Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

SKKN vận dụng phương pháp tự học môn ngữ văn lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 51 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC
NGỮ VĂN LỚP 10 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LĨNH VỰC : PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
THUỘC MÔN: NGỮ VĂN

NGHỆ AN - 2021
1


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC
NGỮ VĂN LỚP 10 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LĨNH VỰC : PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
THUỘC MƠN: NGỮ VĂN
TÁC GIẢ: NGUYỄN TRỌNG HỊA
ĐƠN VỊ: TRƢỜNG THPT TÂN KỲ

NGHỆ AN - 2021
2


MỤC LỤC
MỤC LỤC

Trang


Phần I. Đặt vấn đề.............................................................................................. 1
Phần II. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 3
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng kĩ năng tự học phƣơng
pháp hƣớng dẫn học sinh tự học ở môn Ngữ Văn lớp 10 – THPT..................... 3
1.1. Cơ sở lí luận …………………………………………………………....… 3
1.2. Hiện trạng hƣớng dẫn học sinh phƣơng pháp tự học ở mơn Ngữ văn chƣơng
trình THPT lớp 10...................................................................................................5
Chƣơng II: Biện pháp hƣớng dẫn học sinh vận dụng phƣơng pháp tự học ở môn
Ngữ văn lớp 10 - THPT. ……………………………………………..…...........10
2.1. Yêu cầu của việc vận dụng phƣơng pháp tự học ở mơn Ngữ văn lớp 10
THPT......10
2.2 Hình thành và vận dụng phƣơng pháp tự học Ngữ văn cho học sinh trong q
trình dạy học ở trƣờng phổ thơng trung học.…………................................14
2.3 Các biện pháp hƣớng dẫn học vận dụng phƣơng pháp tự học ở môn Ngữ văn
THPT……………………………………....................................................16
2.4. Ý nghĩa của việc hình thành và phát triển phƣơng pháp tự học Ngữ văn cho
học sinh trong quá trình dạy học ở trƣờng phổ thông.……….......................... 25
2.5. Vận dụng thiết kế một giáo án về sử dụng phƣơng pháp tự học trong môn
Ngữ văn - Lớp 10 THPT.……………………………………............................26
Chƣơng III: Thực nghiệm sƣ phạm.....................................................................36
3.1. Mục đích của thực nghiệm.......................................................................... 36
3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm.……………………………………….............. 36
3.3. Nội dung thực nghiệm.……………………………………………............ 36
3.4. Tổ chức thực nghiệm................................................................................... 36
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 37
3.6. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 37
Kết luận và kiến nghị ........................................................................................ 39

3



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thơng

KTDH

Kĩ thuật dạy học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

QĐDH

Quan điểm dạy học

LLDH

Lí luận dạy học


SGK

Sách giáo khoa

CTTHPT 2018

Chƣơng trình trung học phổ thông
2018

4


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại mà khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng nhƣ hiện
nay, các nhà trƣờng dù đã cố gằng trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nhƣng
vẫn chƣa đáp ứng hết nhu cầu học tập của ngƣời học cũng nhƣ đòi hỏi ngày càng
cao của đời sống xã hội. Vì vậy, bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS là một cơng
việc có vị trí vơ cùng quan trọng trong dạy học hiện nay. Chỉ có tự học, tự bồi đắp
tri thức bằng nhiều con đƣờng, nhiều cách thức khác nhau mỗi HS mới có thể bổ
sung đƣợc những thiếu khuyết về tri thức khoa học về đời sống xã hội. Từ đó HS
mới có đƣợc sự tự tin trong học tập, cuộc sống, công việc.
Vấn đề tự học tự đào tạo của ngƣời học đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm
quán triệt sâu sắc từ nhiều năm qua. Nghị quyết Trung ƣơng V khóa 8 từng nêu rõ:
“ Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng
tạo của học sinh, Bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học cho học sinh, phát
triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong
toàn dân”.
Trên tinh thần ấy, rõ ràng Đảng ta đã coi tự học, tự đào tạo là vấn đề mấu

chốt có vị trí cực kì quan trọng trong chiến lƣợc phát triển giáo dục - đào tạo của
đất nƣớc. Đối với mơn Ngữ Văn ở nhà trƣờng phổ thơng thì mục tiêu không chỉ
là cung cấp tri thức một cách có hệ thống mà quan trọng hơn là hình thành cho
ngƣời học những năng lực cần thiết để vận dụng vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn cuộc sống. Mục tiêu của môn Ngữ Văn – THPT là trang bị cho học sinh
những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết. Ngồi ra cịn góp phần bồi dƣỡng
cho học sinh ý thức kĩ năng giải quyết các tình huống có thực trong thực tiễn, nâng
cao chất lƣợng cuộc sống nên việc đổi mới phƣơng pháp dạy học là thực sự cần
thiết.
Trong những năm gần đây dạy học Ngữ Văn ở nhà trƣờng phổ thơng đã có nhiều
đổi mới cả về nội dung và phƣơng pháp dạy học. Tuy nhiên chất lƣợng dạy và học
vẫn còn chƣa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do GV vẫn chƣa biết cách vận dụng hiệu
quả các PPDH tích cực vào trong q trình dạy học, hoặc nếu có vẫn mang tính hình
thức. Để nâng cao chất lƣợng dạy và học Ngữ Văn lớp 10 – THPT, mỗi GV cần vận
dụng linh hoạt các PPDH tích cực.
Đồng thời trong chƣơng trình GDPT theo định hƣớng phát triển năng lực và phẩm
áp dụng sau năm 2020 hƣớng tới 5 phẩm chất: yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung
thực, trách nhiệm và hình thành phát triển những năng lực cốt lõi: Năng lực tự chủ và
tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Xuất
phát từ yêu cầu đổi mới dạy học, đạt mục tiêu của chƣơng trình giáo dục phổ thông
áp dụng sau năm 2020 và từ thực trạng của bộ môn Ngữ Văn bậc THPT tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu "Vận dụng phương pháp tự học môn Ngữ văn
lớp 10- THPT" để làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
5


2. Những tính mới, đóng góp mới của đề tài
Hiện nay, xây dựng và tổ chức các hình thức dạy học theo định hƣớng hình
thành và phát triển năng lực trong môn ngữ văn đã đƣợc thực hiện, tuy nhiên đa số
giáo viên cịn lúng túng, mang tính thời điểm, thiếu kinh nghiệm trong việc áp

dụng và thực hiện. Trong đó qua khảo sát thực tế nhiều giáo viên và học sinh vẫn
cịn mang tính hình thức khi vận dụng phƣơng pháp tự học trong quá trình dạy và
học bộ môn Ngữ văn ở bậc THPT.
Đề tài đã nghiên cứu về thực trạng vận dụng phƣơng pháp tự học trong bộ
môn Ngữ Văn hiện nay ở trƣờng THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Từ đó, đƣa ra các giải pháp vận dụng phƣơng pháp tự học trong dạy học , thiết kế
các hình thức dạy học bằng phƣơng pháp tự học trong dạy học bộ môn Ngữ Văn
lớp 10 bậc THPT theo định hƣớng hình thành và phát triển năng lực học sinh một
cách cụ thể. Mặt khác, thông qua tổ chức dạy học theo định hƣớng mới thông qua
phƣơng pháp tự học làm cho học sinh u thích học bộ mơn Ngữ Văn hơn.
Thơng qua thiết kế và soạn giảng bài Cảnh ngày hè - Ngữ Văn 10 bậc
THPT theo định hƣớng mới, để hƣớng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh nội dung kiến
thức khoa học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng tiến trình
khoa học nhƣ: quan sát, thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so sánh, sắp xếp, phân
loại, liên hệ…thông tin); suy luận, áp dụng thực tiễn nhằm hƣớng tới việc hình
thành và phát triển năng lực cho học sinh thông qua rèn luyện kĩ năng phƣơng
pháp tự học cho học sinh.Việc vận dụng phƣơng pháp tự học vào dạy học Ngữ
Văn có thể xem một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ một
trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ động
sáng tạo trong mọi hoàn cảnh.
Đề tài cũng đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới toàn diện và đồng bộ trong phƣơng
pháp dạy học và định hƣớng phát triển phẩm chất năng lực của học sinh, xác định
rõ những yêu cầu cơ bản của phƣơng pháp tự học nhƣ: nội dung phƣơng pháp tự
học gồm mấy vấn đề, để tiếp cận nó phải tuân thủ theo qui trình nào, điều kiện để
áp dụng có hiệu quả các yêu cầu ra sao… từ đó xây dựng những biện pháp dạy tự
học tích cực tƣơng ứng.
Mặt khác, đề tài sáng kiến đáp ứng đƣợc một trong những mục tiêu của
đổi mới căn bản, toàn diện về GD&ĐT hiện đại mà trong Nghị quyết số 29 của Hội
nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI đã chỉ ra. Qua đề tài
nghiên cứu nhằm giúp ngƣời dạy và ngƣời học tiếp cận với xu thế dạy học trong

chƣơng trình giáo dục THPT mới áp dụng sau năm 2020, đó là phát triển con
ngƣời mới có năng lực và phẩm chất đáp ứng sự phát triển của xã hội.

