Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

SKKN tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học bài 20 cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân pháp kết thúc (1953 – 1954)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 70 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
I – LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................................. 1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU....................................................................................................... 1
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 2
V. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. 2
PHẦN II - NỘI DUNG.................................................................................................................... 3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ........................................................................................................ 3
1. Cơ sở lý luận: Tìm hiểu một số vấn đề chung về HĐTNST trong trường THPT ....................... 3
2. Cơ sở thực tiễn của HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ thông. .............. 21
II – TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC BÀI 20
CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 –
1954) – LỊCH SỬ LỚP 12 (BAN CƠ BẢN) ................................................................................ 29
1. Xác định vị trí, mục tiêu bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc
(1953 – 1954) trong chương trình Lịch sử lớp 12 Ban cơ bản ...................................................... 29
2. Đề xuất những nội dung và hình thức HĐTNST trong dạy học bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn
quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) ....................................................................... 30
3. Các bước thực hiện HĐTNST trong dạy học Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực
dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) ................................................................................................... 32
4. Thực nghiệm sư phạm ............................................................................................................... 39
PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 45
I. KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 45
1. Những kết quả đạt được............................................................................................................. 45
2. Hiệu quả của đề tài khi áp dụng vào thực tiễn........................................................................... 46
3. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện đề tài. ..................................................... 47
II. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................................. 48
1. Về phía giáo viên ....................................................................................................................... 48
2. Về phía tổ chun mơn .............................................................................................................. 49
3. Về phía nhà trường .................................................................................................................... 49


4. Về phía gia đình ......................................................................................................................... 49
5. Về phía các cấp, ban ngành có liên quan ................................................................................... 49
PHỤ LỤC ..................................................................................................................................... 51

0


PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
I – LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đang được khiển khai đồng bộ
trong hệ thống giáo dục ở nước ta. Sự đổi mới được nhấn mạnh trên cả mục tiêu giáo
dục và chương trình giáo dục; đặc biệt là sự đổi mới về phương pháp dạy học, giáo
dục nhằm phát triển năng lực của học sinh. Chương trình giáo dục phổ thơng tổng
thể được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 27/7/2017 đã chỉ rõ hệ thống năng
lực chung và năng lực đặc thù của các môn học mà học sinh cần đạt được như Năng
lực tự chủ, Năng lực hợp tác, Năng lực sáng tạo, Năng lực giao tiếp, Năng lực tính
tốn…đồng thời cũng nhấn mạnh việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và
xem đây là một trong những ưu thế vượt trội để phát triển năng lực của học sinh.
Học qua trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) là một phương pháp dạy học đang
được nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới áp dụng. Ở Việt Nam,
HĐTNST được xem là một trong những điểm nhấn của đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục hiện nay. Bằng nhiều công văn, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các cơ
sở giáo dục, nhà trường tăng cường tổ chức HĐTNST cho học sinh trong các hoạt
động giáo dục, hoạt động dạy học bộ môn.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Lịch sử ở trường phổ thông, giáo viên
cần phải biết đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học. Tổ chức HĐTNST chính
là cơ hội để học sinh khám phá, tìm tịi, bộc lộ khả năng huy động kiến thức, kỹ năng
giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
Tuy nhiên, HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở trường THPT chưa được áp dụng
một cách rộng rãi, khoa học. Với những ưu điểm và tính mới mẻ của HĐTNST tơi

mong muốn góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới PPDH, đưa phương pháp
này vào áp dụng trong dạy học bộ môn Lịch sử để nâng cao chất lượng giảng dạy;
góp phần tích cực vào xu thế đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường THPT
để phù hợp với Chương trình giáo dục phổ thơng mới. Vì vậy, tơi chọn lựa chọn đề
tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Bài 20 Cuộc kháng
chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) – Lịch sử lớp 12
(Ban cơ bản)”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở khẳng định vai trò và ý nghĩa của HĐTNST trong dạy học Lịch sử,
đề tài đi sâu vào việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn
quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)” nhằm góp phần đổi mới phương
pháp và nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Lịch sử ở trường THPT theo định
hướng phát triển phẩm chất năng lực và phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục của
đất nước hiện nay.

1


III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận của HĐTNST, đề xuất các
hình thức tổ chức và quy trình vận dụng HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở trường
THPT.
Khảo sát thực tiễn việc vận dụng HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở một số
trường THPT để từ đó rút ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của thực tiễn vận dụng
HĐTNST trong dạy học Lịch sử hiện nay.
Thực nghiệm sư phạm có sử dụng HĐTNST trong dạy học Bài 20 Cuộc kháng
chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)” để từ đó kiểm chứng
tính đúng đắn của đề tài và có thể áp dụng đại trà trong việc dạy học bộ môn Lịch
sử ở trường THPT.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan về HĐTNST
- Tiến hành điều tra việc vận dụng HĐTNST trong dạy học Lịch sử tại một số
trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Tham khảo, tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp.
V. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần tích cực trong việc tạo động cơ và sự hứng thú học tập bộ môn
Lịch sử cho học sinh, đổi mới và đa dạng hóa phương pháp dạy học Lịch sử của giáo
viên tại trường THPT.
- Khẳng định được vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết và đánh giá được thực trạng
của việc vận dụng HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở trường THPT.
- Xác định được những nội dung trong Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)” có thể tổ chức HĐTNST.
- Đề ra một số giải pháp trong việc nâng cao hiệu quả của việc vận dụng
HĐTNST trong dạy học Lịch sử.
- Có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên lịch sử ở trường THPT và
bản thân tác giả để vận dụng trong q trình giảng dạy bộ mơn.

2


PHẦN II - NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
1. Cơ sở lý luận: Tìm hiểu một số vấn đề chung về HĐTNST trong trường THPT
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Trải nghiệm
Trải nghiệm được hiểu là kết quả cuả sự tương tác giữa con người với thế giới
khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả của hoạt động thực
tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, nguyên tắc hoạt động và phát

triển thế giới khách quan.
Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến
thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới,
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
1.1.2. Sáng tạo
Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó,là năng
lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được mức độ sáng
tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo.
Sáng tạo được hiểu là một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm năng ở
con người. tiềm năng sáng tạo có ở mọi con người bình thường và được huy động
trong từng hồn cảnh sống cụ thể.
1.1.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Theo Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông
sau năm 2015 đã nêu: “HĐTNST bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình
thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, gá trị,
kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Nội
dung của HĐTNST được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, mơn học thành
các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong
phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số
lượng…để học sinh có cơ hội tự trải nghiệm”.
Từ quan niệm này cho thấy, HĐTNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của giáo viên hoặc nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được
tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà
trường, cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động; qua đó phát triển
năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của các
nhân. Khi tham gia HĐTNST học sinh được trực tiếp thực hiện các hoạt động trong
hoặc ngoài nhà trường, dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoặc nhà giáo dục. Quá
3



