Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Nâng cao năng lực sử dụng từ cho học sinh lớp 4 thông qua phân môn tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.9 KB, 37 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TÓM TẮT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO NĂNG LỰC SỬ DỤNG TỪ CHO HỌC SINH
LỚP 4 THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Thúy Nga
Sinh viên thực hiện

: Đỗ Thị Kỳ Duyên

Chuyên ngành

: Giáo dục Tiểu học

Lớp

: 16STH

Đà Nẵng, tháng 01 năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình
của cơ Th.s Nguyễn Thị Thúy Nga, khóa luận của em đến nay đã được hồn
thành. Qua đây, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Thúy
Nga, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho em nhiều kinh nghiệm quý báu


trong thời gian em thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn sự giúp
đỡ của các thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học, thầy cô giáo trong trường Tiểu
học Huỳnh Ngọc Huệ và Nguyễn Văn Trỗi đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất
cho em trong thời gian em làm khóa luận.
Do chưa thực hiện nhiều công tác nghiên cứu khoa học, hơn nữa do thời
gian và năng lực của bản thân cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót
trong khóa luận. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các
bạn sinh viên để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng, tháng 1 năm 2020
Sinh viên

Đỗ Thị Kỳ Duyên


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là của riêng em, không trùng với kết
quả của các tác giả khác. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận có tính khách
quan, trung thực và kết quả của em trong quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua
dưới sự hướng dẫn của cô – Th.s Nguyễn Thị Thúy Nga. Nếu sai, em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.

Đà Nẵng, tháng 1 năm 2020
Sinh viên

Đỗ Thị Kỳ Duyên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 2

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 3
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.

Lí do chọn đề tài...................................................................................... 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
2.1. Các cơng trình nghiên cứu về việc sử dụng từ và lỗi dùng từ trong văn
bản ......................................................................................................................2
2.2. Các cơng trình nghiên cứu về dạy học TLV ở tiểu học ............................3
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..................................................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................4
5. Giả thuyết khoa học....................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết .............................................................5
7.2. Phương pháp điều tra..................................................................................5
7.3. Phương pháp thống kê miêu tả ..................................................................5
8. Cấu trúc đề tài ............................................................................................... 5
Chƣơng 1 .............................................................................................................. 6
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 6
1.1. Đặc điểm tâm lý ......................................................................................... 6
1.1.1. Đặc điểm lứa tuổi ....................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm hoạt động.................................................................................6
1.2. Đặc điểm nhận thức.................................................................................... 6
1.2.1. Nhận thức cảm tính .................................................................................6
1.2.2. Nhận thức lý tính .....................................................................................6
1.3. Một số vấn đề chung về từ và từ tiếng Việt ............................................... 7

1.3.1. Khái niệm về từ và từ tiếng Việt .............................................................7
1.3.2. Đặc điểm của từ tiếng Việt ......................................................................7


1.3.3. Các bình diện chủ yếu của từ: .................................................................7
1.4. Một số yêu cầu về dùng từ trong văn bản .................................................. 8
1.4.1. Dùng từ phải đúng âm thanh, hình thức cấu tạo ....................................8
1.4.2. Dùng từ phải đúng về nghĩa ....................................................................8
1.4.3. Dùng từ phải đúng về quan hệ kết hợp ..................................................9
1.4.4. Dùng từ phải thích hợp với phong cách ngơn ngữ của văn bản ............9
1.4.5. Dùng từ phải đảm bảo tính hệ thống của văn bản .................................9
1.4.6. Dùng từ, cần tránh hiện tượng lặp, thừa từ không cần thiết và bị sáo
rỗng, công thức ..................................................................................................9
1.5. Một số vấn đề chung về dạy học phân môn Tập làm văn .......................... 9
1.5.1. Mục tiêu mơn Tiếng Việt theo chương trình 2006.................................9
1.5.2. Vị trí của phân môn Tập làm văn ...........................................................9
1.5.3. Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn ....................................................9
1.5.4. Phương pháp dạy học Tập làm văn ......................................................10
1.5.5. Quy trinh dạy Tập làm văn ...................................................................10
1.5.6. Nội dung dạy học Tập làm văn ở lớp 4 ................................................11
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 12
Chương 2 ............................................................................................................ 13
KHẢO SÁT NĂNG LỰC SỬ DỤNG TỪ TRONG PHÂN MÔN ................ 13
TẬP LÀM VĂN CỦA HỌC SINH LỚP 4 ...................................................... 13
2.1. Một số vấn đề chung về năng lực............................................................. 13
2.1.1. Khái niệm về năng lực ..........................................................................13
2.1.2. Các phẩm chất và năng lực theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018
..........................................................................................................................13
2.1.3.u cầu cần đạt về năng lực viết của học sinh lớp 4 ............................14
2.2. Khảo sát năng lực sử dụng từ của học sinh lớp 4 thông qua môn Tập làm

văn ................................................................................................................... 15
2.2.1. Mục đích khảo sát..................................................................................15
2.2.2. Tổ chức khảo sát....................................................................................15
2.3. Phân tích kết quả khảo sát ........................................................................ 15
2.3.1. Kết quả khảo sát giáo viên ....................................................................15


2.3.2. Kết quả khảo sát học sinh......................................................................18
2.4. Nhận xét về lỗi dùng từ thông qua khảo sát bài làm của HS ..................... 20
2.4.1. Lỗi dùng từ về ngữ nghĩa .....................................................................20
2.4.2. Lỗi về ngữ pháp .....................................................................................20
2.4.3. Lỗi cấu tạo âm thanh và hình thức cấu tạo ...........................................21
2.4.4. Lỗi về phong cách ................................................................................21
2.4.5. Lỗi về thừa từ, lặp từ, thiếu từ và dùng từ sáo rỗng .............................21
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 22
Chƣơng 3 ............................................................................................................ 23
XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI TẬP BỔ TRỢ NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC SỬ DỤNG TỪ CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA PHÂN MÔN
............................................................................................................................. 23
TẬP LÀM VĂN ................................................................................................. 23
3.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập .................................................................... 23
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp ........................................................23
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................23
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp nơi dung chương trình ..........................23
3.1.4. Ngun tắc đảm bảo tính vừa sức và phát huy sáng tạo của học sinh.23
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .........................................................23
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..........................................................23
3.2. Mục đích xây dựng bài tập .......................................................................23
3.3. Các dạng bài tập nhằm nâng cao năng lực sử dụng từ cho HS lớp 4 thông
qua phân môn Tập làm văn ............................................................................. 23

3.3.1. Các dạng bài tập nhằm nâng cao năng lực sử dụng từ về ngữ nghĩa .23
3.3.2. Các bài tập nhằm nâng cao năng lực dùng từ không đúng kết hợp .....23
(quan hệ kết hợp) .............................................................................................23
3.3.3.

