Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

SKKN phát triển năng lực toán học của học sinh thông qua hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp bởi các chủ đề STEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.82 MB, 93 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TOÁN HỌC CỦA HỌC
SINH THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG TRONG VÀ
NGỒI GIỜ LÊN LỚP BỞI CÁC CHỦ ĐỀ STEM

MƠN: TỐN HỌC

Năm học: 2020 - 2021

1


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI
=====*=====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TOÁN HỌC CỦA HỌC
SINH THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG TRONG VÀ
NGỒI GIỜ LÊN LỚP BỞI CÁC CHỦ ĐỀ STEM

Họ và tên giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
Hà Thị Mỹ Linh
MƠN

: TỐN

Đơn vị cơng tác

: Trường THPT Hoàng Mai


Số điện thoại

: 0988905690- 0989801301

Năm học: 2020 - 2021

2


MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Các bước tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.Cơ sở khoa học
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1Khái niệm năng lực, chương trình giáo dục định hướng năng lực.
1.1.2. Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực
nói chung và dạy học Tốn học nói riêng.
1.1.3. Các loại hình hoạt động ngồi giờ lên lớp với bộ mơn Tốn học.
1.1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
1.1.5. Dạy học theo định hướng chủ đề STEM.
1.2 Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu
2. Giải pháp và triển khai nội dung đề tài
2.1.Một số kinh nghiệm tổ chức dạy học một số chủ đề STEM bằng
hình thức hoạt động cả trong và ngồi giờ nhằm phát triển năng lực
Tốn học cho HS THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới
2.1.1.Một số giải pháp tác động để học sinh và giáo viên nhận thức

được tầm quan trọng của hoạt động học theo định hướng STEM
2.1.2. Kinh nghiệm tổ chức dạy học một số chủ đề STEM trong các hoạt
động trên lớp.
2.1.3.Kinh nghiệm tổ chức trải nghiệm một số chủ đề STEM trong các
hoạt động ngoài giờ.
2.1.4.Kinh nghiệm vận dụng đa dạng hình thức hoạt động thực hiện các
chủ đề STEM để phát huy năng lực Toán học cho học sinh.
2.1.5.Giải pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học trong dạy học STEM để
phát triển năng lực Toán học cho học sinh
2.2. Thiết kế giáo án minh họa xây dựng bài học theo chủ đề STEM để
thực hiện các giải pháp đề tài
3. Kết quả thực hiện
PHẦN 3. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang
1
2
2
2
3
3
3
4
7
8
10
12
16

16

16
26
34
43
45
52
52
54
56
57

3


CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết thường

Viết tắt

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Bộ giáo dục đào tạo


BGDĐT

Sở giáo dục đào tạo

SGDĐT

Trung học phổ thông

THPT

Giáo dục

GD

Câu lạc bộ

CLB

Chương trình giáo dục phổ thơng

CT GDPT

Trải nghiệm sáng tạo

TTST

4



PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 của thủ tướng chính phủ về việc
“Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” mà
nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa
học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ
thơng; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 20172018”.
Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập dựa chủ yếu trên thực
hành và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Những kiến thức được cho là “khó
hiểu”, “khó nhớ” sẽ được minh họa bằng các ví dụ thực tế trở nên dễ nắm bắt, và
song song với việc học kiến thức mới, học sinh có điều kiện tham gia vào các
hoạt động thực hành để có được trải nghiệm sáng tạo trong thực tế, từ đó sẽ hiểu
sâu hơn, nhớ lâu hơn những kiến thức đã học. Gần đây, STEM được quan tâm,
triển khai chủ yếu ở các thành phố lớn nhưng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo
viên nói chung về STEM cịn hạn chế. Phần lớn các cơ sở giáo dục mới bước
đầu tiếp cận vào việc thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định
hướng giáo dục STEM. Việc dạy học các tiết học trên lớp theo định hướng giáo
dục STEM chưa được chú trọng và cịn mang tính đối phó. Mặc dù dạy học theo
định hướng STEM tỏ rõ thế mạnh về kích thích tư duy, phát triển năng lực cho
học sinh.
Từ trước đến nay việc dạy học Toán chủ yếu tập trung dạy lí thuyết trên
lớp mà ít được thực hành hay trải nghiệm ứng dụng thực tiễn của Tốn học vào
đời sống. Do cịn chú trọng việc cung cấp kiên thức trên lớp, giáo viên chưa khai
thác hết các hình thức giáo dục như trải nghiệm sáng tạo, hoạt động ngồi giờ
lên lớp để tạo mơi trường thuận lợi cho các em phát triển năng lực Toán.
Đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thơng và đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học là yêu cầu
cấp thiết đặt ra cho ngành giáo dục nước nhà. Dự thảo chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể đưa “hoạt động trải nghiệm sáng tạo” là hoạt động bắt buộc,
“được thực hiện xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12” trong nhà trường. Việc dạy học

một số chủ đề STEM bằng hình thức hoạt động cả trong và ngoài giờ sẽ phát
triển năng lực Tốn học cho HS THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng
mới.
Dạy học các chủ đề STEM Tốn học có tác dụng to lớn trong việc nâng
cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh, giúp học sinh học
được nhiều kĩ năng trong cuộc sống.Qua đó các em thấy được ứng dụng của
mơn Tốn trong thực tế và đem lại niềm tin, hứng thú học tập và u thích học
mơn Tốn đồng thời kích thích tính tị mị, tìm hiểu của học sinh từ đó học sinh
chủ động thu nhận kiến thức mơn Tốn, tạo nên những con người mới tích cực,
1


chủ động, sáng tạo trong tương lai đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện
đại.
Vì vậy định hướng của đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp “Phát
triển năng lực Tốn học của học sinh thơng qua hoạt động trong và ngoài giờ
lên lớp bởi các chủ đề STEM”.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đề tài:
- Mục tiêu: Trên cơ sở nghiên cứu về dạy học tích hợp, về giáo dục
STEM, thiết kế và tổ chức dạy học thông qua một số chủ đề STEM trong và
ngoài giờ để phát triển năng lực cho HS THPT đáp ứng chương trình giáo dục
phổ thơng mới.
- Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu cách thức một số chủ đề hoạt động trong và ngoài giờ lên
lớp cho học sinh THPT trong dạy học Toán.
3. Phương pháp nghiên cứu
Điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp, thực nghiệm sư phạm
4. Các bước tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài
TT


