Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

HỨNG THÚ THAM GIA HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG HIV AIDS CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.1 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài:

HỨNG THÚ THAM GIA HOẠT ĐỘNG PHÒNG
CHỐNG HIV/AIDS CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

SVTH: Trần Thị Thanh
Lớp 07CTL, khoa Tâm lý – Giáo dục, trường Đại học Sư phạm, Đại học
Đà nẵng

GVHD: Th.s Bùi Văn Vân
Khoa Tâm lý – Giáo dục, trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà nẵng

Nhóm ngành: XH2B

Đà Nẵng, 05/2011

1


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................2
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ..........................................2
3.1 Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................................2


3.2 Khách thể nghiên cứu .....................................................................................................2
3.3 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................2

4. Giả thuyết khoa học................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 2
5.1 Nghiên cứu lý luận về vấn đề hứng thú của sinh viên trường ĐHSP Đà Nẵng đối với
hoạt đợng phịng chống HIV/AIDS. Xây dựng cơ sở lý luận cần thiết cho việc thực hiện đề
tài ...........................................................................................................................................2
5.2 Tìm hiểu thực trạng hứng thú đối với hoạt đợng phịng chống HIV/AIDS của sinh viên
trường ĐHSP Đà Nẵng và phân tích các điều kiện nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng
này......................................................................................................................................... 2
5.3 Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tiễn đề xuất mợt số biện pháp hình thành và nâng cao
hứng thú đối với cơng tác phịng chống HIV/AIDS cho sinh viên trường ĐHSP Đà Nẵng. 3

6. Các phương pháp nghiên cứu ...................................................................3
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận.................................................................................... 3
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn................................................................................. 3
6.2.1 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi .................................................................. ...3
6.2.2 Phương pháp phỏng vấn........................................................................................... 3
6.2.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.................................................. 3

PHẦN 2: NỘI DUNG .....................................................................................4
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỨNG THÚ THAM GIA
HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS CỦA SINH VIÊN............... 4
1.1. Tổng quan các nghiên cứu của đề tài ....................................................4
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về hứng thú ......................................................................4
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới ..............................................................4
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước .................................................................5
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về HIV/AIDS ...................................................................7


1.2. Lý luận về hứng thú tham gia hoạt động phòng chống HIV/AIDS của
sinh viên ..........................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm hứng thú .....................................................................................................9

2


1.2.1.1. Định nghĩa ..............................................................................................................9
1.2.1.2. Cấu trúc của hứng thú .........................................................................................12
1.2.1.3. Vai trò cơ bản của hứng thú đối với hoạt động cá nhân ....................................12
1.2.1.4. Biểu hiện của hứng thú ........................................................................................13
1.2.1.5. Những đặc điểm cơ bản của hứng thú ................................................................14
1.2.1.6. Các loại hứng thú .................................................................................................15
1.2.1.7. Sự hình thành và phát triển hứng thú................................................................. 17
1.2.1.8. Mối quan hệ giữa hứng thú và các khái niệm có liên quan............................... 17
1.2.2. Khái niệm hoạt động .................................................................................................19
1.2.3. Khái niệm hứng thú tham gia hoạt động ..................................................................22
1.2.3.1. Định nghĩa hứng thú tham gia hoạt động........................................................... 22
1.2.3.2. Vai trò của hứng thú đối với kết quả hoạt động ..................................................22
1. 2.4. Những vấn đề lý luận chung về HIV/AIDS ..............................................................22
1.2.4.1. Thuật ngữ “HIV/AIDS”....................................................................................... 22
1.2.4.2. Các phương thức lây truyền HIV ........................................................................23
1.2.4.3. Các biện pháp phòng lây nhiễm HIV. ..................................................................25
1.2.4.4. Hậu quả của HIV/AIDS mang lại. .....................................................................25
1.2.4.5. Thực trạng HIV/AIDS ở nước ta hiện nay ........................................................26
1.2.5. Lý luận về hoạt đợng phịng, chống HIV/AIDS .......................................................28
1.2.5.1. Khái niệm hoạt động phòng, chống HIV/AIDS ..................................................28
1.2.5.2. Nội dung hoạt động phòng chống HIV/AIDS..................................................... 28
1.2.5.3. Các hình thức phịng, chống HIV/AIDS .............................................................31
1.2.6. Khái niệm hứng thú tham gia hoạt động phòng chống HIV/AIDS của sinh

viên. ........................................................................................................................................
.....32
1.2.6.1. Vài nét về hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại trường ĐHSP Đà Nẵng...... 32
1.2.6.2. Định nghĩa............................................................................................................ 33
1.2.6.3. Những biểu hiện của hứng thú tham gia hoạt động phòng chống HIV/AIDS
của sinh viên...................................................................................................................... 33
1.2.6.4. Ý nghĩa của việc tham gia hoạt động phòng chống HIV/AIDS với bản thân sinh
viên .....................................................................................................................................34
1.2.7. Đặc điểm của sinh viên sư phạm ..............................................................................35
1.2.7.1. Khái niệm sinh viên, sinh viên sư phạm ..............................................................35
1.2.7.2 Đặc điểm nhân cách sinh viên ..............................................................................35
1.2.7.3. Đặc điểm của sinh viên trường ĐHSP Đà Nẵng .................................................39

Kết luận chương 1 ........................................................................................41
Chương 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................43
2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu .................................................................................43

3


2.2. Tiến trình nghiên cứu ...................................................................................................43
2.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................................................43
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ..............................................................................43
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn........................................................................... 43
2.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu bằng Angket( phiếu xin ý kiến) ................................43
2.3.2.2. Phương pháp trị chuyện ......................................................................................46
2.3.2.3. Phương pháp sử dụng tốn học trong thống kê .................................................46

Kết luận chương 2 .........................................................................................47
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỨNG THÚ THAM GIA HOẠT

ĐỘNG PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐHSP
ĐÀ NẴNG .....................................................................................................48
3.1. Mức độ hứng thú của sinh viên trường ĐHSP Đà Nẵng đối với hoạt
động phòng chống HIV/AIDS .....................................................................48
3.2. Hứng thú tham gia hoạt động phòng chống HIV/AIDS của sinh viên
trường ĐHSP Đà Nẵng thể hiện qua mặt nhận thức, xúc cảm, và tính tích
cực trong hoạt động .....................................................................................49
3.2.1. Hứng thú tham gia hoạt động phòng chống HIV/AIDS của sinh viên trường ĐHSP
Đà Nẵng thể hiện qua mặt nhận thức .................................................................................49
3.2.1.1. Nhận thức của sinh viên trường ĐHSP Đà nẵng về HIV/AIDS ........................49
3.2.1.2. Nhận thức của sinh viên trường ĐHSP Đà Nẵng về tầm quan trọng của hoạt
động phòng chống HIV/AIDS.......................................................................................... 52
3.2.1.3. Nhận thức của sinh viên trường ĐHSP Đà nẵng về tác dụng khi tham gia hoạt
động phòng chống HIV/AIDS ..........................................................................................53
3.2.2. Hứng thú tham gia hoạt động phòng chống HIV/AIDS của sinh viên trường ĐHSP
Đà Nẵng thể hiện qua mặt xúc cảm, tình cảm ....................................................................55
3.2.2.1. Mức độ yêu thích của sinh viên đối với hoạt động phòng chống HIV/AIDS ....56
3.2.2.2. Hứng thú của sinh viên đối với nội dung và hình thức khi tham gia hoạt động
phòng chống HIV/AIDS ....................................................................................................57
3.2.3. Hứng thú tham gia hoạt động phòng chống HIV/AIDS của sinh viên trường ĐHSP
Đà Nẵng thể hiện qua tính tích cực trong hoạt động(hành vi) ...........................................60
3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng tới hứng thú tham gia hoạt động phòng chống HIV/AIDS của
sinh viên ..............................................................................................................................66
3.3.1. Nguyên nhân ảnh hưởng tích cực đến hứng thú tham gia hoạt động phòng
chống HIV/AIDS của sinh viên. .......................................................................................66
3.3.2. Nguyên nhân ảnh hưởng chưa tích cực đến hứng thú tham nhân chúng tơi đưa
ra, ngun nhân gia hoạt động phịng chống HIV/AIDS của sinh viên .........................67

