Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật hóa học để giải bài tập trong một số bài luyện tập phần hóa học vô cơ lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.31 KB, 55 trang )

ĐỀ TÀI
“HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG CÁC ĐỊNH
LUẬT HÓA HỌC ĐỂ GIẢI BÀI TẬP TRONG MỘT
SỐ BÀI LUYỆN TẬP PHẦN HĨA HỌC VƠ CƠ LỚP
11 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ”

MƠN HĨA HỌC


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4

===  ===

ĐỀ TÀI
“HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG CÁC ĐỊNH
LUẬT HÓA HỌC ĐỂ GIẢI BÀI TẬP TRONG MỘT
SỐ BÀI LUYỆN TẬP PHẦN HĨA HỌC VƠ CƠ LỚP
11 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ”

MƠN HỐ HỌC

Tác giả : Lê Văn Hậu
Tổ : Khoa học tự nhiên
Năm học: 2020 - 2021


MỤC LỤC

Trang


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích của đề tài

1

3. Nhiệm vụ của đề tài

1

4. Phạm vi của đề tài

2

5. Tính mới của đề tài

2

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1

3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

3


1.1. Phương pháp dạy học

3

1.1.1. Định nghĩa phương pháp dạy học

3

1.1.2. Quan điểm về phương pháp dạy học

3

1.1.3. Phương pháp dạy học cụ thể

3

1.1.4. Kỹ thuật dạy học

3

1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực được đề tài áp

3

1.2.1. Phương pháp dạy học nhóm

3

1.2.2. Phương pháp giải quyết vấn đề


4

1.3. Kỹ thuật dạy học tích cực hiệu quả được đề tài áp dụng

5

1.3.1 Kỹ thuật “các mảnh ghép”

5

1.3.2. Kỹ thuật “bể cá”

5

dụng

1.4. Điều kiện để áp dụng phương pháp dạy học tích cực
vào đề tài sáng kiến kinh nghiệm để đạt hiệu quả cao
1.4.1. Đối với giáo viên

6
6

1.4.2. Đối với học sinh

6

1.4.3. Kế hoạch giáo dục bộ môn


6

1.4.4. Trang thiết bị dạy học

6

1.4.5. Đổi mới cách đánh giá kết quả của học sinh

6


1.4.6. Đối với nhà trường

7

1.5. Bài tập hóa học

7

1.5.1. Khái niệm

7

1.5.2. Phân loại

7

1.6. Định luật bảo tồn điện tích

8


1.6.1. Nội dung định luật

8

1.6.2. Phạm vi áp dụng

8

1.7. Định luật bảo toàn khối lượng

8

1.7.1. Nội dung định luật

8

1.7.2. Phạm vi áp dụng

9

1.8. Định luật bảo toàn nguyên tố

9

1.8.1. Nội dung định luật

9

1.8.2. Phạm vi áp dụng


9

1.9. Định luật bảo toàn electron

9

1.9.1. Nội dung định luật

9

1.9.2. Phạm vi áp dụng

10

1.10. Phương pháp tăng giảm khối lượng

10

1.10.1. Nội dung phương pháp

10

1.10.2. Các phương pháp giải bài tập bằng tăng giảm khối

10

1.11. Thực trạng vấn đề mơn hóa học bậc trung học phổ
thơng nơi tác giả thực hiện đề tài hiện nay đang công tác
1.12. Kết quả khảo sát học sinh khi chưa sử dụng đề tài


10

Chương 2: HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG CÁC
ĐỊNH LUẬT HÓA HỌC ĐỂ GIẢI BÀI TẬP TRONG MỘT SỐ
BÀI LUYỆN TẬP PHẦN HĨA HỌC VƠ CƠ LỚP 11 TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Cơ sở để hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật hóa
học để giải bài tập trong một số bài luyện tập phần hóa học vơ cơ
lớp 11 trung học phổ thông
2.2. Nguyên tắc để hướng dẫn học sinh sử dụng các định

11

lượng

11

11

12


luật hóa học để giải bài tập trong một số bài luyện tập phần hóa
học vơ cơ lớp 11 trung học phổ thơng
2.3. Quy trình để hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật
hóa học để giải bài tập trong một số bài luyện tập phần hóa học
vơ cơ lớp 11 trung học phổ thông
2.4. Hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật hóa học để
giải bài tập trong một số bài luyện tập phần hóa học vơ cơ lớp 11

trung học phổ thông qua các tiết tự chọn luyện tập.
2.4.1. TIẾT TỰ CHỌN 5. PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION
TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI
2.4.2. TIẾT TỰ CHỌN 6. PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION
TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI
2.4.3. TIẾT TỰ CHỌN 7: LUYỆN TẬP AXIT- BAZƠ

12

13

13
17
21

PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH
2.4.4. TIẾT TỰ CHỌN 10: LUYỆN TẬP AXIT NITRIC
VÀ MUỐI NITRAT

26

2.4.5. TIẾT TỰ CHỌN 11: LUYỆN TẬP AXIT NITRIC VÀ
MUỐI NITRAT

31

2.4.6. TIẾT TỰ CHỌN 14: LUYỆN TẬP CACBON
MONOOXIT(CO)

37


2.4.7. TIẾT TỰ CHỌN 15: LUYỆN TẬP CACBON
ĐIOXIT(CO2) VÀ MUỐI CACBONAT

41

2.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

46

PHẦN III: KẾT LUẬN

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

49


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay đất nước đang ra sức đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức lí thuyết
cũng như kỹ năng thực hành nhằm đảm bảo cung ứng nhu cầu lao động của đất
nước. Để hội nhập và từng bước sánh bằng với các nước phát triển trong khu vực
và trên thế giới, đối với giáo dục Việt Nam phải đào tạo nên những thế hệ trẻ giỏi lí
thuyết và biết vận dụng cơ sở lí thuyết vào thực hành, thực tiễn cuộc sống. Đó là
những con người lao động có tính sáng tạo, thích ứng với sự phát triển nhanh, đa
dạng của xã hội.
Hóa học là một mơn khoa học kết hợp nhiều yếu tố như phân tích thực
nghiệm, liên hệ thực tiễn, làm thí nghiệm, tính tốn giải bài tập,...