Các nội dung, công việc thực hiện

Thời gian dự kiến

1

- Nội dung 1: Tìm hiểu thực trạng

Tháng 4-7/2020

2

- Nội dung 2. Nghiên cứu lý thuyết và giải pháp

Tháng 6-8/2020

3

- Nội dung 3: Thiết kế giải pháp, thực nghiệm

Tháng 9/20203/2021

4

- Nội dung 4: Hoàn thiện

Tháng 1-3/2021

2



PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm năng lực, chương trình giáo dục định hướng năng
lực
a. Khái niệm năng lực
Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động,
giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các
lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo
và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
b. Chương trình giáo dục định hướng năng lực
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực được bàn đến từ
những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc
tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực
người học.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định
hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi
là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học
chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học
tập của học sinh.
Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội
dung và chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho chúng ta thấy ưu
điểm của chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực:
Chương trình định
hướng nội dung
Mục tiêu dạy học được
Mục tiêu giáo mô tả không chi tiết và
không nhất thiết phải
dục

quan sát, đánh giá được.

Chương trình định hướng phát
triển năng lực
Kết quả học tập cần đạt được mô tả
chi tiết và có thể quan sát, đánh giá
được; thể hiện được mức độ tiến bộ
của HS một cách liên tục.

Nội dung
giáo dục

Việc lựa chọn nội dung
dựa vào các khoa học
chuyên môn, khơng gắn
với các tình huống thực
tiễn. Nội dung được quy
định chi tiết trong
chương trình.

Lựa chọn những nội dung nhằm đạt
được kết quả đầu ra đã quy định, gắn
với các tình huống thực tiễn.
Chương trình chỉ quy định những
nội dung chính, không quy định chi
tiết.

Phương pháp

Giáo viên là người


Giáo viên chủ yếu là người tổ chức,
3


dạy học

truyền thụ tri thức, là
trung tâm của quá trình
dạy học. HS tiếp thu thụ
động những tri thức
được quy định sẵn.

hỗ trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội
tri thức. Chú trọng sự phát triển khả
năng giải quyết vấn đề, khả năng
giao tiếp,…;
– Chú trọng sử dụng các quan điểm,
phương pháp và kỹ thuật dạy học
tích cực; các phương pháp dạy học
thí nghiệm, thực hành.

Hình thức
dạy học

Chủ yếu dạy học lý
thuyết trên lớp học.

Tổ chức hình thức học tập đa dạng;
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại

khóa, nghiên cứu khoa học, trải
nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học.

Đánh giá kết
quả học tập
của HS

Tiêu chí đánh giá được
xây dựng chủ yếu dựa
trên sự ghi nhớ và tái
hiện nội dung đã học.

Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực
đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong
q trình học tập, chú trọng khả
năng vận dụng trong các tình huống
thực tiễn.

1.1.2. Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển năng
lực nói chung và dạy học Tốn học nói riêng.
a. Các năng lực chung
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi... làm
nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề
nghiệp.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm bồi dưỡng và phát huy
cho học sinh các năng lực chung như: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn
đề; năng lực sáng tạo; năng lực tự quản lí; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác;
năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; năng lực sử dụng ngơn

ngữ; năng lực tính tốn.
b. Các năng lực chun biệt trong mơn Tốn học.
Mơn Tốn góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực toán
học (biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính tốn) bao gồm các thành phần
cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mơ hình hố tốn học;
năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử
dụng cơng cụ, phương tiện học tốn.
Biểu hiện cụ thể của năng lực toán học và yêu cầu cần đạt cho cấp THPT
được thể hiện trong bảng sau:
4


Thành
phần năng
lực

Biểu hiện

Cấp THPT

Thực hiện được các thao tác
tư duy như: so sánh, phân
tích, tổng hợp, đặc biệt hố,
khái qt hoá, tương tự; quy
nạp, diễn dịch.

Thực hiện được tương đối thành
thạo các thao tác tư duy, đặc biệt
phát hiện được sự tương đồng và
khác biệt trong những tình huống

tương đối phức tạp và lí giải được
kết quả của việc quan sát.

Chỉ ra được chứng cứ, lí lẽ và Sử dụng được các phương pháp
biết lập luận hợp lí trước khi lập luận, quy nạp và suy diễn để
kết luận.
nhìn ra những cách thức khác
Năng lực tư
nhau trong việc giải quyết vấn đề
duy và lập
luận tốn Giải thích hoặc điều chỉnh Nêu và trả lời được câu hỏi khi
học
được cách thức giải quyết lập luận, giải quyết vấn đề. Giải
vấn đề về phương diện tốn thích, chứng minh, điều chỉnh
được giải pháp thực hiện về
học.
phương diện tốn học.
Xác định được mơ hình tốn
học (gồm cơng thức, phương
trình, bảng biểu, đồ thị,...)
cho tình huống xuất hiện
trong bài tốn thực tiễn.

Thiết lập được mơ hình tốn học
(gồm cơng thức, phương trình, sơ
đồ, hình vẽ, bảng biểu, đồ thị,...)
để mơ tả tình huống đặt ra trong
một số bài toán thực tiễn.

Giải quyết được những vấn Giải quyết được những vấn đề

đề toán học trong mơ hình tốn học trong mơ hình được thiết
được thiết lập.
lập.

Năng lực
mơ hình
hố tốn Thể hiện và đánh giá được
học thể hiện lời giải trong ngữ cảnh thực
tế và cải tiến được mơ hình
nếu cách giải quyết khơng
phù hợp.

Lí giải được tính đúng đắn của lời
giải (những kết luận thu được từ
các tính tốn là có ý nghĩa, phù
hợp với thực tiễn hay không). Đặc
biệt, nhận biết được cách đơn
giản hoá, cách điều chỉnh những
yêu cầu thực tiễn (xấp xỉ, bổ sung
thêm giả thiết, tổng quát hoá,...)
để đưa đến những bài toán giải
được.