4



3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú tham gia hoạt động phòng chống
HIV/AIDS của sinh viên sư phạm....................................................................................... 69
3.3.1. Tăng cường khả năng nhận thức sâu sắc đầy đủ về HIV/AIDS, giúp sinh viên ý
thức được tầm quan trọng, tác dụng của việc tham gia hoạt động phịng chống
HIV/AIDS.......................................................................................................................... 69
3.3.2. Ln ln đởi mới và các nội dung của hoạt động phòng chống HIV/AIDS để tạo
ra sự thích thú, hào hứng của sinh viên khi tham gia. ....................................................70
3.3.3. Đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia hoạt động và việc học tập của mỗi
sinh viên............................................................................................................................. 70
3.3.4. Đánh giá mức độ hứng thú của từng sinh viên từ đó có những tác động phù hợp
cho từng nhóm sinh viên ...................................................................................................71

Kết luận chương 3 .........................................................................................72
PHẦN 3: KẾT LUẬN................................................................................. 73
1. Kết luận ......................................................................................................73
1.1. Về mặt nghiên cứu lý thuyết ........................................................................................73
1.2. Về mặt nghiên cứu thực tiễn........................................................................................ 74

2. Khuyến nghị ..............................................................................................74
2.1. Đối với nhà trường .......................................................................................................74
2.2. Đối với Đồn thanh niên, hợi sinh viên .......................................................................75
2.3. Đới với chính quyền địa phương ..................................................................................75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

5


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ CỦA ĐỀ TÀI

1. Tên bảng
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 1. Mức độ hứng thú của sinh viên trường ĐHSP Đà Nẵng đối

48

2

với hoạt động phòng chống HIV/AIDS
Bảng 2. Nhận thức của sinh viên trường ĐHSP Đà nẵng về
HIV/AIDS

50

3

Bảng 3: Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động phòng chống

52

HIV/ AIDS trong sinh viên
Bảng 4: Nhận thức về tác dụng của việc tham gia hoạt động phòng


4

53

chống HIV/AIDS đối với sinh viên
Bảng 4: Nhận thức về tác dụng của việc tham gia hoạt động phòng

5

54

chống HIV/AIDS đới với sinh viên
Bảng 6. Mức đợ u thích của sinh viên đối với hoạt động phòng

6

55

chống HIV/AIDS
Bảng 7. Hứng thú của sinh viên đối với những nội dung khi tham gia

7

57

hoạt động phòng chống HIV/AIDS
Bảng 8. Hứng thú của sinh viên đới với những hình thức khi tham

8


58

gia hoạt động phòng chống HIV/AIDS
Bảng 9. Mức độ biểu hiện sự thường xuyên và tính tích cực của sinh

9

60

viên khi tham gia vào các nội dung của hoạt động phòng chống
HIV/AIDS
Bảng 10. Mức đợ biểu hiện sự thường xun và tính tích cực của

10

62

sinh viên khi tham gia vào các hình thức của hoạt động phòng chống
HIV/AIDS
Bảng 11. Nguyên nhân ảnh hưởng tích cực đến hứng thú tham gia

11

66

hoạt đợng phòng chống HIV/AIDS của sinh viên
Bảng 12. Nguyên nhân ảnh hưởng chưa tích cực đến hứng thú tham

12


67

gia hoạt đợng phòng chống HIV/AIDS của sinh viên

2. Tên biểu đồ
STT
1

Tên biểu đố
Biểu đồ 1. Mức độ hứng thú của sinh viên trường ĐHSP Đà Nẵng
đối với hoạt động phòng chống HIV/AIDS

6

Trang
48


2

Biểu đồ 2. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động phòng

52

chống HIV/ AIDS trong sinh viên

3

Biểu đồ 3. Kênh phương tiện giúp sinh viên trường Đại học sư phạm


54

Đà nẵng biết về HIV

4

Biểu đồ 4. Mức độ yêu thích của sinh viên đới với hoạt đợng phòng

55

chớng HIV/AIDS

5

Biểu đồ 5. Nguyên nhân ảnh hưởng tích cực đến hứng thú tham gia

66

hoạt động phòng chống HIV/AIDS của sinh viên

6

Biểu đồ 6. Nguyên nhân ảnh hưởng chưa tích cực đến hứng thú
tham gia hoạt động phòng chống HIV/AIDS của sinh viên

7

67



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại dịch AIDS đã và đang đe doạ tới tính mạng của tất cả mọi người trên thế giới.
AIDS đe doạ tiêu diệt tất cả khơng phân biết màu da, giới tính, già trẻ, giầu nghèo…. Vì
AIDS lan truyền với tốc đợ rất nhanh và quy mô rộng lớn nên đang gây lên những thiệt hại
to lớn đối với nhiều quốc gia, nhiều gia đình, nhiều cá nhân.
Năm 1981 lần đầu tiên người ta phát hiện ra 3 thanh niên đồng tính luyến ái ở nam
Hoa Kỳ mắc bệnh AIDS. Đến tháng 5/ 1983 nguyên nhân gây ra bệnh AIDS mới được
khám phá. Thủ phạm gây ra bệnh AIDS là một loại virut có tên HIV. Từ đó đến nay số
người nhiễm HIV, AIDS tăng lên với tốc độ đáng sợ. Cứ mỗi ngaỳ qua đi lại có khoảng
8000 – 8500 người mới nhiễm HIV, như vậy trung bình mợt phút lại có 5 người nhiễm
HIV. Số bệnh nhân ước tính là hơn 7 triệu, trong đó có 1,6 triệu là trẻ em. Kể từ khi bệnh
AIDS được phát hiện tới nay đã có 5,8 triệu người chết vì căn bệnh này.
Hiện nay HIV/ AIDS đã lan tràn ra khắp các châu lục. Hầu hết các nước trên thế
giới đều có người nhiễm HIV, khoảng 90% số ngươì nhiễm HIV tḥc các nước đang phát
triển. Châu Phi là nơi có tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất, chiếm tới 70% trường hợp nhiễm HIV
trên thế giới. Chỉ riêng vùng cận Sahara có khoảng 19 triệu người nhiễm HIV. Châu Á
đứng sau Châu Phi về số người nhiễm HIV. Riêng vùng Nam Á và Đơng Nam Á có
khoảng 5 triệu trường hợp nhiễm HIV.
Việc phòng chống HIV/AIDS trở nên cấp bách và cần thiết trong toàn dân nói
chung và thế hệ trẻ nói riêng.
Tại thành phố Đà nẵng phát hiện ca nhiễm HIV/AIDS đầu tiên vào năm 1993, đến
nay thành phố này đã có 308 người chết vì HIV/AIDS. Trong tổng số 1.309 trường hợp bị
phát hiện nhiễm HIV, có 534 bệnh nhân đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 308 bệnh nhân
đã tử vong do AIDS. Mặc dù thành phố Đà Nẵng đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm
ngăn chặn, làm giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV, nhưng đến nay, tình trạng lây nhiễm HIV trên
địa bàn vẫn chưa có dấu hiệu giảm với tỷ lệ phát hiện mắc HIV trung bình hàng năm
khoảng 100 ca nhiễm mới. Nguy hiểm hơn, tình hình nhiễm HIV/AIDS đang có nguy cơ
trẻ hố ngày càng cao. Trong giai đoạn 1993-2000, lứa tuổi nhiễm HIV trong nhóm tuổi từ
20-39 chỉ chiếm 48%, thì đến nay tỷ lệ nhiễm HIV ở lứa tuổi này đã lên tới 69,7%.

