Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học và ôn thi THPT QG thông qua sử dụng từ khóa lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 86 trang )

MỤC LỤC

Nội dung

Trang

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
3. Phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Đóng góp mới của đề tài
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1.1. Cơ sở lí luận
1.2. Cở sở thực tiễn
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ KĨ NĂNG XÁC ĐỊNH TỪ “KHĨA”
LỊCH SỬ.
2.1. Khái niệm từ “khóa” lịch sử
2.2. Yêu cầu để xác định từ “khóa” hiệu quả
2.3. Một số kĩ năng xác định từ “khóa” lịch sử
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC VÀ ƠN THI THPT QG THƠNG QUA SỬ DỤNG TỪ
“KHĨA” LỊCH SỬ.
3.1. Sử dụng từ “khóa” để tìm kiếm tư liệu học tập
3.2. Sử dụng từ “khóa” để phân dạng bài tập trắc nghiệm khách
quan.
3.3. Rèn luyện kỹ năng tự đặt câu hỏi trắc nghiệm bằng từ “khóa”
3.4. Rèn luyện kỹ năng khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức


bằng từ “khóa”
3.5. Thiết kế chun đề ơn tập lịch sử bằng hệ thống từ “khóa”

1


3.6. Kỹ năng nhận biết yêu cầu của đề bài qua các từ "khóa"
3.7. Thiết kế sơ đồ tư duy bằng từ “khóa”
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VỀ CÁC BIỆN PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC VÀ ÔN THI THPT QG
THƠNG QUA SỬ DỤNG TỪ “KHĨA” LỊCH SỬ.
4.1. Mục đích thực nghiệm
4.2. Đối tượng thực nghiệm
4.3. Nội dung, phương pháp thực nghiệm
4.4. Kết quả xử lí thực nghiệm
4.5. Phân tích kết quả
PHẦN 3. KẾT LUẬN
1. Kết luận chung
2. Ý nghĩa của đề tài
3. Đề xuất
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: ĐỀ THI THỬ THPT QG
PHỤ LỤC 2. CẨM NANG LỊCH SỬ
PHỤ LỤC 3. SƠ ĐỒ TƯ DUY
PHỤ LỤC 4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG

2


DANH MỤC VIẾT TẮT


THPT

Trung học phổ thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THPT QG

Trung học phổ thông Quốc gia

THCS

Trung học cơ sở

PPDH

Phương pháp dạy học

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

PTNL


Phát triển năng lực

GD&ĐT

Giáo dục & Đào tạo

SĐTD

Sơ đồ tư duy

SGK

Sách giáo khoa

GDPT

Giáo dục phổ thông

ĐC

đối chứng

TN

thực nghiệm

3



PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử là những sự việc đã diễn ra, có thật và tồn tại khách quan trong q
khứ. Vì vậy khơng thể phán đoán, suy luận hay tưởng tượng để nhận thức lịch sử,
mà cần phải thơng qua những "dấu tích" của quá khứ, những chứng cứ về sự tồn tại
của các sự việc đã diễn ra. Cho nên việc tất yếu khơng thể khơng tiến hành đó
chính là cho học sinh tiếp nhận thông tin từ sử liệu bằng nhiều hình thức khác
nhau. Học sinh cần có những biểu tượng về "các sự kiện đã diễn ra", cần tạo ra
trong nhận thức của học sinh những hình ảnh cụ thể, sinh động rõ nét về các nhân
vật lịch sử và hoạt động của họ trong thời gian không gian, trong những điều kiện
lịch sử cụ thể, những quan niệm xã hội cụ thể. Học sinh chỉ học bài nào biết bài
đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn mà chưa có sự liên hệ kiến thức với
nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống, từ đó dẫn đến
kết quả thi THPT Quốc gia môn Lịch sử những năm gần đây điểm trung bình cũng
báo động.
Điều này đặt ra nhiều thách thức cho cả học sinh và giáo viên dạy môn lịch
sử đó là: làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác dạy học giúp học sinh đạt kết
quả cao trong Kỳ thi THPT Quốc gia vừa tạo được hứng thú cho học sinh khi học
tập môn lịch sử.
Từ thực tiễn kết quả qua các kỳ thi những năm gần đây, phản ánh một thực
trạng đáng lo ngại về nhận thức môn Lịch sử của học sinh tại các trường phổ
thông. Thực trạng học sinh đạt kết quả thấp trong các kỳ thi bộ mơn Lịch sử có
nhiều ngun nhân, trong đó có hệ thống kiến thức quá tải đối với các em, trong
khi chưa có phương pháp dạy học, ôn tập hiệu quả. Chúng ta sai lầm về chương
trình, về dạy - học và kiểm tra/thi thì hệ quả tất yếu học sinh chán lịch sử từ khi
còn ở bậc THCS chứ khơng phải chỉ có lớp 12.
Mặt khác, trước đây đã có nhiều hình thức đổi mới phương pháp dạy học
nhưng chỉ mới truyền đạt kiến thức chứ chưa thực sự chú ý đúng mức đến việc tổ
chức hoạt động dạy học, đặc biệt rèn luyện kỹ năng ứng dụng vào thực tế cuộc
sống. Khắc phục hạn chế đã nêu trên bản thân giáo viên không ngừng đổi mới

phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy, học môn lịch sử.
Xuất phát từ những trăn trở đó cùng với những kiến thức, kinh nghiệm tự
nghiên cứu, sáng tạo, đổi mới trong quá trình dạy học để giúp học sinh u thích
mơn Lịch sử đồng thời nâng cao chất lượng kỳ thi THPT quốc gia. Chúng tôi quyết
định tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy
học và ôn thi THPT QG thơng qua sử dụng từ “khóa” lịch sử”.

4


2. Mục đích nghiên cứu
Khi thực hiện đề tài sáng kiến này bản thân tơi hướng đến những mục đích,
nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu, tổng hợp và khái quát hóa các cơ sở lý luận của đề tài.
Điều tra thực trạng việc dạy học và ôn thi THPT quốc gia môn Lịch sử tại
các trường THPT tỉnh Nghệ An, từ việc thấy được những hạn chế của phương
pháp dạy học truyền thống để tìm ra một phương pháp dạy học mới hiệu quả hơn
đó chính là sử dụng từ “khóa” lịch sử.
Nghiên cứu và đề xuất một số phương pháp sử dụng từ “khóa” lịch sử
hướng dẫn HS học tập và ôn thi THPQ quốc gia môn Lịch sử.
Xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm với hệ thống từ khóa lịch
sử trong chương trình lớp 12 để tạo thành “cẩm nang lịch sử 12”.
3. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học và ơn thi THPT QG
thơng qua sử dụng từ “khóa” lịch sử” được tiến hành tại trường THPT Yên Thành
3 và một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Trong năm học 2018 - 2019, 2019 - 2020, 2020 - 2021.
Nội dung: Nghiên cứu việc đổi mới phương pháp giảng dạy, ôn thi áp dụng

vào thực tiễn giảng dạy phần lịch sử lớp 12.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu áp dụng đề tài vào tổ chức dạy học và ôn thi THPT QG sẽ tạo ra đổi
mới trong dạy học lịch sử theo quy trình hợp lý, khoa học sẽ tác động đến cảm
hứng học lịch sử của học sinh, phương pháp dạy của giáo viên góp phần nâng cao
chất lượng dạy học mơn Lịch sử nói chung và Kỳ thi THPT QG nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết: Đọc và nghiên cứu SGK, sách tài liệu chuẩn kiến thức
kỹ năng lịch sử lớp 12, đề minh họa, đề thi thử nghiệm của Bộ giáo dục, của Sở
GD ĐT và các tài liệu về giáo dục, các công trình nghiên cứu về đổi mới PPDH
theo hướng tiếp cận kỳ thi THPT QG.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành dạy học có đối chứng một
chương trong chương trình để rút ra những kết luận khái quát và đề xuất một số
biện pháp sư phạm.
Phương pháp khảo sát: Tiến hành phiếu thăm dò ý kiến đổi mới phương
pháp dạy của giáo viên, ý kiến tiếp thu bài của học sinh, khảo sát những mong