Các bài tập nâng cao năng lực dùng từ đúng phong cách .................24

3.3.4.

Các bài tập nâng cao năng lực dùng từ cấu tạo âm thanh ...............24

Tiểu kết chương 3............................................................................................ 24
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 27


PHẦN MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo đóng có vai trị quan trọng đối với mọi quốc gia, dân
tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói rằng: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.
Trong công cuộc đổi mới của đất nước - cách mạng Công nghiệp 4.0, Đảng và
nhà nước đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” [1] . Chọn khoa học
và giáo dục là khâu đột phá cho sự phát triển. Chọn giáo dục làm tiền đề, làm
xương sống của phát triển bền vững. Giáo dục đào tạo nguồn lực con người có
tri thức, là động lực để thúc đẩy nền kinh tế- xã hội, bảo vệ chế độ chính trị của
mỗi quốc gia.
Hệ thống giáo dục Việt Nam được chia thành 3 cấp học: Tiểu học, Trung
học cơ sở, Trung học phổ thơng. Trong đó, Tiểu học là giai đoạn thứ nhất của
giáo dục bắt buộc. Đây là bậc giáo dục từ trẻ lớp 1 (6 tuổi) đến hết lớp 5 và là
bậc học quan trọng đối với sự phát triển của trẻ em, hình thành những cơ sở ban

đầu cho sự phát triển về nhân cách và năng lực (trí tuệ và thể chất). Nội dung
chính của giáo dục tiểu học là đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần
thiết về tự nhiên và con người; có kỹ năng cơ bản về đọc, viết, nghe, nói và tính
tốn; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về
hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật. Thông qua việc dạy học các môn, học sinh được
trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết, chuẩn bị cho việc tiếp tục học lên
các cấp cao hơn hay cho công việc lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc sau này.
Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành TW Đảng khoá XI đã
chỉ rõ: “ Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục, lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Có thể thấy rằng, Đảng ta
ngày càng chú ý hơn trong việc phát triển con người toàn diện. Chú trọng đến cả
việc hình thành năng lực lẫn phẩm chất con người. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng. Từ đó, xây dựng lực lượng sản xuất đủ bản lĩnh, đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước trong thời đạ mới, đủ sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong 9 môn học, mơn Tiếng Việt có vai trị quan trọng, nó cung cấp cho
học sinh những hiểu biết về cách thức sử dụng tiếng Việt như một công cụ giao
tiếp và tư duy: học sinh được hình thành, rèn luyện các kĩ năng đọc ,viết, nói,
nghe để sử dụng có hiệu quả tiếng Việt trong học tập và đời sống. Để giúp các
1.

1


em rèn luyện các kĩ năng đó, các em cần nắm chắc và vững các kiến thức cơ bản

về các đơn vị của ngôn ngữ, sử dụng đơn vị ngôn ngữ để làm phương tiện nhận
thức và giao tiếp của con người, đặc biệt là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa trong hệ
thống ngơn ngữ - đóng vị trí trung tâm cua ngơn ngữ đó là Từ. Từ là ngơn ngữ
đã có sẵn, thuộc kho từ vựng của ngơn ngữ và tồn tại trong tiềm năng ngôn ngữ
của mỗi người. Nó là tài sản chung của xã hội. Khi giao tiếp mỗi người huy
động vốn tài sản đó để tạo ra lời nói hoặc văn bản. Mỗi người có thể có phong
cách ngơn ngữ cá nhân, có thể có đóng góp và sáng tạo trong việc dùng từ. Tuy
thế trong giao tiếp cũng như tạo lập văn bản là một hoạt động xã hội, muốn biểu
lộ được chính xác ý tưởng của mình và muốn người khác lĩnh hội được chính
xác ý tưởng đó thì mỗi người phải biết dùng từ đúng – dùng từ theo những yêu
cầu chung. Việc hiểu từ và sử dụng từ đúng sẽ mang lại hiệu quả cao trong giao
tiếp cũng như tạo lập văn bản.
Thực tiễn cho thấy, việc sử dụng từ trong phân môn Tập làm văn của học
sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 4, do trình độ ngơn ngữ còn hạn chế, vốn
tiếng mẹ đẻ còn chưa phong phú, do đặc điểm lứa tuổi còn chi phối nhiều đến
việc tiếp nhận từ của các em….Vì vậy,việc sử dụng từ của các em để giao tiếp
và tạo lập văn bản cũng có những hạn chế nhất định. Cùng với đó, tình trạng
“viết mà như nói” diễn ra khá phổ biến ở nhiều học sinh hiện nay dẫn đến hiệu
quả vấn đề cần được thể hiện trong bài viết của mình khơng cao.Bên cạnh đó,
việc học sinh viết các bài văn theo “khuôn”. Nghĩa là, các em sử dụng, sao chép
từ ngữ ở bài văn mẫu chứ không sử dụng ngôn ngữ của cá nhân diễn đạt ý. Điều
này cũng dẫn đến, khả năng sử dụng từ của HS.
Chính vì vậy, để có biện pháp giúp học sinh nâng cao chúng ta không thể
không nghiên việc sử dụng từ của học sinh trong q trình tạo lập văn bản, để từ
đó mới có thể xác định những khó khăn mà các em gặp phải khi sử dụng từ.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài “NÂNG CAO NĂNG LỰC
SỬ DỤNG TỪ CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP
LÀM VĂN”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Các cơng trình nghiên cứu về việc sử dụng từ và lỗi dùng từ trong văn

bản
Có nhiều cơng trình khoa học viết về thực trạng lỗi sử dụng từ và các giải
pháp cho vấn đề này:
Các tác giả Hồ Lê, Trần Thị Ngọc Lang, Tơ Đình Nghĩa “Lỗi từ vựng và
cách khắc phục” [2] đã nêu lên thực trạng và thống kê các loại lỗi từ vựng mà
học sinh thường mắc phải, tìm hiểu nguyên nhân mắc lỗi. Từ đó, các tác giả đã