6


PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
PHƢƠNG PHÁP HƢỠNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC Ở MÔN NGỮ VĂN
LỚP 10 – THPT
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm tự học và phương pháp tự học
- Khái niệm tự học
Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự học cho HS,SV trong các nhà trường
trung học phổ thông, Đại học GS – TSKH Thái Duy Tuyên viết: “Tự học là hoạt
động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ,
sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các
phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó
hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của
chính bản thân người học”.
Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 cũng bàn về
khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức
kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình
vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn
đề, thử nghiệm các giải pháp… Tự học thuộc q trình cá nhân hóa việc học”.
Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào
tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, GS Trần Phƣơng cho rằng: “ Học bao giờ và
lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế
hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện
cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”.

Từ những quan niệm trên đây có thể nhận thấy rằng, khái niệm tự học ln đi
cùng, gắn bó chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng của
mỗi cá nhân chỉ đƣợc hình thành bền vững và phát huy hiệu quả thông qua các
hoạt động tự thân ấy. Để có đƣợc, đạt tới sự hồn thiện thì mỗi học sinh phải tự
thân tiếp nhận tri thức từ nhiều nguồn; Tự thân rèn luyện các kĩ năng; Tự thân bồi
dƣỡng tâm hồn của mình ở mọi nơi mọi lúc.
- Phương pháp hưỡng dẫn học sinh tự học.
Một phƣơng pháp dạy học có hiệu quả trong việc hình thành năng lực của
học sinh là chú ý đến rèn luyện năng lực tự học.
Hoạt động tự học của học sinh thƣờng diễn qua hai giai đoạn chủ yếu: Giai
đoạn học sinh tự lĩnh hội kiến thức ở trên lớp dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo
viên: Giai đoạn này, giáo viên tránh để học sinh ngồi nghe giảng thụ động hoặc ghi
nhớ máy móc mà cần thiết phải huy động học sinh khám phá tri thức. Học sinh
phải đƣợc làm việc dƣới sự dẫn dắt của giáo viên, giáo viên khuyến khích các em
7


tích cực phát biểu xây dựng bài bằng phƣơng pháp tích cực nhƣ: Tranh luận, nêu
vấn đề, đóng vai, sử dụng các câu hỏi công não, động não, làm việc nhóm…(chú ý
đến cả lớp, tránh tập trung một số học sinh), hƣớng dẫn học sinh ghi chép một
cách khoa học, ghi ý chính theo sơ đồ tƣ duy, theo cách sáng tạo của riêng mình;
Giai đoạn học sinh tự củng cố kiến thức và thực hành bài tập ở nhà khơng có sự
kiểm sốt trực tiếp của giáo viên. Gắn liền với nhiệm vụ cơ bản: học bài, củng cố
kiến thức kết hợp làm bài tập và chuẩn bị tiếp thu bài học mới sắp học. Giáo viên
cần chú ý giao nhiệm vụ, bài tập về nhà cụ thể vận dụng các bài tập trong dạy học
nêu vấn đề kết nối giữa các bài học với nhau, có kiểm tra thƣờng xun, liên tục để
có sự điều chỉnh kịp thời.
Ngồi ra giáo viên cũng cần chú ý vận dụng hướng dẫn tự học phù với với
kiểu học của học sinh, phù hợp với tình hình thực tế từng lớp học. Giáo viên cần
tìm hiểu và ứng dụng lý thuyết về các kiểu học của học sinh để có sự lựa chọn

phƣơng pháp dạy và hƣớng dẫn học sinh cách học, cách ôn tập kiến thức phù hợp
với kiểu học. …
1.1.2. Vị trí vai trị của phương pháp tự học
Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học.
Từ lâu các nhà sƣ phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phƣơng pháp dạy tự học.
Trong quá trình hoạt động dạy học GV không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những
tri thức có sẵn, chỉ cần yêu cầu HS ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định hƣớng,
tổ chức cho HS tự mình khám phá ra những qui luật, thuộc tính mới của các vấn đề
khoa học. Giúp HS không chỉ nắm bắt đƣợc tri thức mà cịn biết cách tìm đến
những tri thức ấy. Thực tiễn cũng nhƣ phƣơng pháp dạy học hiện đại còn xác định
rõ: càng học lên cao thì tự học càng cần đƣợc coi trọng, nói tới phƣơng pháp dạy
học thì cốt lõi chính là dạy tự học. Phƣơng pháp tự học là cầu nối giữa học tập và
nghiên cứu khoa học. Muốn thành công trên bƣớc đƣờng học tập và nghiên cứu thì
phải có khả năng phát hiện và tự giải quyết những vấn đề mà cuộc sống, khoa học
đặt ra. Đây cũng là một yêu cầu quan trong trong CTGDPT mới 2018.
Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh
mẽ cho quá trình học tập.
Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ
động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Và một trong những nhiệm vụ quan trọng của
giáo dục là hình thành phẩm chất đó cho ngƣời học. Bởi từ đó nền giáo dục mới
mong đào tạo ra những lớp ngƣời năng động, sáng tạo, thích ứng với mọi thị
trƣờng lao động, góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực (hình
thành từ năng lực tự học) nhƣ một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách
thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Trong đó hoạt động tự học là những biểu hiện sự
gắng sức cao về nhiều mặt của từng cá nhân ngƣời học trong quá trình nhận thức
thơng qua sự hƣng phấn tích cực. Mà hƣng phấn chính là tiền đề cho mọi hứng thú
trong học tập. Có hứng thú ngƣời học mới có đƣợc sự tự giác say mê tìm tịi
8



nghiên cứu khám phá. Hứng thú là động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con
ngƣời chỉ đƣợc hình thành trên cơ sở sự phối hợp ngẫu nhiên giữa hứng thú với tự
giác. Nó bảo đảm cho sự định hình tính độc lập trong học tập.
Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng
định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con ngƣời thích ứng với
mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đƣờng tự học mỗi cá nhân
sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với
những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức
to lớn từ môi trƣờng nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho ngƣời học có đƣợc phƣơng
pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ
tạo cho họ lịng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng đƣợc nâng cao.
Bởi vậy, để phát huy hiệu quả phương pháp tự học, tài đề tại này chúng tơi
góp phần làm rõ các biện pháp, cách thức vận dụng phương pháp tự học môn Ngữ
Văn lớp 10 THPT.
1.2. Hiện trạng hƣớng dẫn học sinh phƣơng pháp tự học ở môn Ngữ văn
chƣơng trình THPT lớp 10.
1.2.1. Hiện trạng hướng dẫn học sinh phương pháp tự học ở môn Ngữ Văn
chương trình THPT Lớp 10
Để hiểu rõ việc tự học cho học sinh nói chung và tự học mơn Ngữ Văn 10 –
THPT nói riêng, một cuộc khảo sát đã đƣợc diễn ra (thời gian 09/2019 – 2/2020).
Nội dung cuộc khảo sát tập chung vào nhận thức của giáo viên về bản chất, vai
trò, ý nghĩa của tự học; hệ thống các kĩ năng tự học cần hình thành và phát triển
cho học sinh trong q trình học bộ mơn Ngữ văn ở trƣờng phổ thông, các yếu tố
ảnh hƣởng đến quá trình hình thành và phát triển kĩ năng tự học, mức độ tự học
môn Ngữ văn và cách học của học sinh.
Về phƣơng pháp, hai mẫu phiếu điều tra đã đƣợc xây dựng (dành cho giáo viên
và học sinh) rồi gửi về một số trƣờng phổ thông, kết quả thu đƣợc 158 phiếu giáo
viên và 980 phiếu học sinh. Ngoài ra việc phỏng vấn trực tiếp giáo viên, học sinh
về các vấn đề liên quan đến tự học và dự giờ, thăm lớp cũng đƣợc tiến hành. Đồng
thời tập hợp các nguồn tin tức thời sự qua báo chí, các phƣơng tiện thơng tin đại

