Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

SKKN phát triển kĩ năng lập kế hoạch cho học sinh THPT qua công tác chủ nhiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 63 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP


ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN

PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH
CHO HỌC SINH THPT QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM

LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM

TÁC GIẢ: BÙI THỊ THI THƠ
TỔ: VĂN- NGOẠI NGỮ

NĂM HỌC 2020-2021

1


PHẦN MỘT

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xã hội hiện đại, nhiều học sinh phải đối mặt với một thực trạng là gặp
khó khăn trong sắp xếp lịch học tập, vui chơi, rèn luyện, khơng hồn thành các
mục tiêu đề ra, thậm chí gặp căng thẳng, trầm cảm. Có ngun nhân từ đặc thù
chương trình giáo dục hiện hành cịn mang tính hàn lâm, nặng về thi cử; có ngun
nhân từ quan niệm giáo dục của gia đình coi trọng thành tích; nhưng cũng có một
ngun nhân cơ bản xuất phát từ người học. Các em không xác định được trọng
tâm công việc, mục tiêu cần đạt cho mỗi hoạt động, khơng biết phải làm gì trước,
làm gì sau, theo những bước nào, thời gian ra sao, ứng phó với các tình huống bất


ngờ ngồi dự kiến theo cách nào? Nếu không giải quyết được, tương lai, các em lại
càng bị động hơn trong công việc và cuộc sống. Điều đó chứng tỏ các em chưa có
kĩ năng lập kế hoạch. Với một thực tế như vậy, học sinh của chúng ta- sản phẩm
giáo dục- sẽ khó có khả năng phát triển toàn diện.
Kĩ năng lập kế hoạch là một kĩ năng quan trọng, cần thiết cho mỗi người,
đặc biệt là con người thời hiện đại vì khi có kế hoạch, ta sẽ hình dung trước các
cơng việc cần làm, phân phối thời gian hợp lí để chủ động, tránh bỏ qn, bỏ sót
cơng việc. Biết lập kế hoạch, có thói quen lập kế hoạch sẽ rèn luyện chúng ta tính
kỉ luật, tính trách nhiệm và tác phong làm việc khoa học- những phẩm chất căn cốt
của người lao động trong nền kinh tế hiện đại gắn với cơng cuộc cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa (và là điểm yếu, điểm thiếu của cư dân nền văn minh nông nghiệp
hàng nghìn đời như Việt Nam).
Dù là một kĩ năng quan trọng nhưng một thời gian dài, kĩ năng lập kế hoạch
không được xem là một kĩ năng cần thiết phải trang bị cho người học. Tài liệu
Giáo dục kĩ năng sống cho HS trong nhà trường phổ thông liệt kê đến 21 kĩ năng
cần giáo dục nhưng không định hướng giáo dục kĩ năng lập kế hoạch (chỉ có một
số kĩ năng liên quan là đặt mục tiêu, quản lí thời gian). Đây là một khoảng trống
trong giáo dục hiện đại.
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đã đề ra nhiệm vụ, giải pháp “tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực”. Để hoàn thành nhiệm vụ trên, nhất thiết phải rèn luyện cho học sinh tính
chủ động trong học tập.
Vì vậy, phát triển kĩ năng lập kế hoạch cho học sinh là vấn đề có tính cấp
thiết trong thực tiễn giáo dục THPT nói riêng, giáo dục nói chung.

2


Từ những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài Phát triển kĩ năng lập kế hoạch

cho học sinh THPT qua công tác chủ nhiệm làm đề tài sáng kiến.
2. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá thực trạng kĩ năng lập kế hoạch của HS THPT tại trường cơng tác
- Trình bày các biện pháp phát triển kĩ năng lập kế hoạch cho HS THPT
3. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, ở phần Nội dung đề tài được triển khai
như sau:
- Cơ sở khoa học của đề tài
- Biện pháp phát triển kĩ năng lập kế hoạch cho học sinh
- Kết quả đề tài

3


PHẦN HAI

NỘI DUNG
1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm kế hoạch và lập kế hoạch
- Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), kế hoạch là toàn bộ những
điều vạch ra một cách có hệ thống về những công việc dự định làm trong một thời
gian nhất định, với cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành.
Có nhiều cách phân loại kế hoạch (KH), xét theo tính chất có KH cá nhân,
KH cho tập thể…
Xét theo mục đích có: KH học tập, KH cơng tác, KH kinh doanh…
Xét theo thời gian có: KH ngày, KH tuần, KH tháng, KH năm….
Với học sinh thường có các loại KH như: KH học tập, KH cá nhân, KH chi
đoàn….

Đề tài này chủ yếu xem xét các loại và các mức độ KH cá nhân, trong đó
chủ yếu là KH học tập. Ở dạng đơn giản nhất để học sinh dễ hình dung, KH là suy
nghĩ của bản thân về những gì sẽ làm. Với loại KH cá nhân, KH học tập của HS,
KH có các vai trị sau:
+ Dẫn đường cho các hành động, hoạt động của HS đúng hướng.
+ Thúc đẩy HS hành động và quản lí bản thân.
+ Giúp HS chủ động quản lí thời gian.
+ Là căn cứ cho việc theo dõi và đánh giá cá nhân.
+ Giúp HS học tập và hoạt động tốt hơn.
- Lập KH: là quá trình xác định các mục tiêu, huy động và sắp xếp các
nguồn lực, lựa chọn các biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu đó.
1.1.1.2. Khái niệm kĩ năng và kĩ năng lập KH
- Có nhiều quan niệm về kĩ năng (KN), trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi
hiểu kĩ năng là biểu hiện năng lực của con người trong hoạt động, là dạng hành
động của con người được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng
vận động để đạt được kết quả theo chuẩn quy định.
- Lập KH không phải là KN mang tính chun mơn (KN cứng). Nó cần cho
mỗi người, cho mọi lĩnh vực và nói riêng cho lĩnh vực học tập. Nó khơng thuộc về
một mơn hay một chuyên ngành đào tạo nào. Do vậy nó là KN mềm (cịn gọi là
KN sống) và việc hình thành KN lập KH gắn với hoạt động thực tiễn của mỗi cá
4


nhân, mọi lĩnh vực của đời sống, là KN căn bản, thiết yếu.
- Vậy khái niệm KN lập KH được hiểu là kĩ năng thể hiện hành động tự giác
của con người biết xác định các mục tiêu và sắp xếp các nguồn lực, phương thức
thực hiện mục tiêu.
- Kĩ năng lập KH bao gồm các kĩ năng thành tố sau:
+ KN nhận diện bản thân: đây là KN đầu tiên để hình thành KN lập KH, cụ
thể, KN này bao gồm: nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, khó khăn của mình,