2


phân loại lỗi, phân tích từng loại lỗi, đưa ra giải pháp Xây dựng hệ thống bài tập
sửa lỗi từ vựng và rèn luyện dùng từ vựng.
Tác giả Cao Xuân Hạo, Lý Tùng Hiếu, Nguyễn Kiên Trường, Võ Xuân
Trang, Trần Thị Tuyết Mai “Lỗi ngữ pháp và cách khắc phục” [3] đã tìm hiểu
thực trạng và thống kê các loại lỗi ngữ pháp thường gặp, từ đó tác giả đã đưa ra
giải pháp quy nạp một số quy tắc khái quát, đưa ra một số bài tập bồi dưỡng
kiến thức và kỹ năng ngữ pháp cho học sinh.
Cùng với các cơng trình, các bài nghiên cứu về từ Tiếng Việt ở tiểu học,
các nhà nghiên cứu cũng rất quan tâm tới vấn đề dạy Tiếng Việt nói chung, dạy
sử dụng từ trong phân môn Tập làm văn cho học sinh tiểu học nói riêng. Trong
những năm gần đây, cũng có nhiều bài viết, cơng trình khoa học, luận văn thạc
sỹ… nghiên cứu về vấn đề dạy học Tập làm văn cho học sinh tiểu học, dạy học
sử dụng từ trong mơn Tiếng Việt như đề tài "Tìm hiểu lỗi sử dụng ngôn ngữ của
học sinh tiểu học ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An" [5], "Thực trạng lỗi về lập
luận trong bài tập làm văn của học sinh lớp 4, 5 và biện pháp khắc phục" [6]...
Những luận văn này đã tìm hiểu những khó khăn trong việc dạy học Tiếng Việt
nói chung và dạy học Tập làm văn nói riêng ở tiểu học, từ đó, tìm ra ngun
nhân và giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng phân môn Tiếng Việt,
đặc biệt là phân môn Tập làm văn cho học sinh tiểu học.
Tóm lại, các cơng trình tiêu biểu trên đã nêu lên được tầm quan trọng của

việc dạy học từ Tiếng Việt ở tiểu học cũng như việc rèn luyện kỹ năng sử dụng
từ cho học sinh tiểu học và việc dạy học Tập làm văn ở tiểu học. Tuy nhiên, để
nâng cao năng lực sử dụng từ của học sinh cịn nhiều hạn chế, cần có các biện
pháp để sửa lỗi dùng từ cho học sinh đạt hiệu quả .
2.2. Các cơng trình nghiên cứu về dạy học TLV ở tiểu học
Từ những năm học 2002- 2003, chương trình SGK mới được đưa vào dạy
học đại trà, đánh dấu sự cải cách của giáo dục nước nhà. Theo đó, đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về phương pháp dạy học mới cho phù hợp với chương
trình tiểu học hiện hành.
Một trong những người có nhiều nghiên cứu về dạy học phân môn Tập
làm văn ở tiểu học là tác giả Nguyễn Trí. Các cơng trình nghiên cứu có liên
quan dạy học Tập làm văn của ơng đã được công bố như: “Dạy và học Tiếng
Việt ở trường Tiểu học theo chương trình mới”, “Dạy Tập làm văn ở trường
Tiểu học”, “Luyện tập văn kể chuyện ở trường Tiểu học”, “Một số vấn đề dạy
học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở Tiểu học”,… Ông đã đi sâu vào phân
tích nội dung và phương pháp dạy Tập làm văn ở trường Tiểu học theo quan
điểm giao tiếp.
Cuốn “Một số vấn đề dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở Tiểu
học” [7] của Nguyễn Trí đã đề cập đến vấn đề ngôn ngữ học, ngữ dụng học và
3


sự ứng dụng vào trong dạy học Tập làm văn nhưng chỉ đi sâu vào tìm hiểu các
dạng lời nói và sự ứng dụng vào Tập làm văn chứ chưa nói rõ về lỗi dùng từ của
học sinh trong phân mơn Tập làm văn.
Lê Phương Nga - Nguyễn Trí đồng tác giả “Phương pháp dạy học Tiếng
Việt ở tiểu học” [8] không phải là chuyên luận đi sâu vào một đề tài nhất định.
Các tác giả đưa ra các PPDH, hình thức dạy học TLV, tuy nhiên các cơng trình
nghiên cứu trên chưa đưa ra giải pháp để nâng cao việc sử dụng từ và chữa lỗi
sử dụng từ cho HS lớp 4 trong phân mơn Tập làm văn.

Do đó, đề tài nghiên cứu về “Nâng cao năng lực sử dụng từ thông qua
phân môn TLV của HS lớp 4” nghiên cứu thêm để đưa ra các đề xuất để nâng
cao năng lực sử dụng từ của học sinh lớp 4 dựa trên nền tảng các đề tài đã
nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này được tiến hành nghiên cứu với mục đích tìm hiểu năng lực sử
dụng từ của HS trên cơ sở đó đề xuất một số biên pháp nâng cao năng lực sử
dụng từ cho học sinh lớp 4 thông qua phân môn Tập làm văn. Qua đó, nâng cao
chất lượng, hiệu quả của quá trình tạo lập văn bản cho HS.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nâng cao năng lực sử dụng từ cho HS lớp 4.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các bài viết văn kể chuyện, miêu tả của 60 HS học sinh lớp 4 thuộc 2
trường TH Nguyễn Văn Trỗi và TH Huỳnh Ngọc Huệ thuộc địa bàn TP Đà
Nẵng.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm hiểu được năng lực sử dụng từ của học sinh lớp 4 và xây dựng
một số bài tập bỏ trợ phù hợp sẽ nâng cao năng lực sử dụng từ của học sinh
trong q trình nói và viết ở phân mơn Tập làm văn; đồng thời là nguồn tài liệu
cho giáo viên và sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học tham khảo trong công tác
giảng dạy và giáo dục đạt hiệu quả.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài thực hiện các mục tiêu sau:
6.1. Tìm hiểu những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài.
6.2. Tìm hiểu năng lực sử dụng từ của học sinh lớp 4 thông qua môn Tập làm
văn
6.3. Xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao năng lực sử dụng từ cho học
sinh lớp 4
4