chúng để có sự đánh giá chính xác hơn về thực trạng dạy học và phát triển kĩ năng
tự học cho học sinh. Bản chất của tự học là vấn đề quan trọng, tuy nhiên nhận thức
về nội dung này nhiều HS và ngay cả giáo viên vẫn còn mơ hồ, hiểu một cách
phiến diện. Sau đây là biểu đồ khảo sát thực tế.

9


BIỂU
ĐỒ
BẢN
CHẤT
TỰ C
HỌC
CỦA
HỌC
SINH
BI?B?
U Ð?
B?
NT
CH?
T?
H?
C C?
A H?
SINH
BI? U Ð?
N CH?
T?T H?

C?
A H?
CCSINH

6,90%
24,00%

6,90%

24,00%

Q
Q
trình
h?c
tích
c?
ch?
Q
trìnhhọc
h?ctích
tíchcực
c? c,
c,chủ
ch?
d?ng
động
d?ng

68,90% 68,90%


Quá
trình
t?t?học
h?c
?? nhà
Quá
trìnhtự
h?ctại
nhà
Quá
trình
nhà
Tựmình
mìnhtìm
tìmra
ra kiến th?
thức
T?
T? mình
tìm raki?n
ki?n th? cc
Tự mình tìm ra hi

Khi đƣợc hỏi về bản chất của tự học của học sinh, khảo sát ý kiến của giáo viên,
cụ thể: Số phiếu phát ra là 158 phiếu đã thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
- 68,9% giáo viên tham gia cuộc điều tra cho rằng: Tự học của học sinh là q
trình học sinh tích cực, chủ động, độc lập nhận thức dƣới sự hƣớng dẫn của giáo
viên.
- 24% giáo viên tham gia cuộc điều tra cho rằng: Tự học của học sinh là quá

trình học sinh tự học tập ở nhà để bổ sung cho kiến thức trên lớp.
- 6,9% giáo viên tham gia cuộc điều tra cho rằng: Tự học của học sinh là tự
mình tìm ra kiến thức mà không cần sự hỗ trợ, giúp đỡ của giáo viên.
Về sự cần thiết của tự học:
- 56,9% giáo viên đồng ý: Tự học không chỉ giúp học sinh mở rộng củng cố mà
còn giúp học sinh khắc sâu kiến thức cơ bản.
- 22,7% giáo viên cho rằng: Tự học giáo dục đạo đức, nhân cách tốt cho học
sinh và rèn luyện thói quen tốt trong học tập.
- 21,4% giáo viên đồng ý: Tự học góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo bộ
môn ở trƣờng phổ thông.

10


BIỂU ĐỒ KHẢO SÁT SỰ CẦN THIẾT CỦA TỰ
HỌC Ở HỌC SINH

21.40%
56.90%
22.70%

Tự học không chỉ giúp học sinh
mở rộng củng cố mà còn giúp
học sinh khắc sâu kiến thức cơ
bản
Tự học giáo dục đạo đức, nhân
cách tốt cho học sinh và rèn
luyện thói quen tốt trong học
tập.


Tự học góp phần nâng cao chất
lƣợng đào tạo bộ môn ở trƣờng
phổ thông

Về phƣơng pháp:
- 33,27% giáo viên nhất trí phát triển kĩ năng tƣ duy môn ngữ văn cho học sinh.
- 40.92% giáo viên đồng ý với kĩ năng học sinh tự làm việc với SGK và tài liệu
tham khảo.
- 25.81% giáo viên nhấn mạnh kĩ năng phát hiện kiến thức qua đồ dùng trực
quan.
BIỂU ĐỒ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG PHƢƠNG PHÁP
TỰ HỌC CỦA HỌC SINH

25.81%

33.27%

40.92%

Tự học không chỉ giúp học sinh mở
rộng củng cố mà còn giúp học sinh
khắc sâu kiến thức cơ bản
Tự học giáo dục đạo đức, nhân cách
tốt cho học sinh và rèn luyện thói
quen tốt trong học tập.
Tự học góp phần nâng cao chất
lƣợng đào tạo bộ môn ở trƣờng phổ
thông

Nhƣ vậy, ở mức độ và lựa chọn khác nhau của giáo viên đã phản ánh tính

phong phú của hệ thống kĩ năng tự học trong quá trình dạy học Ngữ văn 10 –
THPT.

11


Mặc dù nhận thức của giáo viên về vấn đề tự học và kĩ năng phát triển kĩ năng
tự học đúng đắn, nhƣng khi đƣợc hỏi về phƣơng pháp hình thành và phát triển một
số kĩ năng tự học cơ bản cho học sinh trong dạy học bộ môn Ngữ Văn ở trƣờng
phổ thơng, cịn nhiều bất cập: chủ yếu giáo viên chỉ hƣớng dẫn học sinh đọc SGK
trên lớp và gạch chân những nội dung quan trọng, ít quan tâm đến việc rèn luyện
học sinh kết hợp SGK với nghe giảng và ghi chép chủ động. Các kĩ năng cơ bản
khác nhƣ: kĩ năng tƣ duy, khai thác đồ dùng trực quan, tài liệu tham khảo, làm việc
nhóm,... chƣa đƣợc chú trọng rèn luyện.
Đối với học sinh, khi nhận thức về vấn đề tự học: giáo viên làm cuộc khảo sát
nhanh với số phiếu phát ra là 980 phiếu, thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
- 52,04% học sinh cho rằng: Tự học là tự mình tích cực, chủ động chiếm lĩnh
kiến thức dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên.
- 39.79% học sinh cho rằng: Tự học là tự mình đọc SGK, tài liệu tham khảo ở
nhà để soạn bài mới.
- 8,17% học sinh khẳng định: Tự học là học ngoài giờ lên lớp.
BIỂU ĐỒ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG NHẬN THỨC
CỦA HỌC SINH VỀ VẤN ĐỀ TỰ HỌC

8.17%

Tự học là tự mình tích cực, chủ
động chiếm lĩnh kiến thức dƣới sự
hƣớng dẫn của giáo viên.


39.79%

52.04%

Tự học là tự mình đọc SGK, tài
liệu tham khảo ở nhà để chuẩn bị
bài mới.
học sinh khẳng định:Tự học là học
ngoài giờ lên lớp

Nhƣ vậy các em đã hiểu đƣợc ở mức độ nhất định các hình thức tự học khác
nhau, nhƣng về bản chất tự học các em cịn mơ hồ.
Thơng qua kết quả điều tra cho thấy, việc tự học và phát triển kĩ năng tự học
Ngữ văn cho học sinh còn nhiều hạn chế.
1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng hưỡng dẫn học sinh kĩ năng tự học ở
môn Ngữ Văn ở nhà chương trình THPT Lớp 10
Một số giáo viên chƣa nhận thức đúng bản chất, vai trò của tự học, chƣa xác
định đƣợc hệ thống kĩ năng tự học cơ bản và các biện pháp thích hợp để rèn luyện
và phát triển kĩ năng tự học cho học sinh. Một số giáo viên còn dạy học theo lối
12


đọc – chép, chỉ tập trung vào việc dạy kiến thức, ít dạy học sinh cách học và
khuyến khích học sinh tự học.
Về phía học sinh, tình trạng học tập thụ động đã hạn chế rất nhiều khĩ năng và
hứng thú tự học của học sinh. Ngoài ra nhiều học sinh khơng cịn u mến khiến
cho việc tự học mơn Ngữ văn càng yếu hơn (cả về hình thức, thời gian, mức độ
hiệu quả).
Bên cạnh đó, những tác động tiêu cực của cơ chế thị trƣờng cũng làm cho chất
lƣợng dạy học Ngữ văn nói chung, việc tự học của học sinh nói riêng chƣa tốt.