Sinh viên trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) Đà Nẵng, những thầy cơ giáo tương lai
có vai trị to lớn trong cơng tác phịng chống HIV/AIDS. Sự hiểu biết của họ có tác dụng to
lớn trong giáo dục thế hệ trẻ tránh xa căn bệnh nguy hiểm này. Tuy nhiên đa số sinh viên

8


trường ĐHSP Đà Nẵng chưa thực sự hứng thú tham gia hoạt đợng phịng chống HIV, họ
cịn khá thờ ơ với hoạt đợng này. Có khá nhiều đề tài nghiên cứu về HIV/AIDS và đã đưa
ra các biện pháp giúp sinh viên hiểu biết hơn về căn bệnh thế kỉ này, xong mỗi đề tài có
những cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên trong trường ĐHSP Đà Nẵng chưa có đề tài nào
nghiên cứu về hứng thú tham gia hoạt đợng phịng chống HIV/AIDS. Xuất phát từ điều
này chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu: Hứng thú tham gia hoạt động phòng chống
HIV/AIDS của sinh viên trường ĐHSP- ĐH Đà Nẵng.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu hứng thú của sinh viên trường ĐHSP - ĐH Đà Nẵng đối với cơng tác
phịng chống HIV/AIDS
- Đề xuất mợt số giải pháp nhằm nâng cao hứng thú cho sinh viên trường ĐHSP Đà
Nẵng đối với cơng tác phịng chống HIV/AIDS
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hứng thú của sinh viên trường ĐHSP đối với công tác phòng chống HIV/AIDS
3.2 Khách thể nghiên cứu
Sinh viên trường đại học sư phạm Đà Nẵng
3.3 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trên 200 sinh viên trường ĐHSP Đà Nẵng, thuộc hai
khối Tự nhiên và Xã hội.
4. Giả thuyết khoa học
Đa số sinh viên trường ĐHSP - ĐH Đà Nẵng có hứng thú đối với hoạt đợng phịng
chống HIV/AIDS. Tuy nhiên mức đợ hứng thú chủ yếu là hứng thú hời hợt, chưa sâu sắc

đối với hoạt đợng phịng chống HIV/AIDS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu lý luận về vấn đề hứng thú của sinh viên trường ĐHSP Đà Nẵng
đối với hoạt đợng phịng chống HIV/AIDS. Xây dựng cơ sở lý luận cần thiết cho việc thực
hiện đề tài
5.2 Tìm hiểu thực trạng hứng thú đối với hoạt đợng phịng chống HIV/AIDS của
sinh viên trường ĐHSP Đà Nẵng và phân tích các điều kiện nguyên nhân ảnh hưởng đến
thực trạng này

9


5.3 Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tiễn đề xuất mợt số biện pháp hình thành và
nâng cao hứng thú đối với cơng tác phịng chống HIV/AIDS cho sinh viên trường ĐHSP
Đà Nẵng.
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
6.2.2 Phương pháp phỏng vấn
6.2.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

10


PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỨNG THÚ THAM GIA HOẠT
ĐỘNG PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS CỦA SINH VIÊN.
1.1. Tổng quan các nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về hứng thú

1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Hứng thú vồn là mợt đối tượng nghiên cứu truyền thống trong Tâm lý học. Do
vậy mà những cơng trình nghiên cứu về hứng thú ở trên thế giới xuất hiện tương đối sớm
và ngày càng được phát triển.
Dưới đây chúng tôi xin liệt kê mợt số cơng trình nghiên cứu:
-

Herbart (1776-1841) nhà tâm lý học người Đức đã đưa ra 4 mức độ của dạy

học: tính sáng rõ, tính liên tưởng, tính hệ thống, tính phong phú, đặc biệt hứng thú là yếu tố
quyết định kết quả học tập của người học.
- Năm 1946 E.Clapade với vấn đề “Tâm lý trẻ em và thực nghiệm sư phạm” đã
đưa khái niệm hứng thú dựa trên bản chất sinh học. Trong giáo dục chức năng, Clapade đã
nhấn mạnh tầm quan trọng của hứng thú trong hoạt động của con người và cho rằng quy
luật của hứng thú là cái trục duy nhất mà tất cả hệ thống phải xoay quanh nó.
-

D.Super trong “Tâm lý học hứng thú” (1961) đã xây dựng phương pháp nghiên

cứu về hứng thú trong cấu trúc nhân cách.
-

Trong cơng trình nghiên cứu của mình L.I.Bozovitch đã nêu lên quan hệ giữa

hứng thú tính tích cực học tập của học sinh. I.G.Sukira trong cơng trình “Vấn đề hứng thú
trong khoa học giáo dục” (1972) đã đưa ra khái niệm về hứng thú nhận thức cùng với biểu
hiện của nó, đồng thời bà cịn nêu lên nguồn gốc cơ bản của hứng thú nhận thức là nội
dung tài liệu và hoạt động học của học sinh.
- J.Piaghet (1896-1996) nhà tâm lý học nổi tiếng người Thụy Sỹ có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu về trí tuệ trẻ em và giáo dục. Ơng rất chú trọng đến hứng thú của

học. Ông viết “Nhà trường kiểu mới địi hỏi phải hoạt đợng thật sự phải làm việc một cách
chủ động dựa trên nhu cầu và hứng thú cá nhân”. Ông nhấn mạnh: cũng giống như người
lớn, trẻ em là một thực thể mà hoạt động cũng bị chi phối bởi qui luật hứng thú hoặc của
nhu cầu. Nó sẽ khơng đem lại hiệu suất đầy đủ nếu người ta không khêu gợi những động
cơ nội tại của hoạt đợng đó. Ơng cho rằng mọi việc làm của trí thơng minh đều dựa trên
mợt hứng thú, hứng thú chẳng qua chỉ là một trạng thái chức năng đợng của sự đồng hố.

11


Từ những cơng trình nghiên cứu trên ta có thể khái quát lịch sử nghiên cứu hứng
thú trên thế giới chia làm các xu hướng sau:
Xu hướng thứ nhất: Giải thích bản chất tâm lý của hứng thú:
Đại diện cho xu hướng này là A.F.Bêliep.
Xu hướng thứ hai: Xem xét hứng thú trong mối quan hệ với sự phát triển nhân cách
nói chung và vốn tri thức của cá nhân nói riêng.
Đại diện cho xu hướng này là L.L.Bơgiơvich “Hứng thú trong quan hệ hình thành
nhân cách”.
Xu hướng thứ ba: Nghiên cứu sự hình thành và phát triển hứng thú theo các giai
đoạn lứa tuổi: Đại diện là “Nghiên cứu hứng thú trẻ em ở các lứa tuổi”. D.P.Xalonhixư
nghiên cứu sự phát triển hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo. V.G.Ivalơp đã phân tích sự
phát triển và giáo dục hứng thú của học sinh lớn trong trường trung.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
- Năm 1960 Trương Anh Tuấn, năm 1970 Phạm Huy Thụ, năm 1980
Đặng Trường Thanh nghiên cứu “Hứng thú bộ môn của học sinh cấp III ”.
- Năm 1973 Phạm Tất Dong đã bảo vệ thành công luận án PTS ở Liên Xô với
đề tài “Một số đặc điểm hứng thú nghề của học sinh lớn và nhiệm vụ hướng nghiệp”. Kết
quả nghiên cứu đã khẳng định sự khác biệt về hứng thú học tập giữa nam và nữ, hứng thú
nghề nghiệp không thống nhất với xu hướng phát triển nghề của xã hội, công tác hướng
nghiệp ở trường phổ thông không được thực hiện nên các em học sinh chịu nhiều thiệt thòi.

Hứng thú học tập các bộ môn của học sinh là cơ sở để đề ra nhiệm vụ hướng nghiệp một
cách khoa học.
- Năm 1977, Phạm Ngọc Quỳnh với đề tài “Hứng thú với môn văn của học
sinh cấp II” đã nghiên cứu hứng thú đối với các môn học và đối với đời sống văn hố xã
hợi của học sinh mợt số trường ở thành phố Ulianov.
- Năm 1980, Dương Diệu Hoa “Bước đầu tìm hiểu hứng thú học tập mơn Tâm lý
học đại cương của sinh viên khoa tâm lý học Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội”.
- Năm 1980, Lê Bá Chương “Bước đầu tìm hiểu về dạy học môn Tâm lý học
để xây dựng hứng thú học tập bộ môn cho giáo sinh trường sư phạm 10+3” (luận án thạc
sĩ).
- Năm 1984, Trần Thị Thanh Hương đã thực nghiệm nâng cao hứng thú học
toán của học sinh qua việc điều khiển hoạt động tự học ở nhà của học sinh.