Nhận biết, phát hiện được Xác định được tình huống có vấn
vấn đề cần giải quyết bằng đề; thu thập, sắp xếp, giải thích và
5


tốn học.


đánh giá được độ tin cậy của
thơng tin; chia sẻ sự am hiểu vấn
đề với người khác.

Lựa chọn, đề xuất được cách Lựa chọn và thiết lập được cách
thức, giải pháp giải quyết vấn thức, quy trình giải quyết vấn đề.
đề.
Năng lực
giải quyết
vấn đề toán
học

Sử dụng được các kiến thức, Thực hiện và trình bày được giải
kĩ năng tốn học tương thích pháp giải quyết vấn đề.
(bao gồm các cơng cụ và
thuật tốn) để giải quyết vấn
đề đặt ra.
Đánh giá được giải pháp đề Đánh giá được giải pháp đã thực
ra và khái quát hoá được cho hiện; phản ánh được giá trị của
giải pháp; khái quát hoá được cho
vấn đề tương tự.
vấn đề tương tự.

Năng lực
giao tiếp
toán học

Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi
chép được các thơng tin tốn
học cần thiết được trình bày

dưới dạng văn bản tốn học
hay do người khác nói hoặc
viết ra.

Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép
(tóm tắt) được tương đối thành
thạo các thơng tin tốn học cơ
bản, trọng tâm trong văn bản nói
hoặc viết. Từ đó phân tích, lựa
chọn, trích xuất được các thơng
tin tốn học cần thiết từ văn bản
nói hoặc viết.

Trình bày, diễn đạt (nói hoặc
viết) được các nội dung, ý
tưởng, giải pháp toán học
trong sự tương tác với người
khác (với yêu cầu thích hợp
về sự đầy đủ, chính xác).

Lí giải được (một cách hợp lí)
việc trình bày, diễn đạt, thảo luận,
tranh luận các nội dung, ý tưởng,
giải pháp toán học trong sự tương
tác với người khác.

Sử dụng được hiệu quả ngôn
ngữ tốn học (chữ số, chữ
cái, kí hiệu, biểu đồ, đồ thị,
các liên kết logic,...) kết hợp

với ngôn ngữ thông thường
hoặc động tác hình thể khi
trình bày, giải thích và đánh
giá các ý tưởng toán học
trong sự tương tác (thảo luận,
tranh luận) với người khác.

Sử dụng được một cách hợp lí
ngơn ngữ tốn học kết hợp với
ngơn ngữ thơng thường để biểu
đạt cách suy nghĩ, lập luận, chứng
minh các khẳng định toán học.

6


Thể hiện được sự tự tin khi
trình bày, diễn đạt, nêu câu
hỏi, thảo luận, tranh luận các
nội dung, ý tưởng liên quan
đến toán học.

Thể hiện được sự tự tin khi trình
bày, diễn đạt, thảo luận, tranh
luận, giải thích các nội dung tốn
học trong nhiều tình huống khơng
q phức tạp.

Nhận biết được tên gọi, tác
dụng, quy cách sử dụng, cách

thức bảo quản các đồ dùng,
phương tiện trực quan thông
thường, phương tiện khoa
học công nghệ (đặc biệt là
phương tiện sử dụng công
Năng lực sử nghệ thông tin), phục vụ cho
dụng công việc học Tốn.
cụ, phương
Sử dụng được các cơng cụ,
tiện học
phương tiện học tốn, đặc
tốn
biệt là phương tiện khoa học
cơng nghệ để tìm tịi, khám
phá và giải quyết vấn đề tốn
học (phù hợp với đặc điểm
nhận thức lứa tuổi).

Nhận biết được tác dụng, quy
cách sử dụng, cách thức bảo quản
các công cụ, phương tiện học toán
(bảng tổng kết về các dạng hàm
số, mơ hình góc và cung lượng
giác, mơ hình các hình khối, bộ
dụng cụ tạo mặt tròn xoay,...).

Nhận biết được các ưu điểm,
hạn chế của những công cụ,
phương tiện hỗ trợ để có cách
sử dụng hợp lí.


Đánh giá được cách thức sử dụng
các cơng cụ, phương tiện học tốn
trong tìm tịi, khám phá và giải
quyết vấn đề toán học.

Sử dụng được máy tính cầm tay,
phần mềm, phương tiện cơng
nghệ, nguồn tài nguyên trên mạng
Internet để giải quyết một số vấn
đề toán học.

1.1.3. Các loại hình hoạt động ngồi giờ lên lớp với bộ mơn Tốn
học.
1.1.3.1. Khái niệm hoạt động ngồi giờ lên lớp.
“Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động được tổ chức
ngoài giờ học của các mơn học ở trên lớp. Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
là sự tiếp nối hoạt động dạy – học trên lớp, là con đường kết nối lí thuyết với
thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động của học sinh”.
“Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là việc tổ chức giáo dục thông qua
hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học-kĩ thuật, hoạt động xã hội, hoạt
động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mĩ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí ...
để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách”.
Như vậy, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động giáo dục
được tổ chức ngoài thời gian học tập trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động
7


giáo dục cơ bản, được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch
của nhà trường; là hoạt động tiếp nối và thống nhất với hoạt động học tập trên

lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu
đào tạo, chương trình GDPT mới; đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội
đối với thế hệ trẻ.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà trường tổ chức và quản lí với
sự tham gia của các lực lượng xã hội. Nó được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ
hoạt động dạy – học trong nhà trường hoặc trong phạm vi cộng đồng. Hoạt động
này diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín q trình
giáo dục, làm cho q trình này được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, đảm bảo
phát triển một cách toàn diện nhất cho học sinh.
1.1.3.2 Hoạt động câu lạc bộ Tốn học.
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh
cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu, ... dưới sự định hướng của những nhà giáo
dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với
nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người khác. Hoạt động của
CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về
các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh
như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày
suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc
nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, …
Tổ chức câu lạc bộ (CLB) Toán học theo sở thích đam mê Tốn học của
học sinh là một trong những hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Khi tham
gia hoạt động của CLB Tốn học, ngồi mục tiêu rèn luyện khả năng tự chịu
trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, kỹ năng làm việc nhóm; học sinh còn được định
hướng, trải nghiệm các nội dung học tập để khám phá bản thân và phát triển
năng khiếu Toán học và các năng lực khác. Thông qua hoạt động của các CLB,
giáo viên, cán bộ quản lý, phụ huynh hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu nguyện
vọng và mục đích chính đáng của học sinh, tạo mọi điều kiện đáp ứng cho học
sinh thực hiện đam mê Toán học.
1.1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.4.1. Một số hiểu biết chung về hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động giáo dục thực tiễn được
tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường. Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngồi
giờ học các mơn văn hóa trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho
hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ
thể và các hành động của học sinh, hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ khai thác
kinh nghiệm của mỗi cá nhân, tạo cơ hội cho các em vận dụng một cách tích cực
8