Hiện nay, các trƣờng Đại học có tuyển sinh khối C số lƣợng ít, thực tế sau khi ra
trƣờng, cơ hội có việc làm đúng chuyên ngành thấp hơn các khối khác. Vì thế
trong tình trạng học tập bộ mơn Ngữ Văn mang tính hình thức mới xuất hiện và
học chỉ để thi tốt nghiệp
Chƣơng trình đào tạo ở nhiều trƣờng cao đẳng và đại học sƣ phạm còn nặng về
kiến thức hàn lâm, chƣa đầu tƣ đúng mức cho công tác rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ
cho sinh viên. Việc tự học của sinh viên sƣ phạm còn hạn chế. Điều này ảnh hƣởng
đến việc hƣớng dẫn học sinh tự học ở trƣờng phổ thông khi họ trở thành giáo viên
thực sự đứng trên bục giảng. Nên thực tế khơng ít giáo viên bộ mơn Ngữ Văn cịn
non yếu cả về chun mơn và năng lực sƣ phạm.
Từ đó có thể khẳng định, việc đề xuất các biện pháp phát triển hệ thống kĩ năng
tự học cơ bản cho học sinh là một yêu cầu cấp thiết. Để giải quyết đƣợc những hạn
chế trên cần có biện pháp đồng bộ từ các cấp quản lí giáo dục, đến giáo viên và
học sinh, có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội.

13


CHƢƠNG II : BIỆN PHÁP HƢỠNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG
PHƢƠNG PHÁP TỰ HỌC Ở MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 THPT
2.1. Yêu cầu của việc Vận dụng phƣơng pháp tự học ở môn Ngữ Văn lớp
10 - THPT
2.1.1. Đối với giáo viên
Thứ nhất, muốn học sinh có ý thức tự học thì trước hết học sinh phải u
thích mơn học đó. Vì vậy GV cần tạo cho HS niềm say mê mơn học. GV có thể
dùng tiết dạy để giới thiệu về môn học, về những giá trị của môn học trong thực
tiễn bằng những ví dụ minh họa cụ thể nhằm kích thích động cơ học tập ở các em..
Thứ hai, GV cần hướng dẫn cho HS cách xây dựng kế hoạch học tập từ
ban đầu. Ngay từ tiết học đầu tiên của môn học, GV không cần phải dạy ngay mà
cần giới thiệu sơ lƣợc về chƣơng trình, nội dung và phƣơng pháp học một cách

khái quát nhất để HS hiểu và từ đó, tự xây dựng cho mình kế hoạch học tập phù
hợp. GV phải làm cho HS hiểu rõ: mọi kế hoạch phải đƣợc xây dựng dựa trên mục
tiêu chung và mục tiêu cụ thể và HS hồn tồn có thể phấn đấu thực hiện đƣợc
từng mục tiêu nếu có kế hoạch thời gian đƣợc xây dựng chi tiết. Chẳng hạn, trong
quá trình giảng dạy mỗi bài, GV sẽ cung cấp nội dung và thời gian học và kiểm tra
để HS nắm rõ. Đồng thời, GV có thể cho HS đánh dấu vào trong sách bài nào học
ngày nào, đến tiết nào sẽ kiểm tra. Muốn HS tự xây dựng kế hoạch học tập thì GV
phải là ngƣời cung cấp đầy đủ kế hoạch dạy và học của bộ môn. Giáo viên phải
cung cấp phân phối chƣơng trình nơn học để HS dựa vào đó xây dựng kế hoạch
học tập theo tuần.
Thứ ba, GV hướng dẫn cho HS cách tìm và đọc sách hoặc tài liệu liên quan
đến môn học, hưỡng dẫn cách học online, học trực tuyến trên trang web. GV
cần nhấn mạnh cho HS thấy rằng, kiến thức mơn học khơng chỉ gói gọn trong nội
dung SGK, trong bài giảng của GV mà đến từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, GV
cần giới thiệu cho HS những cuốn sách hay, những tài liệu bổ ích liên quan đến
môn học và khuyến khích các em tự tìm kiếm, tự phân tích và tổng hợp kiến thức.
GV cũng có thể giới thiệu địa chỉ một số trang web chuyên ngành, hoặc các trang
diễn đàn trao đổi kinh nghiệm học tập để HS tham khảo thêm.
Thứ tư, GV nên dạy cho HS cách ghi chép và nghe giảng vì đây là những
kỹ năng học tập vơ cùng quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình học tập của
HS. Trình độ nghe và ghi chép của ngƣời học ở mỗi môn học khác nhau là khác
nhau, tùy thuộc vào đặc thù của từng môn học và phƣơng pháp giảng dạy của từng
giáo viên. HS thƣờng mang lối học thụ động, quen tách việc nghe và ghi chép ra
khỏi nhau, thậm chí nhiều HS chỉ chờ GV đọc mới có thể ghi chép đƣợc nội dung
bài học, nếu ngƣợc lại thì bỏ trống vở. Điều này khiến HS có tâm lí ức chế, ảnh
hƣởng đến q trình tiếp nhận kiến thức. Để khắc phục vấn đề này này, GV nên
xây dựng bộ giáo án mẫu, bên cạnh nội dung của bài học có chừa khoảng trắng cho
HS ghi chép những vấn đề mà GV mở rộng. Đối với các vấn đề mà HS còn chƣa
14



rõ, có thể đánh dấu để hỏi lại GV hoặc tìm hiểu thêm. GV phải rèn luyện cho HS
cách ghi chép nhanh bằng các hình thức gạch chân từ khóa, tóm lƣợc bằng sơ đồ
những ý chính. Đối với các vấn đề quan trọng, GV cần nhấn mạnh, lặp lại nhiều
lần để HS tiếp thu dễ dàng hơn.
Thứ năm, GV hướng dẫn cách học bài. GV nên giới thiệu và hƣớng dẫn cho
HS tự học theo mơ hình các nấc thang nhận thức của Benjamin S.Bloom. Theo
cách phân chia trong thang nhận thức của Bloom, HS có thể học cách phân tích,
tổng hợp, vận dụng tri thức vào từng tình huống thực tiễn, học cách nhận xét, đánh
giá, so sánh đối chiếu các kiến thức khác… Cách tự học theo mơ hình các nấc
thang nhận thức của Bloom sẽ giúp cho HS có thể học đƣợc cách rèn luyện đƣợc
năng lực tƣ duy logic, tƣ duy trừu tƣợng và phát triển tƣ duy sáng tạo trong việc
tìm ra những hƣớng tiếp cận mới đối với các vấn đề khoa học.
Thứ sáu, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp theo. Để phát
huy tối đa năng lực tự học và thúc đẩy HS tận dụng hết thời gian tự học, GV cần
giao nhiệm vụ cụ thể cho HS. Có nhƣ thế, các em mới định hƣớng đƣợc cụ thể các
nhiệm vụ mình cần làm tiếp theo. Sau khi đã tiếp nhận đƣợc kiến thức cũ, các em
có thể tìm hiểu kiến thức mới. Khi có sự chuẩn bị trƣớc ở nhà, việc học trên lớp sẽ
trở nên có hiệu quả hơn rất nhiều.
2.1.2. Đối với học sinh các kĩ năng các em cần phải có
Kỹ năng định hướng
Trƣớc tiên, để quá trình tự học diễn ra thành công ngƣời học cần thiết lập cơ
sở định hƣớng của hành động. Đó là hệ thống định hƣớng và chỉ dẫn mà chủ thể có
thể sử dụng nó để thực hiện một hành động xác định nào đó. Nó có chức năng
nhận thức đối tƣợng, vạch kế hoạch, kiểm tra và điều chỉnh hành động theo kế
hoạch. Để có đƣợc cơ sở định hƣớng, ngƣời học phải trả lời đƣợc các câu hỏi:
- Học nhằm mục đích gì? Học vì u thích mơn học, vì trách nhiệm với gia
đình và xã hội, hay vì để đƣợc khen, đƣợc đánh giá cao…
- Thái độ học tập ra sao? Học với tinh thần, thái độ nghiêm túc hay hời hợt
qua loa.

