Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

BIỆN PHÁP QUẢN lý dạy học môn TIẾNG VIỆT CHO học SINH dân tộc THIỂU số THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực GIAO TIẾP tại các TRƯỜNG TIỂU học HUYỆN mỹ đức – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.1 KB, 28 trang )

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TẠI CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN MỸ ĐỨC – HÀ NỘI

Các nguyên tắc để đề xuất biện pháp
Nguyên tắc đảm bảo tính tính khách quan của các
biện pháp
Đây là nguyên tắc quan trọng, là cơ sở để thực hiện
các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Việt các
trường tiểu học có học sinh DTTS huyện Mỹ Đức. Nếu
nhận thức đúng vị trí quan trọng và tính đặc thù của hoạt
động dạy học môn tiếng Việt ở các trường tiểu học thì mới
có những biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo trong nhà trường; ngược lại, nếu
nhận thức không đầy đủ, khơng đúng đắn sẽ dẫn đến tình
trạng thiếu trách nhiệm, khơng thống nhất, mang tính bị
động… bảo thực hiện nghiêm túc các chủ trương, đường
lối, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục
trong giai đoạn hiện nay, vừa phải đảm bảo quán triệt mục
tiêu dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực


giao tiếp ở các trường tiểu học có học sinh DTTS cũng như
những định hướng phát triển năng lực, giáo dục tại địa
phương.
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện
pháp
Các biện pháp đề xuất phải xuất phát từ thực tế giáo
dục. Muốn vậy phải xác định định hướng chiến lược phát
triển giáo dục hiện nay, các biện pháp cụ thể để thực hiện


chiến lược giáo dục trong đó việc nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường là một trong những yếu tố cấp bách
cần được tập trung giải quyết, phù hợp điều kiện thực tế,
của địa phương phù hợp với trình độ của đội ngũ cán bộ,
giáo viên và trình độ của học sinh các trường tiểu học có
học sinh DTTS huyện Mỹ Đức. Trên cơ sở nắm chắc nhiệm
vụ giáo dục, quản lý giáo dục trong tình hình mới, yêu cầu
quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý hoạt động
dạy học mơn tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực, để
từ đó lãnh đạo, chỉ đạo tồn diện các hoạt động dạy học
mơn tiếng Việt ở trường tiểu học. Phát triển năng lực giao
tiếp gắn liền với thực tiến cuộc sống của HS đóng vai trị rất
quan trọng nhất là học sinh DTTS. Các em được thực hành,
vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sẽ giúp cho các em


có hứng thú hơn với việc tập mơn tiếng Việt và các môn học
khác.
Nguyên tắc đảm bảo việc phát triển năng lực giao
tiếp gắn với thực tiễn cuộc sống của học sinh
Năng lực giao tiếp được rèn luyện cần phải thiết thực,
gắn với thực tiễn cuộc sống của HS DTTS. “Là q trình
trao đổi thơng tin, nhận thức, đánh giá và điều chỉnh hành vi
giữa các chủ thể đồng thời tự điều chỉnh hành vi của bản
thân, phương tiện giao tiếp đặc thù là ngôn ngữ, giúp học
sinh nhận thức được mơn tiếng Việt là mơn học có vai trị to
lớn trong việc hình thành phẩm chất và phát triển nhân cách
cho con người, giúp các em cảm nhận sâu sắc hơn vẻ đẹp
thiên nhiên, truyền thống lịch sử, văn hóa cùng với tài hoa
của người Việt Nam”.Thơng qua việc hướng dẫn cho học

sinh phương pháp học tập bộ môn, phương pháp tự học, tạo
các sân chơi bổ ích, thu hút và hấp dẫn học sinh như: Câu lạc
bộ em yêu tiếng Việt; Giao lưu môn tiếng Việt; Việc nghe
giảng và đọc tài liệu chỉ giúp học sinh có những hiểu biết về
một vấn đề nào đó, cịn trong q trình học sinh giao tiếp với
các bạn cùng lớp và những người xung quanh thông qua hoạt
động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trường các
em mới có điều kiện luyện tập, hình thành năng lực giao