trình hoạt động trong mơi trường cuộc sống sẽ kích thích và phát triển sự sáng tạo
của học sinh. Chính học sinh sẽ tự học qua trải nghiệm để hình thành năng lực cho
chính mình.
Đặc trưng cơ bản của HĐTNST là đặt học sinh trong môi trường học tập đa
dạng, học đi đơi với hành, học từ chính hành động của bản thân, học trong nhà
trường, gắn liền với giải quyết các vấn đề thực tiễn của cộng đồng. Điều này phù
hợp với chủ trương đổi mới chương trình giáo dục và sách giáo khoa theo định hướng
phát triển năng lực.
Như vậy, HĐTNST là một nhiệm vụ học tập gắn với thực tiễn mà học sinh cần
phải vận dụng vốn kinh nghiệm có sẵn để trải nghiệm, phân tích, khái quát hóa thành
kiến thức của bản thân và vận dụng để giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực tiễn.
HĐTNST gồm có:
- HĐTNST trong nhà trường: là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm
lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh; được thực hiện trong thực
tế; có sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong
thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kỹ năng, tình cảm
và ý chí nhất định. Sự sáng tạo được thể hiện thông qua việc giải quyết các nhiệm
vụ trong thực tiễn hay tìm ra giải pháp để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn
đề.
- HĐTNST trong môn từng học: là sự vận dụng kiến thức đã học và áp dụng
trong thực tế đời sống đối với một phần kiến thức nào đó, giúp học sinh phát hiện,
hình thành, củng cố kiến thức một cách sáng tạo và hiệu quả. Các hoạt động này
được thực hiện trong lớp học, ở trường, ở nhà hay bất kỳ địa điểm nào phù hợp.
1.2. Vị trí, vai trị của HĐTNST
1.2.1. Vị trí
- HĐTNST là một bộ phận quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thơng
mới. Trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, HĐTNST được xếp
vào nhóm mơn học bắt buộc có sự phân hóa, trải dài từ tiểu học đến THPT. Trong
kế hoạch giáo dục mà ban soạn thảo chương trình xác định, ngoại trừ lớp 10 trải
nghiệm sáng tạo dự kiến 70 tiết/năm học, còn các lớp khác từ 1 đến 12 đều được

phân bổ 105 tiết/năm học. Việc đưa HĐTNST vào chương trình giáo dục phổ thơng
mới với mục đích chính là chuyển hóa kiến thức, kỹ năng, thái độ thành năng lực.
Do đó, HĐTNST khơng phải là mơn học riêng biệt mà phải gắn liền với từng môn
học, là một phần của giáo dục môn học.
- HĐTNST là con đường quan trọng để gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn.
- HĐTNST góp phần hình thành nhân cách hài hịa và tồn diện cho học sinh.
- HĐTNST góp phần điều chỉnh và định hướng cho các hoạt động dạy – học.

4


1.2.2. Vai trò.
- HĐTNST là cầu nối giữa nhà trường, kiến thức các môn học …với thực tiễn
cuộc sống một cách có tổ chức, có định hướng. Góp phần tích cực vào việc hình
thành và củng cố năng lực, phẩm chất, nhân cách.
- HĐTNST giúp giáo dục thực hiện được mục đích tích hợp và phân hóa của
mình nhằm phát triển năng lực thực tiễn và cá nhân hóa, đa dạng tiềm năng sáng tạo.
- HĐTNST giúp học sinh phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của học
sinh, nuôi dưỡng ý thức tự lập, đồng thời biết quan tâm, chia sẻ tới những người
xung quanh. Thông qua HĐTNST học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tích cực
chủ động tự giác và sáng tạo của bản thân. Học sinh được trải nghiệm, được bày tỏ
quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện,
khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả của bản thân, bạn
bè…HĐTNST cịn giúp học sinh hình thành và phát triển những giá trị sống và năng
lực cần thiết, góp phần ni dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí, tạo động
lực hoạt động, tích cực hóa bản thân.
- HĐTNST giúp hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình
cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội
hiện đại.
1.3. Đặc điểm của HĐTNST

1.3.1. Về nội dung
Nội dung của HĐTNST mang tính tích hợp và phân hóa cao. HĐTNST được
thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, khơng u cầu mối liên hệ với các chủ
điểm. Nội dung của HĐTNST rất đa dạng và mang tính tích hợp kiến thức, kỹ năng
của nhiều mơn học, nhiều lĩnh vực học tập như: Vật lý, Hóa học, Địa lý, Lịch
sử…Ngoài ra, nội dung giáo dục của HĐTNST có tính thiết thực, gần gũi với thực
tế, giúp học sinh vận dụng những hiểu biết của mình vào thực tiễn cuộc sống một
cách thuận lợi từ đó giáo dục cho học sinh những kỹ năng sống thiết thực như: giáo
dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục lao động, giáo dục mơi trường và biến đổi khí
hậu, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản…Từ đó cho thấy, HĐTNST giúp học
sinh lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác khơng thực hiện
được.
1.3.2. Về hình thức tổ chức
HĐTNST được thực hiện dưới những hình thức đa dạng, phong phú, mềm dẻo,
linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, số lượng và đối tượng. Học sinh có
nhiều cơ hội được trải nghiệm. HĐTNST có thể tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau
ở trong hoặc ngoài nhà trường như: lớp học, thư viện, phịng truyền thống, sân
trường, viện bảo tàng, di tích lịch sử và văn hóa…hoặc các địa điểm khác ngồi nhà
trường có liên quan đến chủ đề hoạt động. HĐTNST coi trọng các hoạt động thực
tiễn mang tính tự chủ của học sinh, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên
5


tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính
riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những hoạt động giáo dục được tổ chức
gắn liền với kinh nghiệm cuộc sống để học sinh trải nghiệm và sáng tạo.
Trong HĐTNST địi hỏi có sự phối hợp, liên kết với nhiều lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường như: giáo viên, phụ huynh, giáo viên bộ mơn,đồn Thanh
niên, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp…
1.3.3. Về phương pháp