- Học nhƣ thế nào? Ngƣời học nên chọn phƣơng pháp nào là phù hợp với bản
thân.
Kỹ năng lập kế hoạch học tập
Mọi việc sẽ dễ dàng hơn nếu ngƣời học xác định đƣợc mục tiêu, nội dung và
phƣơng pháp học. Muốn vậy, ngƣời học phải xây dựng đƣợc kế hoạch học tập.
Trên cơ sở bộ khung đã đƣợc thiết lập đó, ngƣời học có thể tiếp cận và chiếm lĩnh
tri thức một cách dễ dàng. Trong quá trình lập kế hoạch ngƣời học phải chú ý một
số điểm sau:

15


- Thứ nhất, ngƣời học phải xác định tính hƣớng đích của kế hoạch. Đó có thể
là kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, thậm chí kế hoạch cho từng mơn, từng phần. Kế
hoạch phải đƣợc tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm, từng giai đoạn
cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình.
- Thứ hai, khi lập kế hoạch, ngƣời học phải chọn đúng trọng tâm, cần xác định
đƣợc cái gì là quan trọng để ƣu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian cơng sức
cho nó.
Kỹ năng thực hiện kế hoạch
Muốn thực hiện thành cơng kế hoạch mình đã tạo lập, ngƣời học cần có một
số kỹ năng sau:
- Tiếp cận thông tin: lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau và từ những hoạt động đã đƣợc xác định nhƣ đọc sách, nghe giảng, xem
truyền hình, tra cứu từ Internet… Trong hoạt động này rất cần có sự tỉnh táo để
chọn lọc thơng tin một cách thơng minh và linh hoạt.
- Xử lí thơng tin: việc xử lí thơng tin trong q trình tự học không bao giờ
diễn ra trong vô thức mà cần có sự gia cơng, xử lí mới có thể sử dụng đƣợc. Q
trình này có thể đƣợc tiến hành thơng qua các kỹ năng ghi chép, phân tích, đánh
giá, tóm lƣợc, tổng hợp, so sánh…

- Vận dụng tri thức, thông tin: thể hiện qua việc vận dụng thông tin tri thức
khoa học để giải quyết các vấn đề liên quan nhƣ thực hành bài tập, thảo luận, xử lí
các tình huống, viết bài …
- Trao đổi, phổ biến thông tin: việc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin tri
thức thơng qua các hình thức: thảo luận, thuyết trình, tranh luận…

Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
16


Khi ngƣời học tự đánh giá đƣợc kết quả học tập của mình, ngƣời học sẽ tự
đánh giá đƣợc năng lực học tập của bản thân, hiểu đƣợc cái gì mình làm đƣợc, cái
gì mình chƣa làm đƣợc để từ đó có hƣớng phát huy hoặc khắc phục. Để có kỹ năng
tự kiểm tra, đánh giá, học sinh cần:
- Tự trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa bằng cách xác định yêu cầu của câu
hỏi, dự kiến câu trả lời, tái hiện các kiến thức liên quan, tập trình bày câu trả lời
trƣớc nhóm hoặc trƣớc lớp để tìm ra chỗ sai từ đó khắc phục.
- Tự đặt câu hỏi để tự mình giải quyết hoặc thảo luận cùng bạn bè.
- Làm các bài tập của thầy cô giao cho, hoặc các bài tập bản thân tự tìm kiếm
sau đó tự mình kiểm tra đáp án để rút kinh nghiệm…
Chúng tôi xin dẫn nguồn từ kết quả khảo sát về hoạt động tự học của HS THPT
tại trƣờng THPT Tân Kỳ để nêu lên thực trạng về hoạt động tự học của HS.Chúng
tôi tiến hành phát phiếu khảo sát 100 em học sinh.
100

Theo kết quả khảo
sát, có 72,0% HS chọn hình thức học một mình, 21,0% HS
80
chọn nhóm bạn để cùng học tập và chỉ có 7,0% HS chọn hình thức học với ngƣời
60

East
thân.
West
40

Kết quả khảo sát20 cũng cho thấy, về kỹ năngNorth
tự học: Mức độ sử dụng không
thành thạo các kỹ năng tự học của HS còn quá thấp chiếm 32,0%, có 60,0% HS
0
1st Qtr các
2nd Qtr
Qtr 4th
cịn lúng túng khi sử dụng
kỹ3rd
năng
tựQtrhọc, chỉ có 8,0% sử dụng thành thạo các
khả năng tự học
BIỂU ĐỒ KHẢO SÁT KỸ NĂNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH

8,00%
32,00%
Mức độ sử dụng không thành
thạo các kỹ năng tự học của HS
HS còn lúng túng khi sử dụng các
kỹ năng tự học
HS sử dụng thành thạo các khả
năng tự học
60,00%

Về ý kiến của GV đối với thời gian tự học của HS chúng tôi tiến hành khảo sát

100 GV, có 68% ý kiến GVcho rằng HS chỉ tự học một ngày từ 1 giờ đến 2 giờ và
có 32% ý kiến GV cho rằng HS tự học 3 giờ và trên 3 giờ mỗi ngày.

17


Ý kiến của các HS về thời gian tự học cũng tƣơng đối tƣơng tự với các ý kiến
của các GV về vấn đề này khi có 65% cho rằng các em chỉ tự học từ 1 giờ đến 2
giờ trong một ngày và có 35% HS cho biết đã tự học 3 giờ và trên 3 giờ mỗi ngày.
Qua kết quả khảo sát, có thể thấy rằng hoạt động tự học của HS vẫn chƣa đạt
hiệu quả cao. Theo kết quả trên, tỉ lệ HS tự học từ 1 đến 2 giờ chiếm khá cao. Bên
cạnh đó, nhiều HS vẫn còn lúng túng khi sử dụng các kỹ năng tự học. Nguyên
nhân một phần là do các em chƣa có ý thức tự giác trong q trình học tập, một
phần khác là do các em chƣa đƣợc định hƣớng một cách cụ thể trong hoạt động tự
học của bản thân. Do vậy, vai trò của ngƣời GV trong việc phát triển kỹ năng tự
học của HS nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học ở trƣờng phổ thơng là
hết sức quan trọng.
2.2. Hình thành và vận dụng phƣơng pháp tự học Ngữ văn cho học sinh
trong quá trình dạy học ở trƣờng phổ thơng trung học.
2.2.1. Hình thành Kĩ năng tự học
Theo Từ điển tiếng Việt: “Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu
thập đƣợc đƣợc trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn”.
Ý kiến khác cho rằng kĩ năng đồng nhất với những kĩ thuật của hành động thao
tác khi làm một việc gì đó. Theo đó, ngƣời có kĩ năng là ngƣời có hành động đúng
đắn. Hoặc kĩ năng là phƣơng thức vận dụng tri thức vào hoạt động thực hành đã
đƣợc củng cố. Kĩ xảo và những hành động đã trở nên tự động hóa nhờ luyện tập.
Xuất phát từ những hiểu biết khác nhau và từ tính khả thi của các biện pháp rèn
luyện kĩ năng tự học môn học, chúng tôi cho rằng, kĩ năng là sự thực hiện có kết
quả một cơng việc nào đó ( lao động chân tay hay nhận thức) bằng cách vận dụng
những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp hồn và điều kiện

