Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

SKKN nâng cao chất lượng dạy học môn toán THPT thông qua tổ chức một số hoạt động trải nghiệmsáng tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.7 MB, 65 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MƠN TỐN
THPT THƠNG QUA TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

MƠN: TỐN

1


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MƠN TỐN
THPT THƠNG QUA TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

MƠN: TỐN

Người thực hiện: NGUYỄN ĐĂNG QUẢNG
Tổ : Toán - Tin
Năm thực hiện: 2021
Điện thoại: 091.252.6336


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ


1. Lý do chọn đề tài

1

2. Tính cấp thiết của đề tài
3. Tính mới của đề tài
4. Khả năng ứng dụng và triển khai của đề tài
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu

2

5.2. Phạm vi nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

3

Phần II. NỘI DUNG
I. CỞ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận của đề tài

4

1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.3. Nguyên tắc lựa chọn hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo

5


1.4. Quy trình thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo

6

1.5. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học Toán

7

1.6. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

11

2. Cơ sở thực tiễn (thực trạng của vấn đề nghiên cứu)

13

II. TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN THPT

14

1. Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo
2. Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Toán
THPT

16
3



2.1. Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo chủ đề “Giải tam
giác” theo hình thức cuộc thi
2.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo chủ đề “khối đa diện”
2.2.1. Tên hoạt động trải nghiệm sáng tạo: “Thiết kế hộp q, vật
dụng theo mơ hình tốn học”
2.2.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo dưới hình thức câu
lạc bộ Toán học
2.2.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo hình thức tổ
chức trị chơi học tập

27

38
42

III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3. 1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

45

3. 2. Nội dung thực nghiệm
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
3.4. Đối tượng thực nghiệm
3.5. Thời gian thực nghiệm

46

3.6. Đánh giá thực nghiệm
3.6.1. Đánh giá định tính

3.6.2. Đánh giá định lượng
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN

50

2. KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

52

PHỤ LỤC 1

4


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đang được triển khai đồng bộ trong hệ
thống giáo dục nước ta. Sự đổi mới được nhấn mạnh trên cả mục tiêu giáo dục và
chương trình giáo dục. Đặc biệt là sự đổi mới về phương pháp dạy học, giáo dục
nhằm phát triển năng lực học sinh. Chương trình Giáo dục phổ thơng tổng thể được
Bộ Giáo dục công bố ngày 27/12/2018 đã chỉ rõ hệ thống năng lực chung và năng
lực đặc thù của các môn họa mà học sinh cần đạt như Năng lực tự chủ, Năng lực
hợp tác, Năng lực sáng tạo, Năng lực giao tiếp, Năng lực tính tốn,... Đồng thời
Chương trình Giáo dục phổ thơng tổng thể cũng nhấn mạnh việc tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo và coi đây là một trong những ưu thế vượt trội để phát triển
năng lực học sinh.
Ở Việt Nam, từ năm 2015 đến nay, hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã được
nghiên cứu về mặt lý luận và nghiên cứu thực tế, cụ thể về cách thức tổ chức trong

một số lĩnh vực như Toán học, Vật lý, Sinh học, Văn học, Hóa học, Kỹ thuật. Bên
cạnh đó, đã có văn bản hướng dẫn, gợi ý về việc lựa chọn phương pháp giáo dục
và hình thức tổ chức Hoạt động trải nghiệm, nhưng trên thực tế, giáo viên vẫn gặp
nhiều khó khăn trong q trình tổ chức cho học sinh trải nghiệm. Đối với bộ mơn
Tốn nói riêng, việc áp dụng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo là rất ít. Điều này
có thể do giáo viên chưa có quy trình mẫu được cụ thể hóa để tổ chức trải nghiệm,
hoặc là giáo viên cịn ngại thay đổi, khơng chịu khó đổi mới phương pháp dạy học,
hơn nữa chúng ta chưa có một tài liệu hay một giáo trình nào cho việc áp dụng
hoạt động trải nghiệm vào dạy học bộ mơn tốn một cách chính thống. Mặt khác
do điều kiện hoàn cảnh của nhà trường cũng như địa phương tại nơi trường đóng
cịn nhiều khó khăn nên việc triển khai các hoạt động cịn ít. Đối với học sinh thì
chỉ chú trọng vào việc ơn tập củng cố kiến thức đảm bảo "Thi gì học nấy" nên đại
đa số không mặn mà với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Với những lý do trên, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng
dạy học mơn Tốn THPT thông qua tổ chức một số hoạt động trải nghiệm
sáng tạo”.
2. Tính cấp thiết của đề tài
- Trong chương trình GDPT mới 2018 “hoạt động trải nghiệm” là hoạt động
bắt buộc, “được thực hiện xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12” trong nhà trường.
- Chưa có một tài liệu hay một giáo trình nào cho việc áp dụng hoạt động trải
nghiệm sáng tạo vào dạy học bộ mơn Tốn một cách chính thống.
- Giáo viên chưa có quy trình mẫu được cụ thể hóa để tổ chức trải nghiệm
sáng tạo mơn Tốn, giáo viên cịn ngại thay đổi, khơng chịu khó đổi mới phương
pháp dạy học.