HĐTNST được tổ chức theo phương pháp tương tác đa chiều. Học sinh tự hoạt
động trải nghiệm là chính.
1.3.4. Về kiểm tra đánh giá
HĐTNST nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực hiện, tính trải nghiệm;
đánh giá theo những u cầu riêng, mang tính cá biệt hóa, phân hóa; đánh giá kết
quả bằng nhận xét.
1.4. Một số hình thức tổ chức HĐTNST
HĐTNST là một hoạt động giáo dục, hình thức tổ chức HĐTNST trong trường
phổ thông rất phong phú và đa dạng. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng
HĐTNST có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi
và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trương, từng
địa phương. Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Nhờ
các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện
một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, khơng gị bó và khơ cứng, phù
hợp với tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh.
Trong quá trình thiết kế, tổ chức thực hiện và đánh giá HĐTNST, cả giáo viên
và học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình làm
tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức HĐTNST.
Dựa trên khảo sát thực tiễn các hình thức tổ chức hoạt động trong các nhà
trường Việt Nam, cùng với nghiên cứu chương trình của một số nước trên thế giới,
có thể phân loại các hình thức tổ chức HĐTNST như sau:
1.4.1. Hoạt động Câu lạc bộ
Câu lạc bộ (CLB) là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh
cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục
nhằm tạo mơi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa
học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của CLB tạo cơ hội
để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các
em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết
bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải

quyết vấn đề,… CLB là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình
6


như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn
hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông
tin,… Thông qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến
nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. CLB hoạt động theo nguyên
tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều
lĩnh vực khác nhau như: CLB học thuật; CLB thể dục thể thao; CLB văn hóa nghệ
thuật; CLB võ thuật; CLB hoạt động thực tế; CLB trò chơi dân gian…
1.4.2. Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều
bổ ích và khơng thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học
sinh nói riêng. Trị chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung
kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “Học mà chơi, chơi
mà học”.
Trị chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST
như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri
thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp
nhận,… Trị chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh;
giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh
vực khác nhau; tạo được bầu khơng khí thân thiện, tạo cho các em tác phong nhanh
nhẹn.
1.4.3. Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham
gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình
với đơng đảo bạn bè, nhà trường, thầy cơ giáo, cha mẹ và những người lớn khác có
liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo
dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan

niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến
nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng
nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để
học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đơng đảo bạn bè và
những người khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa
dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh. Mục
đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho học sinh được bày
tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng định vai trò và tiếng
nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định vai trị và
tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định mình.
Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những người lớn có liên quan
nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em về bạn bè, thầy cơ,
nhà trường và gia đình,… tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa
trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Giúp học sinh thực
hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia, đồng
7


thời giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết được
những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng
chính sách phù hợp hơn với các em.
1.4.4. Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương
tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình
huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính
là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề
cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này là
nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và
cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống.
Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc

đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề,
kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng
tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống.
1.4.5. Thực địa, tham quan, dã ngoại.
Thực địa, tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn
đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi
thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, cơng
trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những
kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em.
Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh như:
giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách
mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đồn, của Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở
nhà trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn
hóa; Tham quan các cơng trình cơng cộng, nhà máy, xí nghiệp; Tham quan các cơ
sở sản xuất, làng nghề; Tham quan các Viện bảo tàng; Dã ngoại theo các chủ đề học
tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo…
1.4.6. Lao động cơng ích
Lao động cơng ích là hình thức hoạt động mang tính tập thể cao. Có thể được
tổ chức trong khn viên nhà trường hoặc làng xóm như: Vệ sinh vườn trường, sân
trường lớp học; vệ sinh đường làng ngõ xóm, trồng và chăm sóc vườn hoa, chăm sóc
và bảo vệ di tích lịch sử, các cơng trình cơng cộng, di sản văn hóa…Tuy nhiên việc
lao động cơng ích phải xuất phát từ việc làm của mỗi cá nhân, cái tâm của mỗi người
góp sức mình để tham gia xây dựng, tu bổ cơng trình cơng trình cơng cộng vì lợi ích
chung của cộng đồng nhằm bảo tồn các cơng trình, biết u q giá trị lao động cũng
như có những hành động cần thiết để bảo vệ, phòng chống khắc phục hành động
chưa đúng đắn.
1.4.7. Hội thi, Cuộc thi
8



Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi
cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định
hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm
hoặc tập thể ln hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn
thơng qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học
sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá
trình tổ chức HĐTNST.
Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lơi cuốn học sinh tham gia một cách
chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về
vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển
khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các
em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong q trình nhận thức. Hội
thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi
viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ơ chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện,
thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi
thời trang, hội thi học sinh thanh lịch…
1.4.8. Tổ chức sự kiện.
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho
học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng
lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. Thông qua hoạt
động tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính
năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả
năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự
kiện học sinh sẽ thể hiện được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao của
mình. Ngồi ra, các em cịn phải biết cách xoay xở và ứng phó trong mọi tình huống
bất kì xảy đến. Các sự kiện học sinh có thể tổ chức trong nhà trường như: Lễ khai
mạc, lễ nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,…; Các buổi triển lãm,
buổi giới thiệu, hội thảo khoa học, hội diễn nghệ thuật; Các hoạt động đánh giá thể
lực, kiểm tra thể hình, thể chất của học sinh; Đại hội thể dục thể thao, hội thi đấu

giao hữu; Hoạt động học tập thực tế, du lịch khảo sát thực tế, điều tra học thuật; Hoạt
động tìm hiểu về di sản văn hóa, về phong tục tập quán; Chuyến đi khám phá đất
nước, trải nghiệm văn hóa nước ngồi…
1.4.9. Hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết
để cho học sinh được tiếp xúc, trị chuyện và trao đổi thơng tin với những nhân vật
điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và
thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn
luyện và hoàn thiện nhân cách. Hoạt động giao lưu có một số đặc trưng sau:
- Phải có đối tượng giao lưu.: Đối tượng giao lưu là những người điển hình, có
những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gương
sáng để học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của học sinh.