Một trong những yếu tố quan trọng đó là vận dụng các định luật hóa học vào
việc phân tích câu hỏi và giải các bài tập hóa học theo hướng thực nghiệm và tính
tốn.
Trong q trình giảng dạy mơn hóa học bậc Trung học phổ thơng ở phần hóa
vơ cơ lớp 11, bản thân tôi nhận thấy cần phải hướng dẫn học sinh sử dụng các định
luật hóa học vào quá trịnh cân bằng phản ứng trao đổi ion, giải bài tập hóa học thì
mới đạt hiệu quả cao trong q trình dạy và học. Với tình hình thực tế như vậy tôi
lựa chọn và triển khai đề tài “Hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật hóa học
để giải bài tập trong một số bài luyện tập phần hóa học vô cơ lớp 11 trung học phổ
thông”, nhằm bổ sung phần nào những hạn chế, thiếu sót mà học sinh gặp phải
trong q trình làm bài tập mơn Hố học bậc Trung học phổ thông từ trước đến
nay.
2. Mục đích của đề tài
Giúp học sinh biết cách sử dụng các định luật hóa học gây hứng thú hơn
trong học tập, thông qua các câu hỏi giúp các em học sinh có thể trao đổi nhóm, tự
nghiên cứu, tư duy nhằm đưa ra câu trả lời đúng nhất. Từ đó phát triển tư duy, sáng
tạo, tránh được những lúng túng, sai lầm, tiết kiệm thời gian trả lời câu hỏi, làm bài
tập và nâng cao kết quả trong học tập, trong các kỳ thi.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu, soạn thảo hệ thống các phương trình phản ứng hố học, câu hỏi,
bài tập về các đơn chất, hợp chất trong một số tiết tự chọn luyên tập phần hóa vô
cơ lớp 11 bao gồm: Tiết tự chọn 5 với chủ đề bài học “Phản ứng trao đổi ion trong
dung dịch chất điện li”; Tiết tự chọn 6 với chủ đề bài học “Phản ứng trao đổi ion
trong dung dịch chất điện li”; Tiết tự chọn 7 với chủ đề bài học “Luyện tập axitbazơ. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch”; Tiết tự chọn 10 với chủ đề bài học
“Luyện tập axit nitric và muối nitrat”; Tiết tự chọn 11 với chủ đề bài học “Luyện
tập axit nitric và muối nitrat”; Tiết tự chọn 14 với chủ đề bài học “Luyện tập khí
cacbon monooxit (CO)”; Tiết tự chọn 15 với chủ đề bài học “Luyện tập khí
1



cacbonic(CO2) và muối cacbonat”. Tác giả lựa chọn những bài tập có vận dụng các
định luật, phương pháp hóa học để giáo viên và học sinh sử dụng vào quá trình dạy
và học nhằm tiết học đạt hiệu quả cao nhất.
4. Phạm vi của đề tài
Do khuôn khổ của đề tài có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu một số phương
pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, các dạng bài tập có áp dụng các định luật, phương
pháp hóa học vào việc soạn giảng một số giáo án tự chọn theo chương trình sách
giáo khoa cho học sinh lớp 11 như: Tiết tự chọn 5 “Phản ứng trao đổi ion trong
dung dịch chất điện li”; Tiết tự chọn 6 “Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất
điện li”; Tiết tự chọn 7 “Luyện tập axit- bazơ. Phản ứng trao đổi ion trong dung
dịch”; Tiết tự chọn 10 “Luyện tập axit nitric và muối nitrat”; Tiết tự chọn 11
“Luyện tập axit nitric và muối nitrat”; Tiết tự chọn 14 “Luyện tập khí cacbon
monooxit (CO)”; Tiết tự chọn 15 “Luyện tập khí cacbonic (CO 2) và muối
cacbonat”, trong chương trình hóa học trung học phổ thơng.
5. Tính mới của đề tài
Trong nội dung đề tài “Hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật hóa học
để giải bài tập trong một số bài luyện tập phần hóa học vơ cơ lớp 11 trung học phổ
thông” lần đầu tiên áp dụng các định luật vào việc soạn các giáo án để giảng dạy
các tiết tự chọn trên lớp cho học sinh. Đề tài cũng áp dụng cách soạn, cách dạy mới
với nhiều câu hỏi khác nhau giúp học sinh có thể trao đổi lẫn nhau, tự mình suy
nghĩ, tư duy khoa học logic. Qua các bài học vận dụng các định luật để trả lời câu
hỏi, làm bài tập học sinh hiểu sâu sắc hơn về hóa học và nâng cao nhận thức, đam
mê bộ mơn hóa học.

2


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Phương pháp dạy học

1.1.1. Định nghĩa phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học chính là cách thức, sự tương tác chung giữa giáo viên
và học sinh ở trong điều kiện dạy học nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu của
việc dạy học.
Có ba bình diện cần xem xét trong phương pháp dạy học, bao gồm: quan
điểm, phương pháp dạy cụ thể và kỹ thuật dạy học.
1.1.2. Quan điểm về phương pháp dạy học
Được hiểu là tổng thể các định hướng về hành động phương pháp, mà ở đó
có sự kết hợp của nhiều yếu tố như: nguyên tắc dạy học; cơ sở lý thuyết của lý
luận dạy học; môi trường và điều kiện dạy học; định hướng cụ thể về vai trò của
giáo viên, học sinh khi tham gia vào quá trình dạy học.
Quan điểm dạy học bao gồm các định hướng có tính chiến lược và nó chính
là mơ hình lý thuyết của phương pháp dạy học.
1.1.3. Phương pháp dạy học cụ thể
Có rất nhiều phương pháp dạy học như phương pháp thảo luận, nghiên cứu,
trị chơi hay xử lý tình huống, đóng vai, học nhóm,... Ở đây, phương pháp dạy
học sẽ được hiểu là những hành động, cách thức của giáo viên và học sinh nhằm
đạt được mục tiêu của việc dạy học, nằm trong những điều kiện dạy học nhất
định.
1.1.4. Kỹ thuật dạy học
Kỹ thuật dạy học bao gồm các phương pháp, cách thức hành động của giáo
viên ở từng tình huống cụ thể, nhằm thực hiện và điều khiển toàn bộ quá trình
dạy học. Một số kỹ thuật dạy học mà tác giả đề tài thực hiện gồm: kỹ thuật chia
nhóm, đặt câu hỏi, kỹ thuật dùng máy chiếu hệ thống câu hỏi và đáp án, kỹ thuật
các mảnh ghép,…
1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực được đề tài áp dụng
1.2.1. Phương pháp dạy học nhóm
Đây là một trong số phương pháp dạy học tích cực được đánh giá cao hiện
nay, trong đề tài này tác giả cũng sử dụng phương pháp này làm phương pháp chủ
đạo. Bởi vì trong quá trình dạy học nếu giáo viên tổ chức tốt sẽ góp phần thúc

đẩy các em học sinh phát huy tính tích cực của bản thân. Đồng thời phát triển khả
năng làm việc nhóm, trách nhiệm và khả năng giao tiếp của các em học sinh.
Quy trình thực hiện:
3