5


muốn của HS. Từ đó tổng kết, đánh giá để đưa ra phương pháp phù hợp với từng
nhóm đối tượng.
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê xác suất
toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm đối với hai nhóm: Đối chứng và
thực nghiệm nhằm rút ra kết luận khái quát, chứng minh tính khả thi của đề tài.
6. Đóng góp mới của đề tài
Xác định rõ vai trị, quy trình, cách thức đổi mới PPGD để giúp HS có
phương pháp học tập dẫn đến u thích mơn lịch sử; cải thiện chất lượng bộ môn
trong kỳ thi THPT QG.
Hướng dẫn HS một số phương pháp tự xác định từ khóa lịch sử, phương

pháp sử dụng hiệu quả từ khóa lịch sử để học tập và ôn thi phần lịch sử lớp 12, từ
đó làm cơ sở cho các em ơn tập cả chương trình thi lịch sử 11 và 12.
Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm về lịch sử 12 bằng hệ thống từ
khóa để HS, GV có thể tham khảo, sử dụng làm tư liệu cho quá trình dạy học và
kiểm tra đánh giá.
Xây dựng “cẩm nang lịch sử 12” với nội dung là những từ khóa, chuỗi từ
khóa và hệ thống hóa kiến thức theo 4 mức độ nhưng ngắn gọn, giúp HS dễ hiểu
nhất, dễ nhớ nhất.

6


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
Trong thời gian qua viêc đổi mới phương pháp dạy học đã được định hướng
theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, lấy học sinh làm trung tâm được tiến
hành thường xuyên và từng bước nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Tuy
nhiên quá trình kiểm tra đánh giá chưa thực sự có sự chuyển biến tích cực. Phương
pháp dạy học đã có sự đổi mới về cả hình thức lẫn nội dung, và thiết bị dạy học.
Trong khi đó phương pháp kiểm tra đánh giá vẫn phổ biến sử dụng phương pháp
cũ. Việc kiểm tra miệng, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì vẫn kiểm tra theo
lối thuộc bài, áp đặt theo mẫu soạn sẵn, chưa phát huy được tính sáng tạo của
người học, học sinh chưa có điều kiện thể hiện chính kiến của mình. Đề kiểm tra,
đề thi chưa phân hoá được đối tượng học sinh.
Vì vậy, trong những năm vừa qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các
Sở Giáo dục và Đào tạo trong cả nước tổ chức các cuộc hội thảo theo định hướng:
“Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá” từ đó thúc đẩy đổi mới phương pháp

dạy học Lịch sử trong trường phổ thơng. Vì thế cùng với việc đổi mới phương
pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, phân hố được trình độ, nhận
thức của học sinh, cần phải đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá để phân hoá
được người học. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá có mối quan hệ mật thiết
và tác động qua lại với phương pháp dạy học, góp phần nâng cao hiệu quả dạy, học
của bộ môn lịch sử.
1.1.2. Phương án thi THPT quốc gia năm 2017, năm 2018, năm 2019,
năm 2020, năm 2021.
Triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29NQ/TW, Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về đổi
mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, từ năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) đã đổi mới phương thức tổ chức thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT
theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội, đảm bảo độ tin cậy, trung thực,
khách quan, đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo
dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Qua các năm học 2016 – 2017; 2017 – 2018;
2018 – 2019; 2019 – 2020; 2020 - 2021. Bộ GD & ĐT tiếp tục tổ chức kỳ thi
THPT quốc gia lấy kết quả để xét công nhận tốt nghiệp THPT và làm căn cứ để
tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.
Đề thi THPT quốc gia: Năm 2017, nội dung thi nằm trong Chương trình lớp
12 THPT, từ năm 2018 đến nay có thêm chương trình lớp 11 nhưng chủ yếu, trọng
tâm vẫn lớp 12.

7


Như vậy, từ nội dung đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT, đổi mới PPGD
và kiểm tra đánh giá, đặc biệt những điểm mới trong phương án thi THPT QG liên
quan trực tiếp đến bộ môn lịch sử, là cơ sở lý luận quan trọng cho việc đổi mới
PPGD môn lịch sử ở trường THPT hiện nay.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Mơn lịch sử ở trường phổ thơng có tác dụng to lớn đối với việc giáo dục thế

hệ trẻ về lịch sử dân tộc, truyền thống dân tộc, hình thành nên thế giới quan khoa
học… Song do đặc thù của bộ môn lịch sử, một số giáo viên còn chưa thực sự hiểu
sâu về phương pháp dạy học và kiến thức còn lệ thuộc vào sách giáo khoa, tức là
chưa làm chủ được kiến thức dẫn đến giờ học khơ khan nhàm chán và nặng nề.
Tình trạng này đã làm mất đi tính hấp dẫn của mơn lịch sử. Hơn nữa, do tư tưởng
coi môn lịch sử là “mơn phụ”, học sinh “học gì thi đấy” nên nhiều học sinh quay
lưng với môn lịch sử; Quan niệm sai lầm cho rằng học lịch sử chỉ cần trí nhớ
khơng phải tư duy động não, khơng có bài tập thực hành đã ảnh hưởng đến việc
đánh giá, tổ chức phương pháp dạy học.
Lịch sử trong chương trình THPT hầu như khơng bỏ sót một giai đoạn nào,
liên miên từ chiến dịch này đến chiến dịch khác , nhiều đoạn trích dẫn nguyên văn
Nghị quyết, đối với học sinh là rất khơ khan, khó hiểu. Phần xây dựng kinh tế xã
hội lại ghi tóm tắt báo cáo tổng kết với những con số nối tiếp con số. Một quyển
SGK chi chít chữ đến nhìn cũng cảm thấy “ngại” huống gì là đọc nó một cách say
mê và u thích.
Lịch sử mang nặng tính phân tích, học lịch sử nên học để hiểu và sau đó là
xâu chuỗi các sự kiện lại với nhau, tiếp đến nữa mới nhớ. Nhưng nếu học sinh
khơng có một niềm u thích thực sự với mơn lịch sử sẽ khơng đủ kiên trì với
phương pháp đó. Do vậy, học sinh học dễ chán, không nhớ, lẫn lộn các sự kiện
và nhân vật và điều quan trọng là không tạo ra được cảm xúc trước những trang sử
của dân tộc. Nhưng cũng cần nhấn mạnh, học sinh phần lớn “quay lưng” lại với
SGK, cách dạy và học môn Lịch sử chứ không phải quay lưng lại với lịch sử.
Nguyên nhân chính trong những năm gần đây khiến học sinh khơng thích
học mơn Lịch sử trước hết là do sách giáo khoa (SGK) nặng nề, lối học và thi cử
nặng về truyền thụ và đo kiến thức, cao hơn nữa là do chương trình và nhận thức
khơng đúng về vị thế và yêu cầu giáo dục môn Lịch sử, khơng tơn trọng và nêu cao
tính khoa học của mơn học. Ngồi ra cịn có những nhân tố gia đình và xã hội
(như) coi mơn Lịch sử nặng về trí nhớ, ít sáng tạo, khơng muốn cho con học lịch
sử, học sử nhưng chủ yếu xuất phát từ tính thực dụng của học sinh. Thực tế cho
thấy, ngay từ khi bước vào bậc THPT, học sinh đồng thời đã chuẩn bị cho cuộc