12


- Năm 1987, Nguyễn Khắc Mai với đề tài luận án “Bước đầu tìm hiểu thực
trạng hứng thú đối với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên tại trường
của sinh viên khoa Tâm lý giáo dục”. Tác giả đã đưa ra những nguyên nhân gây hứng thú
là do ý nghĩa của mơn học, trình đợ của học sinh, phương pháp giảng dạy của giảng viên.
- Năm 1988, Vũ Thị Nho với đề tài “Tìm hiểu hứng thú với năng lực học văn
của học sinh lớp 6”. Đề tài đã tiến hành thực nghiệm để nghiên cứu bước đầu về hứng thú,
năng lực học văn của các em học sinh lớp 6.
- Năm 1990, Imkock trong luận án PTS nhan đề “Tìm hiểu hứng thú đối với
mơn tốn của học sinh lớp 8”. Tác giả kết luận: Khi có hứng thú học sinh dường như cũng
tham gia vào tiến trình bài giảng, cũng đi theo những suy luận của giảng viên nhờ q trình
nhận thức tích cực.
- Năm1994, Hồng Hồng Liên có đề tài “Bước đầu nghiên cứu những con
đường nâng cao hứng thú cho học sinh phổ thông”. Tác giả kết luận dạy học trực quan là
biện pháp tốt nhất để tác động đến hứng thú của học sinh.

- Năm 1996, Đào Thị Oanh đã nghiên cứu về “Hứng thú học tập và sự thích
nghi với c̣c sống nhà trường của học sinh tiểu học”.
- Năm 1998, Phạm Thị Thắng “Nghiên cứu sự quan tâm của cha mẹ đến việc
duy trì hứng thú học tập cho các em thanh thiếu niên”.
- Năm 1999, Nguyến Hoài Thu nghiên cứu “Bước đầu tìm hiểu hứng thú học
mơn ngoại ngữ của học sinh PTTH Hà Nội”.
- Năm 1999, Lê Thị Thu Hằng với đề tài “Thực trạng hứng thú học tập các
môn lý luận của sinh viên Trường Đại Học TDTT I”. Trong đó phương pháp, năng lực
chun mơn của giảng viên là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hứng thú học tập của sinh
viên.
- Năm 2000, Trần Công Khanh đã đi sâu nghiên cứu “Tìm hiểu thực trạng
hứng thú học mơn tốn của học sinh trung học cơ sở thị xã Tân An”. Kết quả cho thấy đa
số học sinh trong diện điều tra chưa có hứng thú học toán.
- Năm 2001, Phạm Thị Ngạn nghiên cứu “Hứng thú học tập môn tâm lý học
của sinh viên trường CĐSP Cần Thơ”(luận án thạc sĩ TLH- Hà Nội 2002), tác giả đã tiến
hành thử nghiệm biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn tâm lý học của sinh viên.
+ Cải tiến nội dung các bài tập thực hành
+ Cải tiến cách sử dụng các bài tập thực hành
+ Tăng tỉ lệ các giờ thực hành

13


-

Năm 2003, Nguyễn Hải Yến - Đặng Thị Thanh Tùng nghiên cứu “Một số

yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường ĐHKHXH và
NV”. Đề tài đã chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú nghiên cứu khoa học là do
chưa nhận thức được vai trị của hoạt đợng nghiên cứu khoa học, do bản thân chưa nỗ lực

vượt khó trong quá trình nghiên cứu.
-

Năm 2005, Vương Thị Thu Hằng với đề tài “Tìm hiểu hứng thú nghiên cứu

khoa học của sinh viên trường ĐHKHXH-NV”. Tác giả đã nêu ra nguyên nhân ảnh hưởng
đến hứng thú nghiên cứu khoa học của sinh viên là do chủ quan của sinh viên. Đề ra một
số kiến nghị nhà trường quan tâm tổ chức các hoạt đợng ngoại khố, hợi nghị khoa học
chun đề, câu lạc bộ sinh viên nghiên cứu khoa học, cung cấp nhiều tài liệu cho sinh
viên…
-

Năm 2005, Phạm Mạnh Hiền nghiên cứu “Hứng thú học tập của học viên

thuộc trung tâm phát triển kĩ năng con người Tâm Việt”. Trong đó nổi bật lên phương pháp
giảng dạy của giảng viên có ý nghĩa có to lớn tác đợng tới hứng thú học của học viên.
-

Năm 2005, Phan Thị Thơm trong nghiên cứu luận văn thạc sĩ “Hứng thú học

tập môn tâm lý học đại cương của sinh viên trường Đại Học Dân Lập Đơng Đơ”. Trong đó
nổi bật lên phương pháp giảng dạy của giảng viên có ý nghĩa có to lớn t ác động tới hứng
thú học của học viên.
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về HIV/AIDS
Hiện nay AIDS đã trở thành một trong bốn vấn đề toàn cầu( hoà bình, dân số, mơi
trường, AIDS). AIDS đã và đang lây lan nhanh chóng và có khả năng giết người hành loạt.
Thế giới đã quyết định thành lập ngày phòng chống HIV, sau đây là phần trích dẫn:
“Nhiễm virut gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (gọi tắt là
HIV/AIDS) đang là một đại dịch nguy hiểm, mợt hiểm hoạ cho sức khoẻ, tính mạng con
người trên thế giới vào những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21. Đại dịch AIDS còn gây

ra hậu quả trầm trọng về kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia và tương lai nòi giống các dân
tộc. Vì vậy, hợi nghị thượng đỉnh về AIDS tại Paris, Pháp vào ngày 1 tháng 12 năm 1994
đã tuyên bố: “Đưa cơng c̣c phịng chống AIDS lên vị trí ưu tiên, huy động toàn xã hội,
các ngành của nhà nước, tư nhân, các hội, kể cả những người nhiễm HIV/AIDS tham gia
vào các hoạt đợng đa ngành, liên Chính Phủ, phi Chính Phủ, các phong trào liên kết nhằm
phịng chống đại dịch….., xây dựng mợt thế giới khơng có AIDS”.
Vì ý nghiã quan trọng của hội nghị, ngày 1/12 hàng năm đã được chọn là ngày thế
giới phòng chống AIDS.”

14


Và để chuẩn bị cho ngày phòng, chống AIDS năm 2009, tổng thư ký LHQ
Bankimun đã tổ chức chiến dịch phịng, chống AIDS toàn cầuvà chương trình phối hợp của
LHQ về HIV/AIDS( UNAIDS) đã cùng công bố chủ đề cho ngày thế giới phòng, chống
AIDS 2009 là “ Tiếp cận phổ cập và quyền con người”. Bên cạnh đó cịn rất nhiều chương
trình của LHQ nhằm hỗ trợ các nước châu Phi trong cơng c̣c phịng chống căn bệnh thế
kỉ này, các nghiên cứu nhằm tạo ra vacxin đối phó với căn bệnh này.
Ở Việt Nam hậu quả của căn bệnh thế kỷ này cũng làm ảnh hưởng lớn. Để góp
phần trong cơng c̣c phịng chống HIV/AIDS hàng xuất hiện hàng loạt các nghiên cứu về
vấn đề này.
Nhằm tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành của người dân trong cùng dự án của
CCF về vấn đề phòng chống HIV/ AIDS tại 2 huyện Cao phong và Kỳ Sơn và 5 xã dự án.
Đề tài nghiên cứu: “ Nghiên cứu ban đầu về nhận thức phòng chống HIV/AIDS tại
huyện Kỳ Sơn, Cao Phong tỉnh Hồ Bình” (tháng 3 năm 2004). Thơng qua dự án nhằm
tìm hiểu những hoạt đợng về phòng chống HIV/ AIDS tại địa phương( đặc biệt những hoạt
động thông tin, giáo dục, truyền thông, các hoạt động truyền thơng thay đổi hành vi của cơ
quan chính phủ cũng như các tổ chức phi chính phủ; tình hình tiếp cận và sử dụng các dich
vụ chăm sóc sức khoẻ tại các tuyến cuả dự án. Đánh giá nhu cầu năng lực của cán bộ tham
gia vào công tác phịng chống HIV/AIDS; tìm hiểu kiến thức thái đợ và thực hành về