9


- Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học sinh quan
tâm và hào hứng.
- Phải có sự trao đổi thơng tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi
nổi giữa học sinh với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực,
liên quan đến lợi ích và hứng thú của học sinh, đáp ứng nhu cầu của các em.
Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các HĐTNST theo
chủ đề. Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của
trường.
1.4.10. Hoạt động chiến dịch
Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức khơng chỉ tác động đến học sinh mà
tới cả các thành viên cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, học sinh có cơ hội khẳng
định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi
người, mọi người vì mình”. Việc học sinh tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm
tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của học sinh đối với các vấn đề xã hội như

vấn đề mơi trường, an tồn giao thơng, an tồn xã hội,… giúp học sinh có ý thức
hành động vì cộng đồng; tập dượt cho học sinh tham gia giải quyết những vấn đề xã
hội; phát triển ở học sinh một số kĩ năng cần thiết như kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu
thập thông tin, kỹ năng đánh giá.
Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như:
Chiến dịch giờ trái đất; Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học;
Chiến dịch ứng phó vơi biến đổi khí hậu; Chiến dịch bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng
ngập mặn; Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn; Chiến dịch tình nguyện hè, Chiến
dịch ngày thứ 7 tình nguyện… Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây
dựng kế hoạch để triển khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động
được và học sinh phải được trang bị trước một số kiến thức, kỹ năng cần thiết để
tham gia hoạt động chiến dịch.
1.4.11. Hoạt động nhân đạo.
Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm
của học sinh trước những con người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Thơng qua hoạt
động nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo,
người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cơ
đơn khơng nơi nương tựa, người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, những đối tượng
dễ bị tổn thương trong cuộc sống,… để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc
phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Hoạt động
nhân đạo giúp các em học sinh được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật
chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn
đến những người xung quanh từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh như: tiết kiệm,
tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc…
Hoạt động nhân đạo trong trường phổ thông được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như: Hiến máu nhân đạo; Xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia
10


đình nghèo, có hồn cảnh khó khăn; Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da

cam; Quyên góp cho trẻ em mổ tim trong chương trình “Trái tim cho em”; Quyên
góp đồ dùng học tập cho các bạn học sinh vùng cao; Tổ chức trung thu cho học sinh
nghèo vùng sâu, vùng xa…
1.5. Quy trình thiết kế HĐTNST
Khi tổ chức HĐTNST, giáo viên hay nhà giáo dục phải thực hiện đầy đủ các
bước sau:
1.5.1. Đặt tên cho các hoạt động
Đặt tên cho các hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó
đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức các hoạt động. Tên hoạt động
cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lý đầy hứng khởi
và tích cực của học sinh. Vì vậy, khi đặt tên cho hoạt động cần có sự tìm tịi, suy
nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động vần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tên hoạt động phải rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
- Tên hoạt động phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
- Tên hoạt động phải tạo ra được ấn tượng ban đầu cho học sinh.
1.5.2. Xác định mục tiêu hoạt động
Mục tiêu hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. Các mục tiêu hoạt
động phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp, phản ánh được các mức độ cao
thấp của yêu cầu đạt về tri thức, kỹ năng, thái độ và định hướng giá trị. Xác định
đúng mục tiêu hoạt động sẽ có tác dụng:
- Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để điều chỉnh nội dung và điều chỉnh hoạt
động.
- Căn cứ để dánh giá kết quả hoạt động.
- Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trị
Tùy theo chủ đề của HĐTNST, đặc điểm học sinh và hoàn cảnh riêng của mỗi
lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc riêng.
Khi xác định mục tiêu cần trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào
? (khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức) ?

- Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó
đạt được sau khi tham gia hoạt động ?
- Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau
hoạt động ?
1.5.3. Xác định nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức của hoạt động
11


Mục tiêu có thể đạt được hay khơng phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp
lý những nội dung và hình thức của hoạt động. Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ
đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường
và khả năng của học sinh để xác định nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt
kê đầy đủ các nội dung hoạt động cần thực hiện, từ đó lựa chọn hình thức hoạt động
tương ứng. Có thể, trong một hoạt động nhưng lại có nhiều hình thức khác nhau
được thực hiện đan xen hoặc trong đó có hình thức nào đó là trung tâm, cịn hình
thức khác là phụ trợ.
1.5.4. Chuẩn bị hoạt động
Trong bước này, giáo viên và học sinh đều tham gia vào công tác chuẩn bị:
- Nắm vững các nội dung và các hình thức hoạt động đã được xác định và dự
kiến tiến trình hoạt động.
- Dự kiến những phương tiện, điều kiện cần thiết để hoạt động có thể được thực
hiện một cách có hiệu quả. Các phương tiện và điều kiện cụ thể là:
+ Các tài liệu liên quan đến các chủ đề, phục vụ cho các hình thức hoạt động.
+ Các phương tiện như: phương tiện âm thanh, ánh sáng, đạo cụ, nhạc cụ, phục
trang, tranh ảnh, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, máy tính, máy chiếu.các loại bảng…
+ Phòng ốc, bàn ghế và các phương tiện phục vụ khác.
+ Kinh phí phục vụ cho hoạt động
- Cần khai thác những phương tiện, điều kiện sẵn có của nhà trường, huy động
sự góp sức của học sinh và gia đình học sinh. Cần phối hợp với các cơ quan, đơn vị
tổ chức ở địa phương để có sư trợ giúp; cần đảm bảo tính khả thi và tính tiết kiệm.

- Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm hay cá nhân và thời gian hồn
thành cơng tác chuẩn bị.
- Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động, những lực lượng mời tham
gia hoạt động.
- Dự kiến những hoạt động của giáo viên và học sinh với sự tương tác tích cực
trong q trình tổ chức hoạt động.
Về phía học sinh, khi được giao nhiệm vụ, tập thể lớp, các tổ, nhóm cần bàn
bạc một cách dân chủ. Chủ động phân công những công việc cụ thể cho từng cá
nhân, tổ và nhóm; trao đổi, bàn bạc để xây dựng kế hoạch triển khai công tác chuẩn
bị.
Trong q trình đó, giáo viên cần tăng cường sự theo dõi sát sao, kiểm tra và
giúp đỡ kịp thời, giải quyết những vướng mắc để hoàn thành tốt khâu chuẩn bị, tránh
phó mặc qua loa, đại khái.
1.5.5. Lập kế hoạch

12


- Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm ra các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài liệu) và thời gian, không gian…cần cho việc hồn thành các mục
tiêu.
- Cần xác định chi phí cho các hoạt động. cần tìm ra phương án chi phí ít nhất
cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi phí ít nhất là điều
mà người quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được.
- Tính cân đối của kế hoạch địi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và
điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn
lực và điều kiện để thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn. Cân
đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng.
1.5.6. Thiết kế chi tiết hoạt động
Trong bước này, cần phải xác định: Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện? Các

việc đó là gì, nội dung của mỗi việc đó ra sao, tiến trình và thời gian thực hiện việc
đó như thế nào, các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, cá nhân, yêu cầu đạt được
của mỗi việc. Để các lực lượng tham gia có thể phối hợp tốt, nên có bảng thiết kế
chi tiết các hoạt động. Ví dụ:

TT

Nội dung
tiến trình

Thời
gian

Lực
lượng
tham
gia

Người Phương
chịu
tiện,
trách chi phí
nhiệm
thực
chính
hiện

Địa
điểm,
hình

thức

u
cầu
cần
đạt
(sản
phẩm)