từ đó xác định mục tiêu cơng việc.
+ KN xác định mục tiêu: Mục tiêu là kết quả dự kiến mà người lập KH đặt
ra để phấn đấu và có khả năng đạt được. Đó là những nội dung rõ ràng, cụ thể và
có khả năng hiện thực hóa, phù hợp với thực tế.
+ KN xác định nội dung công việc và lựa chọn biện pháp thực hiện: Đây là
các đầu việc cụ thể, các bước cần tiến hành, cách thức tiến hành được dự kiến để
thực hiện mục tiêu.
+ KN lập thời gian biểu: thời gian biểu là quy trình sắp xếp và sử dụng thời
gian hiệu quả để giảm thiểu căng thẳng, tăng cường hiệu quả cơng việc. Đó cũng là
một trong những cơng cụ hữu hiệu nhất để quản lí thời gian của mình. Lập thời
gian biểu là quá trình gồm 5 bước: (1) Nhận diện thời gian đang có; (2) Xác định
những cơng việc phải làm; (3) Lập thời gian biểu theo việc ưu tiên và việc thường
nhật; (4) Dự tính thời gian dự phòng; (5) Phần thời gian còn lại được phân phối
cho việc cần đạt mục tiêu.
+ KN viết kế hoạch: đúng như tên gọi, bản kế hoạch là cái khung, nhưng
người viết phải tránh hai thái cực sau: quá tỉ mỷ chi tiết sẽ khó linh hoạt điều
chỉnh; hoặc quá đơn giản sơ lược sẽ khó hình dung và thực hiện.
+ KN theo dõi, điều chỉnh kế hoạch: theo dõi đánh giá nhằm thúc đẩy tiến
trình thực hiện mục tiêu, phát hiện những vấn đề nảy sinh để điều chỉnh cho phù
hợp.
1.1.1.3. Khái niệm phát triển và phát triển kĩ năng lập kế hoạch
- Theo Từ điển tiếng Việt, phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Với từ loại
danh từ, phát triển có nghĩa biến đổi theo hướng vươn tới sự hoàn thiện.
- Từ khái niệm phát triển, chúng ta hiểu phát triển KN lập KH cho học sinh
là làm cho KN lập KH của các em biến đổi theo hướng tăng tiến và ngày càng
nhuần nhuyễn, hoàn thiện.
Ở cấp Tiểu học, các em chưa được hình thành KN lập KH, lên THCS, KN
này dần hình thành và sẽ tiếp tục phát triển ở THPT.
- Phát triển KN lập KH cho HS bao gồm những nội dung sau:


5


+ Phát triển những điều kiện bên trong của sự hình thành KN (tri thức, ý
chí..)
+ Tổ chức mơi trường để rèn luyện KN lập KH
+ Hướng dẫn cụ thể KN lập KH
+ Thực hành KN lập KH
Phát triển KN lập KH ở HS bao gồm các mức độ/tiêu chí sau:
Mức độ Hình thành KN
1

Chưa thực sự có KN, chỉ có vài thao tác đơn giản nhưng chưa chính xác,
chưa nắm được lí thuyết

2

Có KN ở mức độ thấp, có vài kĩ năng riêng lẻ, biết lập một số KH đơn
giản nhưng kĩ năng cịn chưa nhuần nhuyễn

3

Có KN ở mức độ trung bình, nắm được lí thuyết về lập KH, có được các
kĩ năng thành phần cơ bản, lập được kế hoạch nhưng chưa linh hoạt

4

Có KN ở mức độ khá, tương đối nhuần nhuyễn, thành thạo khi sử dụng
các thao tác thành phần


5

Có KN ở mức độ cao, thể hiện các thao tác một cách đúng đắn, thành
thạo, sáng tạo; lập được tất cả các loại kế hoạch phục vụ cho học tập,
cuộc sống
- Những điều kiện rèn luyện và phát triển KN lập KH cho HS THPT:

KN lập KH của con người nói chung, của HS THPT nói riêng bị chi phối
bởi những điều kiện bên trong (tâm lí) và yếu tố khách quan bên ngồi. Những yếu
tố này tác động qua lại lẫn nhau tạo nên hệ thống động lực thúc đẩy sự phát triển kĩ
năng lập KH của HS.
Cụ thể các điều kiện bên trong là:
+ Nhận thức của HS về KN lập KH: khi tham gia bất cứ hoạt động nào, con
người đều phải có hiểu biết về hoạt động đó thì thực hiện mới có kết quả và có ý
nghĩa cho bản thân và xã hội. Trong trường hợp này, các em phải nhận thức được
KH là gì? KH có ý nghĩa gì đối với việc học tập, sinh hoạt của các em và phục vụ
công việc sau này như thế nào? Quy trình lập KH như thế nào?... Tri thức là điều
kiện cần thiết đến mức nhiều người cho đó là một phần của KN. Nếu thực hiện
công việc thành thạo mà khơng hiểu gì, khơng giải thích được việc mình làm thì đó
khơng phải là KN mà chỉ là thói quen hành vi, kĩ xảo mà thôi.
+ Thái độ của HS đối với việc lập KH: nếu có thái độ đúng đắn, HS sẽ tích
6


cực, tự giác, chú ý thực hiện tốt các yêu cầu lập KH, nhờ vây việc lập KH sẽ hiệu
quả. Ngược lại, nếu một người nghĩ rằng mình khơng muốn lập KH, khơng cần lập
KH thì khơng thể hình thành KN.
Những yếu tố khách quan bên ngoài bao gồm:
+ Cách tổ chức luyện tập KN của giáo viên, nhà trường, hỗ trợ của nhóm

bạn.
Giáo viên chủ nhiệm là yếu tố quan trọng bậc nhất trong sự hình thành KN
cho HS, và KN lập KH khơng là ngoại lệ. Điều đó thể hiện trong việc định hướng,
áp dụng quy trình phát triển KN lập KH (Giới thiệu về mục đích, ý nghĩa của lập
KH; Giới thiệu một số mẫu KH; Hướng dẫn các bước lập KH theo mẫu; Theo dõi,
giúp đỡ HS lập KH)
+ Điều kiện dạy học của nhà trường: như hệ thống bảng tin, website của nhà
trường, việc cập nhật kế hoạch nhà trường, công khai các nội dung, chương trình
nhà trường, bộ mơn, các hoạt động trải nghiệm…
1.1.2. Yêu cầu cần đạt về kĩ năng lập kế hoạch của HS THPT
Chương trình giáo dục hiện hành khơng đề cập đến KN lập KN, vì vậy
khơng có u cầu cần đạt cho KN này.
Ngày 28/12/2020, bộ Giáo dục và đào tạo đã chính thức cơng bố chương
trình GDPT 2018. Mặc dù chưa thực nghiệm, áp dụng, nhưng chúng tôi đã sớm
tiếp cận chương trình và có những thay đổi trong hoạt động dạy học hướng đến
những phẩm chất và năng lực cần đạt như năng lực tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Trong năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo có một năng lực thành phần mà chúng tôi muốn đề cập là năng lực thiết
kế và tổ chức hoạt động, trong đó có KN lập KH.
Trở lên trên, chúng ta đã đề cập đến khái niệm phát triển KN lập KH từ cấp
THCS lên THPT. Theo chương trình tổng thể, chuẩn cần đạt của kĩ năng này ở học
sinh THCS là:
– Lập được kế hoạch hoạt động với mục tiêu, nội dung, hình thức hoạt động
phù hợp.
– Biết phân công nhiệm vụ phù hợp cho các thành viên tham gia hoạt động.
– Đánh giá được sự phù hợp hay không phù hợp của kế hoạch, giải pháp và
việc thực hiện kế hoạch, giải pháp.
Lên THPT, chuẩn đầu ra của kĩ năng này ở HS là:
– Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương
tiện hoạt động phù hợp;

– Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) cần thiết cho
hoạt động.