HIV/AIDS. Thực hành về tình dục an toàn, khoảng trống giữa kiến thức và thực hành của
người dân, đặc biệt của người nhiễm HIV; tìm hiểu tình hình tiếp cận, sử dụng và lựa chọn
những kênh thông tin của người dân, từ đó đề xuất các hoạt đợng can thiệp về htơng tin,
giáo dục, truyền thơng; Góp phần xây dựng năng lực cho cán bộ dự án, cán bợ y tế địa
phương về các mục đích, phương pháp, cách tiếp cận đánh giá và nghiên cứu cộng đồng,
đặc biệt là trong lĩnh vực truyền thông giáo dục y tế và trong lĩnh vực HIV/AIDS.
Với mục tiêu chung là: thông qua các biện pháp can thiệp nhằm tăng cường dự
phòng toàn diện để giảm nguy cơ lây nhiễm tại các cơ quan chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
Đề tài nghiên cứu của TS Nguyễn Viết Tiến “Đề xuất can thiệp về việc áp dụng các biện
pháp “ dự phòng tồn diện” phịng chống lây nhiễm HIV tại các cơ sở chăm sóc sức
khoẻ sinh sản”.
Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Ngọc Toàn, trường ĐHSP Đà Nẵng “ Thái độ của
thanh niên quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng đối với cơng tác phịng chống
HIV/AIDS”. Kết quả của đề tài cho thấy đa phần thanh niên được nghiên cứu trong đề tài
đều có thái đợ tích cực đối với cơng tác, phòng chống HIV/AIDS điều này được thể hiện

15


qua các thành phần: Nhận thức, tình cảm, hành vi. Tuy nhiên vẫn cịn mợt mợt phần nhỏ
thanh niên chưa có thái đợ tích cực với cơng tác phịng chống với HIV/AIDS. Điều này do
nhiều nguyên nhân khác nhau có thể do nhận thức của họ còn chưa tốt với vấn đề đặt ra
hoặc do cơng tác tun truyền phịng chống vẫn còn chưa đa dạng và phong phú trong hình
thức tổ chức, do đặc điểm tâm lý riêng của mỗi người. Đề tài cũng đưa ra một số biện pháp
nhằm nâng cao thái đợ tích cực đối với cơng tác phịng chống HIV/AIDS cho thanh niên
trong quận.
Với những đóng góp của các đề tài nghiên cứu trên thực sự đã có sự giúp ích rất
nhiều, làm tăng sự nhận thức và các biện pháp phòng chống HIV/AIDS.
1.2. Lý luận về hứng thú tham gia hoạt động phòng chống HIV/AIDS của sinh
viên

1.2.1. Khái niệm hứng thú
1.2.1.1. Định nghĩa
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về hứng thú, thậm chí trái ngược nhau.
* Quan điểm của tâm lý học macxit về hứng thú:
Tâm lý học macxit xem xét hứng thú theo quan điểm duy vật biện
chứng. Coi hứng thú không phải là cái trừu tượng vốn có trong mỗi cá nhân mà là kết quả
của sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân, nó phản ánh mợt cách khách quan thái
độ đang tồn tại của con người. Khái niệm hứng thú được xét dưới nhiều góc đợ khác nhau .
+ Hứng thú xét theo khía cạnh nhận thức:
- Trong đó có V.N.Miasixep, V.G.Ivanop, A.Gackhipop coi hứng thú là thái đợ
nhận thức tích cực của cá nhân với những đối tượng trong hiện thực khách quan.
- A.A.Luiblinxcaia khẳng định hứng thú là thái độ nhận thức, thái độ khao khát
đi sâu vào mợt khía cạnh nhất định của thế giói xung quanh.
- P.A.Rudich coi hứng thú là sự hiểu biết của xu hướng đặc biệt trong sự nhận
thức thế giới khách quan, là thiên hướng tương đối ổn định với một loại hoạt động nhất
định.
+ Hứng thú xét theo sự lựa chọn của cá nhân đối với thế giới khách quan:
X.L.Rubinstêin: Đưa ra tính chất 2 chiều trong mối quan hệ tác động qua lại giữa
đối tượng với chủ. Ơng nói hứng thú ln có tính chất quan hệ 2 chiều. Nếu như mợt vật
nào đó hoặc tơi chú ý có nghĩa là vật đó rất thích thú đối với tôi.
A.N.Lêônchiev cũng xem hứng thú là thái độ nhận thức nhưng đó là thái đợ nhận
thức đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng hoặc hiện tượng của thế giới khách quan.

16


A.V.Daparozet coi hứng thú như là khuynh hướng lựa chọn của sự chú ý và đưa ra
khái niệm hứng thú là khuynh hướng chú ý tới đối tượng nhất định là nguyện vọng tìm
hiểu chúng mợt cách càng tỉ mỉ càng tốt.
B.M.Cheplơp thì coi hứng thú là thiên hướng ưu tiên chú ý vào mợt đối tượng nào

đó.
+ Hứng thú xét theo khía cạnh gắn với nhu cầu:
Sbinle hứng thú là kết cấu bao gồm nhiều nhu cầu. Quan niệm này đồng nhất hứng
thú với nhu cầu. Thực chất hứng thú có quan hệ mật thiết với nhu cầu nhưng nó khơng phải
là chính bản thân nhu cầu, bởi vì nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu cần được thoả mãn, là
cái con người ta cần, nhưng không phải mọi cái cần thiết đều đem lại hứng thú. Quan điểm
này đã bó hẹp khái niệm hứng thú trong phạm vi với nhu cầu.
Trong từ điển tâm lý học, hứng thú được coi là một biểu hiện của nhu cầu, làm cho
chủ thể tìm cách thoả mãn nhu cầu, tạo ra khối cảm thích thú.
Ngoài ra, nhà tâm lý học A.Phrêit cho rằng: hứng thú là động lực của những xúc
cảm.
* Một vài quan điểm khác về hứng thú:
Trong cuốn tâm lý học cá nhân, A.G.Côvaliôp coi hứng thú là sự định hướng cá
nhân, vào một đối tượng nhất định, tác giả đã đưa ra một khái niệm được xem là khá hoàn
chỉnh về hứng thú “Hứng thú là một đặc thù của cá nhân đối với đối tượng nào đó, do ý
nghĩa của nó trong c̣c sống và sự hấp dẫn về mặt tình cảm của nó”.
L.A.Gơđơn coi hứng thú là sự kết hợp độc đáo của các quá trình tình cảm, ý chí, trí
tuệ, làm cho tính tích cực của hoạt đợng con người nói chung được nâng cao.
Nhà tâm lý học người Đức A.Kosakowski coi hứng thú hướng tích cực tâm lý vào
những đối tượng nhất định với mục đích nhận thức chúng tiếp thu những tri thức và nắm
vững những hành động phù hợp. Hứng thú biểu hiện mối quan hệ tới tính lựa chọn đối với
mơi trường và kích thích, con người quan tâm tới những đối tượng, những tình huống hành
đợng quan trọng có ý nghĩa đối với mình.
Tóm lại: Các nhà tâm lý học Macxit đã nghiên cứu hứng thú theo quan điểm duy
vật biện chứng đã chỉ ra tính chất phức tạp của hứng thú, xem xét hứng thú trong mối
tương quan với các tḥc tính khác của nhân cách (nhu cầu, xúc cảm, ý chí, trí tuệ,…).
* Mợt số quan niệm về hứng thú của Việt Nam:
- Tiêu biểu là nhóm của tác giả: Phạm Minh Hạc – Lê Khanh - Trần Trọng
Thuỷ cho rằng: khi ta có hứng thú về mợt cái gì đó thì cái đó bao giờ cũng được ta ý thức,