Ghi
chú

1
2
1.5.7. Kiểm tra, điều chỉnh và hồn thiện chương trình hoạt động.
- Rà sốt, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho
từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả đạt được.
- Nếu phát hiện sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hay
việc nào thì cần phải kịp thời điều chỉnh.
- Cuối cùng, hồn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa
chương trình đó thành văn bản. Đó là giáo án, kịch bản hoạt động.
1.5.8. Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh
Kết quả hoạt động của học sinh có thể được giáo viên sử dụng khi đánh giá
thường xuyên hay đánh giá định kỳ trong q trình học tập của học sinh. Điều này
sẽ kích thích tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh và tập thể lớp nỗ lực vươn
lên trong học tập, rèn luyện và hoạt động xã hội nhằm phát triển nhân cách.
1.6. Một số phương pháp tổ chức HĐTNST cho học sinh THPT
13



1.6.1. Phương pháp giải quyết vấn đề (PPGQVĐ)
PPGQVĐ là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy sáng
tạo, giải quyết vấn đề của học sinh. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề.
Thơng qua việc giải quyết vấn đề, học sinh được lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm và
phương pháp. Trong tổ chức HĐTNST, PPGQVĐ thường được vận dụng khi học
sinh phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc
nảy sinh trong hoạt động. Phương pháp này có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích
cực, sáng tạo của học sinh, giúp các em có cái nhìn toàn diện đối với các hiện tượng,
sự việc trong cuộc sống. PPGQVĐ được tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Nhận biết vấn đề
Trong bước này, giáo viên cần phân tích tình huống đặt ra, giúp học sinh nhận
bết được vấn đề để đạt yêu cầu, mục đích đề ra. Do đó, vấn đề cần được trình bày rõ
ràng, dễ hiểu đối với học sinh.
- Bước 2: Tìm phương án giải quyết
Để tìm ra các phương án giải quyết vấn đề, học sinh cần so sánh, liên hệ với
các cách giải quyết vấn đề tương tự hay kinh nghiệm đã có cũng như phương án giải
quyết mới. Các phương án giải quyết đã tìm ra cần được săp xếp, hệ thống hóa để
xử lý ở giai đoạn tiếp theo.
- Bước 3: Quyết định phương án giải quyết
Giáo viên cần quyết định phương án giải quyết, khi tìm được phải phân tích, so
sánh, đánh giá xem có thực hiện được hay không. Cần lựa chọn phương án tối ưu.
1.6.2. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp giáo dục giúp học sinh thực hành cách ứng xử, bày
tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ
sáng tạo của học sinh. Đóng vai thường khơng có kịch bản trước mà học sinh phải
tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Đây là phương pháp giúp học sinh suy nghĩ
sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử mà các em quan sát
được. Phần “diễn” không phải là phần quan trọng nhất mà quan trọng là xử lý tình
huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó. Phương pháp đóng vai được tiến hành
theo các bước như sau:

- Nêu tình huống đóng vai: tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề hoạt
động, phải là tình huống mở.
- Cử nhóm chuẩn bị vai diễn: u cầu nhóm đóng vai xậy dựng kịch bản thể
hiện tình huống sao cho sinh động, hấp dẫn, mang tính sân khấu. Kết thúc kịch bản
là tình huống mở để mọi người thảo luận.
- Thảo luận sau khi đóng vai: sau khi kết thúc hoạt động đóng vai, người dẫn
chương trình đưa ra các câu hỏi có liên quan để học sinh thảo luận
- Thống nhất và chốt ý kiến sau khi thảo luận.
14


1.6.3. Phương pháp trò chơi
Trò chơi là tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành
động, việc làm hoặc hình thành thái độ thơng qua trị chơi nào đó. Trị chơi khơng
phải là thật mà là giả vờ làm một cái gì đó nhưng lại mang tính chân thật. Trị chơi
được giới hạn về khơng gian, thời gian, có quy tắc tổ chức nhưng lại là hoạt động
mang tính sáng tạo cao, là phương tiện giáo dục, phát triển toàn diện học sinh, giúp
các em nâng cao hiểu biết về thế giới xung quanh, kích thích trí thơng minh; giáo
dục phẩm chất, nhân cách cho học sinh như: tính hợp tác, tính đồng đội, tính tập thể,
tính kỷ luật, tính tự chủ. Trị chơi được tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị trị chơi
+ Xác định đối tượng và mục đích của trò chơi
+ Cử người hướng dẫn chơi hay trọng tài: có thể là giáo viên hoặc lớp trưởng
hay một học sinh có kỹ năng điều hành tốt.
+ Thơng báo kế hoạch, nội dung trò chơi đến học sinh
+ Phân cơng nhiệm vụ cho các lớp, tổ nhóm, đội chơi để chuẩn bị về phương
tiện cho cuộc chơi.
- Bước 2: Tiến hành trị chơi
+ Ốn định tổ chức, bố trí đội hình
+ Giới thiệu trị chơi: Phần giơi thiệu cần ngắn gọn, dễ hiểu, hấp dẫn, dễ tiếp

thu: tên (chủ đề) trị chơi, mục đích, u cầu của trị chới, cách chơi, luật chơi. Có
thể cho học sinh chơi thử 1 đến 2 lần sau đó mới chơi thật.
+ Người điều hành trò chơi hoặc trọng tài dùng khẩu lệnh bằng lời nói, cịi,
chng để điều khiển trị chơi, cần quan sát, theo dõi chính xác để đánh giá, rút kinh
nghiệm.
- Bước 3: Kết thúc trò chơi
+ Đánh giá kết quả: Trọng tài công bố kết quả khách quan, công bằng, chính
xác giúp học sinh rút ra ưu điểm, hạn chế cho những lần chơi tiếp theo.
+ Động viên, khích lệ ý thức, tinh thần cố gắng của học sinh. Tuyên dương,
khen thưởng bằng vật chất hoặc tinh thần để tạo khơng khí vui vẻ.
+ Dặn dị học sinh những điều cần thiết (vệ sinh nơi chơi, thu dọn phương tiện).
1.6.4.Phương pháp làm việc nhóm
Đây là phương pháp tổ chức dạy học – giáo dục trong đó, giáo viên sắp xếp học
sinh thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành
viên. Từ đó, học sinh trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp để hồn
thành nhiệm vụ chung của nhóm.
15


Phương pháp này giúp phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác,tích cực,
tính sáng tạo năng động của học sinh, tạo cơ hội cho học sinh tự thể hiện, khẳng định
khả năng của mình. Hoạt động nhóm cịn giúp học sinh hình thành các kỹ năng xẫ
hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như khả năng quản lỹ, khả năng thuyết trình,
hợp tác, tinh thần đồng đội, tinh thần trách nhiệm, thể hiện mối quan hệ bình đẳng,
dân chủ, nhân văn.
Các bước thực hiện hoạt động nhóm như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh trao đổi, đề xuất vấn đề, xác định mục tiêu,
nhiệm vụ, cách thực hiện và lập kế hoạch. Lựa chọn nhóm theo từng nội dung, phân
cơng nhóm trưởng và các vai trị khác.