“chạy đua” vào đại học và trong cuộc đua này, nhiều em không muốn học lịch sử,
là do các em muốn vào những ngành có nhiều chỉ tiêu tuyển sinh, ra trường dễ xin
việc, lương cao hơn.

8


Căn cứ vào chất lượng bộ môn và kết quả học sinh thi THPT Quốc gia hàng
năm, chúng tôi thấy: Phần lớn lãnh đạo và giáo viên đều nhận thức được tầm quan
trọng của công tác dạy học và tổ chức ôn thi THPT quốc gia môn Lịch sử. Song
vẫn còn một số giáo viên dạy lịch sử chưa thực sự tâm huyết, chưa thực sự đầu tư
thay đổi phương pháp dạy học nên chất lượng còn thấp.
Trong những năm gần đây, điểm thi 2 môn Lịch sử và Tiếng Anh ln ở
mức thấp, thậm chí có năm ở mức q thấp, khiến tồn xã hội lo lắng. Có nhiều lý
do gây ra tình trạng điểm thi thấp (do) trong đó cơ bản đều có quan điểm cho rằng
“đây là Hai môn học đề thi chưa sát với việc dạy, việc học, chưa ăn nhịp với
nhau”. Nên dẫn đến kết quả thi THPT QG môn lịch sử rất thấp
Năm 2018: điểm trung bình của mơn Lịch sử trên cả nước: 3,79 % điểm. Số
thí sinh có điểm dưới trung bình: 468.628 bài thi chiếm 83,24%. Số thí sinh có
điểm liệt (<=1 điểm) là 1.277 . Điểm số có nhiều TS đạt nhất là 3,25 điểm.
Năm 2019: điểm trung bình của mơn Lịch sử trên cả nước: 4,3 % điểm. Số
thí sinh có điểm dưới trung bình: 399.016 bài thi chiếm tỷ lệ tới 70,01%. Số thí
sinh có điểm liệt (<=1 điểm) là 395 thí sinh. Mức điểm nhiều thí sinh đạt nhất ở môn
lịch sử là 3,75 điểm.
Năm 2020 điểm thi mơn lịch sử có cao hơn. Có 553.987 thí sinh tham gia thi
mơn Lịch sử, trong đó điểm trung bình là 5,19 điểm; Điểm số có nhiều thí sinh đạt
được nhất là 4,5 điểm. Số thí sinh có điểm từ 1 trở xuống là 111, chiếm tỷ lệ
0,02%. Nhưng so với các bộ môn tổ hợp xã hội như: Địa lý và GDCD thì cịn
chênh lệch lớn.
Từ thực trạng đó, chúng tơi đã khảo sát HS bằng nhiều hình thức khác nhau,

để tìm ra nguyên nhân của vấn đề. Chúng tôi thấy: Học sinh rất hứng thú học môn
lịch sử khi giáo viên có sự đầu tư vào bài giảng và biết phát huy tính tích cực của
học sinh. Đồng thời nếu HS có những phương pháp học ơn thi hiệu quả thì kết
quả sẽ cao hơn rất nhiều.
Vì vậy, việc nghiên cứu và những đề xuất của đề tài là hiệu quả, thiết thực,
phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của ngành, của đồng nghiệp tâm huyết với bộ
môn lịch sử.

9


CHƯƠNG 2. MỘT SỐ KĨ NĂNG XÁC ĐỊNH TỪ “KHÓA” LỊCH SỬ.
2.1. Khái niệm từ “khóa” lịch sử
Cách hỏi về một vấn đề lịch sử có nhiều cách khác nhau nhưng cái đích cần
hỏi thì khơng khác nhau, vì vậy giáo viên cần cho học sinh tập dượt, làm quen với
nhiều dạng câu hỏi, nhiều cách hỏi khác nhau và quan trọng là giúp học sinh nhận
biết từ "khóa", của vấn đề cần hỏi.
Từ "khóa" ở đây muốn đề cập đến là vấn đề chính, trọng tâm mà đề bài u
cầu là gì. Từ “khóa” lịch sử chính là "điểm nhấn" của từng bài học, từng phần,
từng giai đoạn cụ thể… nắm chắc phần kết quả và ý nghĩa lịch sử của từng phần,
từng bài học. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kĩ và xác định từ khóa trong từng
câu hỏi: Từ khóa có thể là chữ, là số, là năm hoặc là cả giai đoạn, là cụm từ... Điều
đó giúp định hướng được rằng câu hỏi liên quan đến vấn đề gì và đáp án sẽ gắn
liền với từ chìa khóa ấy. Đó là cái đích để giải quyết câu hỏi một cách nhanh nhất
và tránh bị lạc đề, hay nhầm dữ liệu đáp án.
2.2. Yêu cầu để xác định từ “khóa”
2.2.1 Đối với giáo viên
Nghiên cứu lý luận: chúng tơi khơng ngừng học hỏi, tìm hiểu tài liệu của
Đảng, nhà nước về đổi mới giáo dục.
Phương pháp điều tra thực tế: Quan sát học sinh, trao đổi ý kiến với đồng

nghiệp, học sinh trong việc sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn
tập lịch sử theo hình thức trắc nghiệm khách quan.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành ở lớp giảng dạy để thấy rõ
hiệu quả của chuyên đề trong ôn tập lịch sử theo hình thức trắc nghiệm khách
quan.
Phân tích cho học sinh hiểu được mặt tích cực và hạn chế của hình thức thi trắc
nghiệm khách quan.
Rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
2.2.2. Đối với học sinh
Tập xác định nội dung cơ bản trong đọc sách giáo khoa: Tìm kiếm những
kiến thức mới mà khn khổ bài giảng khơng cung cấp được; gạch những nội dung
chính; học sinh hệ thống hoá một cách ngắn gọn bài học.
Sử dụng sách bài tập trong học tập.
Kết nối giữa kiến thức cũ với kiến thức mới bằng cách củng cố ôn tập
thường xuyên, kiểm tra kiến thức.
Tự rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá, so sánh, liên hệ thực tế…