17


ta hiểu ý nghĩa của nó đối với c̣c sống của ta. Hơn nữa ở ta xuất hiện mợt tình cảm đặc
biệt đối với nó, do đó hứng thú lơi cuốn hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó tạo ra
tâm lý khát khao tiếp cận đi sâu vào nó.
- Nguyễn Quang Uẩn trong tâm lý học đại cương đã đưa ra một khái niệm tương
đối thống nhất: Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý
nghĩa đối với c̣c sống, vừa có khả năng mang lại khối cảm cho cá nhân trong q trình
hoạt đợng. Khái niệm này vừa nêu được bản chất của hứng thú, vừa gắn hứng thú với hoạt
động của cá nhân.
- Lê Quang Sơn trong Từ điển Tâm lý học cho rằng: Hứng thú là thái độ đặc biệt
của cá nhân đối với đối tượng vừa có ý nghĩa đối với c̣c sống, vừa có khả năng mang lại
khối cảm cho cá nhân trong q trình hoạt đợng. Có thể coi hứng thú là đợng cơ hay trạng
thái đợng cơ hố thúc đẩy hoạt động. [5]
Xét về mặt khái niệm: Hứng thú là một thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối
tượng, thể hiện ở sự chú ý đến đối tượng.
Trong đề tài nghiên cứu, chúng tôi sử dụng khái niệm hứng thú của Nguyễn Quang
Uẩn làm công cụ: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đới tượng nào đó, vừa
có ý nghĩa đới với c̣c sớng, vừa có khả năng đem lại khối cảm cho cá nhân trong q
trình hoạt đợng”.[6]
Mợt sự vât, hiện tượng nào đó chỉ có thể trở thành đối tượng của hứng thú khi
chúng thoả mãn 2 điều kiện sau:
+ Điều kiện I:
Có ý nghĩa với c̣c sống của cá nhân, điều kiện này quyết định nhận thức trong
cấu trúc của hứng thú, đối tượng nào càng có ý nghĩa lớn đối với c̣c sống của cá nhân thì
càng dễ tạo ra hứng thú.
+ Điều kiện II:



Có khả năng mang lại khối cảm cho cá nhân. Trong q trình hoạt đợng

với đối tượng, hứng thú quan hệ mật thiết với nhu cầu. Hứng thú chỉ có thể hình thành và
phát triển trong q trình hoạt đợng của cá nhân. Biện pháp quan trọng nhất, chủ yếu nhất
để gây ra hứng thú là tổ chức hoạt đợng, trong q trình hoạt đợng và bằng hoạt đợng với
đối tượng mới có thể nâng cao được hứng thú của cá nhân.


Cũng như những chức năng cấp cao khác, hứng thú được quy định bởi

những điều kiện lịch sử.

18


Hứng thú trong công việc hoàn toàn khác với làm việc tuỳ hứng, hứng thú trong
công việc là một phẩm chất tốt đẹp của nhân cách, còn làm việc tuỳ hứng là biểu hiện của
tính tuỳ tiện của mợt tính cách không được giáo dục chu đáo.
1.2.1.2. Cấu trúc của hứng thú
Tiến sĩ tâm lý học N.GMavơzơva: Ơng đã dựa vào 3 biểu hiện để đưa ra quan niệm
của mình về cấu trúc của hứng thú
+ Cá nhân hiểu rõ được đối tượng đã gây ra hứng thú.
+ Có cảm xúc sâu sắc tích cực với đối tượng gây ra hứng thú.
+ Cá nhân tiến hành những hành động để vươn tới chiếm lĩnh đối tượng đó.
Vậy theo ơng thì: Hứng thú liên quan đến việc người đó có xúc cảm tình cảm thực
sự với đối tượng mà mình muốn chiếm lĩnh, có niềm vui tìm hiểu và nhận thức đối tượng,
có đợng cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt đợng, tự nó lơi cuốn, kích thích hứng thú,
những động cơ khác không trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt đợng chỉ có tác dụng hỗ trợ
cho sự nảy sinh và duy trì hứng thú chứ khơng xác định bản chất hứng thú.
Vậy hứng thú là sự kết hợp giữa nhận thức – xúc cảm tích cực và hoạt đợng, nếu

chỉ nói đến mặt nhận thức thì chỉ là sự hiểu biết của con người đối với đối tượng, nếu chỉ
nói đến mặt hành vi là chỉ đề cập đến hình thức biểu hiện bên ngoài, khơng thấy được xúc
cảm tình cảm của họ đối với đối tượng đó, có nghĩa là hiểu được nợi dung tâm lý của hứng
thú nó tiềm ẩn bên trong. Hứng thú phải là sự kết hợp giữa nhận thức và xúc cảm tích cực
và hành đợng, nghĩa là có sự kết hợp giữa sự hiểu biết về đối tượng với sự thích thú với đối
tượng và tính tích cực hoạt đợng với đối tượng.
Bất kỳ những hứng thú nào cũng là thái đợ cảm xúc tích cực của chủ thể với đối
tượng. Nó là sự thích thú với bản thân đối tượng và với hoạt động với đối tượng. Nhận
thức luôn là tiền đề là cơ sở cho việc hình thành thái đợ. Cách phân tích hứng thú của
Marơsơva được nhiều nhà tâm lý tán thành, điểm quan trọng nhất là tác giả đã gắn hứng
thú với hoạt động.
Ba thành tố trên có quan hệ chặt chẽ với nhau trong hứng thú cá nhân. Để có hứng
thú đối với đối tượng nào đó cần phải có các yếu tố trên. Nó có quan hệ mật thiết với nhau,
tương tác lẫn nhau, trong cấu trúc hứng thú, sự tồn tại của từng mặt riêng lẻ khơng có ý
nghĩa đối với hứng thú, khơng nói lên mức đợ của hứng thú.
Ở đề tài này chúng tôi sử dụng cấu trúc này làm cơ sở để nghiên cứu hứng thú
tham gia hoạt đợng phịng chống HIV/AIDS của sinh viên trường ĐHSP Đà Nẵng.
1.2.1.3. Vai trò cơ bản của hứng thú đối với hoạt động cá nhân

19


- Hứng thú làm cho hoạt động nhận thức được tăng cường và con người trở nên tích
cực
Hứng thú về sự vật nào đó, sẽ tách sự vật hiện tượng đó ra khỏi vơ số sự vật, hiện
tượng khác và tập trung chú ý vào đó mợt cách dễ dàng, ghi nhớ nhanh, tái nhận và tái hiện
nhanh, tư duy tích cực, sâu sắc hơn, trí tưởng tượng nhạy bén hơn.
Hứng thú tạo nên ở các nhân khát vọng tiếp cận và đi sâu vào đối tượng gây ra nó.
Khát vọng này được biểu hiện ở chỗ cá nhân tập trung chú ý cao đợ vào cái làm mình
hứng thú, hướng dẫn và điều chỉnh các quá trình tâm lý( tri giác, tư duy, tuởng tượng...)