7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết
Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến khóa luận, nhằm lĩnh hội
các tri thức và thơng tin cần thiết cho đề tài.
7.2. Phƣơng pháp điều tra
Điều tra số liệu và thông tin từ giáo viên giảng dạy và bài làm của học
sinh lớp 4 trong phân môn Tập làm văn.
7.3. Phƣơng pháp thống kê miêu tả
Thu thập các bài văn viết, phiếu bài tập của học sinh trên cơ sở đó thống
kê việc sử dụng từ của HS.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2 :Khảo sát năng lực sử dụng từ của học sinh lớp 4 trong phân môn
Tập làm văn
Chương 3: Xây dựng một số bài tập bổ trợ giúp nâng cao năng lực sử dụng từ
cho học sinh lớp 4 thông qua phân môn Tập làm văn

5


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm tâm lý
1.1.1. Đặc điểm lứa tuổi
Việc rèn các kỹ năng, kỹ xảo địi hỏi phải kiên trì, bền bỉ. Khả năng kìm
chế của các em cịn yếu, rất hưng phấn do đó ở độ tuổi này các em rất hiếu động.
được cắp sách đến trường, được tiếp xúc với nhiều thầy cô và bạn bè mới. Hoạt

động học tập là hoạt động hoàn toàn mới, hoạt động chủ đạo, giúp trẻ hình thành
năng lực nhờ đó mà sự phát triển tâm lý nhân cách.
Ngoài hoạt động học tập ở lứa tuổi này cịn có hoạt động khác như vui
chơi, lao động. Các hoạt động này có vai trị quan trọng đối với sự phát triển tâm
lý của học sinh Tiểu học.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động
Nhu cầu nhận thức khám phá thế giới ln địi hỏi học sinh phải tìm tịi,
sáng tạo. Mức độ, tính chất và phạm vi hoạt động nhận thức của học sinh Tiểu
học
1.2. Đặc điểm nhận thức
1.2.1. Nhận thức cảm tính
1.2.1.1. Các cơ quan cảm giác:
1.2.1.2. Tri giác:
1.2.2. Nhận thức lý tính
1.2.2.1.Tư duy
1.2.2.2. Tưởng tượng
Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những
hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương
đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm
thơ, làm văn, vẽ tranh,.... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này
bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện
tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
1.2.2.3. Ngơn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
Ngơn ngữ có vai trị hết sức quan trọng đối với q trình nhận thức cảm
tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngơn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng
tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thơng qua ngơn ngữ
nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngơn ngữ của trẻ ta có thể
đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.
1.2.2.4. Chú ý và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
1.2.2.5. Trí nhớ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học

6


1.2.2.6. Ý chí và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
1.2.2.7. Sự phát triển tình cảm của học sinh tiểu học
1.2.2.8. Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học
1.3. Một số vấn đề chung về từ và từ tiếng Việt
1.3.1. Khái niệm về từ và từ tiếng Việt
Từ là đơn vị cơ bản, đơn vị trung tâm của ngơn ngữ. Đây là đặc trưng có
tính chất bao trùm, đặc trưng nổi bật nhất của ngôn ngữ. Chính vì vậy, mà hiện
nay có hơn 300 định nghĩa về từ nhưng khơng có định nghĩa nào là chính xác
hồn tồn chỉ ở mức tương đối đảm bảo một số khía cạnh của Từ.
Có nhiều định nghĩa về từ của các tác giả, hầu hết các định nghĩa đều
phản ánh một vài khía cạnh của từ nhưng chưa có định nghĩa nào đảm bảo được
tất cả khía cạnh của từ. Các định nghĩa đều có những điểm chung nhưng vẫn có
những điểm riêng. Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi chọn định nghĩa
về từ của Đỗ Hữu Châu để phục vụ cho nghiên cứu khóa luận này. Có thể thấy
từ tiếng Việt theo Đỗ Hữu Châu có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ tiếng Việt.
- Gồm một hoặc một số âm tiết.
- Có hình thức ngữ âm cố định, bất biến và có ý nghĩa.
- Có đặc điểm về cấu tạo và ngữ pháp.
- Có chức năng tạo câu.
1.3.2. Đặc điểm của từ tiếng Việt
1.3.2.1.Đặc điểm ngữ âm của từ
Hình thức ngữ âm của tiếng Việt cố định phải bất biến ở mọi vị trí, mọi
quan hệ chức năng trong câu. Nói cách khác, hình thức của từ không thay đổi
khi từ trong từ điển và khi ở trong câu nói.
Nhằm vào hình thức ngữ âm của từ, ta không biết giá trị ngữ pháp của
chúng. Gía trị ngữ pháp của từ được hiện thực hóa, được bộc lộ trong mối quan

hệ của nó với các từ khác đứng trước hoặc đứng sau.
Trong tiếng Việt, có một số từ mà giữa hình thức ngữ âm của nó và sự
vật, hiện tượng mà nó biểu thị có một mối quan hệ nhất định. Điều này được
biểu hiện qua các từ tượng thanh. Bên cạnh đó, từ tiếng Việt là ngôn ngữ giàu
thanh điệu, cấu tạo ngữ âm của các âm, các vần là hết sức phong phú, vì vậy,
hình thức ngữ âm của từ tiếng Việt có khả năng gợi tả, giá trị biểu hiện rất cao.
1.3.2.2. Đặc điểm ngữ pháp của từ
1.3.3. Các bình diện chủ yếu của từ:
1.3.3.1. Bình diện hình thức ngữ âm và cấu tạo

7


Về hình thức: từ được tạo nên bởi các âm thanh kết hợp với nhau theo quy
tắc ngữ âm. Mỗi từ đơn được cấu tạo gồm một âm tiết.
1.3.3.2. Bình diện nghĩa
Nghĩa của từ là những nội dung nhận thức, tư tưởng tình cảm mà con
người muốn biểu hiện. Từ nào cũng có nghĩa ứng với các đối tượng của hiện
thực mà con người nhận thức và dùng từ để gọi tên. Nghĩa của từ bao gồm:
+ Nghĩa biểu vật
+ Nghĩa biểu niệm
+ Nghĩa biểu thái
+ Nghĩa của từ còn bao gồm loại nghĩa ngữ pháp nghĩa của quan hệ từ
1.3.3.3. Bình diện ngữ pháp
Đặc điểm ngữ pháp của từ tiếng Việt chỉ biểu lộ trong cụm từ và câu, khi
từ kết hợp với từ đi trước và sau nó.
1.3.3.4. Bình diện phong cách
Có những từ khi sử dụng mang sắc thái riêng như phong cách địa phương,
phong cách nghề nghiệp sử dụng tuỳ theo môi trường giao tiếp
1.4. Một số yêu cầu về dùng từ trong văn bản

