Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

SKKN xây dựng và sử dụng một số thí nghiệm góp phần bồi dưỡng năng lực thực nghiệm trong dạy học chương dòng điện trong các môi trường vật lí 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 82 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ THÍ NGHIỆM
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN
TRONG CÁC MƠI TRƯỜNG” VẬT LÍ 11
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

BỘ MÔN VẬT LÝ

NGHỆ AN - 2021


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ THÍ NGHIỆM
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “DỊNG ĐIỆN
TRONG CÁC MƠI TRƯỜNG” VẬT LÍ 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BỘ MÔN VẬT LÝ


TÁC GIẢ: NGUYỄN QUÂN SỰ
TỔ: LÝ – HĨA – SINH – CƠNG NGHỆ
NĂM THỰC HIỆN: 2020 - 2021
ĐIỆN THOẠI: 0967288507

NGHỆ AN - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Năm học 2020 - 2021, tôi viết sáng kiến kinh nghiệm và tôi đã chọn đề
tài: Xây dựng và sử dụng một số thí nghiệm góp phần bồi dưỡng năng lực thực
nghiệm trong dạy học chương “Dòng điện trong các mơi trường” Vật lí 11 trung
học phổ thơng làm đề tài nghiên cứu.
Tôi xin cam kết sản phẩm này là của cá nhân tôi tham khảo các tài liệu và tổng
hợp viết nên không sao chép SKKN của người khác để nộp. Nếu nhà trường và tổ
chuyên môn phát hiện ra tơi sao chép của ai hay có sự tranh chấp về quyền sở hữu
thì tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm trước ban chun mơn về tính trung thực của
lời cam đoan này.
Thanh Chương, ngày 1/2/2021
Người viết SKKN


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1


2. Mục đích và kế hoạch nghiên cứu

1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

5. Phương pháp nghiên cứu

3

6. Dự kiến đóng góp sáng kiến kinh nghiệm

4

II. PHẦN NỘI DUNG

5

2.1. Năng lực thực nghiệm của học sinh trong học tập Vật lí

5

2.1.1. Khái niệm năng lực


5

2.1.2. Năng lực thực nghiệm của học sinh

5

2.1.3 Các biểu hiện năng lực thực nghiệm của học sinh trong học tập Vật lí

7

2.2. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí nhằm góp phần bồi dưỡng năng
lực thực nghiệm

9

2.2.1. Thí nghiệm Vật lí

9

2.2.2. Phân loại thí nghiệm trong dạy học Vật lí

10

2.2.3. Vai trị của thí nghiệm vật lí trong dạy học phát triển NLTN cho học sinh 12
2.3. Xây dựng và sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí

14

2.3.1. Nguyên tắc xây dựng thí nghiệm


14

2.3.2. Quy trình xây dựng thí nghiệm

14

2.3.3. Quy trình dạy học bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh

15

2.4. Đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh trong dạy học với thí nghiệm
vật lí

18

2.4.1. Các phương thức đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh trong học
tập Vật lí

18

2.5. Thực trạng về dạy học chương “Dịng điện trong các mơi trường” theo
định hướng bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh

20

2.5.1. Mục tiêu và phương pháp điều tra

20


2.5.2. Phân tích kết quả điều tra

21


2.6. Phân tích mục tiêu, nội dung dạy học chương “Dịng điện trong các mơi
trường”

24

2.6.1. Mục tiêu dạy học chương “Dịng điện trong các mơi trường”

24

2.6.2. Nội dung dạy học “Dịng điện trong các mơi trường”

26

2.7. Xây dựng thí nghiệm trong dạy học vật lí bồi dưỡng năng lực thực
nghiệm

26

2.7.1. Xây dựng thí nghiệm kiểm chứng “Điện trở suất kim loại tăng theo nhiệt
độ”

26

2.7.2. Xây dựng thí nghiệm hiện tượng nhiệt điện


28

2.7.3. Xây dựng thí nghiệm điện phân

28

2.8. Sử dụng thí nghiệm đã xây dựng dạy học một số kiến thức chương “Dịng
điện trong các mơi trường” bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh

30

2.8.1. Thiết kế tiến trình dạy học bài “Dòng điện trong kim loại”

30

2.8.2. Thiết kế tiến trình dạy học bài “Dịng điện trong chất điện phân”

39

2.9.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

39

2.9.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm

40

2.9.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

40


2.9.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm

42

* Hiệu quả của biện pháp đề tài đã đề xuất

47

III. KẾT LUẬN

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

50

PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
PHỤ LỤC 5


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
• ĐC

Đối chứng

• GV


Giáo viên

• HS

Học sinh

• NL

Năng lực

• NLTN

Năng lực thực nghiệm

• PPDH

Phương pháp dạy học

• SGK

Sách giáo khoa

• THPT

Trung học phổ thơng

• TN

Thí nghiệm


• TNg

Thực nghiệm

• TNSP

Thực nghiệm sự phạm

• SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

• ĐG

Đánh giá


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vật lí là một bộ môn khoa học thực nghiệm, việc sử dụng thí nghiệm trong
dạy học vật lí ở trường phổ thơng khơng chỉ là cơng việc bắt buộc, mà nó cịn là
một trong những phương pháp quan trọng nâng cao chất lượng dạy học. Tác dụng
của thí nghiệm vật lí là tạo ra sự trực quan cho học sinh và cũng chính vì thế mà sự
cần thiết của TN trong dạy học vật lí cịn được quy định bởi tính chất của quá trình
nhận thức của học sinh dưới sự dạy nhọc của GV. Thơng qua TN vật lí, ta có thể
thu nhận được tri thức mới.
Phương tiện dạy học có chức năng tạo điều kiện cho học sinh nhận thức
chính xác, sâu sắc kiến thức, đồng thời phát triển NL và hình thành nhân cách của
học sinh. Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học VL nói riêng, phương tiện