10


2.3.Một số kĩ năng xác định từ “khóa” lịch sử
2.3.1. Sử dụng sách giáo khoa để xác định từ “khóa” lịch sử
Kĩ năng cần phát triển trước tiên là tạo cho HS thói quen cần tới SGK như
cần một nguồn sử liệu và cơ chế sư phạm; những vấn đề do GV đặt ra trong bài
giảng, cùng với những ý tưởng trong SGK là “người bạn đường tin cậy” của HS
trong lộ trình tìm kiếm tri thức lịch sử.
Kĩ năng tiếp theo cần hình thành cho HS là biết, hiểu đúng cơ chế sư phạm
của SGK. Hiện nay chúng ta đạng dạy học theo định hướng PTNL nên việc tiếp
cận SGK hiện nay cũng tiếp cận theo PTNL thì trước hết phải phát triển năng lực
sử dụng SGK của người dạy tức là người dạy phải khai thác tối ưu các nguồn

thơng tin có trong SGK
Một kĩ năng cần thiết nữa là HS biết kết hợp giữa sử dụng SGK với sử dụng
các loại tài liệu khác. Kĩ năng quan trọng nhất trong sử dụng SGK là HS tìm được
sự tương tác nhiều chiều với GV, với bạn với phụ huynh. Đặc biệt GV phải hình
dung được cơ chế sư phạm của mỗi bài được thể hiện trong nội dung và hình thức
SGK. Trên cơ sở định hướng của GV thì HS mới khai thác được hết SGK, dùng
SGK một cách có hiệu quả nhất nghĩa là dùng SGK như một điểm tựa về kiến thức
và về sự định hướng hoạt động học tập.
Trên cơ sở của SGK, GV có thể định hướng cho học sinh ôn tập những kiến
thức cơ bản bằng việc tìm ra những từ khóa, những câu chốt trong SGK để từ đó
nắm được những nội dung quan trọng nhất của cả bài học. Bên cạnh đó, SGK cịn
cung cấp những câu hỏi, bài tập giúp học sinh có thể tự củng cố kiến thức đã được
học. Trả lời câu hỏi, làm bài tập trong SGK là một biểu hiện tích cực trong học tập
của HS, nó giúp HS khai thác tốt nguồn tri thức, bổ sung và làm rõ những kiến
thức còn mờ nhạt, chưa có thời gian đi sâu khai thác. Từ xác định vấn đề trọng tâm
bài học để gạch chân dưới từ “khóa” trong SGK, chủ đề, sau đó xây dựng câu hỏi
trắc nghiệm.
Phương pháp học cần thực hiện theo các bước như đọc kiến thức SGK, sách
nâng cao và các nguồn sử liệu khác nhiều lần, ghi chép những phần kiến thức trọng
tâm, vẽ sơ đồ tư duy từng bài học, nghe đĩa CD, xem phim ảnh, trao đổi giữa người
học với nhau…, từng giai đoạn lịch sử cụ thể, cần chú trọng những từ “khóa". GV
hướng dẫn HS thường xuyên rèn luyện kĩ năng sử dụng SGK. Nếu có kĩ năng sử
dụng SGK, HS có thể tự tìm ra lời giải cho bài tốn nhận thức. Ngược lại, khi có kĩ
năng sử dụng SGK tốt, trước nhiều tình huống sử dụng SGK khác nhau, HS sẽ
giải quyết tốt các nhiệm vụ học tập đặc biệt là sử dụng SGK để xác định từ “khóa”
lịch sử.
2.3.2. Kỹ năng tìm ra mối liên hệ các sự kiện để tìm ra cụm từ “khóa”
Đặc điểm của sự kiện lịch sử là một chuỗi liên tục, kết quả sự kiện đầu là
mở cửa của sự kiện sau, tìm ra chuỗi sự kiện sẽ tạo ra sự hấp dẫn, thú vị của người


11


học khi học Lịch sử. Khi học bài, học sinh cũng nên ghép chung các đối tượng lại
với nhau theo cách lược hóa chúng. Việc nhóm các sự kiện, vấn đề thành một chủ
đề lịch sử theo chuỗi từ “khóa” sẽ giúp các em học sinh ôn tập và ôn thi hiệu quả
hơn.
Ví dụ 1: Để hiểu rõ giai đoạn lịch sử 1919 – 1930, các em có thể học những
từ khóa (hay cụm từ) đi liền nhau như “Nguyễn Ái Quốc - 1930 - Hội nghị thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam - Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng” thay vì
học thuộc lịng một đoạn trình bày về quá trình vận động thành lập Đảng cộng sản
Việt Nam. Tuy nhiên, các em phải đọc sách hoặc nghe giảng, tìm hiểu các kênh
thơng tin khác để hiểu mối quan hệ giữa các từ “khóa”. Khi học sinh nắm vững
mối liên hệ giữa các sự kiện, thơng tin thì việc học các từ khóa đi liền nhau sẽ dễ
dàng. Do đó, việc dạy và học phải chú ý đến mối quan hệ giữa các sự kiện. Cụ thể:
Câu 1. Sự kiện đánh dấu Nguyễn Ái Quốc bước đầu tìm thấy con đường
cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam?
A. Nguyễn Ái Quốc đưa yêu sách đến Hội nghị Véc xai ( 18 - 6 - 1919).
B. Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp (12 - 1920).
C. Nguyễn Ái Quốc đọc sơ thảo Luận cương của Lê – nin về vấn đề dân tộc và
thuộc địa (7-1920).
D. Nguyễn Ái Quốc thành lập tổ chức Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên (61925.
Câu 2. Đặc điểm của quá trình hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm
1919 đến năm 1925 là gì?
A. Quá trình chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự thanh lập Đảng Cộng
sản Việt Nam (3 - 2 - 1930).
B. Quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam.
C. Quá trình thành lập ba tổ chức Cộng sản ở Việt Nam.
D. Quá trình chuẩn bị thực hiện chủ trương "vơ sản hố" để truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lê-nin vào Việt Nam.

Câu 3. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong hội nghị hợp nhất ba tổ chức
cộng sản 3.2.1930 thể hiện như thế nào?
A. Đào tạo thanh niên giác ngộ cách mạng.
B. Truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam.
C. Soạn thảo Luận cương chính trị đầu tiên để Hội nghị thơng qua.
D. Chủ trì Hội nghị, soạn thảo Chính cương, Sách lược vắn tắt.

12


Câu 4. Tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do
Nguyễn Áí Quốc soạn thảo là gì ?
A. Tư tưởng độc lập, tư do.

B. Tư tưởng dân chủ và tự do.

C. Tư tưởng bình đẳng, bác ái. D. Độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày.
Ví dụ 2: Để hiểu rõ giai đoạn 1945-1954 về quá trình phát triển chiến tranh
xâm lược của thực dân Pháp ở Đơng Dương, các em có thể học những từ khóa (hay
cụm từ) đi liền nhau như Kế hoạch Bôlaec (đánh nhanh thắng nhanh) - Rơ ve (lâu
dài) - Đờ lát đờ tát xi nhi (phòng ngự bị động) - Nava (phá sản). Chuỗi cụm từ
“khóa” trên sẽ giúp HS ghi nhớ được 4 kế hoạch của Pháp và hiểu được tình thế
Pháp khi tiến hành các kế hoạch, đồng thời nắm được kết quả các kế hoạch là thất
bại từ đó tác động đến thế, lực thực dân Pháp.
Câu 1. Điểm khác nhau về bối cảnh Pháp thực hiện kế hoạch Đờ Lát đơ
Tatxinhi năm 1950 so với kế hoạch Rơve năm 1949 là gì?
A. Thực hiện trong thế bị động.
B. Nhân dân Pháp phản đối cuộc chiến tranh Đông Dương.
C. Pháp đang giành thế chủ động trên chiến trường.
D. Mĩ can thiệp sâu vào Đông Dương.