cho phép. Ở một góc độ nào đó, kĩ năng gần với phƣơng pháp đúng đắn. Điều ấy
có nghĩa là kĩ năng bao gồm những hiểu biết về đối tƣợng cần tác động, đặc biệt là
những quy luật vận động của đối tƣợng. Ngƣời có kĩ năng là ngƣời trƣớc tiên phải
nhận thức đúng, hiểu rõ cơng việc mà mình phải làm, phải có những hành động
phù hợp với quy luật vận động của đối tƣợng để đạt đƣợc kết quả nhƣ mục tiêu đã
đề ra, có thể hành động đạt đƣợc kết quả cao với những cơng việc, tình hng
tƣơng tự. Nhƣ vậy kĩ năng khơng chỉ địi hỏi con ngƣời phải hiểu biết đúng đắn về
đối tƣợng tác động và các kinh nghiệm cần thiết mà còn phải biết vận dụng vốn tri
thức kinh nghiệm để hành động đúng đắn, đạt kết quả cao. Bản thân con ngƣời
sinh ra chƣa có kĩ năng hoạt động thực tiễn, nhất là những kĩ năng công việc. Đa số
những kĩ năng có đƣợc xuất phát từ hoạt động thực tiễn, từ đào tạo. Khi xem xét kĩ
năng cần phải lƣu ý những điểm sau:
- Kĩ năng trƣớc phải đƣợc hiểu là mặt kĩ thuật của hành động, kĩ năng bao
giờ cũng gắn với hành động cụ thể.
- Tính đúng đắn, sự thành thạo, linh hoạt, mềm dẻo là tiêu chuẩn quan trọng
để xác định sự hình thành và phát triển kĩ năng. Một hành động chƣa đƣợc gọi
18


là có kĩ năng nếu cịn mắc nhiều lỗi vụng về, các thao tác diễn ra theo khuôn
khổ cứng nhắc.
- Kĩ năng khơng phải sinh ra đã có. Đó là sản phẩm của hoạt động thực tiễn,
là quá trình con ngƣời vận dụng tri thức và hoạt động kinh nghiệm vào hoạt
động thực tiễn để đạt đƣợc mục đích đề ra.
- Kĩ năng là một biểu hiện, một điều kiện cần thiết, một yếu tố quan trọng
trong tổ hợp nhiều yếu tố tạo nên năng lực (yếu tố cần nhƣng chƣa đủ).
2.2.2. Hình thành và phát triển phương pháp tự học Ngữ văn cho học sinh
trong quá trình dạy học ở trường phổ thơng trung học
Kĩ năng tự học nói chung , kĩ năng tự học môn Ngữ văn ở trƣờng phổ thơng
trung học nói riêng là khả năng tự mình chiếm lĩnh kiến thức ngữ văn một cách có

hiệu quả. Chƣơng trình quy định cụ thể về những kĩ năng cần đạt cho học sinh ở
trƣờng phổ thông với bộ môn Ngữ văn là:
- Kĩ năng xác định thông tin trong bối cảnh không gian, thời gian của một sự
kiện văn học
- Kĩ năng trình bày (tóm tắt, miêu tả nhân vật, thuyết minh... );
- Kĩ năng khai thác ngữ liệu, tƣ liệu
- Kĩ năng bộ môn (vận dụng các kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi, làm
bài tập mơn ngữ văn, có kĩ năng tính tốn, vẽ hình, dựng biểu đồ...).
- Hình thành kĩ năng tự học Ngữ văn cho học sinh là một quá trình, khơng
thể tiến hành một cách tùy tiện, mày mị theo chủ nghĩa kinh nghiệm, mà phải
tiến hành khoa học, tuân thủ một quy trình nhất định. K.K.Platonop đƣa ra 5
giai đoạn hình thành kĩ năng nhƣ sau:
- Giai đoạn 1: Có kĩ năng sơ đẳng: ý thức đƣợc mục đích hành động và tìm
kiếm cách thực hiện hành động dựa trên vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống. Hành
động đƣợc thực hiện bằng cách “thử” và “sai”.
- Giai đoạn 2: Biết cách làm nhƣng khơng đầy đủ: có hiểu biết về phƣơng
thức thực hiện hành động; vận dụng các kĩ năng đã có, nhƣng khơng phải
những kĩ năng chun biệt dành cho hành động này.
- Giai đoạn 3: Có kĩ năng chung nhƣng mang tính riêng lẻ.
- Giai đoạn 4: có kĩ năng phát triển cao, sử dụng sáng tạo vốn hiểu biết và kĩ
năng đã có, ý thức đƣợc khơng chỉ mục đích hành động, mà cịn cả động cơ lựa
chọn cách thức đạt mục đích.
- Giai đoạn 5: Sử dụng sáng tạo các kĩ năng trong những điều kiện khác nhau.
Trong thực tế, hình thành quá trình kĩ năng thƣờng diễn ra trong thành 3 giai
đoạn:
Trƣớc hết là sự nhận thức về mục đích, cách thức và điều kiện hành động.
Đây là giai đoạn quan trọng vì mục đích chính là kết quả hành động mà ngƣời
ta dự kiến trƣớc khi bắt tay vào hành động. Nếu không xác định đƣợc mục đích sẽ
khơng có hƣớng hành động và khó có thể nắm đƣợc cách thức hành động để đạt
19



đƣợc kết quả mong muốn. Đồng thời với việc nhận thức mục đích cần phải nắm
vững cách tiến hành các thao tác thực hiện hành động. Việc lĩnh hội này có thể do
con ngƣời tự học, cũng có thể do ngƣời khác hƣớng dẫn.
Tiếp theo là giai đoạn quan sát mẫu và làm thử theo mẫu.
Công việc này sẽ giúp ngƣời ta thấy đƣợc khả năng vận dụng tri thức vào hoạt
động, xem hành động có những ƣu nhƣợc điểm nào cần phát huy, cần sữa chữa và
có tác dụng củng cố vốn kiến thức đã nắm. Ngƣời năng lực yếu thì phải làm thử
nhiều, ngƣời có năng lực thực sự thì việc làm thử khơng cần nhiều. Thơng thƣờng
khi làm thử, các tình huống chƣa phức tạp bằng điều kiện thực tế. Song giai đoạn
này cũng tạo điều kiện để ngƣời hƣớng dẫn kiểm tra và uốn nắn kịp thời.
Cuối cùng là tiến hành luyện tập.
Ở giai đoạn này, các thao tác, các bƣớc thực hiện hành động dần dần đƣợc
chính xác hơn. Đồng thời, các tri thức và cách thức hành động đƣợc ôn luyện làm
cho ngƣời đọc nắm chắc hành động hơn. Có thể nói, kĩ năng thực sự ổn định khi
trong điều kiện khác nhau, con ngƣời vẫn hành động có kết quả cao. Nhƣ vậy, để
hình thành một kĩ năng địi hỏi cả một q trình. Thời gian dài hay ngắn, kết quả
đƣợc cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó, sự nỗ lực của ngƣời học
giữ vai trò quyết định.
2.3. Các biện pháp hƣỡng dẫn học vận dụng phƣơng pháp tự học ở mơn
Ngữ văn THPT
2.3.1. Hình thành và phát triển phương pháp tự học với sách giáo khoa
a. Hình thành và phát triển kĩ năng sử dụng SGK trong giờ học trên lớp.
Mục đích: Giúp HS có ý thức tìm hiểu và nắm đƣợc khái quát nội dung bài học
trƣớc khi đến lớp, rút ngắn thời gian đọc tài liệu tại lớp cũng nhƣ thời gian GV
thuyết giảng, HS đƣợc củng cố kiến thức nhiều lần.
Phƣơng pháp đọc sách này khơng chỉ có tác dụng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức của HS, mà cịn góp phần rèn luyện
cho họ kĩ năng tổng thuật các tài liệu khoa học trên cơ sở có phân tích, đánh giá.