Cả lớp làm việc.
Giới thiệu về chủ đề.
Xác định nhiệm vụ chung cho các nhóm.
Tạo nhóm.
Làm việc nhóm.
Chọn chỗ cùng làm việc.
Lập kế hoạch về việc cần làm.
Đề ra các quy tắc làm việc chung.
Giải quyết nhiệm vụ được giao.
Chuẩn bị để báo cáo kết quả.
Cả lớp làm việc.
Các nhóm lần lượt trình bày kết quả.
Đánh giá kết quả.
Kỹ thuật chia nhóm:
Có nhiều cách tạo nhóm khác nhau, trong đề tài này tác giả chủ yếu tạo
nhóm dựa vào sơ đồ chỗ ngồi của từng lớp học. Tuy nhiên, trong q trình dạy
học, giáo viên có thể lựa chọn một số kỹ thuật tạo nhóm sau đây:
Dựa vào số thứ tự điểm danh sổ điểm, dựa vào danh sách chia tổ của học
sinh, dựa vào màu sắc, các mùa hoặc các lồi hoa. Điều kiện chung nhóm là chung
một số, một màu, một mùa hoặc một lồi hoa.
Dựa theo hình ghép: Giáo viên cắt một bức hình thành nhiều mảnh, để cho
học sinh bốc ngẫu nhiên (Số bức hình tương ứng với số nhóm cần chia). Điều kiện
chung nhóm là các em học sinh có mảnh ghép để cùng tạo thành một hình.
Dựa theo sở thích: Những em học sinh có cùng sở thích sẽ tự động tạo thành

một nhóm.
Dựa theo tháng sinh: Điều kiện chung nhóm là có cùng tháng sinh với nhau.
1.2.2. Phương pháp giải quyết vấn đề
Đây là một trong số các phương pháp dạy học mới nhằm kích thích tính tự
lực và chủ động giải quyết vấn đề của học sinh. Với phương pháp này, giáo viên
sẽ đưa ra các vấn đề nhận thức mà ở đó có sự mâu thuẫn giữa những cái đã biết
và chưa biết, và hướng học sinh tìm cách giải quyết.
Quy trình thực hiện:
Xác định vấn đề, tình huống cần giải quyết.
Tìm kiếm các thơng tin có liên quan đến vấn đề, tình huống.
4


Liệt kê các biện pháp để giải quyết vấn đề.
Phân tích và đánh giá về kết quả của các biện pháp thực hiện.
So sánh kết quả các biện pháp.
Chọn biện pháp tối ưu nhất.
Thực hiện theo biện pháp đã chọn.
Rút kinh nghiệm khi giải quyết vấn đề, tình huống khác.
1.3. Kỹ thuật dạy học tích cực hiệu quả được đề tài áp dụng
1.3.1 Kỹ thuật “các mảnh ghép”
Đây là hình thức học tập mà giáo viên sẽ kết hợp các cá nhân tạo thành
nhóm, nhằm giải quyết chung một nhiệm vụ với nhiều chủ đề. Kỹ thuật này sẽ
khuyến khích các em học sinh tích cực tham gia và nâng cao vai trị của mỗi cá
nhân trong suốt q trình hợp tác.
Ưu điểm:
Phát huy khả năng làm việc theo nhóm.
Phát huy tính trách nhiệm của các em học sinh.
Giúp học sinh hiểu biết đúng về các vấn đề trong bài học.
Hiểu sâu về các kiến thức thuộc lĩnh vực hóa học mà đề tài đề cập đến.

Nhược điểm:
Kết quả chịu ảnh hưởng từ q trình thảo luận ở vịng 1. Nếu sai từ vịng 1
thì cả q trình khơng mang lại hiệu quả.
Có sự khơng đồng đều giữa thành viên trong nhóm.
Khơng áp dụng được kỹ thuật này với những nội dung thảo luận có mối quan
hệ nhân quả.
1.3.2. Kỹ thuật “bể cá”
Được áp dụng trong phương pháp dạy học nhóm, học sinh sẽ được phân
thành từng nhóm, nhận chủ đề và thảo luận. Một số học sinh còn lại trong lớp sẽ
ở phía bên ngồi cùng theo dõi các nhóm thảo luận và đưa ra nhận xét, đánh giá
về đáp án, câu trả lời của học sinh trực tiếp thảo luận.
Điểm đặc biệt của kỹ thuật “bể cá” chính là ln có một chỗ trống trong
các nhóm thảo luận để học sinh bên ngồi có thể ngồi và đóng góp ý kiến của
mình. Trong suốt q trình thảo luận, vai trị của người thảo luận trong nhóm và
người ngồi ở bên ngồi hồn tồn có thể bị thay đổi.
Ưu điểm:
Giải quyết triệt để các vấn đề trong bài học.
Phát triển được kỹ năng quan sát và khả năng giao tiếp của học sinh.
5


Nhược điểm:
Khơng gian thảo luận cần phải rộng rãi.
Cần có sự hỗ trợ của thiết bị âm thanh hoặc phải nói to trong khi thảo luận.
Thành viên quan sát bên ngồi khó tập trung vào chủ đề thảo luận.
1.4. Điều kiện để áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào đề tài sáng
kiến kinh nghiệm để đạt hiệu quả cao
1.4.1. Đối với giáo viên
Để áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực, giáo viên cần phải trải
qua q trình tìm tịi, tự bồi dưỡng hoặc tham gia các khóa tập huấn, đào tạo mới

để có thể thích nghi với những thay đổi về chức năng cũng như nhiệm vụ giảng
dạy của mình. Bên cạnh đó, giáo viên cịn phải nhiệt tình, sẵn sàng tiếp nhận
những thay đổi mới tích cực của nền giáo dục Việt Nam.
Giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy phải là những người nắm vững về
kiến thức chun mơn, có kỹ năng sư phạm, khéo léo trong cách ứng xử, sử dụng
thành thạo công nghệ thông tin để ứng dụng vào việc giảng dạy, biết cách định
hướng học sinh theo đúng mục tiêu giáo dục đã đề ra. Tuy nhiên cũng cần phải
đảm bảo được sự tự do nhận thức của học sinh.
1.4.2. Đối với học sinh
Học sinh phải dần xây dựng các phẩm chất và khả năng thích nghi
với phương pháp dạy học mới như xác định được mục tiêu của việc học, tạo tính
tự giác học tập, có trách nhiệm với việc học của mình và việc học chung của cả
lớp, tự giác học tập ở bất kì hồn cảnh hay điều kiện nào.
1.4.3. Kế hoạch giáo dục bộ môn
Kế hoạch giáo dục bộ mơn nên có sự giảm tải về khối lượng kiến thức,
giảm bớt những nội dung buộc học sinh phải ghi nhớ, các câu hỏi tái tạo hay kết
luận mang tính áp đặt, thay vào đó nên bổ sung thêm các bài toán về nhận thức,
các câu hỏi, bài tập vận dụng các phương pháp, định luật hóa học để phát triển trí
thơng minh, các gợi ý để học sinh dựa vào đó phát triển nội dung của bài học.
1.4.4. Trang thiết bị dạy học
Đảm bảo trang thiết bị dạy học ở mức độ tốt nhất phục vụ cơng tác dạy và
học. Các trang thiết bị phịng máy chiếu, phịng bộ mơn sẽ được bố trí để dùng
chung cho toàn trường. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo về nguyên tắc sử dụng, bảo
quản theo từng hoàn cảnh cụ thể nhằm giúp học sinh và giáo viên có thể sử dụng ở
mức tối đa.
1.4.5. Đổi mới cách đánh giá kết quả của học sinh
Với các phương pháp dạy học tích cực, cần phải đánh giá kết quả học tập
học sinh một cách cơng khai và cơng bằng. Ngồi ra, nên thực hiện đánh giá tồn
bộ q trình học tập của học sinh về tính tự giác, chủ động trong mỗi tiết học.
6