7


– Biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến
trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao.
– Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động.
Như vậy, chuẩn đầu ra của HS THPT là biết lập các loại KH cơ bản một
cách thành thạo, nhuần nhuyễn để phục vụ cho cuộc sống, học tập và công việc của
một con người trưởng thành.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1 Thực trạng kĩ năng lập kế hoạch của HS THPT
Năm học 2017-2018 chúng tôi được phân công chủ nhiệm lớp 10D1. Đây là
lớp định hướng khối D, có rất nhiều thuận lợi trong công tác chủ nhiệm: điểm
tuyển sinh lớp 10 của học sinh rất cao (bình quân 39,5 điểm), học sinh ngoan,
chăm học, có nhiều năng khiếu văn nghệ. Tuy nhiên, kết quả của cá nhân và tập thể
lớp cuối năm học chưa xứng tiềm năng và kì vọng.
Tiêu Học
chí tập

Sổ đầu Vệ
bài
sinh

An tồn Nề
GT
nếp



sở
VC

Đóng Hoạt
nộp
động
Đồn

Học
sinh
giỏi

Danh
hiệu

Xếp B
loại

A

A

A

A

B

Tiên

tiến

A

A

B

Tìm về khó khăn, hạn chế lớn nhất của học sinh là nhiều HS thiếu chủ động
trong học tập, rèn luyện, khó tổ chức các hoạt động tập thể. Nguyên nhân của tồn
tại này chính là hạn chế kĩ năng lập kế hoạch của học sinh. Sang năm học 20182019, chúng tôi đã khảo sát học sinh tại lớp chủ nhiệm (lên lớp 11D1) về thực
trạng KN lập KH. (Phụ lục 1- phiếu 1, 2, 3).
1.2.1.1. Thực trạng về nhận thức tầm quan trọng của kế hoạch và KN lập
KH
Để đánh giá nhận thức của HS về tầm quan trọng của KH và KN lập KH,
chúng tôi đưa ra các mức độ cho HS lựa chọn.
Kết quả như sau: (tổng 37 HS khảo sát)
STT Vai trị, ý nghĩa có thể có

Hồn tồn Đồng ý Khơng
đồng ý
1 phần
đồng ý

1

Dẫn đường cho các hành động, hoạt 28
động của HS đúng hướng

7


2

2

Thúc đẩy HS hành động và quản lí bản 15
thân

15

7

3

Giúp HS chủ động quản lí thời gian

0

0

37

8


4

Là căn cứ cho việc theo dõi và đánh giá 10
cá nhân


17

10

5

Giúp HS học tập và rèn luyện tốt hơn

10

2

25

Số liệu khảo sát cho thấy các em có nhận thức tương đối đầy đủ về tầm quan
trọng của KH và KN lập KH. Nói cách khác, HS lớp 11D1 hiểu rõ rằng, KN lập
KH cần thiết cho mỗi người. Vấn đề đặt ra là các em có thói quen lập KH hay
khơng?
1.2.1.2. Thực trạng về thói quen lập KH
Để đánh giá thói quen lập KH của HS, chúng tơi đưa ra các mức độ sau cho
HS lựa chọn.
Kết quả như sau: (tổng 37 HS khảo sát)
Có thói quen (thường Khơng có thói
xuyên)
(thỉnh thoảng)

quen Chưa bao giờ lập
KH

Số

lượng

3

17

17

Tỷ lệ %

8.2

45.9

45.9

Số liệu khảo sát cho thấy số HS có thói quen lập KH khơng đáng kể, hầu
hết các em chưa hình thành được thói quen lập KH. Có một khoảng cách khá xa
giữa nhận thức và thói quen của HS về KN lập KH. Đây là thực trạng mà đề tài
hướng đến để giải quyết.
1.2.1.3. Thực trạng về mức độ KN lập KH
Để đánh giá KN lập KH của HS, chúng tôi đưa ra các mức độ sau cho HS
lựa chọn.
Kết quả như sau: (tổng 37 HS khảo sát)
Stt

Kĩ năng cơ bản

Thành
thạo


Vừa phải

Chưa
thành thạo

Chưa biết
làm

1

KN nhận diện bản thân

0

10

17

10

2

KN xác định mục tiêu

0

5

23


9

3

KN xác định nội dung công 0
việc

9

16

12

4

KN lựa chọn biện pháp thực 0
hiện

6

20

11

9


5


KN lập thời gian biểu

0

8

20

9

6

KN viết kế hoạch

0

5

15

17

7

KN theo dõi, điều chỉnh KH 0

0

3


34

Số liệu khảo sát cho thấy, mặc dù các KN thành phần tương đối dễ nhận
thức và thực hiện cho từng công việc cụ thể, tuy nhiên HS chưa sở hữu được các
KN đó. Các em chủ yếu ở mức độ chưa thành thạo và chưa biết làm. Hay nói khái
quát, KN lập KH ở HS ở mức độ 2 (KN ở mức độ thấp) và mức độ 1 (chưa thực sự
có KN).
Qua đây có thể thấy, hầu hết các em HS lớp 11D1 ở trường THPT Hà Huy
Tập chưa thực sự có KN lập KH.
Đối tượng khảo sát là HS lớp 11 ở trường THPT Hà Huy Tập- những HS đã
có sự trưởng thành nhất định ở môi trường giáo dục tương đối thuận lợi. Chỉ còn
một năm nữa các em sẽ tốt nghiệp THPT, hầu hết các em trở thành sinh viên các
trường đại học, cao đẳng trong nước hoặc du học. Nếu tiếp tục con đường và cách
thức giáo dục như cũ, KN lập KH của các em vẫn chỉ là số 1, số 2. Sự thiếu hụt bất
cứ KN mềm nào cũng là một sự thiệt thòi của học sinh bởi xã hội hiện đại mở ra vô
vàn cơ hội và thách thức cho con người. Có KN sống, các em sẽ có điều kiện phát
triển bản thân tối đa. Thiếu hụt KN lập KH các em lại càng thiệt thòi hơn bởi khi
trở thành người trưởng thành trong xã hội phức tạp này, các em khó quản lí bản
thân, quản lí thời gian, lại dễ rơi vào thế bị động trước các tình huống bất ngờ của
cuộc sống.
Từ đây có thể khẳng định, giáo dục KN lập KH cho HS là một nội dung giáo
dục cần được tiến hành kịp thời để đào tạo ra một thế hệ công dân hiện đại, biết
làm chủ bản thân, làm chủ đất nước.
1.2.2. Thực trạng công tác giáo dục kĩ năng lập kế hoạch cho HS
1.2.2.1. Thực trạng về nhận thức sự cần thiết giáo dục KN lập KH cho HS
Để tìm hiểu thực trạng về nhận thức sự cần thiết giáo dục KN lập KH cho
HS, chúng tôi đã khảo sát 12 GVCN khối 11, Bí thư Đồn trường (năm học 20182019) của trường (Phụ lục 1- phiếu 4). Kết quả như sau:
Mức độ