dạy học đã chứng tỏ vai trò to lớn của mình ở tất cả các khâu: tạo động cơ, hứng
thú học tập của học sinh, cung cấp các cứ liệu TNg nhằm khái quát hoá hoặc kiểm
chứng các kiến thức về các khái niệm, định luật VL, mô phỏng các hiện tượng, q
trình VL vi mơ, đề cập các ứng dụng của các kiến thức VL trong đời sống và kỹ
thuật; sử dụng trong việc ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá kiến thức, kỹ
năng của học sinh; hỗ trợ việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng... Như vậy,
phương tiện dạy học hỗ trợ hoạt động của GV và học sinh ở tất cả các pha của tiến
trình giải quyết nhiệm vụ nhận thức.
Hiện nay, mặc dù các phịng TN ở các trường phổ thơng đã được trang bị
thiết bị dạy học tối thiểu, nhưng vẫn cịn những khó khăn như: nhiều dụng cụ TN
chưa chính xác, nhân viên quản lí TN thì khơng chun trách về môn học nên việc
chuẩn bị TN cho một tiết học trên lớp là rất khó khăn.
Từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: Xây dựng và sử dụng một số
thí nghiệm góp phần bồi dưỡng năng lực thực nghiệm trong dạy học chương


Dòng điện trong các mơi trường” Vật lí 11 trung học phổ thơng làm đề tài

nghiên cứu.
2. Mục đích và kế hoạch nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng một số thí nghiệm trong dạy học chương “Dòng điện
1


trong các mơi trường” Vật lí 11 trung học phổ thơng góp phần bồi dưỡng năng lực
thực nghiệm cho học sinh, qua đó nâng cao chất lượng dạy học Vật lí ở trường phổ
thơng.
Kế hoạch nghiên cứu
TT


Thời gian

Nội dung cơng việc

1

Tháng 9/2020 đến
tháng 10/2020

- Chọn đề tài sáng kiến
kinh nghiệm
Bản đề cương chi tiết.
- Đăng ký với tổ CM.
- Đọc tài liệu

Sản phẩm

- Tập hợp tài liệu lí
thuyết.

2

Từ tháng 10/2020 đến - Khảo sát thực trạng.
tháng 11/2020.
- Tổng hợp số liệu.

3

Cuối tháng 11/2020


4

- Trao đổi với đồng - Tập hợp ý kiến đóng
Từ tháng 12/2020 đến nghiệp để đề xuất biện góp của đồng nghiệp.
pháp, các sáng kiến.
tháng 1/2021
- Kết quả thử nghiệm.
- Áp dụng thử nghiệm.

5

Từ tháng 1/2021đến
tháng 02/2021.

6

- Số liệu khảo sát đã
xử lí.

-Nộp đề cương SSKN về - Bản đề cương đầy đủ
Sở GD &ĐT

- Viết báo cáo.

- Bản nháp báo cáo.

- Xin ý kiến của đồng - Tập hợp ý kiến đóng
nghiệp.
góp của đồng nghiệp.


Từ tháng 02/2021 đến - Hoàn thiện bản báo - Bản báo cáo chính
3/2021
cáo.
thức.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động dạy học và TN hỗ trợ dạy và học trong chương trình Vật lí 11

trung học phổ thông.
- Năng lực thực nghiệm của học sinh trung học phổ thơng trong học tập mơn
Vật lí.
+ Phạm vi nghiên cứu
- Xây dựng các thí nghiệm hỗ trợ hoạt động dạy và học; Tổ chức hoạt động
học một số kiến thức chương “Dịng điện trong các mơi trường” trong chương
2


trình Vật lí 11 trung học phổ thơng.
- Học sinh lớp 11 ở một số trường phổ thông trong tỉnh Nghệ An.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
1) Nghiên cứu lí luận về dạy học phát triển NL thực nghiệm của HS; vai trị
của thí nghiệm Vật lí ở trường trung học phổ thông trong việc phát triển năng lực
thực nghiệm của học sinh; Nghiên cứu thực trạng về sử dụng thí nghiệm trong dạy
học kiến thức về “Dòng điện trong các môi trường”, theo định hướng dạy học phát
triển năng lực cho học sinh.
2) Xây dựng, hồn thiện các thí nghiệm và sử dụng chúng vào thiết kế tiến
trình dạy học góp phần phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh trong dạy học
một số kiến thức về “Dòng điện trong các môi trường”.
3) Đề xuất sử dụng bộ công cụ đánh giá mức độ phát triển năng lực thực
nghiệm của học sinh trong tiến trình dạy học có sử dụng các thí nghiệm đã xây

dựng.
4) Thực nghiệm sư phạm, nhằm đánh giá tính khả thi của các thiết bị thí
nghiệm và tiến trình dạy học về khả năng phát triển năng lực thực nghiệm cho học
sinh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học mơn Vật lí
có sử dụng thí nghiệm bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh để xây dựng
cơ sở lí luận của sáng kiến.
- Nghiên cứu thực tiễn dạy học: Sử dụng các phiếu điều tra thu thập thông
tin về thực trạng dạy và học Vật lí có sử dụng thí nghiệm, phát triển năng lực học
sinh ở trường trung học phổ thông.
- Phương pháp thực nghiệm khoa học: Chế tạo, hoàn thiện và thử nghiệm thí
nghiệm; Tổ chức dạy thực nghiệm ở trường trung học phổ thơng. Đánh giá tính
khả thi của việc xây dựng và sử dụng thí nghiệm phát triển năng lực thực nghiệm
của học sinh trung học phổ thông.
- Thống kê toán học: Sử dụng các ứng dụng thống kê, phân tích kết quả thực
nghiệm để từ đó đánh giá tính khả thi của đề tài nghiên cứu.
3


6. Dự kiến đóng góp sáng kiến kinh nghiệm
- Về nghiên cứu lí luận: Bổ sung và làm sáng tỏ cơ sở lí luận về dạy học với
thí nghiệm theo hướng bồi dưỡng năng lực người học.
- Đề xuất quy trình sử dụng thí nghiệm, hỗ trợ hoạt động dạy và học kiến
thức mới nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh. Bộ công cụ đánh giá
mức độ phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh trung học phổ thơng trong
học tập mơn Vật lí có sử dụng thí nghiệm.
- Xây dựng và đưa vào sử dụng 3 bộ thí nghiệm thực dạy và học kiến thức
về: Dòng điện trong kim loại và chất điện phân, hỗ trợ dạy học nhằm phát triển
năng lực thực nghiệm cho học sinh.