tiếp. Để học sinh giao tiếp có hiệu quả trong nhà trường
cũng như ngoài xã hội một cách tự tin thì trong quá trình rèn
luyện năng lực giao tiếp cho học sinh, giáo viên cần tạo môi
trường giao tiếp với bạn bè và môi trường xung quanh.
Các biện pháp đề xuất
Tổ chức nghiên cứu dạy giãn tiết các bài học môn
tiếng Việt một cách phù hợp đối với lớp học có đơng học
sinh dân tộc thiểu số
Mục tiêu biện pháp
Quản lí tổ chức đổi mới phương pháp dạy học cho phù
hợp với những lớp đông học sinh DTTS. Tăng thời lượng
mơn Tiếng Việt một cách hợp lí.
Tăng cường phụ đạo học sinh yếu; tổ chức các hình
thực học tập như học theo nhóm, đơi bạn cùng tiến, nhiều
tiết học kéo dài 45 đến 50 phút... đối với những lớp có đông
học sinh DTTS.
Nội dung và cách thực hiện
Hiệu trưởng chỉ đạo và quản lí thời lượng giãn tiết của
mỗi giáo viên dạy tiếng Việt đối với lớp đông học sinh dân
tộc là bao nhiêu, dạy có hiệu quả khơng, Học sinh có bị áp



lực hay khơng nghiên cứu để tìm ra cách hợp lí và hiệu quả
nhất trong q trình giáo dục để đạt hiệu quả nhất.
Học sinh là người dân tộc thiểu số vốn dĩ rất nhút nhát,
ngại giao tiếp với bạn bè người Kinh và thầy cô giáo. Nhiều
em khi thầy cô gọi đứng dậy trả lời chỉ đứng và im lặng. Vì
vậy, việc rèn luyện năng lực giao tiếp cũng cần tạo cho học
sinh hứng thú muốn giao tiếp và nhu cầu cần được giao tiếp
có như vậy thì q trình phát triển năng lực giao tiếp mới
mang lại hiệu quả tốt nhất tăng cường phụ đạo học sinh yếu;
tổ chức các hình thực học tập như học theo nhóm, đôi bạn
cùng tiến, nhiều tiết học kéo dài 45 đến 50 phút... đối với
những lớp có đơng học sinh DTTS, thì kết hợp rèn luyện cả 4
kỹ năng phát triển ngôn ngữ đối với học sinh tiểu học rất
quan trọng như với học sinh DTTS càng quan trọng hơn với
học môn tiếng Việt cũng như học tốt ở tất cả các môn học
khác.
Điều kiện thực hiện


Ban giám hiệu nhà các nhà trường phải quan tâm bồi
dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên đang trực
tiếp giảng dạy nhất là dạy các lơp đầu cấp thấy được ý
nghĩa, tầm quan trọng, tính cấp thiết của hoạt động dạy
học môn Tiếng Việt cho các em học sinh DTTS nhằm
giúp các em phát triển tốt năng lực giao tiếp. Đối với những
lớp có đơng học sinh dân tộc thiểu số cần dạy giãn tiết các
bài học môn tiếng Việt một cách phù với nhận thức của học
sinh dân tộc thiểu số cần phải điều tiết thời lượng dạy học

giữa các mơn học trong chương trình mỗi lớp học. Khả
năng tiếng Việt của học sinh DTTS các lớp đầu cấp tiểu học
rất thấp, nên việc điều tiết giảm thời lượng học một số môn
học để tăng thời lượng học tiếng Việt là điều cần thiết và
đang được các nhà trường linh hoạt thực hiện theo chỉ đạo
của Phòng GD&ĐT. Giáo viên là người tổ chức, hỗ trợ học
sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Trong đó, chú trọng
sự phát triển khả năng giải quyết các vấn đề, khả năng
giao tiếp của học sinh DTTS.
Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức Văn hóa
vùng miền và phương pháp giảng dạy tích hợp tiếng Việt
tiếng dân tộc thiếu số.
Mục tiêu biện pháp