Rất cần


Cần

Ít cần

Khơng cần

Số lượng

0

9

4

0

Như vậy, đa số GV cho rằng giáo dục KN lập KH là việc làm cần thiết cho
HS THPT. Đây là quan niệm đúng đắn, tiến bộ bởi là GV, hầu như ai cũng hiểu vai
trò của KH đối với công việc và cuộc sống. Với GV, kế hoạch giúp họ hình dung
trước tồn bộ các đầu việc liên quan đến dạy học như: chuẩn bị bài, dạy học, đánh
10


giá học sinh, công tác kiêm nhiệm, các hoạt động khác… họ chủ động thời gian,
tránh bỏ quên, bỏ sót công việc hoặc phải làm trong thế bị động.
1.2.2.2. Thực trạng về chương trình giáo dục KN lập KH cho HS
Bắt đầu từ năm học 2010 - 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa nội dung
giáo dục kỹ năng sống (KNS) lồng ghép vào các môn học và các hoạt động ngoài
giờ lên lớp. Theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, giáo dục KNS cho học sinh

phải bảo đảm các yếu tố: giúp HS ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan
hệ xã hội; giúp học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành
vi, thói quen ứng xử có văn hố, hiểu biết và chấp hành pháp luật...
Sau đó, Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành tài liệu Giáo dục kĩ năng sống
trong hoạt động giáo dục Ngoài giờ lên lớp ở trường THPT (Nxb Giáo dục Việt
Nam) dành cho giáo viên, sách Bài tập Rèn luyện kĩ năng sống dành cho HS.
Trong chương trình ban hành, các tài liệu đề cập đến 21 KNS, trong đó
khơng có KN lập KH, chỉ có một số KN có liên quan với KN lập kế hoạch là KN
tự nhận thức, KN đặt mục tiêu, KN quản lí thời gian.
- Kĩ năng tự nhận thức
Tự nhận thức là tự mình nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân.
Kĩ năng tự nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ
thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng
về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,… của bản thân
mình; quan tâm và ln ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân
đang cảm thấy căng thẳng.
Tự nhận thức là một KNS rất cơ bản của con người, là nền tảng để con
người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể
cảm thơng được với người khác. Ngồi ra, có hiểu đúng về mình, con người mới
có thể cớ những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng
của bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội. Ngược lại, đánh giá khơng
đúng về bản thân có thể dẫn con người đến những hạn chế, sai lầm, thất bại trong
cuộc sống và trong giao tiếp với người khác.
- Kĩ năng đặt mục tiêu
Mục tiêu là cái đích mà chúng ta muốn đạt tới trong một khoảng thời gian
hoặc một công việc nào đó. Mục tiêu có thể về nhận thức, hành vi hoặc thái độ.
Kĩ năng đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân
trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.
Muc tiêu có thể được đặt ra trong một khoảng thời gian ngắn, như một ngày, một
tuần (mục tiêu ngắn hạn). Mục tiêu cũng có thể cho một thời gian dài như một năm

hoặc nhiều năm (mục tiêu dài hạn).

11


Kĩ năng đặt mục tiêu giúp chúng ta sống có mục đích, có kế hoạch và có khả
năng thực hiện được mục tiêu của mình.
- Kĩ năng quản lý thời gian
Kĩ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc
theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời
gian nhất định. Kĩ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch,
đặt mục tiêu và đạt được mục tiêu đó; đồng thời giúp con người tránh được căng
thẳng do áp lực công việc.
Quản lý thời gian là một trong những kĩ năng quan trọng trong nhóm kĩ năng
làm chủ bản thân. Quản lý thời gian tốt góp phần rất quan trọng vào sự thành cơng
của cá nhân và của nhóm.
Như vậy, chưa có một tài liệu nào của Bộ giáo dục & Đào tạo ban hành
trong đó có đề cập đến KN lập KH để giáo viên tham khảo, áp dụng hoặc cho HS
rèn luyện.
Đây là một khó khăn cho hoạt động giáo dục KN lập KH ở nhà trường. Tuy
nhiên, có một thực tế là trong lĩnh vực kinh doanh, các chương trình, tài liệu hướng
dẫn lập KH kinh doanh tương đối nhiều (Lập kế hoạch phát triển kinh doanh, Lập
kế hoạch bán hàng…)
1.2.2.3. Thực trạng về phương pháp giáo dục KN lập KH cho HS
Trở lên trên, chúng ta đã thấy hầu hết các GV đều nhận thức sự cần thiết của
việc giáo dục KN lập KH cho HS. Một số GV đã đưa KN lập KH thành một nội
dung trong chương trình giáo dục bộ mơn, giáo dục ngoài giờ (trải nghiệm). Cách
thức mà các GV đã làm thường như sau:
- Hướng dẫn HS lập thời khóa biểu, thời gian biểu cho học tập hay các công
việc khác.

- Dặn dò HS ghi chép việc cần làm vào tờ giấy, tấm thẻ, giấy nhắc.
- Hỗ trợ HS lên KH cho các nội dung quan trọng, các giai đoạn nước rút
như: ôn thi học sinh giỏi, ôn thi THPTQG, ôn thi tốt nghiệp…
- Hướng dẫn cán bộ lớp, cán bộ chi đoàn lên KH cho các hoạt động của tập
thể trong các hoạt động như văn nghệ, tình nguyện, tham quan…., các ngày lễ
20/11, 26/3…
- Hướng dẫn cán bộ lớp, chi đoàn xây dựng kế hoạch hoạt động chi đoàn
trong năm học để trình đại hội lớp đầu năm.
Theo hướng này, GV mới chỉ cho HS tiếp cận một phần của KH bởi HS
chưa xác định được mục tiêu, cách thức… của hoạt động. Vì thế, KN lập KH ở HS
đang ở mức độ 1 và 2.
12


Rất nhiều GV khác chưa đưa KN lập KH vào nội dung giáo dục của cá nhân
trong hoạt động dạy học. Họ chỉ đơn thuần nhắc nhở trong những lần HS lúng
túng, bỏ sót cơng việc như “làm việc phải có kế hoạch”, “Phải hình dung làm gì
trước gì sau”…. Theo cách này, HS sẽ khơng biết đến có một loại KN mềm là KN
lập KH.
Như vậy, có thể thấy rằng, có một khoảng trống lớn trong chương trình và
phương pháp giáo dục KN lập KH của GV nói riêng, của ngành giáo dục nói
chung. Đây là lí do chính dẫn đến thực trạng HS chưa hình thành được KN lập KH.
2. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH CHO HỌC
SINH LỚP CHỦ NHIỆM
2.1. Biện pháp thứ nhất: xác định rõ nguyên tắc giáo dục KN lập KH cho HS
2.1.1. Giáo dục KN lập KH phải hài hòa với việc giáo dục các KN khác
Để phát triển năng lực và nhân cách, HS phải hình thành nhiều KN, bao gồm
KN chuyên môn (KN cứng) và KN sống (KN mềm). KN chun mơn sẽ được hình
thành trong q trình học tập các mơn học bắt buộc và tự chọn, cụ thể là 13 mơn
học trong chương trình THPT hiện hành. KN sống sẽ được hình thành nhiều trong

các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, lao động… (và một phần tích hợp trong
mơn học). Các KN sống có tầm quan trọng như nhau đối với sự sinh tồn, phát triển
của mỗi con người bởi cuộc sống muôn màu đa dạng, con người được đặt trong
trong nhiều mối quan hệ, phải ứng xử trước hàng nghìn tình huống. Tùy từng
trường hợp cụ thể mà vận dụng KN sống nào, không nên tuyệt đối hóa, độc tơn
một loại KN.
Với HS, hoạt động ngoài giờ, trải nghiệm của các em hướng đến bốn mối
quan hệ là mối quan hệ với bản thân, mối quan hệ với tự nhiên, mối quan hệ với xã
hội, định hướng nghề nghiệp. Khi đó, tất cả các KN sống đều được hình thành,
được rèn luyện, được phát triển, được vận dụng, trong đó có KN lập KH.
Chẳng hạn như trong hoạt động trải nghiệm- hướng nghiệp, GVCN hồn
tồn có thể kết hợp hài hịa các KN định hướng nghề nghiệp với KN lập KH qua
việc hướng dẫn HS lập bản kế hoạch nghề nghiệp.
MẪU BẢN KẾ HOẠCH NGHỀ NGHIỆP (mẫu chung)
1. Họ và tên:..............................................................................................Nam hay
nữ:..................
2. Ngày sinh:..................................................................................................................................
3. Nơi ở hiện tại:............................................................................................................................
4.Lớp:...................................................Trường:........................................................................
Em là ai?
Em đang ở đâu?
Làm cách nào để đi được
đến nơi em muốn đến?