Đây là một trong những kĩ năng cần phải có, cần phải trang bị cho HS để các em
có thể làm chủ trong q trình lĩnh hội kiến thức.
-Thứ nhất, Hình thành và phát triển kĩ năng đọc và tự phát hiện kiến thức cơ
bản trong SGK.
Đó là việc học sinh tự đọc sách giáo khoa ở nhà, tìm đƣợc các ý quan trọng, cốt
lõi nhất của bài viết, để chiếm lĩnh kiến thức cơ bản và trả lời câu hỏi của giáo
viên. Để hình thành và phát triển kĩ năng này, giáo viên phải hƣớng dẫn cho học
sinh thƣờng xuyên thực hiện các công việc:
Bƣớc 1: Giáo viên hƣớng dẫn học sinh đọc lƣớt rồi đọc kỹ nội dung bài viết
trong sách giáo khoa để tìm ý chính (đặc biệt là phần tiểu dẫn và phần văn bản)
20


Bƣớc 2: Giáo viên hƣớng dẫn học sinh xác định các mục, phân đoạn trong các
mục, tự tìm tƣ tƣởng chính qua văn bản. Chú ý trả lời câu hỏi trong phần hƣớng
dẫn học bài.
Bƣớc 3: Giáo viên hƣớng dẫn sắp xếp các ý thành một nội dung hoàn chỉnh.
Bƣớc 4: Nêu rõ ý nghĩa của việc hình thành và phát triển kĩ năng tự học Ngữ
văn cho học sinh trong q trình dạy học ở trƣờng phổ thơng.
Ví dụ minh họa: Giáo viên hƣỡng dẫn học sinh làm việc với SGK Ngữ văn 10.
Bài: Tổng quan văn học Việt Nam.
+ Bƣớc 1: GV nêu nhiệm vụ, nêu yêu cầu của việc đọc, xác định kiến thức
trọng tâm, nêu câu hỏi cụ thể về kiến thức nhƣ: tiến trình của văn học Việt Nam;
Các thể loại của văn học Việt Nam; Con ngƣời qua văn học Việt Nam.
+ Bƣớc 2: HS đọc SGK theo yêu cầu, trả lời các câu hỏi
+ Bƣớc 3: Tại lớp, HS trình bày kết quả tự học, các HS khác bổ sung, GV tổng
kết, đánh giá.
Ý nghĩa: Trong quá trình dạy học ở trƣờng phổ thơng, tự học là một hình thức tổ
chức dạy học. Hình thành và phát triễn kĩ năng tự học cho học sinh có vị trí quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu bộ mơn và góp phần đào tạo thế hệ trẻ có tri

thức sâu, rộng, có năng lực tự chủ, sáng tạo.
Sản phẩm của q trình học chính là con ngƣời phát triển toàn diện về các mặt
tri thức, phẩm chất đạo đức, kĩ năng, kĩ xảo. “ Đó cũng là quá trình hƣớng tới sự
phát triển của chủ thể hoạt động học, thông qua các hành động khám phá lại và dần
dần lĩnh hội đƣợc kho tàng tri thức của nhân loại, biến thành tri thức của bản thân
mình. Trên cơ sở đó tự bồi dƣỡng phẩm chất, đạo đức rèn luyện các kĩ năng, kĩ
xảo”. Trong quá trình học, hoạt động tự học giữ một vai trị quan trọng.
Việc hình thành, phát triển kĩ năng và tự phát hiện kiến thức cơ bản trong sách
giáo khoa không chỉ giúp cho học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức cơ bản của
bài học, mà còn tạo hứng thú học tập và kích thích tƣ duy học sinh phát triển. Điều
quan trọng là, trong từng tiết dạy học trên lớp và cả quá trình dạy học, giáo viên
phải thƣờng xun hƣớng dẫn, rèn luyện, đơn đốc.
- Thứ hai, hình thành và phát triển kĩ năng tự lập dàn ý trong SGK
Đây là là kĩ năng rất quan trọng khi học sinh tự học với SGK bởi dàn ý là sự thể
hiện cô đọng, khái quát, hệ thống nội dung, kiến thức cốt lõi của từng mục và tồn
bài.
Ví dụ minh họa: Giáo viên hƣỡng dẫn học sinh lập dàn ý khi dạy Bài: Khái
quát văn học dân gian Việt Nam
1. Đặc trƣng cơ bản của văn học dân gian
a) Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.
21


- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ
- Văn học dân gian tồn tại và lƣu hành theo hình thức truyền miệng.
b) Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tạo tập thể
- Là sản phẩm của quá trình sáng tạo tập thể, khơng rõ danh tính tác giả, thƣờng
có dị bản.
- Nguyên nhân là do phƣơng thức lƣu truyền bằng miệng
2. Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam

- Hệ thống truyện dân gian: Thần thoại; Truyền thuyết; truyện cổ tích...
- Thơ ca hị vè.: ca dao, dân ca; vè
- Tục ngữ, câu đố
3. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam
a, Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc
- Kiến thức nhiều mặt về tự nhiên, xã hội
- Về phong tục tập quán, kinh nghiệm sản xuất, quan điểm suy nghĩ của ông
cha...
b, Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm ngƣời
- Văn học dân gian giáo dục tinh thần yêu nƣớc
- Văn học dân gian giáo dục tinh thần nhân đạo
- Văn học dân gian giáo dục tinh thần lạc quan
- Văn học dân gian góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp
c, Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản
sắc riêng cho nền văn học dân tộc
- Cái đẹp hài hòa thanh cao, trong sáng
- Chiều sâu của cái đẹp là ở cốt lõi, phẩm chất bên trong
Ý nghĩa của việc giáo viên hƣớng dẫn học sinh lập dàn ý khi dạy sẽ giúp học
sinh khái quát đƣợc nội dung bài trƣớc khi lĩnh hội kiến thức mới đồng thời giúp
các em chủ động nắm bắt kiến thức, dễ dàng tiếp cận bài trong quá trình hình thành
kiến thức mới.
- Thứ ba, hình thành và phát triển kĩ năng phương pháp tự học qua khai
thác ảnh hình trong SGK, qua hình ảnh trình chiếu.
Đây là nguồn kiến thức bổ sung, minh họa cho nội dung bài học, góp phần tạo
biểu tƣợng sinh động, tăng tính hình ảnh, gây hứng thú học tập cho học sinh.
- Thứ tư, hình thành và phát triển kĩ năng tự ghi chép kết hợp SGK với nghe
giảng.
22



Việc ghi chép bài có nhiều cách khác nhau, ghi chép bằng sơ đồ, lập dàn ý
hay xây dựng bảng biểu. Từ đó học sinh sẽ dần hồn thiện kĩ năng vừa nghe giảng
vừa theo dõi SGK và tự ghi chép hiệu quả, qua đó thực hiện mục tiêu học tập.
b. Hình thành và phát triển kĩ năng tự học với sách giáo khoa khi học tập
ở nhà.
- Thứ nhất, hình thành và phát triển kĩ năng đối chiếu sách giáo khoa với vở
ghi để hoàn thiện kiến thức
Vở ghi ở trên lớp và SGK là phƣơng tiện chứa đựng những kiến thức chủ yếu
để học sinh tự học ở nhà. Trên cơ sở đối chiếu sách giáo khoa với vở ghi, học sinh
tái hiện lại bài giảng ở trên lớp của giáo viên và ghi nhớ những kiến thức cơ bản.
Đồng thời sử dụng SGK kết hợp với vở ghi để ơn tập, hệ thống hóa lại kiến thức
bằng sơ đồ, niên biểu, dàn ý..
Thứ hai, hình thành và phát triển kĩ năng sử dụng sách giáo khoa để làm tài
liệu ơn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức.
Dựa vào nội dung SGK, vở ghi và tài liệu tham khảo, học sinh suy nghĩ để trả
lời câu hỏi và làm bài tập ở nhà. Qua đó khắc sâu kiến thức đã học, tạo cơ sở cho
việc tiếp thu kiến thức mới.
- Thứ ba, hình thành và phát triển kĩ năng soạn bài mới trước khi lên lớp
Học sinh cần đọc kĩ nội dung bài học trong SGK nhất là phần đọc hiểu văn
bản, nắm đƣợc những ý cơ bản của văn bản và những đơn vị kiến thức đơn giản, dễ
hiểu. Đánh dấu những đơn vị kiến thức khó, khái niệm phức tạp để bổ sung, trao
đổi trong quá trình giáo viên lên lớp; soạn trƣớc các câu hỏi, bài tập trong SGK
phàn hƣớng dẫn học bài. Những công việc này phải đƣợc học sinh tiến hành
thƣờng xuyên và có sự kiểm tra, động viên của giáo viên, theo đó từng bƣớc của kĩ
năng tự học mới hồn chỉnh và phát huy tác dụng.
Ví dụ: Bài Hiền tài là ngun khí quốc gia
Việc khắc bia Tiến sĩ có tác dụng gì?
- Ghi danh có trí thức tài giỏi đỗ đạt trong các kì thi.
- Cổ vũ, khuyến khích hoạt động học tập, thi cử
- Răn kẻ xấu...