Câu 2. Kế hoạch mới của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ từ sau khi đánh
mất quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ là
A. Kế hoạch Rơve.
B. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi.
C. Kế hoạch Nava
D. Kế hoạch Macsan.
Câu 3. Chiến dịch Biên Giới đã làm phá sản kế hoạch nào ?
A. Kế hoạch Đờ-Lát Đờ Tát-xi-nhi.
B. Kế hoạch Rơ ve.
C. Kế hoạch Va luy.
D. Kế hoạch Na va.
Câu 4. Chiến dịch Điện Biên Phủ đã làm phá sản kế hoạch nào ?
A. Kế hoạch Đờ-Lát Đờ Tát-xi-nhi.
B. Kế hoạch Rơ ve.
C. Kế hoạch Va luy.
D. Kế hoạch Na va

13


Ví dụ 3: Để hiểu rõ giai đoạn 1954 - 1975 về cuộc kháng chiến chống Mĩ
xâm lược gắn liền với đánh bại lần lượt các chiến lược chiến tranh thì GV nên
hướng dẫn HS xác định cụm từ khóa sau: Chiến tranh đơn phương (Phong trào
Đồng Khởi 1959 - 1960) - Chiến tranh đặc biệt (Chiến thắng ấp Bình Gĩa 1964) Chiến tranh cục bộ (Mậu Thân 1968) - Chiến tranh Việt Nam hóa chiến tranh
(Tiến cơng chiến lược 1972). Chuỗi từ khóa trên sẽ giúp HS hiểu được có 4 chiến
lược chiến tranh của Mĩ thực hiện ở Việt Nam và đồng thời ghi nhớ được những
thắng lợi quân sự tiêu biểu của quân dân miền Nam làm phá sản các chiến lược
xâm lược.
Câu 1. Chiến thắng quân sự nào của ta làm phá sản “Chiến tranh đơn
phương” của Mĩ?

A. Phong trào Đồng Khởi.
B. Chiến thắng Ba Gia.
C. Chiến thắng Đồng Xoài.
D. Chiến thắng Ấp Bắc.
Câu 2. Chiến thắng quân sự nào của ta làm phá sản về cơ bản “Chiến
tranh đặc biệt” của Mĩ?
A. Chiến thắng Bình Giã.
B. Chiến thắng Ba Gia.
C. Chiến thắng Đồng Xoài.
D. Chiến thắng Ấp Bắc.
Câu 3. Chiến thắng quân sự nào của ta làm phá sản “Chiến tranh cục
bộ” của Mĩ?
A.Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968.
B. Chiến thắng Ba Gia.
C. Chiến thắng Vạn Tường.
D. Chiến thắng Ấp Bắc.
Câu 4. Chiến thắng quân sự nào của ta làm phá sản “Chiến lược Việt
Nam hóa chiến tranh” của Mĩ?
A.Tiến cơng chiến lược năm 1972.
B. Chiến thắng Ba Gia.
C. Chiến thắng Vạn Tường.
D. Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968.

14


2.3.3. Kỹ năng nhận dạng từ khóa bằng những câu ẩn dụ, từ lóng trong
lịch sử, các đoạn trích, các đoạn thơ, các câu nói
Chú ý những ý, những câu ẩn dụ, từ lóng trong lịch sử, các đoạn trích, các
đoạn thơ, các câu nói, lời kêu gọi... để nhận biết được câu hỏi, phải đọc kỹ câu hỏi

để suy luận, phân tích và dùng biện pháp loại trừ để xác định câu đúng nhất, tránh
trường hợp mới đọc đã đánh đáp án vì dễ nhầm giữa các câu trả lời đúng và câu
đúng nhất mà câu hỏi yêu cầu.
Ví dụ 1:“Người Việt Nam ta giữ vững trong tim lời thề . Mười chín tháng
Tám chớ quên là ngày khởi nghĩa. Hạnh phúc sáng tô non sông Việt Nam”. Những
câu hát trên của nhạc sĩ Xuân Oanh nói về sự kiện nào?
A. Giải phóng thu đơ.
B. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thành cơng.
C. Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập.
D. Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không.
Tư liệu về câu hát trên xác định được từ khóa là “Mười chín tháng Tám chớ qn
là ngày khởi nghĩa”, từ đó giúp HS lựa chọn ra đáp án đúng là B vì khởi nghĩa
ln gắn với chính quyền
Ví dụ 2: Cho đoạn tư liệu sau: Thắng lợi đó “mãi mãi được ghi vào lịch sử
dân tộc ta một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự
toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, đi vào lịch sử
thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng
quốc tế lớn và có có tính thời đại sâu sắc” (Trích: SGK Lịch sử 12). Đoạn trích
trên viết về ý nghĩa lịch sử của thắng lợi nào?
A. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.
B. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954).
C. Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975).
D. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975).
Xác định từ khóa câu hỏi từ đoạn trích trên là: chiến cơng vĩ đại của thế kỉ
XX hoặc sự kiện có tầm quan trọng quốc tế lớn và có có tính thời đại sâu sắc để từ
đó tìm ra đáp án đúng là D.
Ví dụ 3: Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, một quyết định được đánh giá là
sáng suốt, kịp thời, quyết định này mang đến thắng lợi “lừng lẫy năm châu, chấn
động địa cầu” của Đại tướng Võ Nguyên Giáp.
A. Chuyển từ “đánh nhanh, thắng nhanh” sang “đánh lâu dài”

B. Chuyển từ “đánh nhanh, thắng nhanh” sang “đánh chắc, tiến chắc”
C. Chuyển từ “đánh lâu dài” sang “đánh nhanh, thắng nhanh”

15


D. chuyển từ “đánh chắc, tiến chắc” sang “đánh lâu dài”
Xác định từ khóa câu hỏi từ đoạn trích trên là “lừng lẫy năm châu, chấn
động địa cầu” để từ đó tìm ra đáp án đúng là B
Ví dụ 4: Khó khăn nào lớn nhất đẩy chính quyền cách mạng nước ta sau
ngày 2/9/1945 vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?
A. Các tổ chức phản cách mạng trong nước ngóc dậy chống phá cách mạng.
B. Nạn đói, nạn dốt, ngoại xâm, đang đe dọa nghiêm trọng.
C. Âm mưu của Tưởng và Pháp.
D. Ngân quỹ nhà nước trống rỗng..
Vận mệnh dân tộc Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 như
"ngàn cân treo sợi tóc", "sợi chỉ đeo mành chng" thì ta biết đó chính là khó khăn
của cách mạng hay hỏi tiếp khó khăn lớn nhất của cách mạng sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945 là gì? Đáp án B
Ví dụ 5: “Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hồn thành sớm quyết
tâm giải phóng miền Nam” là nhận định của Đảng lao động Việt Nam sau thắng
lợi của chiến dịch nào
A. Chiến dịch Đường 14 – Phước Long.
B. Chiến dịch Tây Nguyên.
C. Chiến dịch Tây Nguyên và chiến dịch Huế - Đà Nẵng.
D. Chiến dịch Hồ Chí Minh.
Xác định từ khóa cho câu hỏi từ đoạn trích trên chính là: “Thời cơ chiến
lược đã đến” đó chính là thời cơ từ sau thắng lợi hai chiến dịch Tây Nguyên, HuếĐà Nẵng, sụp đổ hệ thống qn đội và chính quyền Sài Gịn ở miền Trung; tinh
thần địch hoảng loạn, thế và lực của ta đang mạnh, từ đó chọn ra đáp án C.
Ví dụ 6: “Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, khơng có gươm thì