Hệ thống câu hỏi được sử dụng làm kiểm tra, đánh giá phải chứa đựng 70%
nội dung ở mức độ chuẩn về mặt bằng học thức cho các em học sinh và 30% là nội
dung nâng cao.
1.4.6. Đối với nhà trường
Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, các tổ chun mơn chịu trách nhiệm chính
về việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực cho tồn trường. Đồng thời nhấn
mạnh vai trò của phương pháp dạy học trong các hoạt động cịn lại của nhà trường.
Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, các tổ chuyên môn nên giữ thái độ tôn
trọng, đồng tình với các đề xuất, sáng kiến mang tính tiến bộ của giáo viên, dù là
nhỏ. Bên cạnh đó cũng cần hỗ trợ, chỉ dẫn cho giáo viên khi áp dụng phương pháp
dạy học mới vào trong giảng dạy để phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện giảng dạy,
đặc điểm của từng đối tượng học sinh, giúp việc giảng dạy mang lại hiệu quả cao
hơn.
1.5. Bài tập hóa học
1.5.1. Khái niệm
Theo sách giáo khoa và tài liệu tham khảo ở phổ thông hiện nay, thuật ngữ
“bài tập” chủ yếu được sử dụng theo quan niệm “Bài tập hóa học là một dạng bài
gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài tốn và câu hỏi thuộc về
hóa học mà sau khi hoàn thành học sinh nắm được một tri thức hay một kĩ năng
nào đó, bằng cách trả lời miệng, trả lời viết hoặc kèm theo thực nghiệm”.
Theo tài liệu giáo dục học đại cương, bài tập là một trong các phương pháp
quan trọng nhất để giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy. Đối với học sinh, giải
bài tập là phương pháp học tập tích cực. Một học sinh nếu có kinh nghiệm và tư
duy hóa học phát triển thì sau khi học xong bài phải chưa hài lịng dừng lại với vốn
hiểu biết của mình, mà chỉ yên tâm sau khi tự mình vận dụng kiến thức đã học để
giải được hết các bài tập. Qua đó mà phát triển năng lực quan sát, trí nhớ, khả năng
tưởng tượng phong phú, linh hoạt, khả năng tư duy logic.
Về mặt lí luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của bài tập hóa học,

người giáo viên phải sử dụng và hiểu nó theo quan điểm hệ thống và lí thuyết hoạt
động. Bài tập trở thành đối tượng hoạt động của chủ thể khi nó có người giải. Vì
vậy, bài tập và người học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bài tập không chỉ
cung cấp cho học sinh hệ thống các kiến thức mà cịn giúp cho học sinh tìm thấy
niềm vui khám phá, giải ra kết quả của bài tập.
1.5.2. Phân loại
Bài tập hóa học được phân loại theo nhiều cách khác nhau, sau đây là cách
phân loại bài tập:
Dựa vào mức độ kiến thức: có bài tập cơ bản và bài tập nâng cao.
Dựa vào hình thái hoạt động của học sinh: có bài tập lí thuyết và bài tập thực
nghiệm.
7


Dựa vào mục đích dạy học có các loại bài tập: Nghiên cứu tài liệu mới,
luyện tập, ôn tập, kiểm tra.
Dựa vào cách tiến hành trả lời: có bài tập trắc nghiệm khách quan và bài tập
tự luận.
Dựa vào kỉ năng, phương pháp giải bài tập có các loại: bài tập lập cơng thức
phân tử và tìm cơng thức cấu tạo, phương pháp bảo toàn electron, bảo toàn khối
lượng, bảo tồn ngun tố, bảo tồn điện tích, tăng giảm khối lượng,...Đây cũng là
các dạng bài tập mà tác giả khai thác nhiều nhất trong đề tài này.
Dựa vào loại kiến thức trong chương trình có các loại bài tập như: cấu tạo
ngun tử, bảng tuần hồn, phản ứng oxi hóa- khử, tốc độ phản ứng, cân bằng hóa
học,...
Dựa vào đặc điểm của bài tập có các loại: bài tập định tính và bài tập định
lượng.
1.6. Định luật bảo tồn điện tích
1.6.1. Nội dung định luật
Nguyên tử, phân tử, dung dịch ln trung hịa về điện.

Trong ngun tử: số proton bằng số electron.
Trong dung dịch: tổng số mol nhân điện tích dương bằng tổng số mol nhân
điện tích âm (số mol của điện tích nào ta đem nhân với điện tích đó).
1.6.2. Phạm vi áp dụng
Định luật bảo tồn điện tích được áp dụng khi giải các bài tập về cấu tạo
nguyên tử, về pha trộn các dung dịch, tính khối lượng dung dịch và các dạng bài
tập khác có một số bước tính tốn liên quan.
Q trình sử dụng định luật bảo tồn điện tích, đối với một số bài tập giáo
viên và học sinh cần kết hợp với các phương pháp bảo toàn khác như: bảo toàn
khối lượng, bảo toàn nguyên tố, bảo toàn electron, phương pháp tăng giảm khối
lượng và ngược lại các định luật, phương pháp nêu trên, trong một số bài tập cũng
cần kết hợp với định luật bảo tồn điện tích.
Sử dụng định luật bảo tồn điện tích kết hợp với việc viết phương trình hóa
học ở dạng phương trình ion thu gọn và cân bằng nó.
1.7. Định luật bảo tồn khối lượng
1.7.1. Nội dung định luật
“Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng của các sản phẩm tạo thành
bằng tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng”.
Giả sử có phản ứng giữa A + B → C + D có cơng thức bảo toàn khối lượng
được viết như sau: mA + mB = mC + mD
8


1.7.2. Phạm vi áp dụng
Định luật được áp dụng trong trường hợp, nếu một phản ứng có n chất, khi
biết khối lượng của (n-1) chất thì áp dụng định luật để tính khối lượng của chất cịn
lại.
1.8. Định luật bảo toàn nguyên tố
1.8.1. Nội dung định luật
“Trong các phản ứng hóa học các ngun tố ln được bảo tồn, suy ra số

mol nguyên tử của một nguyên tố X bất kỳ trước và sau phản ứng bằng nhau”.
1.8.2. Phạm vi áp dụng
Hầu hết tất cả các dạng bài tập đều có thể sử dụng phương pháp bảo tồn
ngun tố, đặc biệt là các dạng bài tập hỗn hợp nhiều chất, xảy ra quá trình biến
đổi phức tạp. Định luật thường được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Từ nhiều chất ban đầu tạo thành sản phẩm
Từ dữ kiện đề bài suy ra số mol của nguyên tố X trong các chất ban đầu suy
ra tổng số mol trong sản phẩm suy ra số mol sản phẩm.
+ Từ một chất ban đầu tạo thành hỗn hợp nhiều sản phẩm
Từ dữ kiện đề bài suy ra tổng số mol ban đầu, số mol của các hợp phần đã
cho suy ra số mol cần xác định.
+ Từ nhiều chất ban đầu tạo thành nhiều sản phẩm
Đối với dạng bài này không cần thiết phải tìm chính xác số mol của từng
chất, chỉ quan tâm đến tổng số mol của các nguyên tố trước và sau phản ứng.
+ Đốt cháy để phân tích thành phần ngun tố của hợp chất.
Trong q trình sử dụng định luật cần lưu ý một số điểm sau đây:
+ Hạn chế viết phương trình phản ứng mà viết sơ đồ phản ứng biểu diễn sự
biến đổi của nguyên tố đang cần quan tâm.
+ Từ số mol của nguyên tố chúng ta quan tâm sẽ tính ra được số mol của các
chất.
+ Số mol nguyên tố trong hợp chất bằng số nguyên tử của nguyên tố đó
trong hợp chất nhân với số mol hợp chất chứa nguyên tố đó
Giả sử ta có hợp chất AxBy có số mol là a. Khi đó số mol nguyên tố A và B
trong hợp chất là:

1.9. Định luật bảo toàn electron
1.9.1. Nội dung định luật
9



Trong phản ứng oxi hóa – khử, số mol electron mà chất khử nhường bằng số
mol electron mà chất oxi hóa nhận.
1.9.2. Phạm vi áp dụng
Định luật chủ yếu được áp dụng cho bài tốn có phản ứng oxi hóa – khử của
các chất vơ cơ.
Có thể áp dụng định luật bảo tồn electron cho một phương trình, nhiều
phương trình hoặc tồn bộ q trình.
Xác định chính xác chất nhường và nhận electron. Nếu xét cho một quá
trình, chỉ cần xác định trạng thái đầu và trạng thái cuối số oxi hóa của ngun tố,
thường khơng quan tâm đến trạng thái trung gian số oxi hóa của nguyên tố.
Phương pháp bảo toàn electron thường áp dụng cụ thể vào các bài tập khi
cho kim loại tác dụng với dung dịch HNO 3, dung dịch H2SO4, dung dịch HCl và
một số axit khác.
Quá trình sử dụng định luật thường thiết lập các phương trình liên hệ, lập sơ
đồ chất khử nhường electron và sơ đồ chất oxi hóa nhận electron.
1.10. Phương pháp tăng giảm khối lượng
1.10.1. Nội dung phương pháp
Dựa vào sự chênh lệch khối lượng khi biến đổi chất này thành chất khác có
thể tính nhanh số mol của một chất trong phản ứng.
Lưu ý: Hầu hết, một bài tập hóa học nếu dùng được phương pháp tăng giảm
khối lượng thì cũng dùng được định luật bảo tồn khối lượng để giải và ngược lại.
1.10.2. Các phương pháp giải bài tập bằng tăng giảm khối lượng
1.6.2.1. Phương pháp đại số
Đặt ẩn cho số mol chất phản ứng.
Lập phương trình biểu diễn độ tăng (hoặc giảm).
Giải tìm ẩn và kết luận.
1.6.2.2. Phương pháp suy luận tăng giảm
Từ độ tăng (giảm) theo đề bài và tăng (giảm) theo phương trình hóa học ta
tìm ra số mol của các chất.
1.11. Thực trạng vấn đề mơn hóa học bậc trung học phổ thơng nơi tác

giả thực hiện đề tài hiện nay đang công tác
Qua khảo sát thực tế việc học sinh áp dụng các định luật hóa học vào việc
giải bài tập hóa học trong một số tiết luyện tập tự chọn phần hóa vô cơ lớp 11 ở
Trường trung học phổ thông Quỳnh lưu 4 trong thời gian thực hiện đề tài cho thấy:
Sách giáo khoa hóa học lớp 11 thường khơng có phần nêu định luật và áp
dụng định luật hóa học vào giải bài tập cụ thể cho học sinh học tập và làm theo.
10


Việc các em học sinh khơng lựa chọn mơn hóa học để theo đuổi là do hiện
nay các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp lựa chọn nhiều khối
xét tuyển khơng có bộ mơn hóa học. Chính vì vậy mà quá trình hướng dẫn làm bài
tập của giáo viên cho học sinh gặp rất nhiều khó khăn.
Việc học tập mơn hóa học của các em chưa nhận thức được vai trị quan
trọng của hóa học trong thực tiễn đời sống, nên các em cịn xem nhẹ bộ mơn hóa
học.
Nhiều học sinh kỹ năng làm bài tập, vận dụng các cơng thức, định luật,
phương pháp hóa học vào q trình giải bài tập cịn hạn chế.
1.12. Kết quả khảo sát học sinh khi chưa sử dụng đề tài
Kết quả khảo sát học sinh các lớp khối 11 có tiết học tự chọn tại trường
Trung học phổ thông, nơi tác giả đang công tác giảng dạy những năm trước về
phương pháp dạy học khi giáo viên chưa hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật
hóa học vào việc giải bài tập tác giả thu thập được số lượng các em học sinh trả lời
các câu hỏi và giải được bài tập có sử dụng các định luật hóa học cịn một số hạn
chế thiếu sót, chưa đạt 100%.
Lớp thuộc ban khoa học tự nhiên khối 11 trung bình cho lớp trực tiếp giảng
dạy khoảng 92% học sinh nắm được kiến thức và vận dụng được các định luật để
giải bài tập.
Lớp không thuộc ban khoa học tự nhiên khối 11 có học tự chọn hóa học
trung bình cho các lớp trực tiếp giảng dạy khoảng 84% học sinh nắm kiến thức và

vận dụng các định luật để giải bài tập.
Chính vì vậy, tác giả viết đề tài “Hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật
hóa học để giải bài tập trong một số bài luyện tập phần hóa học vô cơ lớp 11 trung
học phổ thông” nhằm khắc phục phần nào những khó khăn của các em học sinh
khi học các giờ tự chọn luyện tập ở trên lớp trong chương trình hóa học vơ cơ lớp
11 bậc Trung học phổ thông.
Chương 2: HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG CÁC ĐỊNH LUẬT
HÓA HỌC ĐỂ GIẢI BÀI TẬP TRONG MỘT SỐ BÀI LUYỆN TẬP PHẦN
HĨA HỌC VƠ CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Cơ sở để hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật hóa học để giải
bài tập trong một số bài luyện tập phần hóa học vô cơ lớp 11 trung học phổ
thông
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các tài liệu dạy học bao gồm: sách giáo
khoa hoá học lớp 11, sách bài tập hoá học 11, các bài tập trong các sách tham khảo,
các đề thi học sinh giỏi mơn hóa học lớp 11 phần hóa học vơ cơ , cập nhật các
thơng tin về hóa học trên trang mạng internet phục vụ quá trình giảng dạy các tiết
tự chọn trong phạm vi đề tài.
11