5


- Học sinh chỉ chú trọng vào việc ôn tập kiến thức để đảm bảo cho các kỳ thi
mà không mặn mà với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

3. Tính mới của đề tài
- Đề tài tổ chức được một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo liên quan đến
mơn Tốn ở trường THPT
- Đề tài giúp các em thấy được ứng dụng của mơn Tốn trong cuộc sống và
đem lại niềm tin, hứng thú học tập và yêu thích học mơn Tốn.
- Kích thích tính tị mị, tìm hiểu của học sinh từ đó học sinh chủ động thu
nhận kiến thức mơn Tốn.
- Tạo nên những con người mới tích cực, chủ động, sáng tạo trong tương lai
đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại.
- Nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh.
- Qua tìm tịi giải quyết vấn đề đặt ra, học sinh học được nhiều kĩ năng trong
cuộc sống.
4. Khả năng ứng dụng và triển khai của đề tài
Đề tài có khả năng áp dụng và triển khai cho học sinh THPT và các thầy cơ
dạy Tốn tham khảo. Vì đề tài được vận dụng từ các kiến thức cơ bản trong sách
giáo khoa do đó hồn toàn phù hợp với tất cả các đối tượng học sinh: học sinh
trung bình, khá, HSG.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh bậc trung học phổ thông
- Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu và đề xuất hình thức tổ chức hoạt
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học toán nhằm nâng cao chất lượng dạy
học, tạo ra niềm yêu thích học Toán đối với học sinh THPT.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Bám sát nội dung chương trình Tốn THPT.
- Bám sát nội dung hoạt động trải nghiệm và trải nghiệm sáng tạo ở trường
phổ thơng của BGD&ĐT.
- Q trình thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
mơn Tốn THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu

Trong đề tài này chúng tôi kết hợp các phương pháp sau:
6


6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các chương trình và dự thảo của bộ GD- ĐT về cách thức tổ
chức dạy học trải nghiệm sáng tạo nói riêng và dạy học nói chung.
- Nghiên cứu những tài liệu lý luận về vấn đề dạy học trải nghiệm sáng tạo.
- Nghiên cứu các nội dụng về lý luận dạy học mơn tốn ở trường phổ thơng.
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên các sách tham khảo có liên quan.
- Nghiên cứu ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực hoạt động trải nghiệm
sáng tạo.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra khả năng lĩnh hội và vận dụng kiến thức của học sinh trước và sau
khi tổ chức thực nghiệm.
- Quan sát giờ dạy để tìm hiểu thực tế dạy học theo hướng dạy học trải
nghiệm sáng tạo ở trường THPT.