dùng cuốc, thuổng, gậy gộc” là những câu trích từ tài liệu nào dưới đây?
A. “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng bí thư Trường Chinh.
B. “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
C. “Tun ngơn độc lập” của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa.
D. “Tồn dân kháng chiến ” của Ban thường vụ Trung ương Đảng cộng sản
Đông Dương.
Yêu cầu học sinh đọc một đoạn tư liệu và phải hiểu đến đây chúng ta không
thể nhân nhượng kẻ thù được nữa vì chúng ta càng quyết tâm thì Pháp càng lấn tới
nên đoạn trích này thể hiện cao độ quyết tâm đánh thắng kẻ thù được nêu trong
“Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ Tịch Hồ Chí Minh. Đáp án chọn là
B
16


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
VÀ ÔN THI THPT QG THÔNG QUA SỬ DỤNG TỪ “KHĨA” LỊCH SỬ.
3.1. Sử dụng từ “khóa” để tìm kiếm tư liệu học tập
Từ khóa là tất cả những gì chúng ta gõ, nhập vào ơ tìm kiếm của Google. Nó
có thể là một từ, cụm từ hay cả câu. Mỗi người có một cách tìm kiếm khác nhau vì
thế khá khó khăn để tìm ra những từ khóa có thể kết nối được website đúng với
mục đích người tìm kiếm. Ở đây có thể chia làm 2 nhóm:
Nhóm 1: Các từ khóa chính thường là những từ ngắn, phổ thơng, nhiều
người tìm.
Nhóm 2: Các từ khóa phụ cụ thể hơn, ít người tìm hơn.
Ví dụ

Chủ đề lịch sử

Từ khóa cần tìm


1. Phong trào dân tộc Nhiệm vụ dân tộc, dân chủ; khai thác thuộc địa, khuynh
dân chủ 1919-1930
hướng cách mạng, Nguyễn Ái Quốc
2. Hoạt động và công Nguyễn Ái Quốc, Đảng cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh
lao Nguyễn Aí Quốc chính trị....
3. Quan hệ quốc tế Chiến tranh lạnh, chiến tranh cục bộ, Ianta, xu thế thế
trong và sau thời kỳ giới, Đơng-Tây, Xu thế hịa hỗn....
Chiến tranh lạnh
3.2. Sử dụng từ “khóa” để phân dạng bài tập trắc nghiệm khách quan.
Xác định được từ “khóa” trong đề sẽ giúp HS nhận dạng đúng phân dạng bài
tập trắc nghiệm khách quan vì một số dạng từ “khóa” đặc biệt sẽ gắn với từng dạng
bài tập. Việc phân dạng bài tập đúng bài tập nhờ từ “khóa” là một phương pháp
hiệu quả giúp GV rèn luyện cho HS để chọn ra đáp án đúng nhất.
Dạng 1: Từ khóa “khơng” gắn liền với dạng bài tập phủ định, chọn ra 1 đáp
án có nội dung khơng giống với đáp án cịn lại, từ đó giúp HS sử dụng kỹ năng
làm phương pháp loại trừ để chọn ra đáp án đúng. Ví dụ
Câu 1. Nội dung nào dưới đây khơng phải là xu thế phát triển của thế giới
sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt?
A. Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty độc quyền xuyên quốc gia.
B. Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo xu hướng đa cực.
C. Hịa bình thế giới được củng cố nhưng ở nhiều khu vực lại không ổn định.
D. Các quốc gia điều chỉnh chiến lược, tập trung vào phát triển kinh tế.

17


Câu 2. Nhận xét nào dưới đây về phong trào cách mạng 1930-1931 ở Việt
Nam là không đúng?
A. Đây là phong trào cách mạng có hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt.
B. Đây là phong trào cách mạng triệt để, không ảo tưởng vào kẻ thù của dân tộc.

C. Đây là phong trào diễn ra trên quy mô rộng lớn và mang tính thống nhất cao.
D. Đây là phong trào cách mạng mang đậm tính dân tộc hơn tính giai cấp.
Câu 3. Nhận xét nào dưới đây là không đúng về cuộc Cách mạng tháng
Tám năm 1945 ở Việt Nam?
A. Đây là cuộc cách mạng diễn ra với sự kết hợp lực lượng chính trị và lực lượng
vũ trang.
B. Đây là cuộc cách mạng diễn ra nhanh, gọn, ít đổ máu, bằng phương
pháp hịa bình.
C. Đây là cuộc cách mạng diễn ra với sự kết họp khởi nghĩa cả nông thôn
và thành thị.
D. Đây là cuộc cách mạng đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
Câu 4. Từ 1954-1964, chủ trương nào sau đây của Đảng lao động Việt
Nam không được Liên Xô và Trung Quốc ủng hộ?
A. Đấu tranh vũ trang để thống nhất đấu nước.
B. Đấu tranh hịa bình để giữ gìn lực lượng.
C. Kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao.
D. Tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH.
Câu 5. Lý do nào sau đây khơng đúng khi nói về ta chọn Điện Biên
Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược với thực dân Pháp?
A. Ta cho rằng Điện Biên Phủ nằm trong kế hoạch dự định trước của Na-Va.
B. Pháp cho rằng ta khôn g đủ sức đương đầu với chúng ở Điện Biên Phủ.
C. Điện Biên Phủ có tầm quan trọng đối với Miền Bắc Đông Dươn g.
D. Quân ta có đủ điều kiện đánh thắng địch ở Điện Biên Phủ.
Trong mã đề 301 đề thi THPTQG năm 2020 các câu 26, 28
Câu 26. Nội dung nào sau đây khơng phản ánh đúng tình hình Việt Nam
trong thời kì 1954-1975?
A. Cách mạng miền Nam luôn ở thể tiến công.
B. Miền Nam chưa được giải phóng.
C. Miền Bắc đã được giải phóng.