những kiến thức đã học vào thực tế và đưa ra được những ý kiến của mình, từ
đó phát huy tính sáng tạo của mỗi cá nhân của học sinh.
Trong chương trình sách giáo khoa hiện hành, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo khơng gọi là mơn học chính khóa mà là hoạt động giáo dục. Các hoạt
động giáo dục là hoạt động nhằm phát triển những phẩm chất nhân cách, kỹ
năng sống hay là năng lực tâm lý xã hội giúp con người có thể thích nghi, thích
ứng với xã hội, làm chủ bản thân, biết sống tích cực và hạnh phúc... Đây là
những mặt vô cùng quan trọng để tạo nên cuộc sống có ý nghĩa của mỗi cá nhân.
1.1.4.2. Các năng lực của học sinh được phát triển qua trải nghiệm sáng
tạo.
Hoạt động TNST hướng đến những phẩm chất và năng lực chung đã được
đưa ra trong dự thảo chương trình giáo dục THPT mới, ngồi ra hoạt động
TNST cịn có ưu thế trong việc thúc đẩy hình thành ở người học các năng lực
đặc thù sau:
- Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động;
- Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống;
- Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân;
- Năng lực định hướng nghề nghiệp;
- Năng lực khám phá và sáng tạo;
1.1.4.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo

- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo kích thích sự hứng thú trong học tập.
Học sinh được tiếp cận thực tế, trên các hiện tượng, sự vật có vai trị rất
quan trọng, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập trên lớp với giáo dục
học sinh ngoài lớp.
- Phát huy được khả năng tư duy độc lập sáng tạo, tính tích cực cho học
sinh. Học tập trải nghiệm tập trung vào việc giúp học sinh phát huy những
tiềm n ăng có sẵn, nội lực của bản thân, hình thành những thói quen, tính cách
tốt từ khi cịn ngồi trên ghế nhà trường để tạo nền móng chắc chắn cho sự phát
triển tương lai; khuyến khích, động viên học sinh sáng tạo một cách tối đa.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết nối giữa người dạy và người học.
Dạy học bằng hình thức này địi hỏi người dạy phải tìm ra phương pháp
phù hợp với người học, hướng dẫn người học tiếp thu được kiến thức từ kinh
nghiệm thực tế nhằm phát huy tốt nhất khả năng và sự sáng tạo ở người học.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là điều kiện kết nối các kiến thức liên
môn, các khoa học liên ngành.
Nội dung của hoạt động rất đa dạng và phong phú tổng hợp kiến thức kĩ
năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục kĩ
9


năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ và thể chất, …
Nhờ những đặc trưng này mà hoạt động học tập trải nghiệm trở nên gần gũi,
gắn liền thực tiễn, thiết thực với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào
trong cuộc sống một cách dễ dàng hơn.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hình thức học tập tiến bộ nhằm giúp
học sinh hồn thiện bản thân mình.
Hoạt động tạo ra sự tự tin cho học sinh trong học tập, hình thành các năng
lực học tập cho học sinh: biết lập kế hoạch, tổ chức hoạt động nhóm, thu thập
và xử lí thơng tin, viết báo cáo, khả năng thuyết trình- phản biện, đánh giá và
tự đánh giá. Qua các giờ học này, học sinh sẽ hứng thú với môn học hơn và

hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn. Ngoài ra, học tập trải nghiệm là điều kiện
học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau, giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, tính tự giác, giúp các em phát huy tốt các kỹ năng như: kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác làm việc nhóm.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp kết nối giữa các lực lượng giáo
dục trong và ngồi nhà trường.
Hoạt động có sự thu hút mạnh mẽ, có sự tham gia, phối hợp liên kết
với lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: hội cha mẹ học sinh,
chính quyền địa phương, những tổ chức ngoài nhà trường…. Sự tham gia của
các lực lượng có thể là trực tiếp hay gián tiếp tùy vào nội dung, tính chất của
từng hoạt động tổ chức.
1.1.5. Dạy học theo định hướng chủ đề STEM
1.1.5.1. Mục tiêu của giáo dục STEM
Mục tiêu của giáo dục STEM là thông qua việc vận dụng những kiến
thức, kỹ năng đã học thuộc các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học
và phối hợp chúng để giải quyết những vấn đề thực tế.
Giáo dục STEM đề cao hoạt động thực hành và phương pháp mơ hình
trong giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống thông qua hoạt động nhóm,
hoạt động tập thể, hoạt động cộng đồng. Từ đó rèn luyện cho HS năng lực tư
duy, sáng tạo, tranh luận, phản biện, …
Giáo dục STEM cũng trang bị cho HS những kỹ năng phù hợp để phát
triển trong thế kỷ 21: Tư duy phản biện và sáng tạo, Kỹ năng diễn đạt và thuyết
trình, Kỹ năng trao đổi và cộng tác, Kỹ năng giải quyết vấn đề, Kỹ năng làm
việc theo dự án …
1.1.5.2. Yêu cầu về chủ đề giáo dục STEM
Các chủ đề GD STEM có thể được xây dựng, thực hiện với nhiều mức độ
khác nhau tùy thuộc vào khả năng xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục của đơn
vị và sự đáp ứng của học sinh. Cụ thể:
10