1.4.1. Dùng từ phải đúng âm thanh, hình thức cấu tạo
Từ là một đơn vị có nhiều bình diện, trong đó khơng thể thiếu mặt âm
thanh và hình thức cấu tạo. Khi viết văn bản cần ghi lại đúng âm thanh và hình
thức cấu tạo của từ được sử dụng nếu khơng sẽ khơng biểu hiện được chính xác
và khơng làm cho người đọc văn bản lĩnh hội được chính xác nội dung, ý nghĩa.
Và như thế, sự giao tiếp sẽ không đạt được hiệu quả mong muốn.
1.4.2. Dùng từ phải đúng về nghĩa
Nội dung ý nghĩa là một bình diện của từ. Nó là cái được biểu đạt của mỗi
từ. Do đó, muốn đạt được hiệu quả giao tiếp, khi nói cũng như khi viết, phải
dùng từ đúng với ý nghĩa của từ. Cần chú ý đến những phương diện cụ thể như
sau:
+ Từ được dùng phải biểu hiện được chính xác nội dung cần thể hiện,
nghĩa là ý nghĩa của từ phải phù hợp với nội dung định thể hiện.
+ Nghĩa của từ bao gồm các thành phần nghĩa sự vật, cả thành phần nghĩa
biểu thái (biểu hiện thái độ, tình cảm, cảm xúc con người).
+ Khi dùng từ cần phải đạt được yêu cầu: Vừa đúng về nghĩa sự vật, vừa
đúng về nghĩa biểu thái, biểu cảm.
+ Nghĩa của từ bao gồm cả nghĩa đen và nghĩa
Tóm lại, yêu cầu dùng từ đúng nghĩa cần được hiểu với một phạm vi rộng
và linh hoạt. Cần đảm bảo tính chính xác giữa nghĩa vốn có của từ với nội dung
định biểu hiện, đảm bảo đúng cả nghĩa sự vật lẫn nghĩa biểu thái của từ.
8


1.4.3. Dùng từ phải đúng về quan hệ kết hợp
Khi dùng từ trong văn bản cần thiết lập cho đúng các quan hệ kết hợp của
các từ, vì các quan hệ này do bản chất ngữ nghĩa- ngữ pháp của các từ quy định.
Nếu không sẽ mắc lỗi khi dùng từ.
1.4.4. Dùng từ phải thích hợp với phong cách ngơn ngữ của văn bản
Mỗi phong cách ngôn ngữ của văn bản(mỗi loại hình văn bản) được sử

dụng trong phạm vi nhất định của cuộc sống xã hội và nhằm thực hiện một chức
năng nhất định, hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định.
1.4.5. Dùng từ phải đảm bảo tính hệ thống của văn bản
Một văn bản được tổ chức tốt là một hệ thống chặt chẽ, trong đó mọi yếu
tố ngôn ngữ cần được huy động một cách nhất quán để đảm bảo cho văn bản
thành một chỉnh thể, thực hiện được một mục tiêu giao tiếp thống nhất.
1.4.6. Dùng từ, cần tránh hiện tƣợng lặp, thừa từ không cần thiết và bị sáo
rỗng, công thức
a. Văn bản trong giao tiếp cần cô đọng, vừa đủ về dung lượng.
b. Viết văn bản, cũng cần tránh bệnh dùng từ sáo rỗng, công thức.
1.5. Một số vấn đề chung về dạy học phân môn Tập làm văn
1.5.1. Mục tiêu môn Tiếng Việt theo chƣơng trình 2006
Mục tiêu quan trọng nhất của mơn Tiếng Việt là hình thành và phát triển ở
học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt(đọc, viết , nghe, nói).
1.5.2. Vị trí của phân mơn Tập làm văn
Những lời được chúng ta nói ra hoặc viết ra khi giao tiếp với nhau gọi là
ngôn bản. Hoạt động lời nói gồm 2 bình diện: sản sinh và tiếp nhận ngơn bản
(cịn gọi là lời nói). Như vậy, phân mơn Tập làm văn đã thực hiện mục tiêu cuối
cùng, quan trọng nhất của dạy học tiếng mẹ đẻ là dạy HS sử dụng được Tiếng
Việt để giao tiếp, tư duy, học tập.
1.5.3. Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn
Sản phẩm của Tập làm văn là các ngôn bản ở dạng nói và viết theo các
dạng lời nói, kiểu bài văn do chương trình quy định, nói cách khác, mục đích
của Tập làm văn là tạo lập được ngơn bản.
Nhiệm vụ của dạy học Tập làm văn là hình thành, phát triển năng lực tạo
lập ngôn bản ở HS, năng lực tạo lập ngơn bản được phân tích thành các kĩ năng
bộ phận
Để giao tiếp phải có thái độ đúng đắn với đối tượng giao tiếp. Phân môn
Tập làm văn khi dạy các nghi thức cũng đồng thời dạy cách cư xử đối với mọi
người như sự lễ phép, lịch sự trong nói năng. Để viết văn cần có hiểu biết và

tình cảm với đối tượng được viết, vì vậy phân môn Tập làm văn đã tạo cho HS
sự hiểu biết và tình cảm u mến, gắn bó với thiên nhiên, với con người và vạn
9