18


D. Đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền.
Câu 28. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng bối cảnh lịch sử của
phong trào cách mạng 1930-1931 ở Việt Nam?
A. Nhật tiến hành cuộc đảo chính Pháp trên tồn Đơng Dương.
B. Pháp tăng cường khủng bố phong trào yêu nước Việt Nam.
C. Việt Nam chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế.
D. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp.
Hay trong mã đề 302 đề thi THPTQG năm 2020 các câu 21, 22, 27
Câu 21. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng tình hình Việt Nam
trong thời kì 1954-1975?
A. Đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền
B. Miền Bắc đã được giải phóng
C. Miền Nam chưa được giải phóng
D. Cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội
Câu 22. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng bối cảnh lịch sử của
phong trào cách mạng 1930-1931 ở Việt Nam?
A. Nguyễn Ái Quốc đã về nước và trực tiếp lãnh đạo cách mạng
B. Pháp tăng cường khủng bố phong trào yêu nước Việt Nam
C. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp gay gắt.
D. Việt Nam chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933.
Câu 27. Theo quyết định của Hội nghị lanta (tháng 2-1945), Liên Xô không
được phân chia phạm vi ảnh hưởng ở địa bàn nào sau đây?
A. Đông Âu

B. Tây Á.

C. Đông Béclin.


D. Đông Đức.

Trong đề thi khảo sát chất lượng kết hợp thi thử đợt 1 của sở giáo dục đào tạo
năm 2020 – 2021 ở mã đề 301 các câu 1, 11, 27
Câu 1. Nội dung nào sau đây phản ánh không đúng sự tăng trưởng kinh tế
của Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ 2?
A. Đông Bắc Á có ba “con rồng” của châu Á
B. Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và cao nhất thế giới
C. Nhật Bản, Hàn Quốc là các trung tâm kinh tế lớn thế giới
D. Nhật Bản trở thành nên kinh tế lớn thứ hai thế giới

19


Câu 11. Nội dung nào sau đây không phải là âm mưu của Mĩ khi kí với Pháp
“ hiệp định phịng thủ chung Đơng Dương” ngày 23/12/1950?
A. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở Đông Dương
B. Từng bước can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương
C. Từng bước thay chân thực dân Pháp ở Đông Dương
D. Mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương.
Câu 27. Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản năm 1929 không phải là
A. Bước phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân và phong trào yêu nước
B. Xu thế vận động của cuộc giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vơ sản
C. Bước chuẩn bị trực tiếp cho sự thành lập Đảng Cộng Sản
D. Mốc chấm dứt thời kì khủng hoẳng về đường lối của cách mạng Việt Nam.
Dạng 2: Từ khóa “hàng đầu”, “quyết định” gắn liền với dạng bài tập thông
hiểu hoặc vận dụng yêu cầu chọn ra 1 đáp án có nội dung đúng nhất so với 3 đáp
án đúng cịn lại, từ đó giúp HS sử dụng kỹ năng, phương pháp lựa chọn, vận dụng
đánh giá, bình luận để chọn ra đáp án đúng. Ví dụ:

Câu 1. Nhân tố hàng đầu chi phối quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai đến đầu thập niên 90 của thế kỷ XX là gì?
A. Trật tự thế giới hai cực Ianta.
B. Sự ra đời và hoạt động của Liên họp quốc,
C. Sự ra đời của hai nhà nước Đức.
D. Hệ thống chủ nghĩa xã hội được mở rộng.
Câu 2. Nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam (1954-1975) là
A. Hậu phương miền Bắc được xây dựng vững chắc.
B. Tinh thần đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương.
C. Sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng.
D. Sự giúp đỡ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Câu 3. Một trong những biểu hiện của vai trò quyết định nhất của cách
mạng miền Bắc đối với sự nghiệp chống Mĩ, cứu nước ở Việt Nam (1954-1975)

A. Xây dựng thành công cơ sở vật chất-kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
B. Giành thắng lợi trong trận quyết chiến chiến lược, kết thúc chiến tranh.
C. Nối liền hậu phương quốc tế với chiến trường miền Nam.
D. Trực tiếp đánh thắng các chiến lược chiến tranh của Mĩ.
20


Câu 4. Nguyên nhân cơ bản nhất quyết định sự thắng lợi cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)?
A. Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với
đường lối chính trị, quân sự, kháng chiến đúng đắn.
B. Truyền thống yêu nước, anh hùng bất khuất của dân tộc.
C. Có hậu phương vững chắc và khối đồn kết tồn dân.
D. Tình đồn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương và sự ủng hộ của
nhân dân tiến bộ thế giới.

Câu 5. Chiến thắng nào quyết định thắng lợi của Hội nghị Giơ-ne-vơ?
A. Chiến thắng Biên giới.
B. Chiến thắng Tây Bắc.
C. Chiến thắng Đông Xuân 1953-1954.
D. Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954.
Trong đề thi khảo sát chất lượng kết hợp thi thử đợt 1 của sở giáo dục đào tạo
năm 2020 – 2021 ở mã đề 320 có câu 18
Câu 18. Điều kiện tiên quyết đưa đến sự thành lập và mở rộng số lượng
thành viên của tổ chức ASEAN (1967) là:
A. Các quốc gia thàng viên đều đã giành được độc lập
B. Các quốc gia thành viên đều có nền kinh tế phát triển
C. Các quốc gia thành viên đều có chế độ chính trị thương đồng
D. Các quốc gia thành viên đều có nền văn hóa đặc sắc
Dạng 3: Từ khóa “đều”, “giống nhau”, “điểm tương đồng”, “điểm
chung” gắn liền với dạng bài tập vận dụng cao yêu cầu chọn ra 1 đáp án là điểm
chung giữa các sự kiện, giai đoạn, vấn đề lịch sử, từ đó giúp HS sử dụng kỹ năng
so sánh, phân tích để lựa chọn ra đáp án đúng. Hoặc HS sẽ sử dụng phương pháp
ghép nối các đáp án chỉ đúng với 1 trong các sự kiện, giai đoạn, vấn đề lịch sử, để
từ đó nhận ra chỉ cịn 1 đáp án đúng nhất.
Ví dụ: Đề thi mã 324 của Bộ GD&ĐT năm 2019 ở câu 13, 29, 30, 35, 37,
38.
Câu 13. Trong thời kì đầu sau khi giành độc lập (những năm 50, 60 của
thể kỉ XX) 5 nước sáng lập hiêp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) đều
A. Thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại
B. Có mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh.
C. Trở thành những nước công nghiệp mới
D. Tiến hành cơng nghiệp hóa thay thế nhập khẩu.
21



Câu 29. Cách mạng tháng 8/1945 ở Việt Nam và cách và cách mạng
tháng 10/1917 ở Nga có điểm chung nào sau đây?
A. Chịu tác động của chiến tranh thế giới
B. Nhiệm vụ chủ yếu là chống phát xít
C. Giành chính quyền ở nơng thơn rồi tiến vào thành thị
D. Làm cho chủ nghĩa tư bản khơng cịn là hệ thống hồn chỉnh.
Câu 30. Việc kí hiệp định đặt cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây
Đức (1972) và định ước Henxinki (1975) đều có tác động nào sau đây?
A. Dẫn đến sự ra đời của cộng đồng châu Âu (EC)
B. Góp phần thúc đẩy xu thế hợp tác và đối thoại trên thế giới
C. Chấm dứt sự cạnh tranh giữa các cường quốc ở châu Âu.
D. Làm xuất hiện xu thế liên kết khu vực ở châu Âu.
Câu 35. Nhận xét nào sau đây là đúng về điểm chung của trật tự thế giới
theo hệ thống vecxai – oashington và trật tự thế giới 2 cực Ianta?
A. Hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa các nước có chế độ chính trị đối lập.
B. Phản ánh tương quan lực lượng giữa hai hệ thống chính trị xã hội đối lập
C. Hình thành gắn liền với chiến tranh thế giới
D. Đảm bảo quyền tự quyết các dân tộc.
Câu 37. Một trong những điểm tương đồng của cách mạng tháng 8 và hai
cuộc đấu tranh chống ngoại xâm từ năm 1945 – 1975 ở Việt Nam là:
A. Nhận được sự viện trợ của các nước trong phe XHCN
B. Kết hợp giữa khởi nghĩa vũ trang và chiến tranh cách mạng
C .Góp phần giải trừ chủ nghĩa thực dân trên thế giới
D. Lực lượng vũ trang giữ vai trò quyết định thắng lợi.
Câu 38. Ở Việt Nam căn cứ địa trong cách mạng tháng 8 năm 1945 và
hậu phương trong cuộc kháng chiến chống Pháp 1946 – 1954 đều là:
A. Nơi tiếp nhận viện trợ từ các nước trong phe XHCN
B. Chỗ dựa về tinh thần cho quần chúng đấu tranh
C. Chỗ đứng chân của lực lượng vũ trang ba thứ quân
D. Nơi cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến.