- Xây dựng được tiến trình dạy và học 2 nội dung kiến thức về “Dòng điện
trong kim loại và dịng điện trong chất điện phân”, có sử dụng các thí nghiệm đã
xây dựng nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên khi dạy học chương
“Dịng điện trong các mơi trường” Vật lí 11 trung học phổ thông.

4


II. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Năng lực thực nghiệm của học sinh trong học tập Vật lí
2.1.1. Khái niệm năng lực
Phạm trù năng lực (NL) được hiểu theo nhiều cách khác nhau, có nhiều
thuật ngữ được sử dụng cùng nghĩa NL như: Competence; Ability; Efficiency...
chúng mang hàm ý chỉ NL hành động, được dùng nhiều nhất là Competence có
nghĩa là: có khả năng thực hiện thành công một công việc nào đó.
Chương trình giáo dục phổ thơng mới (2018), NL được định nghĩa:“Năng
lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q
trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện
thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể”.
Trong định nghĩa trên, NL có các thuộc tính sau:
+ NL là thuộc tính của cá nhân.
+ NL được coi là khả năng của cá nhân khi đối diện với những vấn đề mới,
những tình huống chưa từng giải quyết.
+ NL được bộc lộ ra bên ngồi thơng qua các biểu hiện về kiến thức, kĩ năng
(hành vi) trong và sau khi giải quyết các vấn đề học tập.
2.1.2. Năng lực thực nghiệm của học sinh
Trong đề tài này, NLTN của HS trong học tập VL là người học huy động

kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có thực hiện thao tác tư duy lí thuyết và thực
nghiệm/thực hành để tìm câu trả lời cho vấn đề; qua đó người học thu nhận được
kiến thức, kĩ năng mới.
Bối cảnh
(tình huống)
+ Cá nhân
+ Địa phương
+ Quốc gia
+ Tồn cầu

NLTN
+ Nhận thức vật lí
+ Tiến trình nhận thức

Kiến thức
+ Kiến thức khoa học

theo con đường TNg
+ Vận dụng kiến thức, kĩ

Thái độ
+ Hứng thú với khoa học
+ Trách nhiệm bảo vệ
mơi trường

năng đã học

Hình 1.1. Cấu trúc năng lực thực nghiệm
5



Đặc trưng của NLTN gắn với khả năng hành động, vì vậy HS phải nhận ra
được, giải thích được, thực hiện được, vận dụng được kiến thức VL vào thực tiễn,
bối cảnh thực chứ không dừng lại ở mức độ hiểu. Kĩ năng thực hành đóng vai trị
quan trọng trong việc hình thành và phát triển NLTN cho người học. Do đó, trong
q trình bồi dưỡng NLTN cho HS, GV cần chú ý đến việc phát triển các kĩ năng
thực hành cho HS trong tiến trình dạy học.
Trong nghiên cứu này đề xuất các thành tố của NLTN trong dạy học VL như
sau: nhận thức vật lí; tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí (tiến trình phương
pháp TNg); vận dụng kiến thức kĩ năng đã học. Cụ thể như sau:
- Nhận thức VL: 1/Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện
tượng, quy luật, quá trình VL; 2/Trình bày được các hiện tượng, quá trình VL và
đặc điểm, vai trị của các hiện tượng, quá trình VL; 3/Sử dụng được thuật ngữ khoa
học, kết nối được thông tin, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa
học; 4/So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình VL
theo các tiêu chí khác nhau. 5/Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện
tượng.
- Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí (tiến trình khoa học): 1/Đề
xuất vấn đề liên quan đến vật lí; 2/Đưa ra phán đốn và xây dựng giả thuyết; 3/Lập
kế hoạch thực hiện bằng TNg; 4/Thực hiện kế hoạch bằng việc tiến hành các TN
kiểm chứng; 5/Viết, trình bày báo cáo và thảo luận; 6/Ra quyết định và đề xuất ý
kiến, giải pháp.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: 1/Giải thích, chứng minh được một
vấn đề thực tiễn; 2/Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn;
3/ Thiết kế được mơ hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số
phương pháp hay biện pháp mới.
Việc chia NLTN ra các thành tố, các thành phần có tính tương đối, bởi một
NL thành tố lại bao gồm nhiều NL thành phần; giữa các NL thành tố, các NL thành
6



phần cịn có sự lồng ghép, giao thoa với nhau trong tiến trình học tập.
2.1.3 Các biểu hiện năng lực thực nghiệm của học sinh trong học tập Vật

* Biểu hiện năng lực Vật lí của học sinh
Theo chương trình mơn Vật lí trong Chương trình giáo dục phổ thơng mới
2018, NL Vật lí của học sinh gồm ba năng thành phần với những biểu hiện cụ thể
như sau (bảng 1.1):
Bảng 1.1. Biểu hiện năng lực vật lí của học sinh
Năng lực
thành phần

Biểu hiện của học sinh
+ Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng,
quy luật v quá trình VL; Tŕnh bày được các hiện tượng, quá
tŕnh VL; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá tŕnh VL

Nhận thức VL

bằng các hình thức biểu đạt như: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ
đồ, biểu đồ.
+ So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng,
q trình VL theo các tiêu chí khác nhau; Giải thích được mối
quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng.
+ Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải
thích; Đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan
đến chủ đề thảo luận.
+ Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng
của bản thân.
+ Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; Phân tích

được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức,
kinh nghiệm đă có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt
vấn đề đă đề xuất.