13


– Sở thích
Khả năng: (điểm
mạnh nào, điểm

yếu)
– Hồn cảnh gia
đình hiện tại có
những thuận lợi
hoặc khó khăn
nào cho việc
thực hiện kế
hoạch theo đuổi
nghề em dự định
chọn.

– Nghề em dự định chọn
sau khi tốt nghiệp
THPT (có thể ghi 1
hoặc 2 hoặc 3 nghề tùy
thích);

– Kế hoạch học tập:

– Những yêu cầu, đòi
hỏi của nghề đối với
người lao động;

– Kế hoạch rèn luyện
những kĩ năng thiết yếu;

– TTrTDLĐ của nghề
mà em dự định chọn;
– Cơ sở đào tạo nghề mà
em dự định học;

– Yêu cầu tuyển sinh của
cơ sở đào tạo nghề.

– Kế hoạch tiếp tục tìm
hiểu bản thân, tìm hiểu
nghề, tìm hiểu nhu cầu
TDLĐ;

– Kế hoạch rèn luyện để
phát huy điểm mạnh,
khắc phục điểm yếu của
bản thân;
– Kế hoạch rèn luyện sức
khỏe.

14


Lập KH hướng nghiệp – rèn KN lập KH song song với kĩ năng định hướng nghề
nghiệp trong giờ trải nghiệm hướng nghiệp
Trên mẫu chung mà tất cả các HS sẽ lập từ lớp 10, cách em sẽ điều chỉnh
hàng năm. Tất nhiên, với mỗi lớp học, bản KH sẽ có nội dung khác nhau. Với HS
lớp 10, đó là MẪU KẾ HOẠCH NGHỀ NGHIỆP TƯƠNG LAI, (Phụ lục 2) gồm
các nội dung sau:
I. Thông tin cá nhân
II. Định hướng kế hoạch nghề nghiệp
1. Sở thích
2. Khả năng
3. Nghề yêu thích
4. Kế hoạch tìm hiểu nghề và bản thân

- Tìm hiểu nghề
+ Tên nghề
+ Đặc điểm lao động
+ Vấn đề tuyển sinh và nhu cầu xã hội
- Tìm hiểu bản thân
5. Kế hoạch rèn luyện bản thân
Ở lớp 11, các em sẽ lập KH về ước mơ nghề nghiệp theo kiểu như sau:
KẾ HOẠCH: TÔI MUỐN ĐẠT ƯỚC MƠ
Họ và tên: ................................................................................................
15


Ngày sinh: ...........................................................................................
Lớp ................................... Trường............................................................
Em mơ ước làm nghề gì?..........................................
Lí do chọn nghề........................................................................................
Em hiểu biết gì về yêu cầu của nghề đó đối với người lao động?
Em có những thuận lợi nào khi thực hiện ước mơ: .........................
Em gặp khó khăn nào khi thực hiện ước mơ? .......................................
Em có kế hoạch gì để thực hiện ước mơ
1. Về học tập
mơn học liên quan

2.
3.
4.
5.

lớp 11


lớp 12

Về rèn luyện sức khỏe
Về tu dưỡng đạo đức
Về bồi dưỡng kĩ năng, năng khiếu thiết yếu
Về tìm hiểu thị trường lao động, thơng tin tuyển sinh:

Nhưng với HS lớp 12, HS phải lập được bản kế hoạch nghề nghiệp cụ thể
như mẫu sau:
KẾ HOẠCH NGHỀ NGHIỆP
I. Thông tin cá nhân
II. Nhận thức bản thân
III. Nhận thức về nghề
- Ngành nghề định chọn
- Đặc điểm ngành nghề
- Trường đào tạo
IV. Kế hoạch thực hiện
(Phụ lục 3)
Tất nhiên, trước mỗi hoạt động giáo dục, GVCN đề ra mục tiêu giáo dục,
trong đó có mục tiêu kĩ năng: phải rèn luyện KN những KN nào, KN nào là chủ
yếu, KN nào phối hợp. Chẳng hạn như với cuộc thi tranh biện cá nhân, KN thuyết
trình, KN kiểm sốt cảm xúc phải là mục tiêu hàng đầu, nhưng với hoạt động trải
nghiệm tại Rừng Bần (Hưng Hòa- thành phố Vinh) thì kĩ năng hợp tác lại là số 1.
Trở lên trên, chúng ta đã khẳng định rằng, KN lập KH cần thiết cho tất cả
các hoạt động của HS, bởi nhờ lập KH hoạt động mới đạt hiệu quả cao, và ngược
16


lại, tất cả các hoạt động đều là cơ hội, là tình huống có vấn đề để HS rèn luyện KN
lập KH.

2.1.2. Phát triển KN lập KH trên cơ sở kế thừa nền tảng của cấp học dưới
Nếu các KN mềm khác như KN giao tiếp, KN hợp tác, KN quản lí bản
thân... HS được giáo dục, rèn luyện từ rất sớm (mầm non, tiểu học) thì KN lập KH
chưa được giáo dục bài bản từ cấp tiểu học. Ngay cả chương trình THPT 2018
cũng chỉ hướng các em đến năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động ở mức độ xác
định được nội dung chính và cách thức hoạt động để đạt mục tiêu đặt ra theo
hướng dẫn.
Tuy nhiên, trong quá trình học tập, rèn luyện, các em HS tiểu học đã được
GV hướng dẫn cách lập thời gian biểu hàng ngày, cách phân phối bài tập mỗi đợt
thi cuối kì, cách chuẩn bị bài học... Đây là nền tảng đầu tiên, là sự manh nha cho
KN lập KH.
Theo cách diễn đạt của triết học, lên THCS, các em có sự thay đổi về chất,
KN lập KH dần được hình thành- đặc biệt là KH nhóm. Mơn tiếng Anh có các bài
tập project (bài tập dự án, kế hoạch), các mơn học tự nhiên có bài tập thí nghiệm
làm theo nhóm, các mơn KHXH thường có bài tập nhóm như xây dựng Slide bài
thuyết trình, bài báo cáo, diễn tiểu phẩm tình huống.... Để hồn thành bài tập nhóm
này, nhất thiết các bạn phải xây dựng kế hoạch nhóm, trong đó phân cơng nhiệm
vụ mỗi thành viên, thời hạn hoàn thành...
Mặt khác, phương pháp dạy học hiện đại có hình thức dạy học theo dự án.
Đây thực sự là bản kế hoạch học tập lớn- hoàn chỉnh- khoa học cho cả cơ và trị.
Q trình “vận hành” các bài tập, hình thức này là quá trình HS dần hình
thành bước đầu KN lập KH với mức độ biết lập được kế hoạch hoạt động với mục
tiêu, nội dung, hình thức hoạt động phù hợp, biết phân cơng nhiệm vụ phù hợp cho
các thành viên tham gia hoạt động.
Nếu GV THPT xem KN lập KH cho HS là một nhiệm vụ lớn lao và quan
trọng nhất thiết phải xây dựng thì những hiểu biết (chưa căn bản), những KN (chưa
thành thạo) được hình thành từ lớp dưới chính là nền móng để đặt lên đó những
viên gạch, xây cao thành cơng trình hồn thiện. Đây là một thuận lợi lớn cần khai
thác để nền giáo dục Việt Nam có sản phẩm là những công dân hiện đại.
2.2. Biện pháp thứ 2: xây dựng quy trình phù hợp để phát triển KN lập KH