- Các chủ đề GD STEM có thể là các nội dung hẹp và đơn giản, thiết bị
phương tiện thực hiện gọn nhẹ, thời gian thực hiện không dài và thường kết hợp
trong một bài học hoặc một phần của bài học nhằm xây dựng hoặc minh họa cho
kiến thức của bài học, vận dụng kiến thức của bài học để góp phần hình thành
hoặc củng cố một kỹ năng thiết yếu trong cuộc sống.
- Các chủ đề GD STEM có nội dung của một dự án nhằm luyện tập tìm
hiểu, giải quyết một vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, liên hệ chủ yếu với kiến
thức của một bài học, thiết bị phương tiện thực hiện không quá phức tạp, thời
gian và công sức thực hiện không dài, hoặc các chủ đề có nội dung của một dự
án nhằm luyện tập tìm hiểu, giải quyết một vấn đề trong thực tiễn cuộc sống có
tính chất tích hợp, liên mơn, cần đầu tư nhiều cho các thiết bị phương tiện thực
hiện và có thể tốn nhiều thời gian, cơng sức.
1.1.5.3. Về hình thức tổ chức
- Các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM có thể tổ chức lồng
ghép trong một tiết dạy học, trong một bài học chính khóa; tổ chức trong một
tiết dạy học hoặc một bài học ngoại khóa; các chủ đề dạy học có thể được xây
dựng theo chương trình giáo dục nhà trường được xây dựng trong kế hoạch giáo
dục nhà trường.
- Các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM được xây dựng
mới hoặc kết hợp với một số giờ học tại phịng học bộ mơn trong nhà trường
nhằm trang bị một số công cụ thực hành thông dụng để tiến hành một số tiết học
về GD STEM tại phòng bộ môn; tổ chức thành một cuộc thi trong phạm vi hẹp
của nhóm hoặc lớp hay tổ chức thành một cuộc thi trong phạm vi rộng trong nhà
trường hoặc rộng hơn. Các nội dung này phải được tính tốn phù hợp và đảm
bảo việc thực hiện đầy đủ nội dung chương trình theo qui định.
1.1.5.4. Giáo dục STEM trong chương trình GDPT mới
Trong CT GDPT năm 2018: “Giáo dục STEM là mơ hình giáo dục dựa
trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng kiến thức khoa học, cơng
nghệ, kĩ thuật và tốn học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh

cụ thể”.
Như vậy, trong CT GDPT năm 2018, giáo dục STEM vừa mang ý nghĩa
thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học vừa thể
hiện phương pháp tiếp cận liên môn, phát triển năng lực và phẩm chất người
học. Ngồi ra, giáo dục STEM cịn góp phần thực hiện các mục tiêu sau:
- Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc lĩnh vực STEM
cho HS
- Phát triển các năng lực chung cho HS
- Định hướng nghề nghiệp cho HS
11


Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học sẽ mang lại nhiều ý nghĩa,
phù hợp với đổi mới GDPT, đảm bảo giáo dục toàn diện; nâng cao hứng thú học
tập các mơn học STEM; hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS;
giúp kết nối trường học với cộng đồng; góp phần hướng nghiệp, phân luồng và
giúp HS thích ứng với cách mạng cơng nghiệp 4.0.
Vai trị của giáo dục STEM trong trường phổ thông
Việc đưa giáo dục STEM vào trường phổ thông mang lại nhiều ý nghĩa, phù
hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thơng. Cụ thể:
- Đảm bảo giáo dục tồn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên
cạnh các môn học đang được quan tâm như: Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công
nghệ, Kĩ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện: đội ngũ
GV, chương trình, cơ sở vật chất.
- Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Những dự án học tập
trong giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các
vấn đề thực tiễn, HS được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức
với cuộc sống, tạo động lực cho HS nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập.
- Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS: Khi triển khai các
dự án học tập STEM, HS hợp tác với nhau, chủ động và tự thực hiện các nhiệm vụ

học; được làm quen với những hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các
hoạt động trên góp phần tích cực vào việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng
lực cho HS.
- Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục
STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật
chất để triển khai hoạt động giáo dục STEM một cách hiệu quả.
- Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường phổ
thông, HS sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp,
năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Đây cũng
là cách thức thu hút HS theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM,
các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4, phần luồng sớm, hiệu quả cho tương lai.
1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Cơ sở thực tiễn
Trước năm 2014, không phải là trong giáo dục phổ thông của Việt Nam hồn
tồn khơng có giáo dục STEM. Thực chất, giáo dục STEM là một phương thức giáo
dục nhấn mạnh đến thực hành, trải nghiệm sáng tạo của HS nhằm giải quyết các vấn
đề gắn liền với cuộc sống thông qua dạy học tích hợp liên mơn. Trước đó, Bộ GDĐT đã triển khai các phong trào, các cuộc thi trong nhà trường phổ thơng theo hướng
này, điển hình như: Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho HS trung học; Vận dụng kiến
12


thức liên mơn vào giải quyết tình huống thực tiễn; Sáng kiến giáo dục STEM SchoolLAB dành cho HS trung học... Từ những chương trình thí điểm, những phong
trào, cuộc thi này bước đầu đã có những lan tỏa, tác động tích cực, làm chuyển biến
trong dạy và học tại nhà trường phổ thơng trên cả nước. Từ đó, HS được thực hành, trải
nghiệm nhiều hơn, học tập gắn với cuộc sống thực hơn. Tuy nhiên, các phong trào vẫn
dừng lại ở hình thức các cuộc thi, thao giảng mà chưa trở thành hoạt động thường
xuyên, phổ biến và tự nguyện của GV phổ thông.
Thực tế triển khai cho thấy, giáo dục STEM được tổ chức trong nhà trường