Tìm hiểu thế

+ Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán; Xây dựng và phát

giới tự nhiên

biểu được giả thuyết cần tìm hiểu; Xây dựng được khung logic

dưới góc độ Vật nội dung tìm hiểu; Lựa chọn được phương pháp thích hợp

(quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu);
+ Lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu; Tìm hiểu được một
7


số hiện tượng, quá trình, gần gũi trong đời sống và trong thế
giới tự nhiên theo tiến trình;
+ Sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự
đốn, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận;
+ Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực
nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử
lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản;
+ So sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được
kết luận và điều chỉnh khi cần thiết; Sử dụng ngôn ngữ, hình
vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm
hiểu;

+ Viết được báo cáo sau quá tŕnh tìm hiểu; Hợp tác được với
đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến
đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải tŕnh,
phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục;
+ Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; Đề
xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu,
nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.
+ Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn; Đánh
giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
Vận dụng kiến

+ Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực

thức, kĩ năng

hiện được một số phương pháp hay biện pháp mới.

đă học

+ Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để
bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; Có hành vi,
thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững.

Ngồi ra, thơng qua q trình dạy học VL sẽ góp phần hình thành và phát
triển 3 NL chung và các NL ứng với các môn học khác.
* Biểu hiện năng lực thực nghiệm của học sinh trong học tập mơn Vật lí
Nghiên cứu biểu hiện NL của học sinh, phương pháp sử dụng TN trong dạy
học phát triển NLTN cho học sinh và phạm vi nghiên cứu của sáng kiến, thì biểu
hiện NLTN của học sinh trong học tập mơn Vật lí như bảng 1.2.
Bảng 1.2. Biểu hiện năng lực thực nghiệm của học sinh trong học mơn Vật lí

8


NL

Biểu hiện của học sinh

thành phần

+ Mô tả và giải thích được các TN Vật lí và hiện tượng diễn ra
trong tự nhiên.
Mơ tả và giải
thích các TN,
hiện tượng VL

+ Giải thích được mối quan hệ nhân quả giữa các đại lượng cần
đo và phát biểu được mối quan hệ đó.
+ Giải thích được ngun nhân sai số, các kết quả trong các TN
học tập.
+ Mơ tả và giải thích được các ứng dụng kĩ thuật có liên quan
đến kiến thức Vật lí.
+ Nhận ra vấn đề (câu hỏi) khoa học có thể nghiên cứu, phát

Thiết kế và

biểu được vấn đề. Nêu giả thuyết khoa học.

thực hiện giải + Suy ra được hệ quả có thể kiểm tra bằng TN
pháp theo tiến + Thiết kế được phương án TN khả thi;
trình khoa học + Lựa chọn được dụng cụ phù hợp với phương án TN;

VL

+ Biết lắp ráp, tiến hành TN.
+ Thu thập thông tin thu được cốt lõi theo từng nhiệm vụ.

Báo cáo, trình + Trình bày được kết quả TN.
bày kết quả

+ Biết phân tích, tính tốn kết quả từ các dữ liệu TN.

việc thực hiện + Biết sử dụng kết quả TN để biện luận tính đúng đắn của kết
giải pháp

luận khoa học (kiến thức Vật lí mới).

Giải quyết vấn đề được trình bày ở trên có thể theo hai cách: 1/ Giải quyết
vấn đề bằng suy luận lí thuyết, kiểm tra bằng TNg (sử dụng TN nghiên cứu kiểm
chứng); 2/ Giải quyết vấn bằng con đường TNg (sử dụng TN). Do đó, việc lựa
chọn, sắp xếp các biểu hiện NLTN của học sinh trong học tập Vật lí phụ thuộc
vào cách thức sử dụng TN trong hoạt động giải quyết vấn đề (thực hiện giải
pháp).
2.2. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí nhằm góp phần bồi dưỡng
năng lực thực nghiệm
2.2.1. Thí nghiệm Vật lí
9


Trong nghiên cứu khoa học nói chung, đặc biệt trong nghiên cứu VL thì TN
đóng vai trị hết sức quan trọng, sau đây là những luận điểm về TN VL.
* Thí nghiệm trong nghiên cứu Vật lí

Trong nghiên cứu khoa học Vật lí làm TN là sự tác động có chủ định, của
con người vào đối tượng của thực tại khách quan. Thơng qua phân tích các yếu tố
và điều kiện mà trong đó đã diễn ra các tác động và kết quả của các tác động, ta
có thể thu được tri thức mới. Cách thức phối hợp hai hoạt động hợp lý gọi là
phương pháp nghiên cứu Vật lí bằng con đường TNg.
* Thí nghiệm trong dạy học Vật lí
Khác với TN của nhà khoa học, TN trong dạy học Vật lí được sử dụng với
tư cách là một cơng cụ sư phạm hơn là vai trị của một TN tìm tịi - phát minh khoa
học. Các TN này, phục vụ cho một mục đích Sư phạm nào đó của GV, là phương
tiện trực quan, đơn giản hóa quá trình Vật lí, hỗ trợ cho học sinh định hướng tư
duy, khái qt hóa, tìm ra những dấu hiệu bản chất bên trong sự vật, hiện tượng
Vật lí. Rèn luyện kiến thức, kĩ năng cho học sinh thông qua việc hướng dẫn các
em, kiểm chứng hay “phát minh lại” các định luật, quy luật Vật lí mà lồi người
(thầy giáo) đã biết.
2.2.2. Phân loại thí nghiệm trong dạy học Vật lí
TN trong dạy học Vật lý THPT thường có ba loại: TN biểu diễn; TN thực
tập; bài tập TN.
* Thí nghiệm biểu diễn
Thí nghiệm biểu diễn thường được GV sử dụng ở trên lớp, để hỗ trợ học
sinh trong học kiến thức mới hoặc củng cố, mở rộng kiến thức, kĩ năng. TN biểu
diễn gồm ba loại:
a) Thí nghiệm mở đầu: sử dụng trong hoạt động tạo tình huống có vấn đề,
gây hứng thú, nhu cầu nhận thức, hỗ trợ học sinh xác định vấn đề cần nghiên
cứu.
b) Thí nghiệm nghiên cứu: là TN được sử dụng trong tiến trình dạy học xây
dựng kiến thức mới hoặc kiểm chứng lại một định luật, hiện tượng Vật lí, gồm hai
loại: TN nghiên cứu khảo sát và TN nghiên cứu kiểm chứng. TN nghiên cứu khảo
10