7


Phần II. NỘI DUNG
I. CỞ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Đến nay có rất nhiều cách diễn đạt khác nhau về hoạt động trải nghiệm sáng
tạo. Theo dự thảo đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ
thông sau năm 2015: "Hoạt động trải nghiệm sáng tạo bản chất là những hoạt
động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tư
tưởng, ý chí tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của con

người trong xã hội hiện đại. Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo được
thiết kế theo tích hợp nhiều lĩnh vực, mơn học thành các chủ điểm mang tính chất
mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt,
mở về không gian và thời gian, quy mơ đối tượng và số lượng... để học sinh có
nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy khả năng sáng tạo của mình".
Theo Bùi Ngọc Diệp (Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam) "hoạt động trải
nghiệm là một biểu hiện của hoạt động giáo dục đang tồn tại trong chương trình
giáo dục hiện hành. Hoạt động trải nghiệm mang tính xã hội, thực tiễn đến với mơi
trường giáo dục trong nhà trường để học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể,
qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực, nhận ra năng khiếu, sở
thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như
khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt động dạy
học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục."
Mặc dù được diễn đạt bằng những cách khác nhau nhưng các tác giả đều có
các quan điểm chung là: "Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục
tích cực, tự giác, có mục đích, được tổ chức theo phương thức tạo điều kiện cho
học sinh tham gia trực tiếp vào các loại hình hoạt động và giao lưu, nhằm hình
thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm giá trị
và kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại,
nhằm mục đích tạo nhiều cơ hội để học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt
động và phát huy khả năng sáng tạo ra cái mới có giá trị đối với bản thân và xã
hội".
1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo làm tăng tính hấp dẫn trong học tập. Hình
thức dạy học trải nghiệm là hình thức giáo dục học sinh theo hình thức dạy học
ngồi thực tế, trên các vật thật có vị trí, vai trị rất quan trọng, là cầu nối giữa hoạt
động giảng dạy và học tập trên lớp với giáo dục học sinh ngoài lớp.
- Phát huy được tính tích cực, tư duy độc lập sáng tạo cho học sinh. Khai
thác tiềm năng của học sinh bằng sự nỗ lực của chính bản thân mình. Học tập trải
nghiệm chú trọng vào việc giúp học sinh khai thác những tiềm n ă n g sẵn có,

8


định hình những thói quen, tính cách tốt ngay từ khi cịn ngồi trên ghế nhà trường
để tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển tiếp theo. Khuyến khích tối đa sự
sáng tạo của học sinh.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa
học liên môn. Nội dung học tập trải nghiệm rất phong phú và đa dạng mang tính
tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo
dục như: giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm
mĩ và thể chất,… Chính nhờ đặc trưng này mà học tập trải nghiệm trở nên gần
gũi, thiết thực với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong cuộc sống một
cách dễ dàng và thuận lợi hơn.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường. Hoạt động học tập trải nghiệm có sức hút mạnh mẽ,
có sự tham gia, phối hợp liên kết với lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường
như: cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, những tổ chức….Tùy thuộc nội
dung, tính chất của từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể là
trực tiếp hay gián tiếp.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn kết giữa người dạy và người học. Dạy
học bằng trải nghiệm đòi hỏi người dạy phải tuân theo phong cách người hỗ trợ,
hướng dẫn để giúp người học thu được kiến thức từ những kinh nghiệm thực tế,
đồng thời phải phù hợp với phong cách của người học nhằm phát huy tốt nhất khả
năng và sự sáng tạo ở người học.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là mơ hình học tập tiên tiến nhằm giúp học
sinh hồn thiện bản thân mình. Tạo ra sự tự tin cho học sinh trong học tập, hình
thành năng lực học tập cho học sinh: lập kế hoạch, tổ chức làm việc nhóm, thu
thập và xử lí thơng tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá. Qua
các giờ học đó, học sinh sẽ cảm thấy u thích mơn học và hiểu kiến thức một
cách sâu sắc hơn. Ngoài ra, học tập trải nghiệm là điều kiện học hỏi lẫn nhau, giúp

học sinh phát huy tính tích cực tự học, sáng tạo, tính tự giác, giúp các em phát
huy tốt các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác.
1.3. Nguyên tắc lựa chọn hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo
Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo phải được:
+ Lựa chọn cẩn thận, được hỗ trợ bởi sự phản chiếu, phân tích và tổng hợp
quan trọng.
+ Tạo điều kiện cho học sinh chủ động, đưa ra quyết định và chịu trách nhiệm
về kết quả đạt được.
+ Học sinh tích cực tham gia vào các câu hỏi đặt ra, điều tra, thử nghiệm, mày
mò, giải quyết vấn đề, giả định trách nhiệm, sáng tạo và xây dựng ý tưởng.
+ Học sinh phát triển được cả về trí tuệ, tình cảm, xã hội và thể chất.