+ Hướng dẫn từng nhóm, phân cơng cơng việc hợp lý, có liên quan, phụ thuộ
lẫn nhau.
+ Chú trọng một số kỹ năng làm việc cần thiết.
- Bước 2: Thực hiện
+ Giáo viên quan sát nắm bắt thông tin ngược từ học sinh
+ Giúp đỡ các nhóm vận hành đúng hướng và duy trì mối quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau một cách tích cực
+ Khuyến khích, động viên các nhóm hoặc cá nhóm
+ Can thiệp hoặc điều chỉnh hoạt động nhóm khi thấy cần thiết.
- Bước 3: Đánh giá hoạt động:
+ Lôi cuốn học sinh nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động của nhóm, mức độ
tham gia của các thành viên.
+ Gợi mở cho học sinh phân tích sự phối hợp hoạt động giữa các thành viên
trong nhóm
+ Điều chỉnh, bổ sung, chú trọng phân tích những lỹ năng làm việc mà học sinh
thể hiện.
+ Đưa ra kết luận cho kết quả hoạt động và mức độ thực hiện
1.7. Đánh giá kết quả HĐTNST
1.7.1. Quy trình thực hiện đánh giá kết quả HĐTNST
Gồm có các bước sau:
- Lựa chọn mục tiêu (cân nhắc lựa chọn nội dung, mục đích, phẩm chất)

16


- Lựa chọn phương tiện đánh giá (bảng hỏi, quan sát, bản viết tay, hệ thống câu
hỏi và các câu trả lời theo cấp độ)
- Xây dựng công cụ đánh giá (cơng cụ đánh giá có tính thích hợp và độ tin cậy)
- Tiến hành đánh giá và xử lý kết quả
- Phân tích kết quả đánh giá, ứng dụng

1.7.2. Các hình thức đánh giá
- Tự đánh giá: Cơng cụ sử dụng cho phương pháp tự đánh giá được biểu hiện
trong quá trình HĐTNST. Cụ thể như sau:
Bảng tự đánh giá hoạt động
Họ và tên:
Thời
gian

Chương
trình

GV
phụ
trách

Lớp:
Tự đánh giá hoạt động
Mức độ tham gia
Tích
cực

Bình
thường

Ít

Mức độ hài lịng
Hài
lịng


Bình
thường

Ít

Đánh
giá
của
GV

- Đánh giá đồng đẳng: Giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi theo các chuẩn
mực về thái độ và hành động mà học sinh cần đạt trong HĐTNST, sau đó học sinh
sẽ tìm ra và đánh giá em bạn nào đạt được tiêu chuẩn ấy.

17


Bảng đánh giá đồng đẳng của học sinh
(Em hãy viết tên 2 bạn đạt được các tiêu chí trong nội dung dưới đây)
Họ và tên:

Lớp:

Nội dung đánh giá

Tên của học sinh thực hiện tốt

Học sinh nào có ý thức chuẩn bị đồ
dung phục vụ cho hoạt động và có ý
thức dọn dẹp đồ dung, học cụ gọn

gàng sau khi kết thúc hoạt động?
Học sinh nào có ý kiến xây dựng và
cải thiện hoạt động một cách tích cực?
- Đánh giá từ giáo viên: Cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Căn cứ vào kế hoạch, giáo viên kiểm tra đánh giá các nhiệm vụ đã giao cho
học sinh thực hiện.
+ Giáo viên sử dụng các báo cáo tự đánh giá hoạt động của học sinh
+ Giáo viên đánh giá năng lực xã hội của học sinh thông qua bài trắc nghiệm
chuẩn hóa, các bài tắc nghiệm giáo viên tự xây dựng.
+ Đánh giá năng lực học sinh thông qua các tình huống giả định.
+ Đánh giá thơng qua nhận xét của giáo viên khác, của gia đình, của những
người xung quanh về năng lực và phẩm chất cần hình thành.
+ Đánh giá thông qua các hoạt động thực tiễn.
- Đánh giá từ phụ huynh
- Đánh giá từ những bên liên quan, cộng đồng
1.7.3 Tiêu chí đánh giá chung
Tiêu chí đánh
giá

Nội dung đánh giá

Mức độ tham gia Đánh giá độ tích cực, chủ động trong các hoạt động thực hiện,
mức độ quan tâm và hứng thú đối với hoạt động.
Mức độ hợp tác

Đánh giá mức độ tham gia vào các hoạt động nhóm, hợp tác
trong hoạt động và mức độ duy trì sự hợp tác…

Tinh thần trách Đánh giá tinh thần trách nhiệm trong mọi hoạt động, mức độ
nhiệm

duy trì thực hiện, chủ động tích cực trong hoạt động.
Tính sáng tạo

Cách giải quyết vấn đề độc đáo, trí tưởng tượng phong phú,
mềm dẻo, linh hoạt trong tư duy; có kỹ năng, kỹ xảo nhuần
18


nhuyễn; biết cách tái cấu trúc những điều mới mẻ, nhạy cảm,
nhạy bén với môi trường xung quanh.
Kết quả hoạt Đánh giá kết quả thực hiện một cách tổng hợp thông qua thực
động đặc biệt hiện những hoạt động đặc biệt. kết quả thu được từ các hoạt
khác
động trong và ngồi trường học.
1.7.4. Phương pháp và cơng cụ đánh giá
Phương pháp đánh giá

Cơng cụ sử dụng

Quan sát các tình huống Bảng ghi chép và lưu lại các đối thoại
hoạt động
Bảng kiểm (Check list)
Hệ thống câu hỏi và các câu hỏi theo cấp độ (rasting
scale)
Bảng hỏi khảo sát về thái độ, suy nghĩ, cảm nhận.

Khảo sát

Bảng hỏi về tự đánh giá bản thân
Bảng hỏi về Đánh giá tương hỗ

Phân tích sản phẩm của Bảng tiêu chí đánh giá q trình tạo ra sản phẩm
học sinh
Bảng tiêu chí phân tích kế hoạc hoạt động
Bản tiêu chí phân tích bài viết, bài phát biểu, cảm nghĩ
của học sinh
Trao đổi ý kiến của giáo Bảng tiêu chí đánh giá các nội dung liên quan
viên (Moderation)
1.8. Cấu trúc chủ đề HĐTNST
Dựa trên các đặc điểm của HĐTNST và đặc trung của môn học, các chủ đề
được cấu trúc rõ ràng và tường minh với từng mục tiêu cụ thể để học sinh phát huy
năng lực tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức và hình thành năng lực. Mỗi chủ đề được
kết cấu tuần tự như sau:
TT

Các đề mục

1

Tiêu đề

- Tên chủ đề gắn với sản phẩm, bài học, môn học

Mục tiêu

- Định hướng sản phẩm cần thực hiện, kiến thức cần
chiếm lĩnh, vận dụng, hoạt động học sinh cần làm.