sát, là TN cung cấp những cứ liệu TNg, để kiểm tra hệ quả suy ra từ giả thuyết (dự
đoán), xác nhận sự đúng/sai của dự đoán; TN nghiên cứu kiểm chứng, là TN nhằm
kiểm chứng lại những kết quả đã được xây dựng dựa trên suy luận bằng lí thuyết,
để khẳng định sự chính xác của các kết quả này.
c) Thí nghiệm củng cố kiến thức: là TN sử dụng các kiến thức VL học sinh
đã được học để mô tả biểu hiện của kiến thức VL trong tự nhiên, các ứng dụng
trong sản xuất, đời sống hàng ngày, qua đó củng cố, làm sâu sắc kiến thức đã học,
bồi dưỡng NL vận dụng kiến thức VL vào thực tiễn cho học sinh.
* Thí nghiệm thực tập
TN thực tập là loại TN do học sinh tự tiến hành, trên lớp học, trong phòng
TN với sự tự lực làm việc cao hoặc ngồi nhà trường, dưới hình thức bài tập ở nhà
để củng cố, mở rộng kiến thức. TN thực tập gồm có hai loại:
a) Thí nghiệm trực diện: là loại TN do học sinh thực hiện trên lớp, sử dụng
chủ yếu trong tiến trình dạy học xây dựng kiến thức mới được thực hiện dưới dạng
TN khảo sát hoặc minh họa. TN trực diện có thể tổ chức đồng loạt theo nhóm nhỏ
hoặc cá thể.
b) Thí nghiệm thực hành: TN có thể có nội dung định tính hay định lượng,
để kiểm nghiệm lại các định luật, các qui tắc đã học. Do được tiến hành sau khi
học sinh đã học xong một chương, một phần của chương trình, nên TN thực hành
Vật lí thường có nội dung phong phú, mỗi bài TN thực hành thường từ 2 đến 3 tiết,
với cùng một nội dung hay với các nội dung khác nhau. Khi tiến hành các TN thực
hành học sinh phải tự lực thực hiện các giai đoạn của quá trình TN, thực hiện nhiều
thao tác, tiến hành nhiều phép đo, xử lí nhiều số liệu để kiểm chứng lại các kết luận
trong giờ học kiến thức mới. Vì vậy, TN thực hành có nhiều tác dụng trong việc
rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh. TN thực hành có thể được tổ chức dưới một
trong hai hình thức là TN thực hành đồng loạt và TN thực hành cá thể. Với TN
thực hành đồng loạt, tất cả các nhóm học sinh tiến hành những TN như nhau với
dụng cụ giống nhau theo cùng một mục đích. Với TN thực hành cá thể có thể có
nhiều phương án khác nhau, trong đó các nhóm học sinh tiến hành TN về những đề
tài khác nhau với các dụng cụ khác nhau nhằm đạt được những mục đích khác

11


nhau hoặc về cùng một đề tài theo cùng một mục đích nhưng với các dụng cụ,
phương pháp đo khác nhau, nhằm giải quyết các nhiệm vụ khác nhau.
* Bài tập thí nghiệm
Là một loại bài tập mà GV giao cho từng học sinh hoặc nhóm học sinh thực
hiện ở nhà. BTTN có vai trị quan trọng trong dạy học phát triển NL sáng tạo, NL
phương pháp nghiên cứu Vật lí, NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Các BTTN
được học sinh tiến hành trong điều kiện khơng có sự trợ giúp, kiểm tra trực tiếp
của GV. Vì vậy, loại TN này, địi hỏi học sinh phải có tính tự lực, tự giác, sáng tạo
cao. Khi thực hiện BTTN, học sinh phải sử dụng những dụng cụ thông dụng trong
đời sống, các vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền để chế tạo dụng cụ TN. Chính việc làm này,
đã tạo cơ hội cho học sinh phát huy khả năng sáng tạo của mình trong thiết kế chế
tạo và sử dụng TN. Mặt khác, học sinh phải tự biết kết hợp giữa suy luận lí thuyết
và tiến hành TNg mới có thể thu được những số liệu cần thiết để giải quyết nhiệm
vụ học tập, qua đó, phát triển NL sáng tạo, NL phương pháp nghiên cứu Vật lí cho
học sinh.
2.2.3. Vai trị của thí nghiệm vật lí trong dạy học phát triển NLTN cho học
sinh
Chu trình sáng tạo khoa học được V.G. Razumơpxki đề xuất gồm 4 giai
đoạn (hình vẽ 1.2). Theo chu trình này, nhà khoa học phải quan sát hiện tượng Vật
lí xảy ra trong tự nhiên hoặc làm TN phát hiện ra vấn đề cần nghiên cứu (sự kiện
khởi đầu), từ đó xây dựng mơ hình giả thuyết trừu tượng (giả thuyết); suy luận rút
ra các hệ quả có thể kiểm tra được bằng TN.
Mơ hình giả định trừu tượng