cho HS
Trở lên trên, qua thực trạng KN lập KH, chúng ta đã thấy KN lập KH của
HS THPT còn hạn chế, HS chưa sở hữu được hầu hểt các KN thành phần, chủ yếu
ở mức độ chưa thành thạo và chưa biết làm. Vì vậy, phát triển KN lập KH cho HS
phải bắt đầu từ việc hình thành KN.
Chúng tơi đã xây dựng quy trình phát triển KN lập KH cho HS như sau:

17


Hoạt
động

1. GV Hướng dẫn và 2. Luyện tập nâng cao
HS tập thiết kế KH

3. Thói quen lập
KH

Mục tiêu

Hình thành kĩ năng

Phát triển kĩ năng

Sở hữu KN

Thời gian

Học kì I- lớp 10


Học kì II – lớp 10 đến Học kì II lớp 12
hết học kì I lớp 12

Nhiệm vụ GV cung cấp hiểu biết Lập nhiều KH
về KH
Có nhiều sản phẩm
HS thiết kế theo mẫu

Lập nhiều KH
Lập
KH
nghiệp

nghề

Cụ thể hóa thành sản
phẩm
Trên quy trình chung này, tùy từng đối tượng cụ thể để linh hoạt áp dụng.
Với học sinh khóa trước, do áp dụng từ lớp 11 (năm học 2018-2019) nên giai đoạn
1 và giai đoạn 2 tiến hành gọn hơn, tích hợp nhiều hơn, HS nắm lý thuyết chủ yếu
qua sự đánh giá, chỉnh sửa của GV.
Với học sinh lớp 10D1 năm học 2020-2021, chúng tôi tiếp tục áp dụng biện
pháp theo đúng quy trình trên và bước đầu nhận thấy HS có sự phát triển rõ rệt.
2. 3. Biện pháp thứ 3: đa dạng hóa các con đường phát triển KN lập KH cho
HS
2.3.1. Con đường thứ nhất: Để HS nắm chắc kiến thức lí thuyết và cách thức
lập KH
Con đường này có thể đi theo một trong/đồng thời hai hướng sau
2.3.1.1. Hướng thứ nhất: Kiến thức lí thuyết đến với HS thơng qua một số tiết học

trải nghiệm có chủ đề trọng tâm là Tìm hiểu về KN lập KH
Trong tiết trải nghiệm này, thông qua một số bản KH mẫu, GVCN giúp HS
hiểu khái niệm KH (là toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống về những
công việc dự định làm trong một thời gian nhất định, với cách thức, trình tự, thời
hạn tiến hành); khái niệm lập KH (quá trình xác định các mục tiêu, huy động và
sắp xếp các nguồn lực, lựa chọn các biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu đó).
Đồng thời qua các câu chuyện, các ví dụ về cá nhân, tập thể thành công nhờ
sống và làm việc khoa học, có kế hoạch giúp HS nhận thức được tầm quan trọng,
vai trò của kế hoạch đối với sự thành công của mỗi người trong bất cứ lĩnh vực nào
của đời sống. Tấm gương tiêu biểu nhất là chủ tịch Hồ Chí Minh- con người sống
và làm việc rất khoa học, đồng thời luôn nhắc nhở mọi người phải ngăn nắp, có kế
hoạch. Một câu chuyện giản dị được bác Vũ Kì kể lại như sau: khi chúng tơi
nghiên cứu tài liệu, Bác thường hướng dẫn chu đáo giúp chúng tôi quen dần vào
nề nếp. Đối với anh chị em phục vụ Bác cũng ân cần chỉ bảo. Tôi nhớ có lần Bác
nói với chị Trưng người Cao Bằng: Nấu cơm rửa bát cũng phải có trật tự, có kế
18


hoạch cụ thể. Trước khi nấu cơm phải kiếm củi rồi mới đổ gạo vào nồi vo rồi
nhóm lửa, rồi đi lấy lá đợi cơm cạn đậy vào. Chứ vo gạo rồi mới đi kiếm củi thì
thật là vơ lí. Việc nhắc nhở thường xuyên của Bác khiến mọi người ở bên cạnh Bác
có một thói quen sắp xếp cơng việc hàng ngày, rèn luyện cho bộ óc chúng tơi quen
làm việc có kế hoạch, tránh sự tùy tiện tản mạn.
Bên cạnh đó là câu chuyện về những người trẻ tuổi thành cơng vì biết xác
định mục tiêu, lập KH. Đó là câu chuyện của Đại sứ nữ quyền Emma Watson. Cô
từng chia sẻ rằng cô luôn lập kế hoạch cho mỗi dự định của mình, dành nhiều thời
gian để học hỏi và hồn thiện suy nghĩ bản thân. Cơ đã đọc rất nhiều sách và nghe
rất nhiều những chia sẻ của các chuyên gia về lĩnh vực mình quan tâm. Mỗi tuần
cơ đều giao nhiệm vụ cho mình phải đọc xong một cuốn sách và mỗi tháng đọc
thêm một cuốn nữa cho CLB sách Our Shared Shelf. “Để tìm được kho báu, bạn

cần có một tấm bản đồ chi tiết và chính xác. Cũng như việc muốn thành cơng, bạn
cần có một kế hoạch cho từng bước đi và cả kế hoạch cho sự thất bại.”
Trong hình học cơ bản, khoảng cách ngắn nhất giữa hai điểm là đường
thẳng. Trong cuộc sống cũng như vậy, vị trí (hay tình trạng) hiện tại là một điểm,
vị trí tương lai (hay điều mong muốn đạt được) là một điểm và làm sao đi từ điểm
này tới điểm kia càng nhanh càng hiệu quả càng tốt. KH sẽ là bản vẽ tư duy, là bản
hướng dẫn rõ ràng mọi nguồn lực, mọi hành động để thực hiện mục tiêu có hiệu
quả. L.Pasteur từng nói: “May mắn chỉ đến với những gì các em đang làm, chuẩn
bị tốt nhất để đạt được thành công.
Lập KH là khâu đầu tiên, là chức năng quan trọng của q trình quản lí và là
cơ sở để thúc đẩy hoạt động có hiệu quả cao, đạt được mục tiêu đề ra. KH cho biết
phương hướng các hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của những thay
đổi từ mơi trường, tránh được sự lãng phí nguồn lực và thiết lập nên những tiêu
chuẩn thuận tiện cho việc thực hiện mục tiêu có hiệu quả và cho công việc kiểm
tra.
Một số học sinh đã từng nhận thức được vai trò của kế hoạch, một số em đã
có ý thức lập KH, có thói quen lập KH, nhưng thường đó là những dạng đơn giản
nhất như ghi chép vào một tờ giấy, một tờ giấy nhắc, một tấm thẻ, hay tự hoạch
định những việc sẽ làm trong ngày, trong tuần. Nhưng đại đa số các em chưa có kĩ
năng lập KH. GVCN sẽ lên lớp cho các em cách thức lập kế hoạch chuẩn.
Sau đó, GV hướng dẫn HS tìm hiểu thường thức về một bản KH, bao gồm:
Nội dung cơ bản; Hình thức phổ biến;Văn phong diễn đạt; Các KN thành phần
trong KH lập KH; Quy trình lập KH
2.3.1.2. Hướng thứ hai: Bước đầu hình thành KN lập KH qua một số bản KH đơn
giản
Chẳng hạn như ngay những ngày đầu nhận lớp, GVCN yêu cầu mỗi HS lập
một bản KH cá nhân với tiêu đề “Hịa nhập mơi trường mới”. Hoạt động này nhằm
mục đích: kiểm tra KN lập KH của HS và giáo dục HS ý thức, KN thích ứng mơi
19