Thời gian

- Tổ chức dạy các tiết trên lớp: dạy học theo chủ đề,

chương trình nhà trường, ôn tập, củng cố…

2
3

Diễn giải nội dung, ý nghĩa

19


- Tổ chức trong các buoir sinh hoạt ngoại khóa, tiết tự
chọn dưới hình thức hội thi, nghiên cứu khoa học,
CLB…
- Tổ chức dưới dạng hoạt động tìm tịi, khám phá: giao
nhiệm vụ cho học sinh thực hiện ở nhà, dự án…
4
5

Thiết bị, vật tư

- Thiết bị và vật tư dự kiến để sử dụng trong việc thực
hiện hoạt động các chủ đề.

Hình thức hoạt
động

- Tổ chức theo nhóm từ 3 – 5 học sinh

Tìm kiếm thơng
tin


- Hướng dẫn học sinh đọc trong SGK các bài có kiên
quan đến kiến thức của sản phẩm và viết vào phiếu thu
thập thông tin với các từ khóa tương ứng của từng chủ
đề.

6

- Hướng dẫn tìm kiếm thơng tin theo các từ khóa có liên
quan từ các nguồn: Iternet, thư viện, sách báo…để mở
rộng và đào sâu kiến thức, gắn bài học với thực tiễn
Xử lý thơng tin

- Sơ đồ hóa thơng tin tìm kiến được theo định hướng
kiến thức, kỹ năng của chủ đề và sản phẩm nhằm phát
huy năng lực tư duy hình ảnh, sáng tạo, thể chế kiến thức
của học sinh.

Xây dựng ý
tưởng cho sản
phẩm

- Xây dựng và định hình ý tưởng sản phẩm của chủ đề
từ các thông tin tìm kiếm đã được xử lý. Học sinh huy
động, vận dụng kiến thức đã học vào một sản phẩm
trong thực tiễn nên cần hỏi để học sinh bọc lộ ý tưởng
và xác nhận sự phù hợp của kiến thức vận dụng vào sản
phẩm.

Thực hiện, chế

tạo, xây dựng
sản phẩm

- Xây dựng, thực hiện, chế tạo sản phẩm theo các bước
nhằm cụ thể hóa ý tưởng đã đề xuất thành sản phẩm thật
của chủ đề. Ở giai đoạn này, học sinh sẽ đối diện với
thực tiễn thao tác, kỹ năng nên giáo viên cần tư vấn,
hướng dẫn hoặc tạo điều kiện cho học sinh làm việc ở
trường hay ở nhà để học sinh chuyển ý tưởng thiết kế
thành sản phẩm thật.

Trình bày sản
phẩm

- Đây là quá trình học sinh thể hiện sâu sắc giá trị của
mình để khẳng định bản thân. Do đó, giáo viên nên có
những câu hỏi để học sinh trình bày, chiêm nghiệm và
xác nhận quá trình sáng tạo và cố gắng của học sinh.

7

8

9

10

20



- Nhóm tự đưa ra đánh giá sản phẩm theo các tiêu chí
đánh giá ở cuối chủ đề và đánh giá theo ý tưởng đã đề
xuất. Có 3 mức độ để học sinh tự đánh giá đồng đẳng
với nhau:
+ Cá nhân học sinh tự đánh giá đóng góp của mình với
nhóm
+ Các thành viên trong nhóm tự đánh giá hoạt động của
nhóm
+ Các nhóm tự đánh giá chéo nhau khi trình bày báo cáo
* Lưu ý: Giáo viên cần để học sinh tự chủ và dân chủ
trong đánh giá lẫn nhau
Đánh giá sản - Dựa vào tiêu chí đánh giá ở cuối chủ đề, giáo viên xác
phẩm và hoạt định việc tổ chức thực hiện sản phẩm và học tập là đạt
động
được hay khơng đạt. Ghi nhận mức độ đóng góp của
từng cá nhân thực hiện trong nhóm theo kết quả tự đánh
giá của học sinh và kết quả đánh giá đồng đẳng của học
11
sinh.
- Có thể dựa vào sản phẩm hoặc hình thức sau để đánh
giá học sinh khi trình bày báo cáo: như tập san, sản
phẩm, tranh ảnh, hồ sơ học tập, phiếu học tập, phần trình
bày của học sinh…
12

Phụ lục (nếu có)

- Cung cấp thơng tin và bổ sung các thông tin về chủ đề
của sản phẩm


2. Cơ sở thực tiễn của HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ
thông.
2.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Lịch sử
HĐTNST trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT là phương pháp dạy học
khá mới mẻ. HĐTNST đã và đang được giáo viên và học sinh vận dụng linh hoạt
trong việc dạy và học bộ môn Lịch sử ở các trường THPT với nhiều hình thức và
nội dung phong phú. Trên cơ sở tìm hiểu khái niệm, bản chất, hiện tượng Lịch sử
thơng qua các HĐTNST học sinh có cơ hội được khám phá, tìm tịi, bộc lộ khả năng
huy động kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề gắn với cuộc sống.
2.2. Lịch sử nghiên cứu
Trên thế giới học qua trải nghiệm sáng tạo là một phương pháp được nhiều
nước có nền giáo dục tiên tiến áp dụng. Đặc biệt ở Việt Nam, trong Chương trình
giáo dục phổ thơng tổng thể được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 27/7/2017
đã nhấn mạnh việc tổ chức HĐTNST và xem đây là một trong những ưu thế vượt
21


trội để phát triển năng lực học sinh. Do đó, ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về HĐTNST. Hầu hết đều thừa nhận những tác động tích cực của HĐTNST
trong dạy học, đặc biệt là xu hướng dạy học theo định hướng phát triển năng lực
hiện nay.
Hiện nay, trên địa bàn huyện Diễn Châu nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung,
theo tơi biết HĐTNST đã bắt đầu được nhiều giáo viên quan tâm và vận dụng vào
dạy học môn Lịch sử. Tuy nhiên, việc sử dụng HĐTNSTvào giảng dạy môn Lịch sử
chưa được nhiều và cũng chưa có đề tài nghiên cứu nào về HĐTNST trong dạy học
Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)”
(SGK Lịch sử lớp 12 – Ban cơ bản).
2.3. Thực trạng tổ chức HĐTNST trong dạy học môn lịch sử ở trường THPT
2.3.1. Về phía giáo viên
Để nắm bắt thực trạng về việc tổ chức HĐTNST trong dạy học môn Lịch sử ở

trường THPT, tôi đã tiến hành một cuộc điều tra đối với 15 giáo viên dạy bộ môn
Lịch sử tại trường THPT nơi tôi công tác và một số giáo viên trường THPT Nguyễn
Xn Ơn, THPT Ngơ Trí Hịa, Nguyễn Đức Mậu về “Nhận thức của giáo viên trong
việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở trường THPT”. Kết quả thu được
như sau:
Bảng 1. “Nhận thức của giáo viên trong việc tổ chức HĐTNST trong dạy học
Lịch sử ở trường THPT”.
Các tiêu chí

SL

Tỷ
lệ %

Thầy/cơ tổ chức HĐTNST trong dạy học lịch sử như thế
nào ?(Chỉ chọn 1 tiêu chí)

15

100

Thường xuyên.