Những sự kiện khởi đầu

Các hệ quả có thể kiểm tra được


TN kiểm tra

Hình 1.2. Chu trình sáng tạo theo Razumôpxki

12


Sau đó, tiến hành TNg kiểm tra hệ quả đó. Nếu những kết quả kiểm tra bằng
TNg, phù hợp với hệ quả suy ra từ giả thuyết, thì giả thuyết được xác nhận là đúng
đắn, nó trở thành nguồn tri thức mới, lí thuyết mới. Nếu những kết quả thu được từ
TNg không phù hợp với những hệ quả rút ra từ giả thuyết thì phải xem xét lại mơ
hình giả thuyết, chỉnh lí lại hoặc sửa đổi nó và lặp lại chu trình nghiên cứu. Chu
trình sáng tạo khoa học khơng khép kín, mà ln được mở rộng cùng với sự phát
triển của khoa học.
Khác với nhà khoa học, để phát triển NLTN của mình, học sinh khơng thể tự
mình thực hiện được chu trình sáng tạo như các nhà khoa học đã làm, mà cần có sự
hỗ trợ của GV và thiết bị TN. Vì vậy, TN trong dạy học phát triển NLTN Vật lí
cho học sinh có vai trò như sau:
a) Hỗ trợ học sinh xây dựng dự đốn (giả thuyết khoa học)
Thơng thường, đối tượng nghiên cứu nằm ngoài “vùng phát triển gần” của
phần lớn học sinh, nếu khơng có sự hỗ trợ có thể dẫn đến những suy đoán ngộ
nhận, dự đoán vu vơ, nêu dự đốn khơng có căn cứ khoa học, thậm chí học sinh rơi
vào tình trạng bế tắc. Với sự hỗ trợ của TN, học sinh quan sát được những dấu hiệu
định tính, bước đầu suy đốn về mối quan hệ nhân quả giữa các đại lượng Vật lí, từ
đó, khái qt hóa xây dựng mơ hình giả thuyết, nêu ra được dự đốn có căn cứ
khoa học.
b) Phương tiện kiểm tra sự đúng đắn của dự đoán bằng thực nghiệm
Dự đốn tuy đã có căn cứ khoa học, nhưng khơng chắc chắn vì khơng được
suy ra từ những kiến thức đã biết. Muốn biết dự đốn có chính xác hay khơng, phù

hợp với thực tại khách quan hay khơng? thì bắt buộc phải làm các TN để kiểm tra.
Khi kết quả TN phù hợp với dự đốn, thì điều dự đốn hay giả thuyết đó trở thành
chân lí, kiến thức khoa học. Nếu khơng phù hợp, thì phải sửa đổi dự đốn hoặc xây
dựng dự đốn mới. TN thường khơng kiểm tra trực tiếp dự đoán mà kiểm tra gián
tiếp hệ quả suy ra từ dự đoán. Một dự đoán có thể được suy luận ra nhiều hệ quả
trong các điều kiện khác nhau. Khi chúng ta kiểm tra bằng TN được nhiều hệ quả
thì điều dự đốn càng có giá trị cao. Vì tính đa dạng của dự đốn và mới mẻ, nên
13


TN để kiểm tra dự đoán cũng là mới mẻ, chưa từng có. Tính mới của TN kiểm tra
thể hiện ở nhiều mặt: như thiết kế phương án TN; lựa chọn dụng cụ lắp ráp TN; sử
dụng phương tiện, thiết bị dạy học mới; sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, đo
lường mới...
2.3. Xây dựng và sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng thí nghiệm
Trong dạy học VL ở trường phổ thơng, TN được sử dụng với tư cách là một
phương tiện dạy học, phục vụ cho một mục đích sư phạm nào đó của GV, làm
dụng cụ cho học sinh tập nghiên cứu, tìm tịi và khám phá khoa học. Do đó, xây
dựng TN cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
a) Phù hợp với chương trình dạy học, trình độ nhận thức của học sinh: Theo
chương trình VL phổ thơng mới (2018), Để phát triển NLTN cho học sinh các
thiết bị TN phải thực hiện được các phép đo chính xác, khả thi.
b) Đảm bảo dạy học phát triển NLTN cho học sinh: Cần phải đa dạng hoá
các hoạt động học và luyện tập của học sinh qua hệ thống các TN từ đơn giản đến
phức tạp, phù hợp với mức độ hình thành kiến thức, kĩ năng phát triển NLTN cho
học sinh.
c) Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi: TN phải đảm bảo tính sư phạm, thẩm mĩ,
khoa học, chính xác, có độ ổn định cao, cho kết quả rõ ràng, dễ quan sát, làm TN
trong thời gian ngắn, an toàn khi sử dụng; Chế tạo đơn giản, gọn nhẹ, dễ lắp ghép,

giá thành hợp lí, đáp ứng được mục tiêu dạy học.
2.3.2. Quy trình xây dựng thí nghiệm
Bước 1:Tìm hiểu thực tế sử dụng và nhu cầu TN ở trường phổ thông
Điều tra, phỏng vấn GV và học sinh, dự giờ, quan sát hoạt động dạy và học
ở trường phổ thông, theo định hướng dạy học phát triển NL, phân tích tìm ra
những ưu điểm, hạn chế của các thiết bị TN, cách thức sử dụng chúng ở trường
phổ thơng, nhu cầu cần thiết phải xây dựng, hồn thiện thiết bị TN nào? Dự kiến
phương án xây dựng và sử dụng TN.
Bước 2: Xây dựng thí nghiệm
Thu thập thông tin liên quan đến thiết bị của các bài TN dự kiến xây dựng.
14