Quản lí tổ chức bồi dưỡng giáo viên kiến thức văn hóa
vùng miền, đổi hoạt động dạy học mơn Tiếng Việt. Dạy tích
hợp tiếng Việt tiếng dân tộc. CBQL, giáo viên thống nhất sử
dụng các phương pháp gợi mở, thảo luận, tạo tình huống, đề
xuất giải quyết, tìm cách khám phá giải quyết vấn đề văn hóa
vùng miền và phương pháp dạy học tích hợp tiếng Việt cho
học sinh DTTS.
Nội dung và cách thực hiện
Cán bộ quản lí khuyến khích đội ngũ cán bộ, giáo viên
tìm hiểu văn hóa dân tộc, học tiếng dân tộc nhưng việc tổ
chức cho đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên trong các
trường học tiếng dân tộc cho nên, trong những năm học vừa
qua, nhà trường cũng đã có một số giáo viên cơng tác lâu
năm ở đây thấy được sự cần thiết và thuận lợi trong quá
trình giảng dạy nhất là ở các lớp đầu cấp khi mà giáo viên

có thể nghe và nói được tiếng dân tộc thì họ đã tự nâng cao
chất lượng giờ dạy tiếng Việt cũng như các môn học khác
hiệu quả phù hợp. Bồi dưỡng giáo viên về dạy tiếng Việt
theo từng khối lớp; phương pháp giảng dạy tích hợp tiếng
Việt- tiếng DTTS. Bản thân mỗi CBQL gương mẫu hồn
thành tốt cơng tác của nhà trường, vừa tích cực phấn đấu tự


học nâng cao kỹ năng sư phạm và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Điều kiện thực hiện
Quản lý thực hiện đổi mới phương pháp dạy học giảng
dạy tích hợp tiếng Việt tiếng dân tộc thiếu số và sử dụng thiết
bị dạy học của giáo viên thông qua quản lý đổi mới việc lập
kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy môn tiếng Việt phù hợp với
trình đọ nhận thức của mỗi lớp; quản lý kết hợp với đổi mới
kiểm tra năng lực nhận thức thông qua giao tiếp môn tiếng
Việt của học sinh DTTS theo hướng phát triển năng lực giao
tiếp; quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
mơn tiếng Việt của giáo viên. Chính vì thế, giảng dạy tích
hợp tiếng Việt thơng qua hoạt động giao tiếp. Đổi mới
phương pháp dạy học môn tiếng Việt cần bắt đầu từ việc đổi
mới thiết kế và chuẩn bị bài giảng soạn giáo án theo hướng
phát triển năng lực môn tiếng Việt. Khi thiết kế bài giảng môn
tiếng Việt, giáo viên cần xác định được các mục tiêu dạy học
về kiến thức, kỹ năng một cách rõ ràng, năng lực học sinh đạt
được trong bài có thể đạt được và có thể kiểm tra, đánh giá
được chính xác năng lực phát triển của học sinh như thế nào.



+ Phương pháp học tập hợp tác (theo nhóm): Học sinh
cả lớp đều tham gia. Tổ chức dạy tốt hoạt động trải nghiệm,
tham gia tìm hiểu văn hóa các dân tộc, Tổ chức thi văn
nghệ, kể chuyện…có ý nghĩa và tác dụng tích cực, tạo thái
độ học tập tích cực, đặc biệt bước đầu giúp các em làm
quen với phong cách làm việc hợp tác.
+ Tổ chức trò chơi học tập Tiếng Việt: Đối với học
sinh tiểu học DTTS, tìm tòi kiến thức và sáng tạo cái mới
trong việc phát triển ngơn ngữ tiếng Việt cũng như thói
quen rụt rè trong giao tiếp.
+ Sử dụng công nghệ thông tin, chẳng hạn như soạn
giáo án word, sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint giao
quyền quản lý, bảo quản thiết bị dạy học, thư viện, phịng
học bộ mơn cho nhân viên phụ trách thiết bị dạy học của nhà
trường cũng là một phương hướng cải tiến thiết kế bài dạy,
tiết kiệm được thời gian cho giáo viên. Chủ thể quản lý cần
giao quyền quản lý, bảo quản thiết bị dạy học, thư viện.
Công nghệ thông tin đảm bảo nâng cao khả năng tự học,
hình ảnh sống động, làm cho học sinh thích thú và tiếp thu
bài nhẹ nhàng hơn. Yêu cầu mỗi giáo viên xây dựng kế
hoạch sử dụng thiết bị dạy học môn tiếng Việt theo năm học
và cụ thể từng tháng, từng tuần. Nhằm phát triển tư duy tích