phổ thông thường tập trung qua các hình thức:
- Dạy học tích hợp theo định hướng giáo dục STEM;
- Sinh hoạt câu lạc bộ STEM;
- Các cuộc thi, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo;
- Phối hợp tổ chức các hoạt động STEM giữa nhà trường và các tổ chức;
- Các sự kiện STEM, ngày hội STEM.
Qua đây cho thấy, giáo dục STEM tại nhà trường phổ thông ở Việt Nam đã
đạt được những kết quả bước đầu, tạo tiền đề thuận lợi cho bước triển khai tiếp theo
mang tính đại trà và hiệu quả. Tuy nhiên, thực tế triển khai vẫn cịn nhiều khó khăn.
- Chưa “Chương trình hóa” giáo dục STEM: Mặc dù Chương trình giáo dục
phổ thơng mới đã tạo điều kiện thuận lợi hơn để có thể triển khai giáo dục STEM;
tuy nhiên, với khung chương trình đề ra, GV vẫn gặp khó khăn trong việc tổ chức
các nội dung, chủ đề sao cho vừa đảm bảo yêu cầu của khung chương trình, vừa phát
huy sự sáng tạo của HS. Như vậy, khi triển khai CT GDPT mới, cần phải có hướng
dẫn về những chủ đề STEM trong các môn/lĩnh vực học tập để tạo thuận lợi cho GV
tổ chức dạy học. Đi kèm với việc “Chương trình hóa” giáo dục STEM cũng cần có
các chính sách, chế độ, quy định kèm theo. Vì khi chưa có các quy định, chính sách
cụ thể sẽ khiến q trình triển khai giáo dục STEM chưa có chỗ đứng vững chắc
mà mới chỉ dừng lại ở hình thức, phong trào sẽ khơng phát huy hết ưu điểm của
giáo dục STEM.
- Trình độ GV chưa đáp ứng được yêu cầu: Thực trạng năng lực dạy học tích
hợp của GV trung học phổ thông ở các tỉnh, thành phố tự đánh giá năng lực dạy học
tích hợp và kiến thức liên ngành của mình chỉ ở mức độ trung bình. Phần lớn GV chỉ
được đào tạo đơn mơn, do đó sẽ gặp khó khăn nếu triển khai dạy học theo hướng liên
ngành như giáo dục STEM. Bên cạnh đó, đa số GV cịn ngại học hỏi, ngại chia sẻ với
đồng nghiệp, nên chưa có sự phối hợp tốt giữa GV các bộ mơn trong dạy học STEM.
- Chưa có sự phối hợp tốt giữa trường phổ thông với trường đại học và các
viện nghiên cứu, các tổ chức, doanh nghiệp: Giáo dục STEM chỉ đạt hiệu quả khi
có sự phối hợp tốt giữa trường phổ thông với các trường đại học trong quá trình đào
tạo, bồi dưỡng năng lực chun mơn cho GV. Ngồi ra, cần có sự hỗ trợ của các

viện nghiên cứu, tổ chức giáo dục và khoa học, hội nghề nghiệp, doanh nghiệp để
13


đảm bảo tính thường xuyên, liên tục.
- Kiểm tra, đánh giá cịn là “rào cản”: Mơn Cơng nghệ và Tin học là 2 môn
thành tố của giáo dục STEM nhưng vẫn chưa có vị trí đúng. Hơn nữa, việc kiểm
tra, đánh giá hiện nay ở trường phổ thông (cụ thể là Kì thi trung học phổ thơng
quốc gia) được tổ chức theo hình thức làm bài thi trắc nghiệm kiểm tra kiến thức, kĩ
năng, trong khi kiểm tra, đánh giá theo mơ hình giáo dục STEM là đánh giá thơng
qua sản phẩm, đánh giá quá trình học tập. Trên thực tế, việc triển khai giáo dục
STEM vẫn phải “tránh” các lớp cuối cấp (lớp 9, lớp 12) để dành thời gian cho HS
luyện thi. Còn với các khối lớp khác khơng nặng về thi chuyển cấp thì vẫn phải
đảm bảo học để thi hết kì cho nên việc học theo sách giáo khoa, luyện giải bài tập
vẫn là hoạt động chính của HS, GV chỉ dành một phần thời gian cho các hoạt động
STEM: ngoại khóa, hoạt động sau giờ học là chủ yếu. Như vậy, kiểm tra, đánh giá
chậm đổi mới sẽ là “rào cản” lớn nhất ngăn cản sự triển khai STEM trong nhà
trường phổ thông.
- Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra: Sĩ số mỗi lớp học
quá đông cũng gây khó khăn cho tổ chức hoạt động, cản trở việc đổi mới phương pháp
dạy học của GV; việc khơng có phịng học STEM hoặc phịng thực hành để HS có nơi
làm việc nhóm, nghiên cứu, thí nghiệm cũng là một khó khăn. Ngồi ra, với các nội
dung học tập chun sâu hơn như khoa học máy tính, lập trình thì cần đầu tư kinh phí
lớn hơn, nên đây cũng là rào cản.
Tóm lại, thực tế triển khai giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông đã đạt
được những kết quả bước đầu đáng ghi nhận. Đây là nền tảng để chúng ta tiếp tục có
những nghiên cứu, chính sách, đề xuất nhằm đáp ứng việc triển khai CT GDPT mới
nhằm hạn chế những khó khăn, rào cản đang gặp phải.
1.2.2. Thực trạng
Dạy học theo định hướng STEM đặc biệt ở bộ mơn Tốn cịn khá mới.

Theo khảo sát của chúng tôi sau khi được tập huấn dạy học theo định hướng
STEM của BGD và SGD xong, cùng với sự chỉ đạo kiên quyết của SGD và nhà
trường, ban chuyên môn cũng đã tổ chức được một số chủ đề STEM nhưng chủ
yếu là các mơn KHTN cịn mơn Tốn hạn chế.
Để có cái nhìn đầy đủ, chính xác về thực trạng, chúng tôi tiến hành điều
tra, khảo sát. Tháng 9/2020, chúng tôi đã phát phiếu khảo sát với đối tượng là
300 học sinh và 30 giáo viên các trường THPT tại địa bàn thị xã Hoàng Mai và
huyện Quỳnh Lưu. Phương pháp nghiên cứu được chúng tôi sử dụng là điều tra
qua hệ thống câu hỏi nhanh. Đối tượng khảo sát trả lời hoặc đánh dấu vào
phương án lựa chọn (Số liệu cụ thể đã được phân tích ở Phụ lục 1).
Về giáo viên:
Rất ít giáo viên vừa hiểu rõ bản chất dạy học định hướng STEM mà tiến
hành dạy thường xun; có rất ít giáo viên tiến hành thực dạy theo định hướng
STEM bởi phần lớn chủ yếu giáo viên còn hiểu mơ hồ, chưa sâu sát.
14