Hình thành và phát triển kĩ năng đọc trƣớc sách giáo khoa ở nhà để chuẩn bị
tốt cho bài học mới trên lớp có vị trí quan trong trong việc rèn luyện kĩ năng và
hình thành kiến thức mới ở trên lớp.
2.3.2. Hình thành và phát triển phương pháp tự học với đồ dùng trực quan
- Thứ nhất, hình thành và phát triển kĩ năng khai thác hình vẽ, tranh ảnh để tự
học trên lớp.

23


Để học sinh có kĩ năng tự học với hình vẽ, tranh ảnh khi học trên lớp, giáo
viên hƣớng dẫn các em thực hiện thƣờng xuyên một số công việc sau: Quan sát để
biết chủ đề hình vẽ, tranh ảnh, và chủ động phát hiện kiến thức qua hình vẽ, tranh
ảnh (Chân dung nhà văn, chân dung nhân vật...) tích cực suy nghĩ, tái hiện kiến
thức cũ, huy động kiến thức mới để trả lời câu hỏi gợi mở của giáo viên dựa trên
hình vẽ, tranh ảnh, chủ động trình bày ý kiến của mình (nội dung, nhận xét, đánh
giá) và lắng nghe ý kiến nhận xét, bổ sung của giáo viên, các bạn trong lớp để hoàn
thiện kiến thức.
- Thứ hai, hình thành và phát triển kĩ năng sử dụng, tái tạo hình vẽ, tranh ảnh
để củng cố kiến thức tự học ở nhà.
Ý nghĩa, hình thành và phát triển kĩ năng tái tạo, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh
để củng cố kiến thức tự học ở nhà sẽ giúp học sinh tự chủ ,chủ động trong việc vận
dụng kiến thức học ở trên lớp giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập.
2.3.3. Hình thành và phát triển kĩ năng vận dụng phương pháp tự học để
làm bài tập
Qúa trình tự học đã giúp học sinh hiểu những nội dung, kiến thức cơ bản liên
quan đến bài học. Cộng thêm sự hƣớng dẫn tận tình của giáo viên học sinh có đủ
kiến thức để hồn thành những bài tập sau khi hết tiết học trên lớp.
Ví dụ 1: Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh tại địa phƣơng
Học sinh vận dụng kiến thức cơ bản đƣợc tiếp thu ở phần hình thành kiến thức

mới kết hợp sách giáo khoa các bài học về văn bản thuyết minh: Các hình thức kết cấu
của văn bản thuyết minh; Tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh; phƣơng pháp thuyết
minh.
Học sinh sẽ vận dụng những kiến thức đã học, những kiến thức tự tìm hiểu
do thực hiện nhiệm vụ của giáo viên giao trong quá trình học tập để hoàn thành bài
tập. Sản phẩm của các em tạo ra, chính là sản phẩm của q trình vận dụng các
phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh.
Hình thành và phát triển kĩ năng tự học thông qua trả lời các bài tập trong
SGK là biện pháp quan trọng giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức mới mà
học sinh đã lĩnh hội ở trên lớp để vận dụng một cách hiệu quả khả năng tái hiện
kiến thức khả năng làm các bài tập trong các tình huống khơng thay đổi hoặc vận
dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi giải quyết vấn đề dƣới dạng bài tập
đòi hỏi sự sáng tạo của ngƣời học, bài tập gắn bối cảnh thực tiễn thông qua đó phát
huy tính tự chủ và chủ động của các em.
2.3.4. Vận dũng kĩ năng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch khi giáo viên yêu
cầu viết bài tập về nhà
- Bƣớc 1: Lập danh sách các công việc cần làm trong ngày, tuần. Đây là
bƣớc đầu tiên quyết định sự thành công hay thất bại của một bản kế hoạch. Việc
24


lên danh sách các công việc cần làm sẽ giúp bạn có đƣợc cái nhìn tổng qt về số
lƣợng cũng nhƣ trình tự thời gian thực hiện các cơng việc.
- Bƣớc 2: Đƣa ra các mục tiêu tƣơng ứng.
Việc làm tiếp theo là thiết lập các mục tiêu phù hợp với cơng việc. Mục tiêu
này có thể là thời gian hay kết quả mong muốn đạt đƣợc. Tuy nhiên, các bạn cần lƣu ý
bám sát mong muốn và khả năng của bản thân để đƣa ra mục tiêu thích hợp.
- Bƣớc 3: Ƣu tiên sắp xếp thứ tự các công việc.
Việc sắp xếp các công việc một cách hợp lý theo thứ tự cấp bách, quan trọng
hoặc theo trình tự thời gian, đối tƣợng tiến hành,… cũng là một yếu tố quan trọng

trong kỹ năng lập kế hoạch. Việc làm này sẽ giúp bạn loại bỏ những công việc
không phù hợp, tiết kiệm thời gian và nguồn lực.
- Bƣớc 4: Tập trung thực hiện kế hoạch.
Để nâng cao kỹ năng lập kế hoạch, sự tập trung cũng là rất cần thiết nhằm
giúp bạn làm việc có hiệu quả và tiết kiệm thời gian hơn. Nói nhƣ vậy khơng có
nghĩa là khi làm việc, bạn chỉ biết mỗi một việc đang làm, nếu có thể hãy kết hợp
làm nhiều việc trong cùng một thời gian.
- Bƣớc 5: Linh hoạt trong việc thực hiện kế hoạch
Thực tế luôn khác hẳn với lý thuyết và kế hoạch cũng vậy, sẽ ln có những
điểm khơng trùng với q trình thực hiện và bạn cũng khơng thể nào biết trƣớc
đƣợc những việc phát sinh. Vì vậy, hãy luôn dành một khoảng thời gian hợp lý cho
những sự cố phát sinh. Khi lên kế hoạch các công việc, hãy cố gắng dự trù và liệt
kê 1 số khó khăn và thách thức có thể gặp phải, từ đó đƣa ra các phƣơng án dự
phịng.
- Bƣớc 6: Kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch
Để biết bản thân đã làm đƣợc đến đâu và liệu có hồn thành đƣợc mục tiêu
của mình đúng hạn khơng, bạn cần phải liên tục theo dõi, kiểm tra và chiếu giữa
mục tiêu và thành quả đạt đƣợc.
Ví dụ: Khi giáo viên yêu cầu làm bài tập về nhà bài Cảnh ngày hè chúng ta
cần thực hiện theo các bƣớc:
- Lên thời gian biểu ngày học, ngày nghỉ trong tuần để chọn ngày làm bài tập.
- Mục tiêu là hoàn thiện bài tập trong thời gian 1 buổi, hoàn thành tốt nội
dung cũng nhƣ hình thức của bài tập.
- Sắp xếp cơng việc theo trình tự, đầu tiên phải đọc lại SGK, vở ghi và các tài
liệu tham khảo khác để nắm chắc lại kiến thức của bài Cảnh ngày hè tiếp theo mới
bắt tay vào làm bài tập.
- Trong quá trình làm bài sẽ có một số vấn đề xảy ra nhƣ quên kiến thức, chán
nản.... Vậy nên học sinh cần nghiêm túc thực hiện kế hoạch mà mình đã đặt ra.
25



×