cực của người học. Bên cạnh đó, cần quản lý việc sử dụng
truyền thông đa phương tiện trong dạy học mơn tiếng Việt.
Giáo viên cần coi đó là phương tiện trình diễn, do vậy cần
nâng cao kỹ năng sử dụng kết hợp với đổi mới phương
pháp, đổi mới hình thức tổ chức dạy học môn tiếng Việt.
Lựa chọn phân công những giáo viên có kinh

nghiệm, có năng lực dạy tiếng Việt để dạy các lớp đầu cấp
có đơng học sinh dân tộc thiểu số
Mục tiêu biện pháp
- Phân công giảng dạy theo năng lực: Ban giám hiệu
nhà trường phải quan tâm bồi dưỡng nâng cao nhận thức
cho đội ngũ cán bộ giáo viên bố trí cơng việc theo năng
lực của đội ngũ nói chung, giáo viên tiểu học dạy từng mơn
học riêng biệt, phịng GD&ĐT chỉ đạo, hướng dẫn các
trường nên lựa chọn sắp xếp những giáo viên có kinh
nghiệm, có năng lực dạy tiếng Việt
Nội dung và cách thực hiện
Để dạy tốt ở các lớp đầu cấp (lớp1, lớp 2). Tiếng Việt
là mơn học mang đặc trưng về tính hình tượng, tính biểu
cảm, tính đa nghĩa… nên rất khó định lượng cụ thể kết quả
dạy học. Trong quá trình dạy các phân môn của môn tiếng


Việt, giáo viên cần có sự tỉ mỉ, chi tiết nhằm phát hiện kịp
thời điểm học sinh chưa hoàn thành, đang lúng túng để giúp
đỡ, tư vấn đúng lúc hoặc nhờ học sinh khác trợ giúp để
hoàn thành từng đơn vị kiến thức ngay trên lớp. Như vậy,
hiệu quả và chất lượng học tập môn Tiếng Việt của học sinh
sẽ tốt hơn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục
chung của nhà trường. Trợ giúp, tư vấn cho các em bằng
thái độ, tình cảm, cử chỉ gần gũi nhất, bằng ngơn ngữ nói,
viết để khích lệ và ý muốn vươn tới đạt được kết quả cao
hơn trong mỗi cá nhân..Nên việc lựa chọn và phân cơng
giáo viên có kinh nghiệm là việc làm quan trọng và cần
thiết của nhà quản lí nhằm nâng cao chất lượng học tập mơn
tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực giao tiếp

Điều kiện thực hiện
Khả năng tiếng Việt của học sinh DTTS các lớp đầu
cấp tiểu học rất thấp, nên việc phân công lựa chọn những
giáo viên có kinh nghiệm và năng lực tốt để dạy những lớp
có đơng học sinh dân tộc thiểu số. Yêu cầu giáo viên chú ý
đến việc day học theo hướng phát triển một số năng lực, thể
hiện rõ nhất là giao tiếp, hợp tác, sự hòa đồng cùng tham
gia các hoạt động như trao đổi, đưa ra chứng kiến, phối
hợp, thỏa thuận; tinh thần tự quản, tự nghiên cứu tài liệu khi
hoạt động cá nhân để giải quyết vấn đề mà nhóm, hoặc giáo


viên giao cho. Ngoài việc quan sát mức độ đạt chuẩn kiến
thức, kĩ năng môn tiếng Việt, các môn học trong chương
trình mỗi lớp học, giúp các em khắc phục những hạn chế
vốn có về việc sử dụng ngơn ngữ tiếng Việt cũng như thói
quen rụt rè trong giao tiếp; giúp các em biết cách diễn đạt ý
kiến của mình trước đám đông, tự tin hơn, chủ động hơn
trong việc tiếp thu kiến thức và sáng tạo, tìm tịi cái
mới...Nên việc lựa chọn và phân cơng giáo viên có kinh
nghiệm là việc làm quan trọng và cần thiết của nhà quản lí
nhằm nâng cao chất lượng học tập mơn tiếng Việt cũng như
các môn học khác.
Tạo môi trường thuận cho học sinh dân tộc thiểu số
tăng cường nói và viết bằng tiếng Việt trong nhà trường
Mục tiêu biện pháp
Để tạo môi trường thuận lợi cho cho học sinh dân tộc
thiểu số tăng cường nói và viết bằng tiếng Việt nhà trường
kết hợp với Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh phát
động các đợt thi đua học tập theo chủ điểm với các nội dung

thi đua cụ thể nhằm thu hút học sinh vào học tập và các hoạt
động vui chơi bổ ích. Cần tăng cường khả năng nói và viết
bằng tiếng Việt trong nhà trường có học sinh DTTS.