vật xung quanh: từ một cơn mưa, một buổi sáng đẹp trời, một em bé bị ngã, một
người phụ nữ đang gặp khó khăn đến một chú gà trống, đồ vật đã từng gắn
bó…Từ đây, tâm hồn và nhân cách của các em sẽ được hình thành và phát triển.
1.5.4. Phƣơng pháp dạy học Tập làm văn
Đối với loại bài hình thành kiến thức mới, để phát huy tính tích cực của
HS trong học tập làm văn, cần lựa chọn kết hợp các phương pháp chủ yếu: PP
thực hành giao tiếp, PP nêu và giải quyết vấn đề, PP hoạt động nhóm.
1.5.5. Quy trinh dạy Tập làm văn
1.5.5.1. Tổ chức dạy bài lý thuyết TLV
Cấu tạo bài lý thuyết TLV gồm 3 phần: Nhận xét, ghi nhớ và luyện tập
Phần nhận xét đưa ra ngữ liệu và một số bài tập, câu hỏi. Ngữ liệu trong giờ lý
thuyết TLV là những bài, đoạn, những ngôn bản thuộc thể loại văn bản học sinh
cần học cách tạo lập. Các câu hỏi và bài tập trong phần này nhằm gợi ý cho học
sinh khảo sát ngữ liệu để rút ra kiến thức cần ghi nhớ. Giáo viên cần dẫn dắt, gợi
mở để học sinh trả lời các câu hỏi này. Trả lời đúng, học sinh sẽ phát hiện ra
những tri thức cần phải học, những quy tắc cần ghi nhớ. Phân ghi nhớ là kết luận
rút ra một cách tự nhiên từ phần tìm hiểu. Đây chính là những kiến thức cần học.
Học sinh cần ghi nhớ những nội dung này. Giáo viên phải có những biện pháp
dạy học để học sinh cần phải học thuộc lòng mà ghi nhớ trên cơ sở những hiểu
biết chắc chắn. Ngay cả dạy phần này, giáo viên cũng không nên đi sâu vào
giảng giải lý thuyết.
Phần luyện tập vẫn là trọng tâm của giờ dạy lý thuyết. Phần này giúp học
sinh ứng dụng những tri thức lý thuyết vào những bài tập cụ thể. Các bài tập này
có hai nhiệm vụ ứng với hai dạng bài tập:
- Bài tập nhận diện, phân tích giúp học sinh nhận ra kiểu đoạn, kiểu bài

cần cần nói, viết. Những ngữ liệu này có thể được cho sẵn trong các
ngữ liệu khác.
- Bài tập vận dụng tạo điều kiện cho học sinh tạo lập được ngôn bản, để
những kiến thức TLV đi vào trong hoạt động nói năng. Đây là những
bài tập TLV đích thực.
1.5.5.2. Quy trình dạy học kiểu bài thực hành Tập làm văn
Dạy kiểu trả bài TLV ở lớp 4, 5
Giờ trả bài có mục đích giúp học sinh rèn luyện kĩ năng kiểm tra, đánh
giá, tự điều chỉnh bài viết. Đây là một kĩ năng quan trọng trong hoạt động giao
tiếp. Kĩ năng kiểm tra là kĩ năng đối chiếu văn bản nói, viết của bản thân với
mục đích giao tiếp và yêu cầu diễn đạt, sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn
đạt. Để có kĩ năng này, học sinh cần phải taạp nhận xét văn bản nói hay viết của
bạn, tự sửa chữa bài viết nháp (nếu có) hay bài viết chính thức ở lớp, rút kinh
nghiệm và tự chữa (hoặc viết lại) bài văn (đoạn văn) đã được giáo viên chấm,
10


luyện tập, hình thành kĩ năng và thói quen tự điều chỉnh, tự học tập để luôn luôn
tiến bộ.
1.5.6. Nội dung dạy học Tập làm văn ở lớp 4
Chương trình Tập làm văn lớp 4 có các nội dung nói, viết theo các kiểu
bài sau:
Nói, viết phục vụ cuộc sống hằng ngày như trao đổi ý kiến, giới thiệu địa
phương, tóm tắt tin tức, điền vào mẫu in sẵn, viết thư.
Viết bài văn kể chuyện (19 tiết).
Viết bài văn miêu tả (30 tiết), trong đó miêu tả đồ vật (10 tiết), miêu tả
cây cối (10 tiết), miêu tả sự vật (10 tiết).
Ở lớp 4, nội dung Tập làm văn có thêm những kiến thức lí thuyết. Đó là
những kiến thức sơ giản về văn bản (kết cấu 3 phần: mở đầu, phần chính, kết
thúc), đặc điểm, phương pháp làm bài theo thể loại. Những đặc điểm chính của

hai loại văn bản kể chuyện và miêu tả và một số loại văn bản thông thường được
cung cấp cho HS như sau:
Văn kể chuyện:
+ Thế nào là văn kể chuyện?
+ Nhân vật trong kể chuyện. Kể lại hành động của nhân vật. Tả ngoại
hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện. Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật.
+ Cốt truyện.
+ Đoạn văn trong bài văn kể chuyện. Mở bài, kết bài trong văn kể chuyện.
Văn miêu tả:
+ Thế nào là văn miêu tả?
+ Quan sát để miêu tả cho sinh động.
+ Trình tự miêu tả ( đồ vật, cây cối, con vật).
Các loại văn bản khác:
+ Viết thư ( mục đích của viết thư, cấu tạo một lá thư).
+ Trao đổi ý kiến với người thân, giới thiệu hoạt động của địa phương,
điền vào giấy tờ in sẵn (giấy tờ tạm trú, tạm vắng, thư chuyển tiền, điện chuyển
tiền, giấy đặt mua báo): Thông qua các bài luyện tập, trang bị cho HS một số
hiểu biết về các loại văn bản này.
Chương trình Tập làm văn lớp 4 nhằm trang bị cho HS những kĩ năng sản sinh
ngôn bản cụ thể như sau:
Kĩ năng định hướng hoạt động giao tiếp:
+ Nhận diện đặc điểm văn bản.
+ Phân tích đề bài, xác định yêu cầu.
Kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp:
+ Xác định dàn ý của bài văn đã cho.
+ Tìm ý và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn kể chuyện.
11


+ Quan sát đối tượng, tìm ý và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn miêu

tả.
-

Kĩ năng thực hiện hóa hoạt động giao tiếp:
+ Đối chiếu văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao tiếp và yêu
cầu diễn đạt.
+ Sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt.
Tiểu kết chƣơng 1
Ở chương này, chúng tôi đã nêu lên được vấn đề tổng quan làm cơ sở lí
luận chung cho đề tài. Đó là những đặc điểm tâm lý, quá trình nhận thức của HS
tiểu học; những vấn đề chung về từ và từ tiếng Việt; những vấn đề chung về
phân môn TLV cũng như nội dung, chương trình TLV lớp 4.