Căn cứ vào điều kiện thực tế, yêu cầu cần đạt được của mục tiêu dạy học của bài
học/ chủ đề, tiến hành chế tạo thiết bị mới, hoàn thiện các TN sẵn có. Xây dựng
quy trình sử dụng TN vừa chế tạo trong dạy học.
Bước 3: Tiến hành thử nghiệm
Tổ chức dạy TNg, sơ bộ đánh giá kết quả dạy TNg, tính khả thi của việc xây
dựng và sử dụng TN. Tìm ra những hạn chế của thiết bị TN và quy trình sử dụng
để hồn thiện TN.
Bước 4: Hồn thiện thiết bị TN
Phân tích các kết quả dạy thử nghiệm, đối chiếu với các tiêu chí, mục đích
thiết kế, chế tạo TN. nêu ra các hạn chế cần khắc phục. Từ đó, tìm ra cách điều
chỉnh, bổ sung hồn thiện TN.
2.3.3. Quy trình dạy học bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh
Trong nghiên cứu này, khi dạy kiến thức mới chúng tôi lựa chọn dạy học
giải quyết vấn đề kết hợp với phương pháp TNg trong dạy học VL.
* Lựa chọn phương pháp dạy học bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học
sinh trong học tập Vật lí
Dạy học theo phương pháp TNg được nhiều nhà giáo dục quan tâm vận

dụng nhằm tạo lập cho HS làm quen với phương pháp, con đường tìm hiểu thế giới
tự nhiên đối với các môn khoa học mang yếu tố TNg. Các giai đoạn của tiến trình
dạy học được mơ tả như sau:
a) Làm xuất hiện tình huống có vấn đề: Tình huống xuất hiện bằng việc GV
kể một câu chuyện có chứa vấn đề, hoặc biểu diễn một TN, giới thiệu mơ hình,
tranh vẽ hoặc vấn đề được phát triển từ hoạt động trước đó hay kiến thức nền HS
đã được học…dựa vào kiến thức, kĩ năng, vốn kinh nghiệm của HS đã có để nêu
câu hỏi, nhiệm vụ học tập, từ đó làm nảy sinh ở các em mâu thuẫn nhận thức, tạo
được ở các em sự hứng thú. Khi ở HS có nhu cầu, hứng thú nhận thức thì trong ý
thức của học xuất hiện động cơ thúc đẩy hoạt động, qua đó thơi thúc người học
phát hiện vấn đề bằng cách phát biểu thành lời hoặc nêu các câu hỏi nghiên cứu.
b) Tổ chức tìm tịi, khám phá chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kĩ năng:
+ Đề xuất giả thuyết (Hình thành câu trả lời dự đoán cho vấn đề vừa phát
15


hiện): trong hoạt động này, GV yêu cầu HS dựa vào các kết quả quan sát được
cũng như các thuộc tính đơn giản, mang tính khái qt, các mơ hình xây dựng
được…, từ đó nêu câu trả lời cho vấn đề nghiên cứu dưới dạng giả thuyết.
+ Suy ra hệ quả: Giả thuyết là một dự đoán trừu tượng, muốn kiểm tra giả
thuyết thì phải tìm ra các biểu hiện của nó ở trong thực tiễn. Cần phải tiến hành suy
luận logic hay suy luận toán học để suy ra hệ quả: Dự đoán một hiện tượng trong
thực tiễn, một mối liên hệ giữa các đại lượng VL mà nó có thể kiểm tra trong thực
tế bằng việc có thể quan sát hay đo được. GV hướng dẫn HS bằng các phương
pháp nhận thức: phương pháp tương tự, công thức toán và các quy luật đã học để
rút ra hệ quả cần kiểm tra. Trong giai đoạn này, GV cần cung cấp thêm kiến thức,
sử dụng các lập luận để HS vượt qua những biến đổi, suy luận phức tạp, từ đó rút
ra hệ quả để có thể sử dụng TN kiểm tra ngay trong bài học.
+ Xây dựng phương án thí nghiệm kiểm tra hệ quả: Xây dựng và thực hiện
một phương án TN để kiểm tra hệ quả dự đốn ở trên lớp có phù hợp với kết quả

TNg hay khơng. Nếu kết quả phù hợp thì giả thuyết nói trên trở thành chân lí, nếu
khơng phù hợp thì phải xây dựng giả thuyết mới.
+ Thực hiện thí nghiệm kiểm tra: Xây dựng và thực hiện một phương án TN
để kiểm tra hệ quả dự đoán ở trên lớp có phù hợp với kết quả TNg hay khơng,
đồng thời tổ chức HS thực hiện làm TN theo các bước của phương án đã đề xuất.
Kết thúc hoạt động làm TN, giáo viên yêu cầu các nhóm lần lượt báo cáo trước lớp
thông qua bảng phụ, phiếu học tập. Khi một nhóm tiến hành báo cáo, thì tổ chức
các nhóm cịn lại nhận xét, đánh giá, bổ sung kết quả.
+ Khẳng định hoặc bác bỏ giả thuyết: Sau khi thực hiện các TN kiểm chứng,
HS nêu các kết luận, đồng thời bảo vệ kết quả TNg có được, nếu kết quả TNg phù
hợp hệ quả dự đốn thì giả thuyết trở thành chân lí, nếu khơng phù hợp thì phải
tiến hành xây dựng giả thuyết mới. Trong hoạt động này, GV là người đóng vai trị
hướng dẫn, định hướng, bổ sung, sửa chữa các ý kiến HS.
+ Xác nhận kiến thức mới, vận dụng kiến thức: HS vận dụng kiến thức đã
được lĩnh hội một cách sáng tạo, qua đó làm cho việc thơng hiểu kiến thức trở
nên sâu sắc, GV cần sử dụng các bài tập vận dụng trong sách giáo khoa và sách
16


bài tập VL, tìm tịi các ứng dụng cụ thể gần gũi trong đời sống hàng ngày để
chuyển thành các bài tập cho HS, khuyến khích HS làm các bài tập TN, chế tạo
các thiết bị đơn giản, đồ chơi, vận dụng các kiến thức thu nhận được để giải
thích hoặc dự đoán một số hiện tượng trong thực tế, nghiên cứu các thiết bị kỹ
thuật.
* Đề xuất quy trình dạy học bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh
khi dạy học bài học/ chủ đề trong môn Vật lí
Để bồi dưỡng NLTN cho người học trong dạy học môn VL ở trường phổ
thông khi dạy học một bài hoặc chủ đề, chúng tôi đề xuất các bước sau:
+ Bước 1: Xác định mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ cùng NLTN theo
các tiêu chí của bài học/ chủ đề.