Nội dung và cách thực hiện
Xây dựng kế hoạch tổ chức Tổ chức trị chơi học tập
tiếng Việt:
Phát triển ngơn ngữ giao tiếp nó gần gũi với thực tế
cuộc sống hàng ngày của các hoạt động ngoại khóa, hoạt
động ngồi giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm, tổ chức các
trò chơi dân gian..... Tạo môi trường thuận cho học sinh dân
tộc thiểu số tăng cường nói và viết bằng tiếng Việt. Tổng
phụ trách đội cùng với giáo viên chủ nhiệm các lớp đã chọn
lựa nhiều trò chơi liên quan đến việc hình thành và phát
triển ngơn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiếu số.
Trong tất cả các trò chơi đều bắt buộc học sinh sử dụng
ngôn ngữ tiếng phổ thông để giao tiếp. Giáo viên thường
phân ra từng nhóm và phân một học sinh người Kinh phụ
trách. Đặc biệt các nhà trường có tủ sách thiếu nhi rất phong
phú nên thường tổ chức cho học sinh đọc và xây dựng thư
viện ở trường tạo điều kiện cho các em mượn để đọc nhằm
tăng cường tiếng Việt cho các em một cách hiệu quả.
Điều kiện thực hiện
Qua việc sinh hoạt với nhiều hình thức đa dạng, phong
phú, tạo cho các em một sân chơi bổ ích, các em được tham
gia rất nhiều trị chơi hấp dẫn nên đã lơi cuốn được các em,


giúp các em thêm ham muốn được đến trường và tạo điều

kiện để bổ sung thêm vốn tiếng Việt cho mình.
Qua mơ hình câu lạc bộ, ví dụ như: Em yêu tiếng Việt;
Thi sáng tác thơ, ca, hò, vè; Giao lưu kiến thức môn tiếng
Việt; Thi viết văn hay; Sáng tác thơ; Thi kể chuyện; Viết về
tấm gương người tốt, việc tốt,…. Dùng tiết sinh hoạt dưới cờ
tổ chức hoạt động thảo luận, trao đổi theo chủ đề như:
phương pháp học tốt mơn tiếng Việt, học tốt mơn tiếng Việt
có lợi ích gì; chủ đề tình bạn; ước mơ; lựa chọn nghề nghiệp
tương lai,...
Xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể đối với những giờ
dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số làm cơ sở cho
công tác khen thưởng hoặc điều chỉnh cải thiện chất
lượng dạy học
Mục tiêu biện pháp
Ban giám hiệu, tổ trường chun mơn, và tồn thể các
ban ngành trong nhà trường phải xây dựng tiêu chí đối với
những giờ dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số làm
cơ sở cho công tác khen thưởng, quan tâm bồi dưỡng nâng
cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên
thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng, tính cấp thiết của


hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc
thiểu số theo hướng phát triển năng lực.
Nội dung và cách thực hiện
Đánh giá môn tiếng Việt thông qua 4 kỹ năng ( nghe,
nói, đọc, viết) Tổ chức khả năng sử dụng Tiếng Việt. Những
em học sinh có năng lực và ý thức học tập tốt, cần phát hiện
bồi dưỡng phát triển những em học sinh có năng lực học
tiếng Việt. Tiến hành kiểm tra hoạt động học môn tiếng Việt

của học sinh thông qua kiểm tra trực tiếp nội dung nhận xét
của giáo viên đối với từng học sinh trên phần mềm quản lý
điểm. Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra định kỳ cuối
học kỳ, cuối năm học theo phân phối chương trình, phân
cơng giáo viên coi, chấm bài đảm bảo đúng quy chế. Hàng
tháng, tổng hợp, thống kê các số liệu cụ thể về tình hình
thực hiện nền nếp học tập, tinh thần, thái độ học tập, sự
chuyên cần, kết quả học tập môn tiếng Việt của học sinh.
Trên cơ sở phân tích tình hình học tập của môn tiếng Việt
của học sinh, hiệu trưởng sẽ tiến hành chỉ đạo việc giảng
dạy của giáo viên và học tập của học sinh nhằm nâng cao
chất lượng học tập môn học này.