Đề thi mã 323 của Bộ GD&ĐT năm 2019 câu 20, 26, 28, 29, 34, 37, 40.

22


Câu 20. Trong qua trình thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại từ những
năm 50, 60 của thế kỉ XX 5 nước sáng lập hiệp hội các nước Đông Nam Á
(ASEAN) đều:
A. Trở thành những nước công nghiệp mới
B. Trở thành những con rồng kinh tế châu Á
C. Có mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh
D. Dứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo
Câu 26. Cách mạng tháng 8/1945 ở Việt Nam và cách và cách mạng
tháng 10/1917 ở Nga có điểm chung nào sau đây?
A. Chịu tác động của chiến tranh thế giới
B. Nhiệm vụ chủ yếu là chống phát xít
C. Giành chính quyền ở nơng thơn rồi tiến vào thành thị
D. Làm cho chủ nghĩa tư bản khơng cịn là hệ thống hồn chỉnh.
Câu 28. Việc kí hiệp định đặt cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây
Đức (1972) và định ước Henxinki (1975) đều có tác động nào sau đây?
A. Dẫn đến sự ra đời của cộng đồng châu Âu (EC)
B. Góp phần thúc đẩy xu thế hợp tác và đối thoại trên thế giới
C. Chấm dứt sự cạnh tranh giữa các cường quốc ở châu Âu.
D. Làm xuất hiện xu thế liên kết khu vực ở châu Âu.
Câu 29. Cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 – 1892) và khởi nghĩa Hương
Khê (1885 – 1886) có điểm chung nào sau đây?
A. Phạm vi hoạt động chủ yếu ở các tỉnh Bắc Kỳ
B. Tổ chức lực lượng nghĩa quân bằng mười lăm thứ quân
C. Xây dựng căn cứ chính ở đồng bằng
D. Sử dụng tối đa lối đánh du kích

Câu 34. Nhận xét nào sau đây là đúng về điểm chung của trật tự thế giới
theo hệ thống vecxai – oashington và trật tự thế giới 2 cực Ianta?
A. Hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa các nước có chế độ chính trị đối lập.
B. Phản ánh tương quan lực lượng giữa hai hệ thống chính trị xã hội đối lập
C. Hình thành gắn liền với chiến tranh thế giới
D. Đảm bảo quyền tự quyết các dân tộc.
Câu 37. Một trong những điểm tương đồng của cách mạng tháng 8 và hai
cuộc đấu tranh chống ngoại xâm từ năm 1945 – 1975 ở Việt Nam là:

23


A. Nhận được sự viện trợ của các nước trong phe XHCN
B. Kết hợp giữa khởi nghĩa vũ trang và chiến tranh cách mạng
C. Góp phần giải trừ chủ nghĩa thực dân trên thế giới
D. Lực lượng vũ trang giữ vai trò quyết định thắng lợi.
Câu 40. Ở Việt Nam căn cứ địa trong cách mạng tháng 8 năm 1945 và
hậu phương trong cuộc kháng chiến chống Pháp 1946 – 1954 đều là:
A. Nơi tiếp nhận viện trợ từ các nước trong phe XHCN
B. Chỗ dựa về tinh thần cho quần chúng đấu tranh
C. Chỗ đứng chân của lực lượng vũ trang ba thứ quân
D. Nơi cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến.
Đề thi mã 301 của Bộ GD-ĐT năm 2020 các câu 33, 38
Câu 33. Phong trào cách mạng 1930-1931, phong trào dân chủ 1936-1939 và
phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945 ở Việt Nam đều:
A. dựa vào lực lượng chính trị quần chúng.
B. đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
C. sử dụng hình thức đấu tranh vũ trang.
D. tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
Câu 38. Phong trào cách mạng 1930-1931, phong trào dân chủ 1936-1939 và

phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945 ở Việt Nam đều:
A. đấu tranh đòi các quyền lợi cho dân tộc
B. đạt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
C. tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
D. sử dụng hình thức đấu tranh vũ trang
Đề khảo sát chất lượng kết hợp thi thử của sở giáo dục đào tạo Nghệ An năm
học 2020 – 2021 lần thứ nhất các câu 9, 35 ở mã đề 302
Câu 9. Điểm chung về hoạt động quân sự của quân dân Việt Nam trong các
chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947, Biên Giới thu đông 1950 và chiến dịch lịch
sử Điện Biên Phủ 1954 là sự kết hợp giữa
A.Tiến công quan sự và sự nổi dậy của nhân dân
B. Chiến trường chính và vùng sau lưng địch
C. Bao vây, đám lấn, đánh công kiên
D. Đánh diểm diệt viện và đánh vận động

24


Câu 35. Điểm giống nhau trong chủ trương đấu tranh của Đảng Cộng Sản
Đông Dương đề ra tại hội nghị tháng 7/1936 và hội nghị tháng 10/1930 là
A. Tập hợp lực lượng
B. Hình thức cách mạng
C. Khẩu hiệu đấu tranh
D. Nhiệm vụ chiến lược
Ví dụ khác
Câu 1. Điểm giống nhau Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975), chiến dịch
Điện Biên Phủ (1954) là:
A. đối tượng.
B. tính chất.
C. địa bàn.

D. hình thức.
Câu 2. Điểm giống nhau cơ bản về kết quả của phong trào 1930-1931 với
phong trào Đồng Khởi (1959-1960) là:
A. Hình thành liên minh cơng-nơng.
B. Giải tán chính quyền địch ở một số địa phương.
C. Chia ruộng đất công cho dân cày nghèo.
D. Ra đời của các mặt trận dân tộc thống nhất.
Câu 3. Nội dung nào dưới đây thể hiện sự giống nhau về phương pháp
tiến công giữa Chiến dịch Huế- Đà Nẵng với Chiến dịch Hồ Chí Minh năm
1975?
A. Quyết chiến chiến lược.
B. Tạo ra thế bao vây địch và tiêu diệt.
C. Tiêu diệt cơ quan đầu não của địch.
D. Quyết định giải phóng hồn tồn miền Nam.
Câu 4. Điểm chung về nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh cách mạng của
Đảng ta trong các cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954) và chống Mỹ
(1954-1975) là
A. giành thắng lợi từng bước đi đến giành thắng lợi hoàn toàn.
B. kết hợp đấu tranh trên ba mặt trận quân sự, chính trị và ngoại giao.
C. kết hợp khởi nghĩa từng phần với chiến tranh cách mạng.
D. kết hợp tiến công của bộ đội chủ lực và nổi dậy của nhân dân.

25


×