9


+ Kết quả của việc học tập là cá nhân và tạo cơ sở cho kinh nghiệm và học tập
trong tương lai.
+ Người hướng dẫn và học sinh có thể trải nghiệm sáng tạo thành cơng, thất
bại,… bởi vì kết quả của kinh nghiệm khơng thể được dự đốn hồn tồn.
+ Vai trị chính của người giáo viên bao gồm thiết lập các trải nghiệm sáng
tạo phù hợp, đặt ra các vấn đề, thiết lập ranh giới, hỗ trợ học sinh, đảm bảo an tồn
về thể chất và tình cảm tạo điều kiện cho quá trình học tập.
+ Người hướng dẫn cơng nhận và khuyến khích các cơ hội tự phát cho việc
học.
1.4. Quy trình thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Căn cứ vào mục tiêu chương trình hoạt động trải nghiệm và đặc điểm kiến
thức mơn Tốn trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018; Căn cứ vào các yêu
cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh; Vận dụng một số mơ hình học
tập trải nghiệm và một số cơng trình nghiên cứu, chúng tơi đề xuất quy trình thiết
kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn toán như sau:

Bước 1. Xác định chủ đề học tập trải nghiệm sáng tạo
Căn cứ vào mục tiêu giáo dục, đặc điểm kiến thức mơn Tốn đã được xác
định trong chương trình GDPT, đặc điểm đối tượng học sinh; tình hình cụ thể địa
phương, giáo viên xác định các chuẩn đầu ra cụ thể từ đó lựa chọn các nội dung
học tập cấu thành chủ đề hoạt động trải nghiệm phù hợp.
Bước 2. Xác định mục tiêu của chủ đề trải nghiệm sáng tạo
Để xác định mục tiêu học sinh cần đạt sau hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
giáo viên cần trả lời được các câu hỏi: Học sinh sẽ đạt được gì sau khi tham gia
hoạt động trải nghiệm sáng tạo? Học sinh có khả năng làm được gì? Tạo được
niềm tin vào giá trị nào? Các mục tiêu cần rõ ràng, cụ thể và có thể đo được.
Bước 3. Xác định các nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Căn cứ vào mục tiêu của chủ đề đã được xác định ở bước 2, từ đó xác định
các nội dung hoạt động cần có trong chủ đề. Thể hiện mối liên hệ chăt chẽ giữa
mục tiêu, nội dung và hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động. Trong mỗi hoạt
động cũng cần xác định mục tiêu và cách thực hiện.
Bước 4. Thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm các giai đoạn cụ thể sau:
Giai đoạn 1: Trải nghiệm cụ thể
Giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia trải nghiệm cụ thể bằng một câu bỏi
động não, một game-show, hoặc tổ chức tham quan, dã ngoại liên quan đến nội
dung cần học tập trải nghiệm… để tìm hiểu bản thân người học đã có những kinh
nghiệm, khái niệm, kỹ năng nào liên quan đến kỹ năng mới sẽ được hình thành, từ
10


đó giúp giáo viên đánh giá được vốn hiểu biết của người học trước khi giới thiệu
vấn đề mới.
Giai đoạn 2: Quan sát, đối chiếu, phản hồi
Thơng qua q trình quan sát, cảm nhận và đối chiếu, phân tích đánh giá các
sự vật, hiện tượng, kết nối với vốn kinh nghiệm đã có của bản thân để tìm hiểu về