trường. Sau khi HS hoàn thành bản thảo (bản 1), GVCN hướng dẫn HS phân tích
cấu trúc của bản KH cá nhân vừa lập, có thể để HS trả lời các câu hỏi sau đây:
- Hịa nhập mơi trường mới nghĩa là gì?
- Phải làm gì để hịa nhập mơi trường mới?
- Đến thời gian nào em sẽ biết hết các thầy cô dạy trong lớp, quen hết các
bạn trong lớp, quen với không gian nhà trường, làm quen với cách thức học tập,
sinh hoạt ở trường THPT?
- Cần làm gì để hịa nhập được mơi trường mới?
- Để trình bày được các nội dung đó, lời văn diễn đạt cần đáp ứng những yêu
cầu nào? Hình thức trình bày ra sao?
Bản KH hịa nhập mơi trường mới cịn được GVCN hướng dẫn các HS là
thành viên mới của lớp (HS chuyển vào trường, chuyển vào lớp) lập và thực hiện
KH đó.
Trên cơ sở trả lời các câu hỏi này, HS phần nào nhận thức được bản KH cá
nhân của mình đã đảm bảo các nội dung cần có hay khơng? phải chỉnh sửa những
gì? Đồng thời, GV u cầu mỗi HS sưu tầm một bản KH bất kì mà HS cho là hoàn
chỉnh để tham khảo, so sánh.
Sau khi hướng dẫn HS phân tích bản KH cá nhân đầu tiên, GV cung cấp cho
HS nội dung cơ bản cần có của một bản KH:
- Các mục tiêu cần đạt
- Trình tự cơng việc phải làm
- Quỹ thời gian để thực hiện
- Các điều kiện, phương tiện cần thiết để thực hiện
- Dự kiến các phương án thực hiện
- Khả năng điều chỉnh KH
GV yêu cầu HS lập bản KH “Hịa nhập mơi trường mới” hồn chỉnh (bản 2)
Bản kế hoạch đơn giản khác mà tất cả HS có thể lập đầu tiên là kế hoạch
tuần. GV hướng dẫn HS cách xác lập các nội dung cơ bản cần có, bao gồm :
- Xác định các mục tiêu cần đạt trong tuần

- Xác định trình tự cơng việc phải làm để hoàn thành mục tiêu
- Xác định quỹ thời gian để thực hiện
- Xác định các điều kiện, phương tiện cần thiết để thực hiện
- Dự kiến các phương án thực hiện
- Khả năng điều chỉnh KH

20


Sau khi mỗi HS thiết kế xong bản KH đầu tiên, GV xem xét chỉnh sửa cùng
HS, có thể hướng dẫn các em lập lại trong 2-3 tuần cho nhuần nhuyễn hơn để
chuyển sang giai đoạn mới (Phụ lục 4)
3.2. Con đường thứ hai: song song các bước tiến hành lập kế hoạch, GVCN
bồi dưỡng các KN thành phần qua các hoạt động của HS
Mỗi HS THPT tham gia rất nhiều hoạt động, trọng tâm có thể kể là hoạt
động học tập, hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động lao động, hoạt động văn
nghệ, hoạt đông tập luyện thể dục thể thao, hoạt động tham gia sản xuất cùng gia
đình, hoạt động tình nguyện, …. Trong mỗi hoạt động lại có nhiều nội dung, nhiều
chương trình, với mỗi nội dung sẽ có một mục đích khác nhau. Chẳng hạn như
riêng học tập phải có 13 mơn học chính khóa với việc học trên lớp, học thêm, tự
học, kiểm tra đánh giá thường xuyên, kiểm tra đánh giá giữa kì, kiểm tra đánh giá
cuối kì… Duy nhất GVCN là người đồng hành với HS trong tất cả các hoạt động
đó, GVCN sẽ bồi dưỡng tất cả các KN thành phần để phát triển KN lập KH.
3.2.1. Bước thứ nhất: nhận diện bản thân trước hoạt động (KN nhận diện bản
thân)
Bước nhận diện bản thân tương ứng với kĩ năng KN thành phần là KN nhận
diện bản thân. Đây là một KN quan trọng và có nhiều cách nhận thức bản thân.
Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi chỉ hướng HS đến việc nhận thức phục vụ cho
lập KH. Đứng trước một hoạt động, HS phải tự nhận diện được sở trường, năng lực
của bản thân mình ở lĩnh vực đó để quyết định có tham gia hay khơng? Tham gia ở

mức độ nào? Vai trị gì? Phải nỗ lực ra sao?
GV định hướng các câu hỏi gợi mở như:
- Thái độ của em đối với hoạt động/lĩnh vực mình sắp tham gia? (thích hay
khơng thích, hào hứng đến mức độ nào?
- Tầm quan trọng, vị trí của hoạt động, lĩnh vực đó? (rất quan trọng/ bắt
buộc phải làm/tùy thuộc cá nhân…)
- Sở trường, khả năng của em ở lĩnh vực/hoạt động đó như thế nào? (xuất
sắc/bình thường/khơng có năng khiếu; tự tin /thiếu tự tin/không thể làm…)
- Các yếu tố mơi trường có tác động như thế nào đến khả năng hoàn thành
nhiệm vụ của em? (sự hỗ trợ của thầy cơ, bạn bè, gia đình, sách báo….)
Trả lời các câu hỏi kiểu này, HS đã nhận diện được bản thân trước lúc hành
động. Các em sẽ có căn cứ tương đối chính xác để quyết định tham gia hay không?
ở mức độ nào?
Chẳng hạn như với một hoạt động tập thể như trải nghiệm kĩ năng sinh tồn,
21


trước khi các em lập KH hoạt động, GVCN để HS xác định nhiệm vụ mình sẽ đảm
nhiệm (em có thể làm việc gì? Em muốn được giao cơng việc gì? Có phù hợp với
em khơng? Việc gì nằm ngồi khả năng của em?) Đó chính là q trình học sinh
nhận thức bản thân. Trên cơ sở đó, đại diện ban tổ chức sẽ lập kế hoạch hoạt động
trải nghiệm cho chi đoàn.

Hoạt động trải nghiệm kĩ năng sinh tồn theo kế hoạch (phụ lục 5)
3.2.2. Bước thứ hai: xác định mục tiêu hoạt động (KN xác định mục tiêu)
Trên cơ sở nhận diện bản thân, các em xác định mục tiêu – điều bạn mong
muốn cho hoạt động qua việc trả lời các câu hỏi như:
- Em hoạt động để làm gì?
- Em mong muốn hồn thành hoạt động ở mức độ nào?
- Em mong muốn nhận được những gì từ hoạt động?