- Việc dạy học định hướng STEM phù hợp với dự thảo của chương trình
giáo dục mới nhưng cịn bất cập với việc kiểm tra đánh giá chưa phù hợp với
chương trình thi đặc biệt là thi cuối cấp của khối 9 và khối 12.
- Để thực hiện dạy học theo định hướng STEM phần lớn giáo viên chọn
dạy vào buổi sinh hoạt ngoại khóa hoặc hoạt động trải nghiệm mà khơng chọn
vào tiết chính khóa bởi giáo viên cho rằng việc dạy học này cần tạo ra sản phẩm
mất nhiều thời gian, giống tiết thực hành nên dành riêng cho thời gian ngồi giờ
học chính khóa trên lớp.
Về học sinh:
- Đa số HS đều cảm thấy thích học Tốn và nhiều ứng dụng thiết thực
trong cuộc sống.
- Số lượng học sinh đã tiếp cận với các chủ đề STEM cũng tương đối,
được thầy cơ cho tìm hiểu nhưng cịn ít. Học sinh khá hào hứng với các tiết dạy

chủ đề STEM bởi ở đó học sinh được tự mình tạo ra sản phẩm thiết thực. Mặc
dù chương trình thi cử còn nặng về điểm số, thời gian dành cho việc học căng
thẳng nhưng khi có các hoạt động trải nghiệm và sinh hoạt ngoại khóa thì học
sinh hứng thú, thích tham gia, thích trải nghiệm.
Theo nghiên cứu điều tra khảo sát các giáo viên và học sinh chúng tôi
thấy:
Về phía học sinh: Với đối tượng học sinh cấp THPT luôn đặt ra mục tiêu
thi THPT QG nên chủ yếu học phương pháp nhanh, ít được trải nghiệm sáng
tạo, khơng tự mình đi tìm tịi kiến thức. Thực tế nhiều HS mất khả năng tự học,
hạn chế khả năng giao tiếp và hoạt động tập thể. Tuy nhiên khi được giao các
chủ đề trải nghiệm, tự mình sáng tạo ra các sản phẩm STEM theo định hướng
của giáo viên thì HS lại rất hào hứng để tạo ra các sản phẩm STEM có chất
lượng tốt.
Về phía giáo viên: Theo thăm dị đại đa số giáo viên thì bộ mơn Tốn
trong dạy học STEM là cơng cụ phục vụ nên ít quan tâm và chỉ tạo các chủ đề
STEM mang tính hình thức. Việc hiểu dạy học STEM là có sản phẩm thực tế và
phải có ứng dụng thực tiễn làm khó các giáo viên tìm ra các chủ đề thích hợp.
Bên cạnh đó, tâm lý ngại tìm hiểu, ngại sáng tạo cùng với trình độ GV chưa đáp
ứng được yêu cầu. Phần lớn GV chưa có nhận thức đầy đủ về giáo dục STEM và
có những hướng suy nghĩ giáo dục STEM cao xa, khó thực hiện. GV THPT
được đào tạo đơn mơn, do đó gặp khó khăn khi triển khai dạy học theo hướng
liên ngành như giáo dục STEM. Bên cạnh đó, GV cịn ngại học hỏi, ngại chia sẻ
với đồng nghiệp, nên chưa có sự phối hợp tốt giữa GV các bộ môn trong dạy
học STEM.
Việc phát triển năng lực Tốn học của học sinh thơng qua hoạt động
trong và ngoài giờ lên lớp bởi các chủ đề STEM là một hướng đi mới tạo sức hút
cho học sinh phát triển các năng lực chung và năng lực Toán học đặc thù, đây là
động lực giúp người viết có căn cứ để thực hiện đề tài này.
15



2. GIẢI PHÁP VÀ TRIỂN KHAI NỘI DUNG ĐỀ TÀI
2.1. Một số kinh nghiệm tổ chức dạy học một số chủ đề STEM bằng
hình thức hoạt động cả trong và ngồi giờ nhằm phát triển năng lực Tốn
học cho HS THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới.
2.1.1.Một số giải pháp tác động để học sinh và giáo viên nhận thức được
tầm quan trọng của hoạt động học theo định hướng STEM
Trong đề tài này, với mục đích đưa giáo dục STEM vào trường học để
nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn, chúng tơi xin trình bày giải pháp thực hiện
dưới đây.
Giải pháp 1. Trực tiếp thực hành các chủ đề STEM để hiểu rõ tầm
quan trọng STEM.
a. Giáo viên tự nghiên cứu và kết hợp với đồng nghiệp để lên kế hoạch
dạy học cho chủ đề.
Trên cơ sở phân tích các ngun nhân, khó khăn đã đề cập ở trên, chúng
tôi thấy muốn tổ chức dạy học STEM có hiệu quả, thành cơng việc đầu tiên GV
phải dành nhiều thời gian đọc, nghiên cứu, tìm hiểu về các tài liệu chuyên sâu
STEM. Từ đó, căn cứ vào điều kiều kiện dạy học cụ thể ở mỗi nhà trường thực
hiện các hoạt động chuyên môn: trao đổi ý kiến với đồng nghiệp, thống nhất xây
dựng các chủ đề STEM của mỗi phân môn, tổ chức các hoạt động dạy học phù
hợp, không nhất thiết đặt nặng vấn đề tạo ra các sản phẩm STEM phức tạp, có
tính kĩ thuật cao mà điều quan trọng trong dạy học là tạo cho HS một thói quen
thường xuyên ứng dụng các kiến thức lý thuyết, các nguyên lý đã học vào thực
tiễn để quá trình học là một quá trình kiến tạo, phát triển năng lực. Sau khi học
được mỗi chủ đề STEM các em đạt được những phẩm chất, năng lực mà GV đã
đề ra. Trong quá trình dạy học nên khuyến khích các em sử dụng các nguồn
nguyên vật liệu sẵn có, quen thuộc, rẻ tiền, có thể tận dụng những phế phẩm để
tạo ra những sản phẩm thân thiện với môi trường, giáo dục ý thức trách nhiệm
các em với cộng đồng, môi trường tự nhiên. Các sản phẩm STEM có thể khơng
mới đối với nhân loại nhưng lại có tính mới đối với HS nên kích thích được sự