sự vật, hiện tượng. Sau khi trải nghiệm cụ thể, học sinh sẽ tự mình suy nghĩ hoặc
tranh luận với các học sinh khác về tính đúng đắn, tính hợp lý của sự việc. Trong
mỗi bản thân học sinh sẽ xuất hiện các ý tưởng, dự định về sự vật hiện tượng. Giáo
viên cần bao quát lớp, tạo điều kiện cho các cá nhân/nhóm tự do trình bày các ý
tưởng, kịp thời điều chỉnh, hướng học sinhvào hoạt động học tập, giúp đỡ các em
khó khăn thơng qua các phiếu nhiệm vụ, sử dụng các câu hỏi gợi ý,…
Giai đoạn 3: Hình thành khái niệm
Bằng việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học khác nhau,
giáo viên hỗ trợ học sinh tìm kiếm và làm sáng tỏ các kiến thức liên quan đên sản
phẩm hoặc kết quả học tập. Thơng qua đó học sinh tiếp thu kiến thức mới và xây
dựng quy trình luyện tập thực hành.
Giai đoạn 4: Thử nghiệm tích cực
Từ những hiểu biết về kiến thức liên quan, những khái niệm mới đã được làm
sáng tỏ và quy trình thực hành đã được xây dựng ở giai đoạn 3, học sinh tiến hành
luyện tập, thực hành chủ động dưới hướng dẫn của giáo viên. Kết thúc quá trình
luyện tập, học sinh được củng cố kiến thức và phát triển kỹ năng mới, qua đó hình
thành kinh nghiệm mới cho bản thân và kinh nghiệm này trở thành kinh nghiệm
ban đầu cho tiến trình học tập tiếp theo
Bước 5. Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá học sinh
Thiết kế cơng cụ, tiêu chí đánh giá phù hợp đo được mục tiêu của chủ đề, mức
độ đạt được về phẩm chất và năng lực của từng học sinh, để đánh giá kết quả hoạt
động.
1.5. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Toán
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có nội dung rất đa dạng và mang tính tích
hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục
và được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Mỗi một hình thức tổ chức
đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Sau đây, chúng tôi
điểm qua một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cụ thể:
1.5.1. Hoạt động câu lạc bộ

Câu lạc bộ tốn học là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm
học sinh cùng sở thích Tốn, có nhu cầu, năng khiếu học tập Toán, dưới định
hướng của những nhà giáo dục, nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích
11


cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những
người lớn khác. Hoạt động của câu lạc bộ tạo cơ hội cho học sinh được chia sẻ
những kiến thức, hiểu biết của mình về tốn học mà các em quan tâm, qua đó
phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và
biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng
chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết
các vấn đề,… CLB Tốn học giúp học sinh có điều kiện tiếp cận với toán học,
giúp các em phát huy năng lực tốn học của mình và tiếp cận nhanh nhất, có
lịch sinh hoạt định kỳ. Có thể tổ chức CLB Toán họa theo khối lớp, theo
trường,… Tên của CLB có thể đặt: ‘‘CLB Tốn 10, 11, 12’’ hoặc ‘‘CLB Tốn
trường THPT…’’.
Hình thức sinh hoạt CLB có thể là Hội vui học tập, Hái hoa dân chủ, Giải
ô chữ, Rung chuông vàng, Tọa đàm, hội thảo, thảo luận về một đề tài được lựa
chọn. Nội dung sinh hoạt CLB có thể là về các bà toán, câu chuyện lịch sử toán
học; xem các bộ phim về lịch sử toán hay về các nhà tốn học; giải các câu đố
trí tuệ, logic, các câu đố IQ phù hợp; làm thơ về toán, ... tham quan, dã ngoại
học tập các địa danh du lịch, làng nghề của địa phương, tiếp cận các vấn đề
tốn học qua việc tham quan đó như tìm hiểu về lịch sử địa danh, cách thiết kế,
xây dựng các di tích, chụp ảnh, kí họa, tạo mơ hình trên máy tính hoặc phác
họa trên bản vẽ khi trải nghiệm tham quan…
1.5.2 Tổ chức trò chơi học tập
Trò chơi học tập là hình thức tổ chức tổ chức các hoạt động vui chơi với
nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục ‘‘chơi
mà học, học mà chơi’’. Qua trò chơi giúp học sinh quan tâm, hứng thú đến nội