trong quá trình tiếp cận nó.
- Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành đợng và hành động sáng tạo. Hứng thú
phát triển sâu sắc tạo ra nhu cầu gay gắt của cá nhân, cá nhân thấy cần phải hành động để
thoả mãn hứng thú đó.
- Hứng thú làm tăng sức làm việc của cá nhân. Hứng thú là mợt dạng đặc biệt của
tình cảm do sự hấp dẫn của đối tượng gây ra, cho nên khi có hứng thú thì cá nhân có sức
chịu đựng dẻo dai, làm việc một cách say xưa và lâu hơn những việc khơng có hứng thú.
1.2.1.4. Biểu hiện của hứng thú
Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê hấp dẫn bởi nội dung
hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú.
Biểu hiện của hứng thú:
- Biểu hiện ở 2 mức độ:
+ Mức độ 1: Chủ thể mới dừng lại ở việc nhận thức về đối tượng, chưa
có xúc cảm tình cảm với đối tượng đó, chưa tiến hành, hoạt đợng để chiếm lĩnh đối tượng
đó.
+ Mức đợ 2: Đối tượng hứng thú thúc đẩy chủ thể hoạt động.
- Hứng thú biểu hiện ở nợi dung của nó như: Hứng thú học tập, nghiên
cứu khoa học, đi mua hàng, đi dạo chơi…
- Hứng thú biểu hiện chiều rộng, chiều sâu của nó: Những người có
hứng thú đối với nhiều đối tượng khác nhau, nhiều lĩnh vực khác nhau thường có cuộc
sống hời hợt, bề ngoài. Những người chỉ tập trung hứng thú vào mợt hoặc vài đối tượng thì
c̣c sống thường đơn điệu. Trong thực tế những người thành đạt là những người biết giới
hạn hứng thú của mình trong phạm vi hợp lý, trên nền những hứng thú khác nhau, họ xác
định được một hoặc một số hứng thú trung tâm mang lại ý nghĩa thúc đẩy con người hoạt
động.

20


- Phạm Tất Dong cho rằng hứng thú biểu hiện ở các khía cạnh sau:

+ Biểu hiện trong sự trải nghiệm thường thường xuyên những tình cảm
dễ chịu do đối tượng này gây ra.
+ Biểu hiện trong khuynh hướng của con người đối với hoạt đợng có
liên quan tới đối tượng của hứng thú đó.
+ Biểu hiện trong khuynh hướng bàn luận thường xuyên về đối tượng
này, về việc có liên quan tới chúng.
+ Biểu hiện trong sự tập trung chú ý của con người vào đối tượng của
hứng thú.
+ Biểu hiện trong sự ghi nhớ nhanh và lâu những điều có quan hệ gần
gũi với đối tượng này, trong hoạt động tưởng tượng phong phú, trong tư duy căng thẳng
những vấn đề có liên quan đến đối tượng của hứng thú đó.
- Theo G.I.Sukina: Hứng thú biểu hiện ở những khía cạnh sau:
+ Khuynh hướng lựa chọn các quá trình tâm lý con người nhằm vào
đối tượng và hiện tượng của thế giới xung quanh.
+ Nguyện vọng, nhu cầu của cá nhân muốn tìm hiểu mợt lĩnh vực, hiện
tượng cụ thể, một hoạt động xác định mang lại sự thoả mãn cá nhân.
+ Nguồn kích thích mạnh mẽ, tính tích cực cho cá nhân, do ảnh hưởng
của nguồn kích thích này mà tất cả các q trình diễn ra khẩn trương, cịn hoạt đợng trở
nên say mê và đem lại hiệu quả cao.
+ Thái độ đặc biệt (không thờ ơ, khơng bàng quan mà tràn đầy những ý
định tích cực, mợt cảm xúc trong sáng, mợt ý chí tập trung đối với các đối tượng, hiện
tượng,q trình,…).
Mợt người có thể có hứng thú trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng thường có mợt
hứng thú trung tâm. Đó là những hứng thú nổi lên hàng đầu trong những hứng hứng thú
thường thấy ở người đó. Nó khơng chỉ xuất hiện với cường đợ mạnh, mà cịn chi phối các
hứng thú khác, làm cho các hứng thú khác phụ thuộc vào nó. Nhìn vào hứng thú trung tâm
của mợt người nó đó ta thấy rõ đạo đức của họ. Trong đời sống hàng ngày của một người
khi hứng thú này xuất hiện thì hứng thú kia ở dạng tiềm ẩn. Hứng thú trung tâm dễ dàng
hiện thực hoá hơn những hứng thú khác. Khi hứng thú trung tâm đang ở dạng hiện thực, nó
thường lấn át sự xuất hiện của những hứng thú khác.

1.2.1.5. Những đặc điểm cơ bản của hứng thú

21


Hứng thú như là các nét tiêu biểu của xu hướng cá nhân điều đó thể hiện qua các
mặt sau:
- Tính hạn chế của hứng thú bởi mợt phạm vi khá hẹp các kiến thức và hình thức
hoạt đợng.
- Cụ thể hố mục đích và thao tác hoạt đợng nhiều hơn so với bình thường. Ví dụ:
hứng thú âm nhạc
- Tích cực hố khơng chỉ các q trình nhận thức mà cả những nỗ lực sáng tạo của
con người trong mợt lĩnh vực nào đó.
- Thoả mãn những cảm xúc đặc biệt nhằm thích ứng lâu dài mợt hoạt đợng tương
ứng. Hứng thú chân chính chỉ xuất hiện khi có: những cảm xúc mà người ta nắm được
trong lĩnh vực mà mình quan tâm; hoạt đợng thực tiễn trong lĩnh vực đó; sự thoả mãn cảm
xúc mà người ta tiếp nhận được do có những kiến thức và có hình thức họat đợng nói trên.
1.2.1.6. Các loại hứng thú
Có nhiều cách phân loại hứng thú, tùy theo góc đợ nghiên cứu của các nhà nghiên
cứu.
Căn cứ vào nội dung và chiều hướng của hứng thú ta có:
+ Hứng thú vật chất: Hứng thú vật chất có thể biểu hiện thành nguyện vọng, như
muốn chỗ ở, có đủ tiện nghi, hứng thú ăn mặc...
+ Hứng thú nhận thức: theo nghĩa rộng của từ này, thể hiện dưới hình thức hứng thú
học tập, hứng thú khoa học có tính chất chun mơn như hứng thú toán học, vật lý, tâm lý
học, toán học...
+ Hứng thú nghề nghiệp: hứng thú vào một nghề nào đó, hứng thú sư phạm, hứng
thú kĩ thuật cơng nghiệp
+ Hứng thú xã hợi - chính trị là hứng thú đối với những hình thức nhất định của
cơng tác xã hội và đặc biệt là hoạt động tổ chức, lãnh đạo với các vấn đề chính trị xã hợi.

+ Hứng thú thẩm mỹ hoặc hứng thú đối với văn học, phim ảnh, sân khấu, âm nhạc,
hội hoạ.
Căn cứ vào tính trực tiếp hay gián tiếp, có các loại hứng thú:
+ Hứng thú trực tiếp là loại hứng thú đối với bản thân q trình hoạt đợng, lơi cuốn
chủ thể tham gia trực tiếp vào hoạt đợng đó. Ví dụ: thích bóng đá, chủ thể học bằng được
để được tham gia đá trên sân.
+ Hứng thú gián tiếp là hứng thú đối với các kết quả của hoạt động. Chủ thể đứng
bên ngoài để chiêm ngưỡng nó chứ khơng tham gia vào hoạt động.

22


Căn cứ vào mức độ hiệu lực của hứng thú có các loại sau:
+ Hứng thú thụ đợng: chỉ giới hạn ở việc con người tri giác đối tượng gây nên hứng
thú. Chẳng hạn thích nghe nhạc, thấy khối cảm khi xem tranh. Hứng thú này khơng thể
hiện tính tích cực để nhận thức sâu sắc đối tượng, làm chủ được nó và hoạt đợng sáng tạo
trong lĩnh vực này.
+ Hứng thú tích cực là loại hứng thú có được thể hiện ở chỗ con người không dừng
lại ở việc quan sát mà cịn hành đợng với mục đích làm chủ đối tượng gây hứng thú. Nó là
mợt nguồn kích thích sự phát triển của nhân cách, hình thành kĩ năng, kĩ xảo, năng lực và
tính cách.
Căn cứ vào khối lượng của hứng thú có các loại sau:
+ Hứng thú rợng: thể hiện ở người có hứng thú nhiều mặt và mặt nào cũng sâu sắc.
Ví dụ: Bác Hồ là một nhà văn, nhà báo, nhà thơ...nhưng cũng là một nhà hoạt động cácg
mạng xuất sắc.
+ Hứng thú hẹp: là những người tị mị thích mọi chuyện, nhưng hời hợt đối với các
hiện tượng, sự vật, không đi sâu vào bản chất đối tượng, khơng có sự say mê nghiêm túc
thường xuyên đối với một đối tượng nào hết.
Dựa vào mức đợ sâu sắc của hứng thú có các loại sau:
+ Hứng thú sâu sắc là có thái đợ thận trọng và có trách nhiệm đối với cơng việc.