tị mị, hứng thú trong q trình học của HS. Nhìn nhận vấn đề như vậy GV có
thể dễ dàng, thoải mái hơn trong tiếp cận dạy học bộ mơn Tốn theo phương
thức STEM.
Ví dụ minh họa:
Đối với mơn Tốn thì chương trình tập huấn của bộ gần như chưa có một
bài dạy mẫu cụ thể minh họa nào, Tốn chỉ là cơng cụ phục vụ cho việc dạy học
chủ đề STEM cho các môn khoa học khác. Vì thế khi dạy một số bài hình học
làm quen về đường thẳng, mặt phẳng trong không gian, các khối hình đa diện
đều, khối trịn xoay ở các năm học trước, chúng tơi chỉ cho học sinh tìm hiểu
hình ảnh trong sách giáo khoa hay một số mơ hình có sẵn ở phịng thiết bị. Thay
vì vậy, sau khi tìm hiểu về dạy học chủ đề STEM, chúng tôi nghĩ rằng nên để
16


học sinh tự tìm hiểu về kiến thức của bài học này từ chính mơ hình mà các em
tạo ra bằng các vật liệu đơn giản, dễ tìm. Cụ thể:
1. Bài “ Khối đa diện lồi, khối đa diện đều” ở khối 12 chúng tôi gắn cho
học sinh nhiệm vụ chế tạo các hộp quà, đèn lồng...
2. Bài “ Khái niệm về mặt trịn xoay” ở khối 12, chúng tơi cho học sinh
chế tạo ra các sản phẩm có dạng khối trịn xoay: thùng rác hình trụ, mũ sinh nhật
hình nón,..
3. Bài “ Hệ thức lượng trong tam giác” ở khối 10 thì cho tiến hành làm
dụng cụ đo giác kế để tiến hành đo góc, khoảng cách, độ cao.
b. Tạo động lực cho học sinh có được ý thức tiếp nhận nhiệm vụ của giáo
viên và tự thực hành các chủ đề STEM theo dự kiến:
Giáo viên đưa ra một nhiệm vụ thực tiễn nào đó cho học sinh, yêu cầu học
sinh giải quyết. Lúc này, học sinh sẽ tự tìm hiểu và tổng hợp thơng tin, phân tích
vấn đề. Sau đó, các em sẽ đưa ra các câu hỏi, câu trả lời cần thiết. Đây là giai
đoạn quan trọng giúp HS phát triển tư duy logic rất tốt. Học sinh được tự khám
phá và nghĩ ra giải pháp. Học sinh chủ động tìm hiểu kiến thức nền liên quan

và tiến hành tự làm sản phẩm. Một sản phẩm, thiết bị do HS làm ra cần những
gì để giải quyết vấn đề, hoặc mô phỏng một giải pháp đã thành cơng?
Từ việc chính bản thân tìm hiểu, tạo ra sản phẩm đã giúp học sinh hình
thành được những năng lực học tập cho học sinh: lập kế hoạch, tổ chức hoạt
động nhóm, thu thập và xử lí thơng tin, khả năng thuyết trình, đánh giá và tự
đánh giá... Qua những hoạt động này mới phát huy được khả năng tư duy, sáng
tạo của học sinh. Các sản phẩm được tạo ra khơng chỉ riêng kiến thức mơn Tốn
mà cịn liên môn với nhiều môn khác như vật lý, mỹ thuật có tính thẩm mĩ.

17


Một số hình ảnh về hộp quà do học sinh làm

Học sinh chế tạo đèn trung thu đa dạng về kiểu dáng

Giác kế của học sinh tự làm
18


Sản phẩm đa dạng khối hình được lưu ở phịng tổ
Đường link video quay rõ các sản phẩm Toán học kết hợp hệ thống chiếu
sáng trong vật lý: />Giải pháp 2. Điều chỉnh bổ sung kế hoạch giáo dục của nhóm chun
mơn để tăng cường chủ đề STEM cũng như trải nghiệm STEM và chương
trình học chính khóa.
Trong các nghị quyết, chương trình GD thì tăng cường dạy học và trải
nghiệm STEM cần thiết phải đưa giáo dục vào trong nhà trường phổ thông nhằm
đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng HS từ bậc phổ thông; khơi dậy đam mê
nghiên cứu khoa học và định hướng các em theo đuổi những ngành khoa học cơng
nghệ cao.

Vì vậy việc phối hợp với các tổ chun mơn có liên quan đến STEM để
thống nhất đưa một số nội dung chương trình giáo dục STEM vào trong chương trình
giáo dục phổ thơng mới. Cụ thể: chương trình giáo dục phổ thơng mới quán triệt
giáo dục STEM theo cách quan tâm tới vai trị, vị trí, sự phối hợp giữa các mơn học
STEM trong chương trình. GV, người trực tiếp đứng lớp sẽ thể hiện STEM thông
qua việc xác định các chủ đề liên mơn, thể hiện nó trong mỗi tiết dạy, mỗi hoạt
động dạy học để kết nối kiến thức sách giáo khoa với thực tế, giải quyết các vấn đề
thực tiễn, nâng cao hứng thú, hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất cho
HS.
Ví dụ minh họa: Trong PPCT, nhóm Tốn của trường THPT Hồng Mai
đã thực hiện các chủ đề STEM trong các tiết dạy chính khóa (chụp ảnh PPCT)

19


Hình học 10

Hình học 11

Hình học 12
20


Hình học 12
Giải pháp 3. Thành lập các câu lạc bộ Toán học, câu lạc bộ STEM trong
trường THPT
Tham gia soạn thảo quy chế, xây dựng chương trình hoạt động cho việc
thành lập các câu lạc bộ Toán học, câu lạc bộ STEM trực thuộc quản lý của nhà
trường, cùng các nhóm chun mơn thực hiện các chủ đề đáp ứng với mục tiêu của
Chương trình giáo dục phổ thơng mới.

Ví dụ minh họa: Trường THPT Hồng Mai đã có quyết định thành tập câu
lạc bộ Toán Tin

21


×