12


Chương 2
KHẢO SÁT NĂNG LỰC SỬ DỤNG TỪ TRONG PHÂN MÔN
TẬP LÀM VĂN CỦA HỌC SINH LỚP 4
2.1. Một số vấn đề chung về năng lực
2.1.1. Khái niệm về năng lực
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về năng lực.
Ở Việt Nam, năng lực là “Khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm với một niềm tin, ý chí để thực hiện thành cơng một cơng việc nào đó
xuất hiện trong bối cảnh của cuộc sống”.
Như vậy, chúng ta thấy hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về
năng lực. Tuy nhiên, chúng tôi đồng ý với quan điểm về “năng lực” được trình
bày trong CT GDPT 2018: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành,
phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người
huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như

hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định,
đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.”
2.1.2. Các phẩm chất và năng lực theo chƣơng trình giáo dục phổ thơng
2018
Theo chương trình GDPT 2018 có 5 phẩm chất và 10 năng lực. Cụ thể,
- Về phẩm chất:
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 hình thành và phát triển cho học
sinh 5 phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm.
-Về năng lực:
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 hình thành và phát triển cho học
sinh 10 năng lực cốt lõi sau:
+ Những năng lực chung gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao
tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Các năng lực này được
hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục.
+ Những năng lực đặc thù được hình thành gồm: năng lực ngơn ngữ, năng
lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực cơng nghệ, năng lực tin học, năng lực
thẩm mĩ, năng lực thể chất. Các năng lực này được phát triển chủ yếu thông qua
một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định.
Bên cạnh những năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thơng 2018
cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt của học sinh.

13


Chương trình ngữ văn 2018, ngồi việc hình thành và phát triển những
phẩm chất năng lực cịn hình thành và phát triển những năng lực đặc thù đó là
năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học .
2.1.2.1. Năng lực ngôn ngữ:
Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của

văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn
như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.
2.1.2.2. Năng lực văn học
Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn
học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được
các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận
biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh
đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh. Hiểu được ý
nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả
thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.
2.1.3.Yêu cầu cần đạt về năng lực viết của học sinh lớp 4
Yêu cầu cần đạt về năng lực viết cấp tiểu học gồm 2 năng lực, đó là : yêu
cầu cần đạt về năng lực kĩ thuật viết và quy trình viết đoạn văn, văn bản.
Tuy nhiên, ở lớp 4 yêu cầu cần đạt về quy trình viết đoạn văn và văn bản.
Cụ thể :
Yêu cầu cần đạt về quy trình viết
– Biết viết theo các bước: xác định nội dung viết (viết về cái gì); quan sát
và tìm tư liệu để viết; hình thành ý chính cho đoạn, bài viết; viết đoạn, bài; chỉnh
sửa (bố cục, dùng từ, đặt câu, chính tả).
– Viết đoạn văn, bài văn thể hiện chủ đề, ý tưởng chính; phù hợp với yêu
cầu về kiểu, loại văn bản; có mở đầu, triển khai, kết thúc; các câu, đoạn có mối
liên kết với nhau.
Thực hành viết
– Viết được bài văn thuật lại một sự việc đã chứng kiến (nhìn, xem) hoặc
tham gia và chia sẻ suy nghĩ, tình cảm của mình về sự việc đó.
– Viết được bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe hoặc viết đoạn văn
tưởng tượng dựa vào câu chuyện đã đọc, đã nghe.
– Viết được bài văn miêu tả con vật, cây cối; sử dụng nhân hoá và những
từ ngữ gợi lên đặc điểm nổi bật của đối tượng được tả.
– Viết được đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của bản thân về một nhân

vật trong văn học hoặc một người gần gũi, thân thiết.
– Viết được đoạn văn ngắn nêu lí do vì sao mình thích câu chuyện đã đọc
hoặc đã nghe.
14


– Viết được văn bản ngắn hướng dẫn các bước thực hiện một công việc
hoặc làm, sử dụng một sản phẩm gồm 2 – 3 bước.
– Viết được báo cáo thảo luận nhóm, đơn theo mẫu, thư cho người thân,
bạn bè.
2.2. Khảo sát năng lực sử dụng từ của học sinh lớp 4 thơng qua mơn Tập
làm văn
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm đánh giá đúng thực trạng về năng lực sử dụng từ của HS lớp 4.
Trên cơ sở đó, chúng tôi xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao năng lực
sử dụng từ cho HS.
2.2.2. Tổ chức khảo sát
- Đối tượng khảo sát
Các bài văn vết của HS lớp 4.
- Phạm vi khảo sát
Đề tài khảo sát 20 GV đang công tác giảng dạy và 60 bài viết của HS tại 2
trường TH Nguyễn Văn Trỗi và TH Huỳnh Ngọc Huệ thuộc địa bàn TP Đà
Nẵng.
2.3. Phân tích kết quả khảo sát
2.3.1. Kết quả khảo sát giáo viên
Để tìm hiểu vai trị về việc sử dụng từ trong phân mơn Tập làm văn có vai
trị như thế nào trong việc viết 1 bài văn hay, chúng tôi đưa ra câu hỏi:
“Theo thầy/cô, việc sử dụng từ trong phân mơn Tập làm văn có vai trị
như thế nào trong việc viết 1 bài văn hay ?” và thu được kết quả như sau
Bảng 1: Vai trò của việc sử dụng từ trong phân môn Tập làm văn

Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thƣờng
Khơng quan
trọng
Số
Phần
Số
Phần
Số
Phần
Số
Phần
lượng
trăm
lượng
trăm
lượng
trăm
lượng
trăm
17
85%
3
15%
0
0%
0
0%
Theo kết quả khảo sát ở bảng trên, chúng tơi nhận thấy có 17 giáo viên

chiếm 85% tổng số giáo viên cho rằng việc sử dụng từ trong phân mơn Tập làm
văn có vai trị trong việc viết 1 bài văn hay rất quan trọng, có 3 GV chiếm 15%
tổng số giáo viên cho rằng quan trọng và chúng tôi nhận thấy không giáo viên
nào cho rằng việc sử dụng từ trong phân môn Tập làm văn có vai trị như thế nào
trong việc viết 1 bài văn hay bình thường và khơng quan trọng.
15