Điều kiện thực hiện
Trong quá trình đánh giá cần phải lượng hoá thành
điểm từng tiêu chuẩn đánh giá; xây dựng nội dung đánh
giá phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, phù hợp với đối tượng
được kiểm tra, đánh giá. Căn cứ vào đó, đối tượng được
kiểm tra có thể tự đánh giá kết quả lao động, học tập của
mình so với chuẩn mực quy định để tự điều chỉnh, phấn
đấu. Hình thức kiểm tra đa dạng như: quan sát, vấn đáp,
dự giờ giảng dạy, kiểm tra hồ sơ, giáo án…Kiểm tra có
thể báo trước hoặc đột xuất đối với giáo viên để đánh giá
đúng việc giảng dạy của giáo viên, từ đó xác định năng
lực thực sự của giáo viên.
Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp thực hiện nhiệm vụ dạy học môn tiếng
Việt theo hướng phát triển năng lực cho học sinh DTTS trên
địa bàn huyện Mỹ Đức. Vấn đề quan trọng nhất là người

hiệu trưởng phải biết linh hoạt lựa chọn, vận dụng một cách
sáng tạo các biện pháp quản lí cho phù hợp với từng điều
kiện riêng biệt của mỗi nhà trường. Trên cơ sở những kiến
thức đã được học vận dụng vào nghiên cứu thực tiễn, tác giả
hy vọng rằng những biện pháp đưa ra ở đây có thể góp


phần vào việc nâng cao hiệu quả giáo dục nói chung và
nâng cao chất lượng mơn Tiếng Việt nói riêng trong các
trường tiểu học có học sinh DTTS trên địa bàn huyện Mỹ
Đức.
Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện
pháp đề xuất
Mục đích khảo nghiệm
Nhằm xác định mức độ cần thiết và tính khả thi của
mỗi biện pháp đề xuất, phân tích đánh giá kết quả đó, rút ra
những bài học trong công tác quản lý và những kết luận
khoa học. Từ đó tiếp tục vận dụng sáng tạo vào quản lí hoạt
động dạy học mơn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng
lực đối với các trường tiểu học có học sinh dân tộc thiểu số
theo hướng phát triển năng lực giao tiếp nhằm mục đích
ngày càng thực hiện tốt hơn công tác quản lý, tạo nên sự
chuyển biến tích cực trong chất lượng dạy học ở các trường
Tiểu học có học sinh dân tộc thiểu số của huyện Mỹ Đức.
Nội dung và cách tiến hành
Việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực giao tiếp ở
các trường Tiểu học có học sinh DTTS trên địa bàn huyện



Mỹ Đức. Dựa trên cơ sở lý luận của vấn đề cần quản lý hoạt
động dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng
lực giao tiếp ở các trường Tiểu học có học sinh DTTS trên
địa bàn huyện Mỹ Đức.
Bước 1: Xác định nội dung phiếu hỏi xin ý kiến của
các chuyên gia về các biện pháp tăng cường quản lý dạy học
môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực tại các
trường tiểu học.
Bước 2: Xác định tiêu chuẩn và lựa chọn các chuyên
gia.
Các chuyên gia được tham khảo ý kiến về các biện
pháp đề xuất được lựa chọn theo các yêu cầu sau:
- Có kinh nghiệm thực tiễn về công tác chỉ đạo
chuyên môn ở các trường Tiểu học có học sinh DTTS trên
địa bàn huyện Mỹ Đức.
- Giáo viên trực tiếp dạy học và là tổ trưởng chun
mơn tại các trường tiểu học có học sinh DTTS trên địa bàn
huyện Mỹ Đức.
Chúng tơi đã thăm dị ý kiến của 12 đồng chí là lãnh
đạo, chuyên viên Phịng GD&ĐT và 9 cán bộ quản lí các