Những người này mong muốn đi sâu vào đối tượng nhận thức, đi sâu nắm vững đến mức
hoàn hảo nghề nghiệp của mình.
+ Hứng thú hời hợt bề ngoài thể hiện trong vấn đề nhận thức thường qua loa, đại
khái và trong thực tiễn là nhẹ dạ nông nổi.
Dựa vào sự bền vững của hứng thú có các loại sau:
+ Hứng thú bề vững: thường gắn liền với năng lực cao và sự nhận thúc sâu sắc
nghĩa vụ và thiên hướng của mình, nó thể hiện tính ổn định lâu dài. Trong thực tế thường
gặp những người mà các loại hứng thú của họ kết hợp với nhau theo một cách nhất định
tiêu biểu cho họ.
+ Hứng thú không bền vững: Những người này thường dẽ thay đổi hứng thú.
Hứng thú đạt mức lý tưởng thường có sự kết hợp chặt chẽ giữa tính tích cực và tính
bền vững, giữa chiều rợng và chiều sâu. Người có hứng thú lý tưởng là người có mợt hứng
thú trung tâm chủ yếu và sâu sắc trong cuộc sống và hứng thú dựa trên những hứng thú
rộng rãi và nhiều mặt.[2]

23


1.2.1.7. Sự hình thành và phát triển hứng thú
Hứng thú hình thành khá sớm và được biểu hiện đa dạng, phong phú. Ở đây hứng
thú được xem xét trên hai bình diện: trên bình diện phát triển lứa tuổi và bình diện phát
triển của hiện tượng tâm lý.
Xét trên bình diện phát triển của lứa tuổi
+ Ở lứa tuổi nhà trẻ được biểu hiện dưới dạng tò mò. Ngay từ những năm đầu tiên
của cuộc đời, trẻ đã bị những vạt có màu sắc sặc sỡ, sáng chói, những tiếng động mạnh và
sự di động của đối tượng hấp dẫn. Trẻ khơng dời mắt khỏi những vật kích thích này và rất
thích được tiếp xúc với chúng nhiều lần. Tuy nhiên sự tâp trung vào đối tượng này cịn gắn
bó với tri giác nên cịn có tính chất nhất thời vì thế gọi là giai đoạn “tiền hứng thú“.
+ Ở lứa tuổi mẫu giáo bắt đầu có hứng thú nhận thức thật sự, tức là có mợt thái đợ
tương đối bền vững đối với hoạt đợng nào hấp dẫn tình cảm của trẻ. Vào cuối tuổi mẫu

giáo do ảnh hưởng của người người lớn trẻ có hứng thú học tập ở nhà trường, các em chơi
mà học, học mà chơi.
+ Đến lứa tuổi học sinh tiểu học, hứng thú nhận thức được khơi sâu, các em có ý
thức về ý nghĩa của nó đối với việc học tập, với c̣c sống.
+ Giai đoạn từ tiểu học lên THCS, hứng thú các em được mở rợng, khơi sâu và
phân hố hơn, nhiều hứng thú mới xuất hiện.
1.2.1.8. Mối quan hệ giữa hứng thú và các khái niệm có liên quan
Hứng thú là một trong những mặt biểu hiện của xu hướng nhân cách, chính vì vậy
hứng thứ có mối quan hệ khăng khít với những mặt biểu hiện khác của xu hướng như: nhu
cầu, tình cảm, thái đợ, đợng cơ, hoạt đợng cá nhân…Mợt khi chủ thể có nhận thức về đối
tượng nào đó sẽ là cơ sở để nảy sinh tình cảm với đối tượng đó. Và khi có tình cảm với đối
tượng nào đó sẽ giúp chủ thể quay trở lại nhận thức về đối tượng đó mợt cách sâu sắc hơn.
Có nhận thức, có tình cảm với đợi tượng nào đó làm nảy sinh hứng thú với hoạt đợng đó,
và kết quả hoạt đợng sẽ cao. Do tính chất phức hợp của hứng thú do vậy mà khi nghiên
cứu về hứng thú cần xem xét những biểu hiện đa dạng của nó trong các mối quan hệ với
các khái niệm liên quan đến nó.
* mối quan hệ giữa hứng thú và nhu cầu
Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu của con người cần thỏa mãn để tồn tại và phát triển là
động lực đầu tiên thúc đẩy con người hoạt đợng.
Nhu cầu có vai trị quyết định tới sự phát triển của nhân cách, là nền tảng của đợng
cơ, mục đích của hoạt đợng thúc đẩy cá nhân hành động để chiếm lĩnh đối tượng. Khi nhu

24


cầu được thỏa mãn sẽ đồng thời củng cố các thành phần của hứng thú của con người: nhận
thức, xúc cảm, hành vi của con người.
Mợt khi có nhu cầu và nhu cầu phải được thảo mãn thì con người mới tìm hiểu về
đối tượng nào đó, có tình cảm và hành đợng để thỏa mãn nhu cầu đó.
Như vậy hứng thú và nhu cầu có mối quan hệ thân thiết với nhau, do vậy khi

nghiên cứu hứng cần xem xét các biểu hiện của nhu cầu.
* mối quan hệ giữa hứng thú và năng lực
Năng lực là tổ hợp các tḥc tính đợc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu
của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt đợng đó có kết quả.
Năng lực giữ vai trò quan trọng trong hệ thống cấu trúc của nhân cách, là một trong
hai mặt cơ bản tạo nên bộ mặt của nhân cách. Năng lực tạo cho con người mợt sức mạnh,
nghị lực và lịng tin để cải tạo tự nhiên xã hợi và bản thân mình.
Trong cấu trúc của hứng thú năng lực có mợt vai trị quan trọng góp phần quyết
định kết quả của hoạt đợng mà chủ thể đó hứng thú. Bởi khơng phải tất cả những gì mình
có hứng thú khi tiến hành hoạt đợng sẽ đạt kết quả cao, điều này cịn phụ thuộc vào năng
lực của từng cá nhân.
Như vậy hứng thú và năng lực có mối quan hệ với nhau, do vậy khi nghiên cứu
hứng thú phải xét đến vai trò của năng lực.
* mối quan hệ giữa hứng thú và thái độ
Thái độ là sự đánh giá bền vững – dương tính hoặc âm tính về con người và sự vật
hiện tượng( Eagly$ Chaiken, 1993).
Như vậy thái độ là sự đánh giá bền vững dương tính hoặc âm tính về con người, sự
vật hiện tượng. Khơng thể tịn tại loại thái đợ trung tính theo kiểu ba phải, gió thổi chiều
nào, theo chiều ấy. Những dạng người như vậy được gọi là chưa tỏ rõ thái độ. Cấu trúc của
thái độ bao gồm ba yếu tố: nhận thức, xúc cảm, hành vi. Thái đợ có vai trị quan trọng tạo
nên hứng thú, biết được cá nhân có thái đợ đối với đối tượng nào đó đồng thời cũng biết
được hứng thú của họ với đối tượng đó. Trong cấu trúc của hứng thú thì thái đợ là cơ sở để
tiến tới hành vi. Nếu thái đợ đạt mức dương tính tích cực thì hứng thú càng sâu sắc.
* mối quan hệ giữa hứng thú với hoạt động cá nhân
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là phương thức tác đợng có đối
tượng, có mục đích của con người với hiện thực nhằm thảo mãn nhu cầu trực tiếp hay gián
tiếp của bản thân hoặc xã hội. Tâm lý học hoạt động đã xác định hoạt động là phạm trù cơ

25



×