Căn cứ vào mục tiêu của bài học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, bổ sung các
mục tiêu theo định hướng phát triển NLTN như: Đề xuất vấn đề; Phán đoán và xây
dựng giả thuyết; Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch bằng việc tiến hành các TN
kiểm chứng; Viết, trình bày báo cáo và thảo luận; Ra quyết định và đề xuất ý kiến,
giải pháp.
+ Bước 2: Lựa chọn phương tiện, tổ chức nội dung của bài học/chủ đề theo
các hoạt động phù hợp với định hướng dạy học bồi dưỡng NLTN theo đường
hướng rõ ràng. Trong mỗi hoạt động cần xây dựng các tình huống có vấn đề (cấp
bài, chuyển tiếp nội dung). Cần cụ thể hóa các mục tiêu nhận thức thành các tình
huống, các hoạt động nhận thức phải đạt được những gì? Mức độ NL nào.
+ Bước 3: Thiết kế và thực hiện các bài học: Căn cứ vào nội dung cụ thể,
mục tiêu của bài học, sự đáp ứng của phương tiện dạy học và học liệu, không gian
lớp học, GV phân chia thực hiện bài học theo các hoạt động, sử dụng các tình
huống có vấn đề và hoạch định cách thức dạy học bồi dưỡng NLTN dựa trên các
phương tiện dạy học đã chuẩn bị.
+ Bước 4. Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học bồi dưỡng NLTN: Sử dụng các
tiêu chí (trên cơ sở các thành tố của NLTN), tiến hành đánh giá cụ thể hoạt động
của HS trong học tập. Rút kinh nghiệm, hồn thiện quy trình để vận dụng hiệu quả
trong dạy học VL.
17


2.4. Đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh trong dạy học với thí
nghiệm vật lí
2.4.1. Các phương thức đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh
trong học tập Vật lí
Năng lực của học sinh được phát triển theo một quá trình từ thấp đến cao. Vì
vậy, để nhận biết được mức độ phát triển NL của học sinh, trong đánh giá phải chú
trọng việc đánh giá quá trình, đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào
giải quyết nhiệm học tập cả trong và sau khi học. Và cuối cùng là đánh giá khả

năng của người học vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào giải quyết tình huống
thực tiễn.
a) Đánh giá thơng qua bảng kiểm tra quan sát
Đánh giá qua quan sát là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng cần
đánh giá, trên cơ sở quan sát trực tiếp các hoạt động học của học sinh, thu thập dữ
liệu để phân tích, đánh giá mức độ đạt được của việc TNg so với mục đích nghiên
cứu. Đánh giá NL của học sinh qua quan sát là đánh giá các thao tác, hành vi, thái
độ, kĩ năng thực hành, kĩ năng nhận thức, cách thức giải quyết vấn đề trong một
tình huống cụ thể.
Các bước tiến hành quan sát đánh giá:
Bước 1. Chuẩn bị: Xây dựng thang đánh giá: là bảng các tiêu chí về kiến
thức, kĩ năng, thái độ (chỉ số hành vi) của học sinh, được nhóm theo các thành
phần NL và lượng giá bằng thang đo theo điểm số.
Bước 2. Tiến hành quan sát để thu thập dữ liệu: Quan sát trực tiếp bằng việc
sử dụng phiếu quan sát kết hợp với bảng tiêu chí, gán các điểm số theo từng tiêu
chí cho nhóm hoặc cho cá nhân học sinh.
Bước 3. Phân tích và đánh giá kết quả quan sát: Đánh giá những nhược
điểm, cần khắc phục ở khâu chuẩn bị và tiến trình quan sát, xem xét quy trình quan
sát có yếu tố nào có thể gây ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết quả đánh giá.
Căn cứ vào điểm số của các bài kiểm tra kết hợp với quan sát quá trình học
của học sinh, xếp loại NLTN cho học sinh theo 3 mức độ, tương ứng với điểm số:
18


Mức 3 (điểm 5 - 6); Mức 2 (điểm 7 - 8); Mức 1 (điểm 9 - 10).
b) Đánh giá đồng đẳng (quá trình hợp tác học tập)
Đánh giá đồng đẳng là một loại hình đánh giá, trong đó học sinh cùng với
GV tham gia vào việc đánh giá sản phẩm, cơng việc của bạn học cùng nhóm,
lớp.
Bước 1: GV chấm điểm cho các nhóm học sinh

Căn cứ vào nội dung kiến thức cần dạy, cách thức học sinh sẽ sử dụng TN
giải quyết nhiệm vụ học tập GV dự kiến các thành tố năng lực khoa học cần hình
thành và phát triển cho học sinh (mục tiêu dạy học), phân tích thành các tiêu chí
về kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt được để chấm điểm cho các nhóm học sinh.
Dưới đây là một thí dụ có tính khái quát về việc lập phiếu đánh giá học sinh giải
bài tập TN (khi dạy một bài cụ thể, GV phải gắn điểm số cho từng tiêu chí):
Bước 2: Các thành viên trong nhóm đánh giá chéo nhau
+ Mỗi thành viên trong nhóm được nhận phiếu theo mẫu (phụ lục)
+ Mỗi học sinh tự đánh giá các thành viên trong nhóm tham gia cơng việc
với các mức điểm tối đa như sau:
Bảng 1.3. Học sinh tự đánh giá các thành viên trong nhóm tham gia
cơng việc với các mức điểm tối đa
STT

Tiêu chí

Điểm số

1

Hồn thành 90 đến 100% cơng việc

9-10 điểm

2

Hồn thành 70% đến 80% cơng việc

7- 8 điểm


3

Hồn thành 50% -60% cơng việc

5- 6 điểm

4

Hồn thành dưới 50% cơng việc

4 - 1 điểm

5

Khơng hồn thành cơng việc

0 điểm

Bước 3: GV chấm điểm cho từng cá nhân học sinh theo trọng số.
19


×