nhà trường của 03 trường tiểu học có học sinh DTTS của
huyện, 40 giáo viên và tổ trưởng chuyên môn tiêu biểu của
các trường tiểu học trên địa bàn.
Bước 3: Xin ý kiến các chuyên gia và xử lý các phiếu
hỏi.
Cách thức cho điểm tính cần thiết như sau: Phiếu khảo
sát về tính cần thiết của các biện pháp quản lí đã đề xuất
được đánh giá ở 3 mức độ: Rất cần thiết (3 điểm); Cần

thiết (2 điểm); Không cần thiết (1 điểm).
Tương tự như vậy phiếu khảo sát về tính khả thi của
các biện pháp đề xuất cũng được tính theo 3 mức độ: Rất
khả thi (3 điểm); Khả thi (2 điểm); Không khả thi (1 điểm)
Kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lí đề xuất (N=62)


T Các biện pháp
T

quản lí

R

K

C

C

Th RK


T

K

Th


K



Bồi dưỡng
1

nâng cao trình
độ chun

55 7 0

2.9
3

1

48 13 0

2,7
8

3

mơn, nghiệp
vụ cho giáo
Quản lí
2


chương trình –

46 15 0

kế hoạch dạy

2,7
5

2.7

3

47 14 0

2

46 15 0

4

52

9 0

1

55

6 0 2,9 1


7

4

học môn Tiếng
Việtchức
theođổi
Tổ
mới phương
3 pháp dạy học 51 10 0

2,8
3

2,7
5

5

tích cực mơn
Tiếng Việt
Chỉ đạo nâng
4 cao chất lượng 50 11 0
giờ dạy môn
5

Tiếng Việt trên
Tổ chức tốt
việc dự giờ,

thăm lớp môn

56 5 0

2,8
1
2,9
1

2,8
5

2


T Các biện pháp
T

quản lí

R

K

C

C

Th RK



T

K

Th

K



Tăng cường
6 quản lí việc

37 24 0 2,6 7

39 22 0

2,6
3

học tập

6

Tiếng Việt của
Đổi mới công
7

tác kiểm tra,

đánh giá hoạt

53 8 0

2,8
6

5

48 13 0

2,7
8

3

động dạy học
môn
TăngTiếng
cường
2,7
đầu


phát
8
45 16 0
4
3
huy tác dụng


39 12 0

2,3
1

7

của cơ sở vật
Đẩy mạnh phối
hợp các lực
9 lượng giáo dục 43 18 0 2,7 6
giữa nhà

37 14 0

2,2

trường, gia
đình và xã hội

Về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất

7

8


Kết quả trên cho thấy: Các chuyên gia đánh giá các
biện pháp quản lý đã đề xuất đều rất cần thiết, thể hiện: Tất

cả 9 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết và rất
cần thiết thể hiện ở giá trị trung bình là X = 2 , 8 1 . Biện
pháp được đánh giá là cần thiết nhất là biện pháp “Bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo
viên dạy môn Tiếng Việt”. với điểm trung bình là X =
2,93.
Trong đó có 4 biện pháp được đánh giá ở mức trung
bình chung X > 2,8 . Biện pháp được đánh giá ít cần thiết
hơn cả là biện pháp “Tăng cường quản lí việc

học tập

Tiếng Việt của học sinh DTTS.” X = 2,6
Nhìn chung tất cả 9 biện pháp đề xuất đều được
đánh giá là rất khả thi thể hiện ở giá trị trung bình là X =
2,67
Biện pháp tổ chức tốt việc dự giờ, thăm lớp môn Tiếng
Việt. X = 2,9 các biện pháp được đánh giá cao không cần
đầu tư lớn về nhân lực, tài lực chỉ cần thời gian sự tỉ mỉ
cơng sức và trí tuệ. Đẩy mạnh phối hợp các lực lượng giáo
dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội để tạo điều kiện tốt
nhất cho hoạt động dạy học môn Tiếng Việt. X = 2,27