0

0

Thỉnh thoảng.

3


20

Chưa bao giờ.

12

80

Theo thầy/ cô, mức độ cần thiết của việc tổ chức HĐTNST
trong dạy học Lịch sử là gì ?(Chỉ chọn 1 tiêu chí)

15

100

Rất cần thiết.

3

20

Bình thường.

4

27

Khơng cần thiết.


8

53

Theo thầy/cơ việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Lịch sử
có vai trị như thế nào? (Có thể chọn nhiều tiêu chí)

15

TT

1

2

3

22


4

Học sinh được phát huy vai trị chủ thể, tích cực chủ động, tự
giác và sáng tạo của bản thân

12

80

Giúp học sinh lĩnh hội kiến thức.


8

53

Gây hứng thú, tạo không khí học tập sơi nổi.

15

100

Học sinh được thể hiện mình trước đám đông.

15

100

Được giao lưu, trao đổi, tranh luận với các bạn.

13

87

Liên hệ với thực tiễn cuộc sống.

12

80

Hình thành cho học sinh những giá trị sống và các năng lực

cần thiết, giáo dục các kỹ năng sống cho học sinh.

15

100

Đánh giá của thầy/cô về tổ chức HĐTNST trong dạy học
Lịch sử? (Có thể chọn nhiều tiêu chí)

15

Có thể vận dụng cho tất cả các bài học trong SGK.

3

20

Khó vận dụng vì mất nhiều thời gian.

12

80

Khơng khí lớp học sơi nổi, học sinh hứng thú.

20

100

Học sinh khó lĩnh hội được kiến thức.


4

27

Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
sáng tạo, năng lực giao tiếp cho học sinh.

20

100

Học sinh tích cực, chủ động trong học tập và lĩnh hội kiến
thức.

13

87

Qua bảng 1 cho thấy số lượng giáo viên tổ chức HĐTNST trong dạy học Lịch
sử rất ít: thỉnh thoảng là 20%, tổ chức thường xuyên là 0%, chưa tổ chức là 80%.
Khi nhận thức về mức độ tổ chức HĐTNST: nhiều giáo viên chưa chú trọng đến
việc tổ chức HĐTNST trong dạy học môn Lịch sử: 20% giáo viên thấy cần thiết,
53% giáo viên cho rằng không cần thiết. Đa số các giáo viên đánh giá cao ý nghĩa
của HĐTNST trong giảng dạy bộ mơn Lịch sử, góp phần gây hứng thú, tạo khơng
khí học tập sơi nổi, giúp học sinh được thể hiện mình trước đám đơng và phát huy
tính tích cực, chủ động của học sinh. Có 87% giáo viên cho rằng HĐTNST giúp học
sinh được giao lưu, trao đổi, tranh luận với các bạn, 80% giáo viên đánh giá việc học
sinh được phát huy vai trị chủ thể, tích cực chủ động, tự giác và sáng tạo của bản
thân khi tham gia HĐTNST, 53% giáo viên coi trọng tác dụng lĩnh hội kiến thức của

HĐTNST và 80% giáo viên cho rằng HĐTNST góp phần liên hệ với thực tiễn cuộc
sống.

23


Đặc biệt, thông qua kết quả khảo sát, tôi thấy phần lớn giáo viên đều đánh giá
cao những ưu điểm mà HĐTNST mang lại trong dạy học: 100 % giáo viên cho rằng
HĐTNST góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng
lực giao tiếp cho học sinh làm cho khơng khí lớp học sơi nổi, 87% giáo viên nhận
thấy qua HĐTNST học sinh tích cực, chủ động trong học tập và lĩnh hội kiến thức.
Bên cạnh những ưu điểm, các giáo viên còn nhận thấy HĐTNST có nhiều hạn
chế: khơng phải loại hình bài học nào cũng có thể tổ chức HĐTNST và PPDH này
mất rất nhiều thời gian, tốn nhiều kinh phí khi sử dụng trong dạy học.
Như vậy, qua phân tích kết quả khảo sát có thể thấy, mặc dù HĐTNST chưa
được giáo viên sử dụng một cách thường xuyên nhưng phần lớn các giáo viên đã
quan tâm và nhận thấy được vai trò quan trọng của HĐTNST, đồng thời cũng thấy
được những ưu điểm và hạn chế của HĐTNST trong dạy học Lịch sử.
2.3.2. Về phía học sinh
Để nắm bắt được thực tiễn tổ chức HĐTNST trong dạy học Lịch sử trên địa
bàn một số trường THPT, tôi tiến hành điều tra nhận thức của học sinh về việc tổ
chức HĐTNST trong dạy học môn Lịch sử.
- Địa bàn tiến hành khảo sát: trường THPT nơi tôi công tác, trường THPT
Nguyễn Xn Ơn, THPT Ngơ Trí Hịa, và THPT Nguyễn Đức Mậu.
- Đối tượng khảo sát: học sinh tại một số lớp khối 10 của 4 trường, tổng số 212
học sinh.
- Kết quả thu được như sau:
Bảng 2. Nhận thức của học sinh về việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Lịch sử.
TT


1

2

Các tiêu chí

SL

Tỷ lệ %

Em có quan niệm như thế nào về việc học môn Lịch sử ? 212
(Chọn 1 tiêu chí)

100

Rất thích học mơn Lịch sử

25

11,8

Chỉ xem mơn Lịch sử là nhiệm vụ

110

51,9

Không thấy hứng thú với môn Lịch sử

77


36,3

Em đã tham gia vào HĐTNST trong dạy học môn Lịch sử 212
như thế nào ? (Chọn 1 tiêu chí)

100

Thường xuyên

0

0

Thỉnh thoảng

81

38,2

Chưa bao giờ

131

61,8

24



×