- Em mong muốn em trở thành người như thế nào sau hoạt động?
- Em mong muốn đóng vai trị như thế nào trong hoạt động?
22


Từ việc trả lời các câu hỏi này, các em xác định được mục tiêu của hoạt
động. Lặp đi lặp lại nhiều lần, KN xác định mục tiêu dần hoàn chỉnh, tránh tình
trạng khá phổ biến hiện nay trong HS là làm việc mơ hồ, không rõ động cơ, mục
tiêu, được chăng hay chớ. Đó cũng là căn nguyên của căn bệnh sống khơng mục
tiêu, thiếu lí tưởng của một bộ phận thanh niên hiện nay.
3.2.3. Bước thứ ba: xác định nội dung công việc (KN xác định trọng tâm)
Sẽ khó hồn thành cơng việc hoặc khơng đạt kết quả như mong muốn
nếu chúng ta không xác định nội dung cơng việc, ta dễ bỏ qn, bỏ sót, sa vào các
tiểu tiết mà quên đi trọng tâm vấn đề. Xác định được nội dung cơng việc thì mới
triển khai được đúng trọng tâm, đúng mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ. Để xác
định được nội dung công việc, HS cần giải quyết các vấn đề sau:
- Mình đang làm việc gì? Đặc điểm của cơng việc như thế nào?
- Cơng việc đó bao gồm những yếu tố nào? Được tạo thành bởi những thành
phần, yếu tố nào?
- Nội dung nào là cốt lõi, trọng tâm, có yếu tố quyết định không thể bỏ qua,
phải ưu tiên?
Nếu xác định được nội dung cơng việc đúng đắn thì việc thực hiện KH sẽ
trôi chảy.
3.2.4. Bước thứ tư: lựa chọn biện pháp thực hiện (KN lựa chọn phương pháp)
Từ nội dung công việc, người lập KH phải lựa chọn các biện pháp thực hiện
để hồn thành cơng việc, cần trả lời các câu hỏi sau:
- Nội dung thứ nhất/ thứ 2/ thứ 3…. của cơng việc có đặc điểm gì? Có thể
tiến hành theo những cách nào?
- Cách nào dễ tiến hành, cách nào phù hợp với bản thân, cách nào phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh…

- Cần những yếu tố hỗ trợ nào?
3.2.5. Bước thứ năm: xác định khung thời gian tiến hành (KN lập thời gian
biểu)
Hàng ngày, hàng tuần các em vẫn phải sắp xếp làm gì khi nào, tuy nhiên,
hầu hết HS khơng có thói quen lập thời gian biểu. Cách xác định thời gian như sau:
- Xác định thời gian bạn có
- Lên lịch các nhiệm vụ quan trọng, liệt kê các nhiệm vụ bạn nhất định phải
thực hiện để làm tốt công việc.
- Xem lại danh sách việc cần làm của bạn và xác định các nhiệm vụ quan
trọng, ưu tiên số 1, số 2… để sắp xếp thời gian làm trước
- Lên lịch thời gian dự phòng
- Sắp xếp thời gian cho các nhiệm vụ khác
Hình thức của thời gian biển thường là bảng biểu với các nội dung sơ lược,
23


đơn giản theo trình tự các việc phải làm. Từ thời gian biểu, HS có thể phát triển
thành KH.
Tất nhiên, GV cần cho HS ý thức rằng, trong rất nhiều trường hợp, thời gian
biểu là một phần của kế hoạch chi tiết, do đó lên kế hoạch càng cụ thể, thời gian rõ
ràng thì việc thực hiện càng dễ dàng, đơn giản, theo đúng kế hoạch dự kiến.
Chẳng hạn như trong Kế hoạch tổ chức Diễn đàn Sử dụng mạng xã hội
trong học sinh, Ban chấp hành chi đoàn lên kế hoạch và đã triển khai kế hoạch bài
bản, không bị tình huống nào bất ngờ.

Tổ chức Diễn đàn Sử dụng mạng xã hội trong học sinh theo kế hoạch (phụ lục 13)
3.2.6. Bước thứ sáu: viết kế hoạch (KN viết kế hoạch)
Xét về phong cách ngôn ngữ chức năng, bản KH vừa mang đặc trưng phong
cách ngôn ngữ hành chính vừa mang phong cách ngơn ngữ khoa học, xét về đặc
trưng, đó là văn bản nhật dụng (Text everyday). Do đó, bản KH vừa mang tính

24


khn mẫu vừa mang tính linh hoạt, phụ thuộc vào nội dung KH và chủ thể thực
hiện KH. GV hướng dẫn HS viết KH đảm bảo sự thống nhất các bước, các nội
dung để HS dễ theo dõi, dễ thực hiện tựa như áp dụng một cơng thức tốn học,
nhưng cần tránh sự máy móc làm hạn chế sự sáng tạo của HS trong quá trình thực
hiện KH và rèn luyện KN lập KH.
Mặc dù mang tính khn mẫu nhưng các loại KH có hình thức khơng giống
nhau. KH cá nhân khác KH chương trình của một hoạt động, kế hoạch tập thể. Có
thể kẻ bảng (phụ lục 2, 3...) hoặc viết các nội dung theo trình tự. (phụ lục 13)
Chẳng hạn như bản kế hoạch cá nhân ở dạng đơn giản nhất gồm 2 phần
(ngoài tiêu đề): Phần I nêu các yếu tố liên quan chủ thể hoạt động (họ tên, nơi làm
việc, học tập); phần II gồm:
- Nội dung công việc cần làm,
- Thời gian
- Địa điểm
- Biện pháp thực hiện
- Dự kiến kết quả đạt được.
Ở bản kế hoạch chương trình, kế hoạch tập thể có nhiều nội dung hơn: ngoài
các yếu tố thuộc về thể thức văn bản là các nội dung:
- Căn cứ lập KH
- Mục tiêu
- Nội dung
- Thời gian, địa điểm
- Người phụ trách các nội dung
- Biện pháp thực hiện/ tổ chức thực hiện
GV cần hướng dẫn HS lập các loại KH cá nhân (kế hoạch tuần, kế hoạch
tháng, kế hoạch ôn tập, KH ơn thi, KH hướng nghiệp….) sau đó mới nâng cao lập
KH chương trình, KH tập thể. Khi GVCN hướng dẫn và duyệt KH đại hội lớp, chi

đoàn đầu năm, chúng ta biết rằng đây là KH tập thể, của ban chấp hành chi đoàn,
ban cán sự lớp nên khác với KH cá nhân. Mục tiêu công việc đơn giản, trình tự
cơng việc phải làm gắn liền với phân công nhiệm vụ, người chịu trách nhiệm (phụ
lục 6)
3.2.7. Bước thứ bảy: theo dõi, điều chỉnh KH (KN điều chỉnh KH)
Theo dõi, điều chỉnh KH là khâu cuối cùng, cũng là KN cuối cần hoàn thiện.
Trên thực tế, nhiều chủ thể lập KH bỏ qua khâu này mà không biết rằng, theo dõi,
điều chỉnh KH là một biện pháp để hồn thành kế hoạch.
- Q trình thực hiện KH, HS phải bám sát các đề mục đã lập (thời gian, nội
25


×