Để khảo nghiệm sự tương quan giữa mức độ cần thiết
và tính khả thi củacác biện pháp đã đề xuất, tác giả thể hiện
bằng biểu đồ dưới đây:
Đạt được kết quả ấy là do các biện pháp đưa ra phù
hợp với quyết tâm của các nhà quản lý, giáo viên trong việc
thực hiện nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học

môn tiếng Việt cho học sinh DTTS theo hướng phát triển
năng lực giao tiếp ở các trường tiểu học huyện Mỹ Đức.
Các biện pháp đã đề xuất nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ
góp phần thiết thực trong quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học môn tiếng Việt ở các trường tiểu học có học sinh
DTTS phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản và tồn diện
cơng tác quản lý giáo dục trường tiểu học trong tình hình
mới hiện nay. Các biện pháp đề xuất đều xác định rõ mục
đích, nội dung, lực lượng và cách thức thực hiện để đảm
bảo tính khả thi. Tất cả đều hướng tới mục tiêu nhằm nâng
cao hơn nữa chất lượng dạy học và quản lý hoạt động dạy
học mơn tiếng Việt ở các trường tiểu học có học sinh
DTTS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội Như vậy, người
hiệu trưởng trường tiểu học muốn làm tốt công tác quản
lí nhà trường nói chung, quản lí hoạt động dạy học nói
riêng thì trước hết phải xây dựng được các biện pháp quản


lí khả thi và trong q trình chỉ đạo thực hiện các biện
pháp đó phải khơng ngừng thay đổi cách nghĩ, cách làm,
luôn năng động, sáng tạo, là tấm gương mẫu mực. Để đảm
bảo tính cần thiết, tính khả thi cũng như khi áp dụng sẽ đem
lại hiệu quả của các biện pháp đề xuất, chúng tôi đã tiến
hành lấy ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên có
kinh nghiệm của các nhà trường có học sinh DTTS. Kết quả
thu được cho thấy các biện pháp quản lý do tác giả đề xuất
có tính cần thiết và tính khả thi cao.
Căn cứ vào những kết quả nghiên cứu về lý luận; xuất
phát từ thực trạng từ những đặc điểm đặc thù của việc dạy
học môn Tiếng Việt, tác giả đã đề xuất 9 điểm mạnh, điểm

yếu của giáo dục tiểu học môn tiếng việt cho học sinh dân
tộc thiểu số ở các trường tiểu học huyện Mỹ Đức, thành phố
Hà Nội theo hướng phát triển năng lực giao tiếp. Hoạt động
dạy học nói chung và hoạt động dạy học mơn tiếng Việt nói
riêng giữ vị trí trung tâm, là nền tảng quan trọng để thực
hiện thành cơng mục tiêu giáo dục tồn diện của trường tiểu
học. Vì vậy, quản lý hoạt động dạy học mơn tiếng Việt ở các
trường tiểu học là yêu cầu khách quan.
Nhưng xét một cách tồn diện, có thể khẳng định rằng
các biện pháp được đề xuất đã nhận được sự đồng thuận cao


từ cán bộ, chuyên viên ngành giáo dục, cán bộ quản lý và
giáo viên ở các trường tiểu học có học sinh DTTS trên địa
bàn huyện Mỹ Đức.
Quản lí hoạt động dạy học nói chung và hoạt động dạy
học mơn tiếng Việt nói riêng giữ vị trí trung tâm, là nền
tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục
tồn diện của trường tiểu học. Quản lí giáo dục có vai trị
quan trọng, Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cho các
lực lượng trong và ngoài nhà trường về vai trị, tầm quan
trọng của mơn tiếng Việt ở các trường tiểu học; tổ chức
chặt chẽ hoạt động giảng dạy của giáo viên; theo dõi,
giám sát chặt chẽ và tổ chức tốt hoạt động học tập môn
tiếng Việt của học sinh; chỉ đạo đổi mới phương pháp và
sử dụng thiết bị dạy học; tăng cường kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập; tổ chức tốt hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn của đội ngũ giáo viên dạy môn tiếng Việt ở
các trường tiểu học. chúng tôi đề xuất 4 biện pháp sau đây
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học học

môn Tiếng Việt ở trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số
theo hướng phát triển năng lực giao tiếp.
Biện pháp 1: Chỉ đạo phát triển chương trình dạy
học mơn Tiếng Việt theo hướng tiếp cận năng lực học sinh


×