Thực hiện liên hệ các tiết dạy trên các lớp khối 11 theo giáo án một số tiết tự
chọn phần hóa học vơ cơ lớp 11, mà ở đó lực học của học sinh khác nhau để rút ra
những kết luận đúng nhất, nắm được kết quả chính xác nhất nhằm phát hiện, bồi
dưỡng những học sinh có khuynh hướng đi theo các chuyên ngành hóa học. Qua
các tiết dạy, giáo viên tổng kết, đánh giá, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với thời
lượng chương trình cũng như đảm bảo những vấn đề liên quan đến khoa học của
bộ mơn được đưa vào trong chương trình hóa học trung học phổ thông mà đề tài
tiến hành nghiên cứu.
2.2. Nguyên tắc để hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật hóa học để
giải bài tập trong một số bài luyện tập phần hóa học vơ cơ lớp 11 trung học

phổ thông
Dựa vào các tiết dạy tự chọn trên lớp, giáo viên đưa ra những câu hỏi và bài
tập cho học sinh nghiên cứu, thảo luận, giáo viên hướng dẫn học sinh trực tiếp từng
câu hỏi và bài tập, cụ thể mỗi một câu hỏi, bài tập cần áp dụng một phương pháp
giải riêng biệt, nhất định. Các câu hỏi và bài tập đều hướng học sinh vào việc khám
phá kiến thức từ trực qua sinh sinh động đến tư duy logic trừu tượng nhằm giúp
học sinh dễ tiếp thu bài và trả lời các câu hỏi, làm bài tập một cách nhanh nhất.
2.3. Quy trình để hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật hóa học để
giải bài tập trong một số bài luyện tập phần hóa học vô cơ lớp 11 trung học
phổ thông
Bước 1: Tác giả đề tài hình thành ý tưởng đưa các câu hỏi, bài tập vào
hướng dẫn và cho học sinh giải thông qua một số tiết tự chọn phần hóa học vơ cơ
chương trình sách giáo khoa hóa học 11.
Bước 2: Xác định mục tiêu của câu hỏi, bài tập để đưa vào bài học cho học
sinh học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên
Về kiến thức: nắm được cơ sở lý thuyết của bài học, phương trình phản ứng
xảy ra, nhận biết các chất hóa học, cách giải bài tập, định luật cần áp dụng.
Về kỷ năng: viết được phương trình phản ứng, xác định được vai trị các chất
tham gia phản ứng, giải được bài tập.
Giáo dục tình cảm thái độ: Thông qua nội dung các câu hỏi và bài tập giáo
viên đưa ra, học sinh cảm nhận và u thích bộ mơn hóa học hơn, có ý thức vươn
lên, học tập để chiếm lĩnh kiến thức khoa học.
Bước 3: xây dựng, trích dẫn các bài tập mà khi giải chúng có sử dụng các
định luật hóa học để học sinh vận dụng sao cho mức độ phù hợp với đối tượng học
sinh, liên quan chặt chẽ hoặc nằm trong nội dung kiến thức của các bài học.
Bước 4: Đưa các câu hỏi và bài tập vào các bài dạy trên lớp theo nội dung
các bài học các tiết tự chọn thuộc sách giáo khoa hóa học 11 bậc trung học phổ
thông mà tác giả lựa chọn làm đề tài.
12



2.4. Hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật hóa học để giải bài tập
trong một số bài luyện tập phần hóa học vơ cơ lớp 11 trung học phổ thông qua
các tiết tự chọn luyện tập
2.4.1. TIẾT TỰ CHỌN 5. PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG
DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Kiến thức
Cho học sinh hiểu được bản chất và điều kiện xảy ra của phản ứng trao đổi
ion trong dung dịch các chất điện li, nắm được định luật bảo tồn điện tích để cân
bằng phản ứng dạng ion và giải bài tập.
b) Kĩ năng
Vận dụng được các điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch
các chất điện li, định luật bảo tồn điện tích để làm bài tập lí thuyết và tính tốn
thực nghiệm.
Viết đúng và cân bằng được các phương trình dạng đầy đủ và ion thu gọn
của các phản ứng.
Học sinh làm được dạng bài tập: Tính khối lượng kết tủa, chất rắn khan sau
phản ứng? Nồng độ mol/l các chất sau phản ứng? xác định thành phần dung dịch,...
c) Thái độ
Say mê, hứng thú học tập, trung thực, yêu khoa học, đặc biệt là hóa học.
Có ý thức vận dụng kiến thức đã học về phản ứng trao đổi ion, định luật bảo
tồn điện tích vào thực tiễn cuộc sống.
2. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển
Năng lực tự học; năng lực hợp tác.
Năng lực sử dụng ngơn ngữ hố học.
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thơng qua mơn hố học,
Năng lực tính tốn hóa học.
Năng lực vận dụng các định luật hóa học vào việc giải bài tập hóa học.

Năng lực thực hành hoá học.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC CHỦ YÊU
Phương pháp dạy học nhóm
Phương pháp giải quyết vấn đề
Sử dụng các kỹ thuật dạy học: kỹ thuật các mãnh ghép, kỹ thuật bễ cá.
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Học liệu gồm sách giáo khoa, tài liệu học tập, các dụng cụ khác liên quan
13


Giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi, bài tập để học sinh thực hành.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Hoạt động 1: Đặt vấn đề vào bài
Mục đích: Học sinh huy động kiến thức về phản ứng trao đổi ion trong dung
dịch chất điện li và là cơ sở tìm hiểu định luật bảo tồn điện tích và các bài toán
dung dịch.
Thời gian: 5 đến 10 phút
Tổ chức hoạt động
Giáo viên đặt câu hỏi:
Các ion sau đây có tồn tại trong một dung dịch hay khơng? Vì sao?
a) Al3+, SO42-, Ba2+, Clb) NH4+, SO42-, Na+, OHc) Na+, CH3COO-, H+, ClHướng dẫn:
Áp dụng các điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất
điện li để trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học sinh cần đạt được
Trả lời được: các ion đã cho không tồn tại trong dung dịch, vì sản phẩm:
a) Có tạo thành kết tủa: Ba2+ + SO42- → BaSO4 ↓
b) Có khí mùi khai thoát ra: NH4+ + OH- → NH3 ↑ + H2O
c) Có chất điện li yếu: CH3COO- + H+ → CH3COOH
Hình thức đánh giá: Giáo viên ra câu hỏi bằng phiếu học tập hoặc chiếu lên
màn hình cho mỗi học sinh, sau đó học sinh trả lời câu hỏi trên phiếu học tập hoặc

vào vở ghi của mình, gọi học sinh trình bày, giáo viên đánh giá, cho điểm.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật và thực hành
để giải bài tập dạng dung dịch
Mục đích: Hoạt động này nhằm đạt được mục tiêu chính của bài học. Giáo
viên hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức bằng các định luật hóa học. Học sinh
vận dụng kiến thức đã học, các định luật hóa học và hướng dẫn, định hướng của
giáo viên để thực hiện và hoàn thành nội dung các bài tập mà bài học đề ra.
Thời gian: 25 đến 30 phút
Tổ chức hoạt động học:
Bước 1: Giáo viên chia 6 đến 7 học sinh thành một nhóm, nêu mục đích,
nhiệm vụ, hướng dẫn học sinh làm việc nhóm. Tùy thuộc vào trình độ năng lực học
sinh của từng lớp học mà giáo viên có thể để một hoặc hai em học lực giỏi mơn
hóa học, khơng thuộc nhóm nào đi quan sát, theo dõi kết quả trả lời của từng
nhóm. Những em này sẽ là người thay giáo viên đưa ra kết luận sơ bộ ban đầu cho
từng nhóm.
14


Bước 2: Phát phiếu học tập hoặc ghi đề bài tập lên bảng hoặc trình chiếu hệ
thống bài tập cho học sinh theo nội dung sau:
Câu 1: Một dung dịch có chứa 4 ion với thành phần:
0,02 mol Na+, 0,03 mol Mg2+, 0,03 mol SO42− , a mol Cl−. Giá trị của a là
A. 0,03

