, vì dân”, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán
bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Quyết liệt phịng, chống tham nhũng, lãng
phí. Phát huy dân chủ, sức mạnh của khối đại đoàn kết tồn dân, củng cố lịng tin
của Nhân dân với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Hai là, đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược: (1) Đẩy nhanh tốc độ
phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện
đại bảo đảm liên thông, tổng thể, trọng tâm ưu tiên là phát triển hạ tầng giao
thông chiến lược, công nghệ thông tin, viễn thông, cảng biển và dịch vụ cảng
biển, hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế. (2) Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với nhanh chóng tăng quy mô và nâng cao
chất lượng dân số đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của Tỉnh là khâu
đột phá, cấp bách; gắn chặt với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán
bộ quản lý, cơng chức, viên chức trong hệ thống chính trị là nhân tố quyết định sự
thành công trước mắt và chiến lược. (3) Nâng cao chất lượng cải cách hành chính,
cải thiện mơi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh,
chất lượng thực thi chính sách, pháp luật; giữ vững vị trí nhóm đầu về các chỉ số
PCI, PAR Index, SIPAS và PAPI.
Ba là, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, đổi mới mạnh mẽ mơ

hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi phương thức phát triển từ
“nâu” sang “xanh”; giải quyết đồng bộ và có hiệu quả các mâu thuẫn, thách thức
nhằm đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa - đơ thị hóa; kết hợp chặt
chẽ công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp theo hướng: (1) Phát triển dịch vụ tổng
hợp hiện đại ngày càng giữ vai trò chủ đạo; du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn. (2) Phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp sạch, công nghệ cao, công
nghệ thông minh, thân thiện với mơi trường. Tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của
công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao, công nghệ thông minh; phát triển
hợp lý, bền vững ngành công nghiệp khai khống, trọng điểm là ngành Than góp
phần bảo đảm an ninh năng lượng theo quy hoạch. (3) Phát triển kinh tế biển và
nông nghiệp công nghệ cao. (4) Phát triển doanh nghiệp và phát triển mạnh khu
vực kinh tế tư nhân, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản phẩm chủ lực và xây
dựng thương hiệu của Tỉnh, tạo sự liên kết giữa các thành phần kinh tế. (5) Đẩy
mạnh chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và cơng nghệ; huy động, phân bổ,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên.
Bốn là, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế nhanh, bền vững với phát
triển văn hóa, con người, xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh; giữa
đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế đơ thị, xây dựng
nơng thơn mới, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng
miền, bảo đảm an sinh xã hội, tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng


8
sống mọi mặt của Nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi
khí hậu, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Năm là, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh; giữ vững ổn định chính
trị, trật tự, an tồn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia; mở rộng và nâng cao
hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Xây dựng biên giới hịa bình,
hữu nghị, hợp tác và phát triển. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an

toàn, văn minh.
Đại hội nhấn mạnh các khâu đột phá sau đây:
Một là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với tăng nhanh quy
mô và nâng cao chất lượng dân số.
Hai là, đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng
chiến lược đồng bộ, hiện đại, bảo đảm liên thơng tổng thể.
Ba là, xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh gắn với thu hẹp
nhanh khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền trong tỉnh.
Đại hội thống nhất với 15 đề án và chương trình trọng điểm tại Báo cáo
chính trị, đồng thời tuỳ theo tình hình giao cho Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
khố XV tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và triển khai các đề án, chương tình trọng
điểm khác đáp ứng địi hỏi của thực tiễn nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết Đại hội.
2.6. Những nhiệm vụ thường xuyên và các giải pháp lớn
(1) Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh; nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; xây dựng chính quyền liêm chính,
phục vụ, thực sự “của dân, do dân, vì dân”; phát huy dân chủ, kỷ cương và sức
mạnh khối đại đồn kết tồn dân, nâng cao vai trị của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
(2) Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. Đẩy mạnh chuyển đổi mơ
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững; từng bước phát triển kinh tế số.
Huy động mọi nguồn lực, đa dạng hình thức đầu tư; đẩy nhanh tốc độ phát triển
và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại bảo đảm liên thông, tổng
thể. Đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện mơi trường đầu tư, kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp.
Thực hiện đột phá chiến lược về phát triển nhân lực gắn với tăng quy mô và chất
lượng dân số; cải cách toàn diện giáo dục - đào tạo; đẩy mạnh đầu tư, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ hiện đại. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế nhanh,

bền vững với phát triển văn hóa, con người, xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc
Quảng Ninh; đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng
cao đời sống Nhân dân; nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và chênh
lệch vùng miền. Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi
trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phịng chống thiên tai.


9
(3) Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị,
trật tự, an tồn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia; mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
II- Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh khoá XIV. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV tiếp thu ý kiến
của Đại hội, tiếp tục phát huy thành quả, ưu điểm, khắc phục những hạn chế, yếu
kém của nhiệm kỳ trước, đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo để nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ 2020 - 2025.
III- Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến của các tổ chức đảng và các tầng
lớp Nhân dân đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng.
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ
sung, hoàn chỉnh văn bản, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
IV- Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khố XV gồm 53
đồng chí, bầu đồng chí Nguyễn Xn Ký làm Bí thư Tỉnh uỷ, bầu Đồn đại biểu
đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gồm 21 đại biểu chính
thức và 02 đại biểu dự khuyết. Đại hội giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khố
XV hồn chỉnh hồ sơ kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các ban
đảng Trung ương có liên quan để đề nghị chuẩn y theo quy định.
V- Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV căn cứ Nghị quyết Đại hội,
trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, ý kiến chỉ đạo của
đồng chí Nguyễn Thị Kim Ngân, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và kết quả thảo luận tại Đại hội này hồn

thiện, ban hành Chương trình hành động, các kế hoạch cơng tác để nhanh chóng
triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ, đưa Nghị quyết vào cuộc
sống.
Nắm lấy những thời cơ phát triển mới, lường trước những thách thức, kế
thừa những thành tựu quan trọng, toàn diện trên các lĩnh vực sau 35 năm đổi mới
và nhiệm kỳ qua, Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV khẳng định quyết
tâm của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh nỗ lực phấn đấu,
vượt qua mọi khó khăn, hóa giải các nguy cơ, khơi dậy mạnh mẽ niềm tự hào của
cán bộ, đảng viên và Nhân dân về quê hương, đất nước; phát huy truyền thống văn
hóa, cách mạng, sự năng động, tự lực, tự cường và khát vọng đổi mới, sáng tạo,
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho giai đoạn 2020 - 2025.
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ
TỈNH QUẢNG NINH LẦN THỨ XV



×