Có thể thấy rằng, đa số các GV đều cho rằng việc sử dụng từ trong phân
môn Tập làm văn có vai trị trong việc viết 1 bài văn hay rất quan trọng.
Để tìm hiểu mức độ cần thiết của việc nâng cao năng lực sử dụng từ của
HS trong môn Tập làm văn thông qua hệ thống bài tập HS, chúng tôi đưa ra câu
hỏi:
“Theo thầy/cô, mức độ cần thiết của việc nâng cao năng lực sử dụng từ
của HS trong môn Tập làm văn thông qua hệ thống bài tập như thế nào? ” và
thu được kết quả như sau:
Đa số các GV đều cho rằng mức độ cần thiết của việc nâng cao năng lực
sử dụng từ của HS trong môn Tập làm văn thông qua hệ thống bài tập rất quan
trọng.
Để tìm hiểu trong giảng dạy, trong chấm, chữa bài, (thầy) cơ có thường
xun lưu ý, nhận xét và sửa lỗi dùng từ trong bài văn của học sinh hay không,
chúng tôi đưa ra câu hỏi:
“Thầy cơ vui lịng cho biết, trong q trình giảng dạy, chấm, chữa bài
thầy cơ có nhận xét và sửa lỗi dùng từ trong bài văn của học sinh hay không?”
và thu được kết quả như sau:
Đa số các GV đều cho rằng lưu ý, nhận xét và sửa lỗi dùng từ trong bài
văn của học sinh rất thường xuyên.
Để tìm hiểu học sinh thường mắc lỗi dùng từ nào trong khi viết một bài văn,
chúng tôi đưa ra câu hỏi:
“Theo thầy/cô, học sinh thường mắc lỗi dùng từ nào trong khi viết một

bài văn?” và thu được kết quả như sau:
Đa số các GV đều cho rằng Lỗi dùng từ nào trong khi viết một bài văn
của học sinh nhiều nhất là lỗi về cấu tạo âm thanh tiếp đến là lỗi dùng từ sai về
ngữ nghĩa, ngữ pháp và phong cách.
Để tìm hiểu về năng lực sử dụng từ của HS tốt hay chưa tốt, chúng tôi đưa ra
câu hỏi:
“Theo thầy/cô, năng lực sử dụng từ của học sinh lớp 4 trong phân môn
Tập làm văn như thế nào?” và thu được kết quả như sau:
Đa số các GV đều cho rằng vai trò về năng lực của HS trong phân môn
TLV chưa tốt.
GV cho rằng nguyên nhân ảnh hưởng năng lực sử dụng từ của HS trong
phân môn TLV do nhiều ngun nhân.
Để tìm hiểu những khó khăn trong việc nâng cao năng lực sử dụng từ cho
học sinh lớp 4 trong phân môn Tập làm văn, chúng tơi đưa ra câu hỏi:
“Theo thầy/cơ, những khó khăn gì trong việc nâng cao năng lực sử dụng
từ cho học sinh lớp 4 trong phân môn Tập làm văn?” và thu được kết quả như
sau:
16


Đa số các GV đều cho rằng khó khăn trong việc nâng cao năng lực sử
dụng từ cho học sinh lớp 4 trong phân môn Tập làm văn là khả năng dùng từ của
học sinh cịn hạn chế.
Để tìm hiểu về tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo ở môn Tập làm văn cho học sinh lớp 4, chúng tôi đưa ra câu hỏi:
“Theo thầy/cơ, có muốn tổ chức hoạt động ngồi giờ lên lớp, hoạt động
trải nghiệm sáng tạo ở môn Tập làm văn cho học sinh lớp 4 không?” và thu
được kết quả như sau:

17



Đa số các GV đều cho rằng rất muốn tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp,
hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở môn Tập làm văn cho học sinh lớp 4.
Để tìm hiểu về áp dụng phương pháp thích hợp vào dạy học để có thể
giúp học sinh phát triển năng lực sử dụng từ HS, chúng tôi đưa ra câu hỏi:
“Theo thầy/cơ, áp dụng phương pháp thích hợp vào dạy học để có thể
giúp học sinh phát triển năng lực sử dụng từ như thế nào?” và thu được kết quả
như sau:
Đa số các GV đều cho rằng rất thường xuyên áp dụng phương pháp thích
hợp vào dạy học để có thể giúp học sinh phát triển năng lực sử dụng từ.
Để tìm hiểu về năng lực sử dụng từ của HS, chúng tôi đưa ra câu hỏi:
“Theo thầy/cô, hãy đánh giá năng lực sử dụng từ của học sinh?” và thu
được kết quả như sau:
Đa số các GV đều cho rằng mức độ hứng thú của học sinh lớp 4 đối với
việc làm văn là trung bình.
Đa số các GV đều cho rằng mức độ dùng từ đúng khi làm văn của học
sinh là trung bình.
Các GV đều cho rằng mức độ dùng từ hay, giàu ý nghĩa biểu đạt, giàu
hình tượng của học sinh là trung bình.
2.3.2. Kết quả khảo sát học sinh
Chúng tơi đã khảo sát 60 bài văn viết của HS lớp 4 và thu được kết quả
như sau:
- Khơng có bài viết nào sử dụng từ đúng. Chiếm 0% tổng số bài viết.
- Có 60 bài viết sử dụng từ sai, chiếm 100%
Trong số những bài viết HS sử dụng từ sai, chúng tôi nhận thấy HS
thường mắc các lỗi như sau: Lỗi dùng từ về ngữ nghĩa, lỗi về ngữ pháp, lỗi dùng
từ về cấu tạo âm thanh và cấu tạo hình thức, lỗi dùng từ về phong cách, lỗi dùng
từ về thừa từ, thiếu từ, lặp từ và dùng từ sáo rỗng. Cụ thể được thể hiện qua bảng
sau:


18


Bảng 11: Các lỗi dùng từ của HS lớp 4
Lỗi ngữ nghĩa

Lỗi ngữ pháp

Lỗi cấu tạo âm thanh
và hình thức cấu tạo

Lỗi thừa từ, lặp từ,
thiếu từ và dùng từ
sáo rỗng
Số
Số lỗi
Tỉ lệ
Số
Số lỗi
Tỉ lệ
Số
Số lỗi
Tỉ lệ
Số Số lỗi
Tỉ lệ
Số
Số lỗi
Tỉ lệ
bài

phần
bài
phần
bài
phần
bài
phần
bài
phần
mắc
trăm
mắc
trăm
mắc
trăm mắc
trăm
mắc
trăm
lỗi
lỗi
lỗi
lỗi
lỗi
14/60 35/150 23,32% 15/60 24/150 16,67% 22/60 52/150 34,67% 7/60 16/150 10,67% 16/60 22/150 14,67%

19

Lỗi phong cách



×