B. 0,02

C. 0,01

D. 0,06


Câu 2: Dung dịch X có chứa a mol Na+; b mol Mg2+ ; c mol Cl− và d mol
SO42−. Biểu thức liên hệ giữa a, b, c, d là
A. a + 2b = c + 2d

B. a + 2b = c + d.

C. a + b = c + d

D. 2a + b = 2c + d

Câu 3: Có hai dung dịch, mỗi dung dịch đều chứa hai cation và hai anion
không trùng nhau trong các ion sau:
K+: 0,15 mol, Mg2+: 0,1 mol, NH4+: 0,25 mol, H+: 0,2 mol. Cl−: 0,1
mol, SO42−: 0,075 mol, NO3− : 0,25 mol và CO32−: 0,15 mol. Một trong hai dung
dịch trên chứa:
A. K+, Mg2+, SO42− và Cl−

B. K+, NH4+, CO32− và Cl−

C. NH4+, H+, NO3− và SO42−

D. Mg2+, H+, SO42− và Cl−

Câu 4: Dung dịch Y chứa Ca2+ 0,1 mol, Mg2+ 0,3 mol, Cl − 0,4mol,
mol . Khi cơ cạn dung dịch Y thì lượng muối khan thu dược là
A. 37,4 gam

B. 49,8 gam.

C. 25,4 gam.


HCO3- y

D. 30,5 gam.

Bước 3: Giáo viên nêu nội dung định luật bảo tồn điện tích, hướng dẫn học
sinh cách sử dụng định luật vào giải bài tập đã cho.
Bước 4: Học sinh làm việc theo nhóm.
Bước 5: Các nhóm treo giấy A0/ bảng phụ ghi kết quả lên bảng, Giáo viên
gọi đại diện một nhóm trình bày, các nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung.
Sản phẩm học sinh cần đạt:
Câu 1:
Hướng dẫn giải:
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích ta có
0,02.1 + 0,03.2 = 0,03.2 + a.1 → a = 0,02 → chọn B
Câu 2:
Hướng dẫn giải:
Áp dụng định luật bảo tồn điện tích ta có:
a + 2b = c + 2d
Chọn đáp án A
15


Câu 3:
Hướng dẫn giải:
Điều kiện để tồn tại các dung dịch:
- Đảm bảo thỏa mãn định luật bảo toàn điện tích
- Thỏa mãn điều kiện khơng xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch.
Như vậy: Mg2+ và CO32- khơng nằm trong cùng một dung dịch, vì có phản
ứng Mg2+ + CO32- → MgCO3 ↓ .

H+ và CO32- không nằm trong cùng một dung dịch, vì có phản ứng
2H+ + CO32- → CO2 ↑ + H2O.
Từ đó ta xếp được: Dung dịch 1: Mg2+, H+
Dung dịch 2: CO32-, K+
Điện dương của dung dịch 1 bằng 0,1.2+0,2 = 0,4. Vậy nên ta phải xếp SO 420,075 mol và NO3- 0,25 mol vào dung dịch 1 để thỏa mãn định luật bảo tồn điện
tích, vì 0,075.2+ 0,25= 0,4.
Kết luận: dung dịch 1 có Mg2+, H+, SO42-, NO3Dung dịch 2 có CO32-, K+, NH4+, Cl-.
Chọn B
Câu 4:
Hướng dẫn giải:
Theo định luật bảo tồn điện tích: 0,1.2 + 0,3.2 = 0,4 + y → y = 0,4 mol
Khi đun nóng cơ cạn dung dịch thì xảy ra phản ứng:
2t
2HCO3- 
→ CO3 + CO2 ↑ + H2O
o

0,4 mol

0,2 mol

0,2mol

0,2mol

Khối lượng muối khan thu được là:
0,1.40 + 0,3.24 + 0,4.35,5 + 0,2.60 = 37,4 gam → chọn A.
Hình thức đánh giá: Đánh giá sản phẩm của học sinh thơng qua bảng kết quả
nhóm thảo luận trình bày lời giải trên giấy A 0/ bảng phụ, đại diện các nhóm học
sinh trình bày, nhận xét, bổ sung.

Hoạt động 3: Bài tập tự luyện
Mục đích: Dành cho mỗi cá nhân học sinh tự hoạt động độc lập việc áp dụng
định luật bảo tồn điện tích vào giải bài tập hóa học.
Thời gian: khoảng 5 phút
Giáo viên ra bài tập:
16


Cho dung dịch X chứa các ion Mg2+, SO42-, NH4+, Cl-.
Thí nghiệm 1: Cho X tác dụng với dung dịch NaOH dư, đun nóng thu được
1,16 gam kết tủa và 0,06 mol khí.
Thí nghiệm 2: Cho X tác dụng với dung dịch BaCl 2 dư thu được 9,32 gam
kết tủa.
Tổng khối lượng các ion trong dung dịch X là
A. 12,22 gam

B. 6,11 gam

C. 4,32 gam

5,40 gam

Đáp án: chọn B
2.4.2. TIẾT TỰ CHỌN 6. PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG
DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Kiến thức
Cho học sinh hiểu được bản chất và điều kiện xảy ra của phản ứng trao đổi
ion trong dung dịch các chất điện li, nắm được định luật bảo tồn điện tích, định

luật bảo tồn khối lượng, bảo toàn nguyên tố, bảo toàn electron để cân bằng phản
ứng dạng ion và giải bài tập.
b) Kĩ năng
Vận dụng được các điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch
các chất điện li, định luật bảo tồn điện tích, định luật bảo tồn khối lượng, bảo
tồn ngun tố, bảo tồn electron để làm bài tập lí thuyết và tính tốn.
Viết đúng và cân bằng được các phương trình dạng đầy đủ và ion thu gọn
của các phản ứng.
Học sinh làm được các dạng bài tập: Xác định thành phần dung dịch, tính
khối lượng kết tủa, chất rắn khan sau phản ứng? Nồng độ mol/l các chất sau phản
ứng?
c) Thái độ
Say mê, hứng thú học tập, trung thực, yêu khoa học, đặc biệt là hóa học.
Có ý thức vận dụng kiến thức đã học về phản ứng trao đổi ion, định luật bảo
tồn điện tích, định luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố, bảo toàn electron
vào q trình giải bài tập hóa học.
2. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển
Năng lực tự học; năng lực hợp tác.
Năng lực sử dụng ngơn ngữ hố học.
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thơng qua mơn hố học.
17


Năng lực tính tốn hóa học.
Năng lực vận dụng các định luật hóa học vào giải bài tập hóa học.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC CHỦ YÊU
Phương pháp dạy học nhóm
Phương pháp giải quyết vấn đề
Sử dụng các kỹ thuật dạy học: kỹ thuật các mãnh ghép, kỹ thuật bễ cá.
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

Học liệu gồm sách giáo khoa, tài liệu học tập, các dụng cụ khác liên quan
Giáo viên chuẩn bị hệ thống bài tập để học sinh thực hành trong tiết học.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Hoạt động 1: Đặt vấn đề vào bài
Mục đích: Học sinh huy động kiến thức về phản ứng trao đổi ion trong dung
dịch chất điện li, định luật bảo tồn điện tích ở tiết học trước, mở rộng thêm các bài
tập có sự kết hợp định luật bảo toàn khối lượng vào các bài toán dung dịch.
Thời gian: 8 đến 10 phút
Tổ chức hoạt động
Giáo viên đặt câu hỏi:
Dung dịch A chứa hai cation là Fe2+: 0,1 mol và Al3+: 0,2 mol và hai anion
là Cl−: x mol và SO42−: y mol. Đem cô cạn dung dịch A thu được 46,9 gam hỗn hợp
muối khan. Giá trị của x và y lần lượt là:
A. 0,6 và 0,1

B. 0,3 và 0,2

C. 0,5 và 0,15

D. 0,2 và 0,3

Giáo viên hướng dẫn:
Sử dụng định luật bảo toàn điện tích kết hợp định luật bảo tồn khối lượng
để lập hệ phương trình, sau đó giải tìm đáp số.
Sản phẩm học sinh cần đạt được
Áp dụng định luật bảo tồn điện tích ta có:
0,1.2 + 0,2.3 = x.1 + y.2 ⇒ x + 2y = 0,8 (1)
Khi cô cạn dung dịch khối lượng muối = Tổng khối lượng các ion tạo muối
0,1.56 + 0,2.27 + x.35,5 + y.96 = 46,9 ⇒ 35,5x + 96y = 35,9 (2)
Từ (1) và (2) ⇒ x = 0,2 ; y = 0,3 ⇒ Đáp án D.

Hình thức đánh giá: Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh trả lời trên
giấy sau đó gọi học sinh trả lời theo ưu tiên xung phong lên bảng trình bày - giáo
viên nhận xét, đánh giá cho điểm.
18


Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật để giải bài tập
dạng dung dịch
Mục đích: Hướng dẫn học sinh sử dụng các định luật hóa học vào việc giải
các bài tập một cách nhanh hơn, hiệu quả hơn, đạt mục tiêu về kế hoạch dạy học và
mục tiêu mà bài học đề ra.
Thời gian: 20 đến 30 phút
Tổ chức hoạt động dạy học
Bước 1: Giáo viên chia học sinh lớp học theo nhóm: 6 đến 7 em vào một
nhóm, chia theo sơ đồ chỗ ngồi, theo tổ học tập.
Bước 2: Giáo viên phát phiếu học tập hoặc ghi bài tập lên bảng hoặc trình
chiếu hệ thống bài tập cho học sinh theo nội dung các câu sau đây:
Câu 1: Một dung dịch chứa 0,02 mol Cu2+, 0,03 mol K+, x mol Cl- và y
mol SO42−. Tổng khối lượng các muối tan có trong dung dịch là 5,435 gam. Giá trị
của x và y lần lượt là:
A. 0,03 và 0,02. B. 0,05 và 0,01

C. 0,01 và 0,03 D. 0,02 và 0,05

Câu 2 : Dung dịch X chứa 0,025 mol CO32−; 0,1 mol Na+; 0,25 mol NH4+ và
0,3 mol Cl-. Cho 270 ml dung dịch Ba(OH)2 0,2M vào và đun nóng nhẹ (giả
sử H2O bay hơi khơng đáng kể). Tổng khối lượng dung dịch X và dung
dịch Ba(OH)2 sau quá trình phản ứng giảm đi là.
A. 4,215 gam.


B. 5,296 gam.

C. 6,761 gam.

D. 7,015 gam.

Câu 3: Trộn dung dịch (1) chứa Ba2+; OH− 0,06 mol và Na+ 0,02 mol với
dung dịch (2) chứa HCO3− 0,04 mol; CO32− 0,03 mol và Na+. Khối lượng kết tủa
thu được sau khi trên là
A. 3,94 gam.

B. 5,91 gam.

C. 7,88 gam.

D. 1,71 gam

Câu 4: Cho 500 ml dung dịch X có các ion và nồng độ tương ứng như sau:
Na 0,6M ; SO42- 0,3M ; NO3- 0,1M ; K+ aM.
+

a) Tính a?
b) Tính khối lượng chất rắn khan thu được khi cô cạn dung dịch X.
c) Nếu dung dịch X được tạo nên từ 2 muối thì 2 muối đó là muối nào? Tính
khối lượng mỗi muối cần hòa tan vào nước để thu được 1 lít dung dịch có nồng độ
mol của các ion như trong dung dịch X.
Câu 5: Trong phản ứng hóa học: bari clorua tác dụng với natri sunphat tạo
thành bari sunphat và natri clorua. Cho biết khối lượng của natri sunphat Na2SO4 là
14,2 gam, khối lượng của bari sunphat BaSO4 và natri clorua NaCl lần lượt là: 23,3
g và 11,7 g. Hãy tính khối lượng của bari clorua BaCl2 đã phản ứng.

Bước 3: Giáo viên nêu nội dung định luật bảo tồn điện tích, định luật bảo
19


toàn khối lượng, hướng dẫn học sinh cách sử dụng định luật vào giải bài tập theo
đề đã cho.
Bước 4: Học sinh thảo luận, làm bài tập theo nhóm.
Bước 5: Các nhóm treo giấy A0/ bảng phụ ghi kết quả lên bảng, Giáo viên
gọi đại diện một nhóm trình bày, các nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung.
Sản phẩm học sinh cần đạt:
Câu 1:
Hướng dẫn:
Áp dụng định luật bảo tồn điện tích
2nCu 2+ + nK + = nCl − + 2nSO 2− ↔ 0,02.2 + 0,03 = x + 2y (1)
4

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
mmuối = mion = 0,02.64 + 0,03.39 + 35,5x + 96y = 5,435 (2)
Giải hệ (1) và (2) thu được x = 0,03; y = 0,02. Chọn A.
Câu 2:
Hướng dẫn:
Trước hết ta nhận thấy dung dịch thỏa mãn định luật bảo tồn điện tích:
0,025.2 + 0,3.1 = 0,1.1 + 0,25.1
Phương trình phân li của Ba(OH)2
Ba(OH)2 → Ba2+ + 2OHnBa (OH )2 = 0, 27.0, 2 = 0, 054mol ⇒ nBa2+ = 0, 054; nOH − = 0,108mol

NH4+
0,25mol
Ba2+




OH-

+

0,108mol
CO32-

+

0,054mol

NH3 ↑ +

H2 O

0,108mol


0,025mol

BaCO3 ↓
0,025mol

Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta xác định được khối lượng của
dung dịch X và dung dịch Ba(OH)2 giảm chính bằng khối lượng kết tủa và khối
lượng của khí thốt ra, tức là:
mgiảm = mNH + mBaCO = 0,108.17 + 0, 025.197 = 6, 761gam → chọn C
3


3

Câu 3:
Hướng dẫn:
Áp dụng định luật bảo tồn điện tích ta có:
Dung dịch (1) gọi số mol của Ba2+ là a thì 2a + 0,02.1 = 0,06.1 → a = 0,02 mol
20


×