dung của chủ đề từ đó giúp học sinh tìm cách tiếp cận, tự học và bộc lộ hết khả
năng một cách tự nhiên, đảm bảo đầy đủ ‘‘hành động’’ và ‘‘cảm xúc’’.
Trị chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của hoạt
động trải nghiệm như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập,
cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kỹ năng và củng
cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trị chơi giúp phát huy tính sáng tạo,
hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới;
giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu
khơng khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,…
1.5.3. Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự
tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến
của mình với đơng đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những
người lớn khác có liên quan. Qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ,
ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về các vấn đề học toán,
thể hiện nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của học sinh. Học sinh có thể chia sẻ
12


kinh nghiệm học tập của mình. Đây cũng là dịp để học sinh biết lắng nghe ý
kiến, học tập lẫn nhau. Diễn đàn được tổ chức linh hoạt, phong phú và đa dạng
với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với học sinh. Có thể tổ chức
cho học sinh nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập, ngày lễ lớn, có thể ở buổi sơ
kết, tổng kết năm học hoặc hướng dẫn các em tham gia diễn đàn báo Tốn học
tuổi trẻ,… qua đó giáo viên, phụ huynh hiểu biết hơn về tâm tư, nguyện vọng,
khó khăn trong học tốn để có biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ học sinh.
1.5.4. Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt
động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần
cịn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một

cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề
cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này
nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ
và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc
sống, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện nhiều kĩ năng trong cuộc sống. Thông
qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy,
tạo cơ hội cho học sỉnhèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề,
kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng
sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của
cuộc sống,… Sử dụng sân khấu tương tác, học sinh có thể tổ chức diễn kịch về
lịch sử toán học, kể các mẩu chuyện về các nhà toán học, các câu chuyện gắn
với bài toán nổi tiếng… qua đó học sinh hiểu biết, u thích tốn học hơn
ngồi ra còn phát triển các năng lực như sân khấu hóa, thiết kế mĩ thuật, ánh
sáng, màu sắc, năng lực ngôn ngữ, năng lực biểu diễn, tương tác, kết nối với
người khác… Sân khấu tương tác thường được tổ chức với quy mơ lớn ở tổng
kết CLB tốn học,…
1.5.5. Hoạt động tham quan, dã ngoại
Đây là hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh. Mục
đích là giáo dục tổng hợp đối với học sinh như: giáo dục lòng yên thiên nhiên,
quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cho học sinh. Tham quan dã ngoại
là một hình thức tổ chức trải nghiệm tốt trong giáo dục tốn học cho học sinh
giúp các em có được những kinh nghiệm từ thực tế, từ các mô hình, cách làm
hay và hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống
của chính các em; tăng cường cơ hội cho học sinh giao lưu, chia sẻ và thể hiện
tốt khả năng vốn có của mình, là mơi trường tốt để các em tự khẳng định mình,
thể hiện tính tự quản, tính sáng tạo và biết đánh giá sự cố gắng, sự trưởng
thành của bản thân. Tham quan, dã ngoại có thể tổ chức với lớp đại trà, khối
lớp, hoặc chỉ tổ chức trong CLB tốn học, các CLB khác, các nhóm học sinh.

13



1.5.6. Hội thi/cuộc thi
Là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học
sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng
giá trị cho tuổi trẻ. Việc tổ chức hội thi/ cuộc thi cho học sinh là một yêu cầu
quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo. Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lơi cuốn
học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của
nhà trường; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh, phát triển khả năng
hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em
động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức.
Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
như: Thi giải tốn, thi sưu tầm các bài toán dân gian, thi vẽ, thi thiết kế hình
học, thi làm mơ hình kiến trúc hình học, thi chụp ảnh nghệ thuật hình học với
cuộc sống, thi tìm hiểu lịch sử tốn họa, thi đố vui, giải ô chữ, thi tiểu phẩm,
thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác
thơ, sáng tác bài hát, hội thi học tập… Các hội thi có thể gắn với giáo dục về
một chủ đề nào đó như giáo dục an tồn giao thông, giáo dục về môi trường…
Nội dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể
được tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức hội
thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, phù hợp tâm sinh lý lứa
tuổi, điều kiện của học sinh, thời gian chuẩn bị và tổ chức hội thi phù hợp,
tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn.
1.5.7. Một số hoạt động khác
- Hoạt động tổ chức sự kiện: Tổ chức sự kiện trong trường là một hoạt
động tạo cơ hội cho học sinh thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của
mình, thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt
động. Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ mỉ,
chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng

thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe và
niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện học sinh sẽ thể hiện được sức bền
cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình, tạo ra nhiều cảm xúc mới,
năng lực mới. Ngồi ra, học sinh cịn phải biết xoay xở và ứng phó trong mọi
tình huống bất kì xảy đến. Ở trường THPT có thể tổ chức các sự kiện sau để
giáo dục toán học cho học sinh: Lễ ra mắt CLB, lễ gia nhập CLB của thành
viên mới, lễ chia tay của thành viên CLB toán học, lễ kỉ niệm ngày thành lập
CLB, lễ vinh danh thành tích của thành viên CLB,… Các buổi triển lãm kết
quả của các dự án toán học, hội thảo khao học về tổ chức, bồi dưỡng học tập,
trải nghiệm toán học, hội diễn nghệ thuật của CLB toán học, hội thi giải toán
giao lưu giữa các CLB toán với nhau,…
- Hoạt động giao lưu: là hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều
kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc và trao đổi thông tin với những
14


nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em
có được những nhận thức, tình cảm, thái độ phù hợp, có được những lời
khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách.
Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú của
học sinh, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Có thể tổ chức giao lưu gắn
với một chủ đề nào đó để học sinh thấy được tốn học gắn với thực tế cuộc
sống. Đam mê, yêu thích học tốn, khơng ngại khó khăn, vất vả, có phương
pháp học tập đúng sẽ có thành tích trong học tập. Mở mang suy nghĩ cho học
sinh.
- Hoạt động chiến dịch: Việc học sinh tham gia các hoạt động chiến dịch
nhằm tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của học sinh đối với các vấn đề
xã hội như vấn đề mơi trường, an tồn giao thơng, an tồn xã hội, hoạt động
nhân đạo hay từ thiện,… tập dượt cho học sinh tham gia giải quyết nhưng vấn
đề xã hội; phát triển ở học sinh một số kỹ năng cần thiết như kĩ năng thiết kế,

kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năngtuyên truyền, kĩ năng đánh
giá và kĩ năng ra quyết định. Nhờ các hoạt động này, học sinh có cơ hội khẳng
định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức ‘‘mình vì
mọi người, mọi người vì mình’’. Mỗi hoạt động như: Chiến dịch giờ trái đất;
chiến dịch làm sạch mơi trường, chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo
vệ mơi trường, chiến dịch tình nguyện hè,… Để thực hiện hoạt động chiến dịch
được tốt cần xây dựng kế hoạch để triển khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các
nguồn lực huy động được và học sinh phải được trang bị trước một số kiến
thức, kĩ năng cần thiết để tham gia vào chiến dịch. Nhân dịp tổ chức chiến dịch
có thể cho các em thực hiện các dự án: Thiết kế tranh tuyên truyền, cổ động
cho chiến dịch; thiết kế tờ rơi, làm báo tường, làm báo ảnh, chụp ảnh, quay
phim, viết bài về chủ đề của chiến dịch… Tạo kênh thông tin để học sinh có
nhiều cơ hội tham gia, tuyên truyền về chiến dịch cùng với nhiều đối tượng
khác nhau thma gia chiến dịch.
1.6. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.6.1. Phương pháp làm việc nhóm
Một trong những yếu tố thành cơng của một chương trình, dự án hoặc một tiết
học chính là sự khơi nguồn, dẫn lối từ những sáng kiến, ý tưởng sáng tạo về
phương pháp, cách thức tổ chức của người giáo viên trong chương trình đó. Làm
việc theo nhóm là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó giáo viên sắp
xếp học sinh thành những nhóm theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các
thành viên, từ đó học sinh trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm
việc để hồn thành nhiệm vụ chung của nhóm, khi tiến hành làm việc theo nhóm
trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cần tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị cho hoạt động

15


- Giáo viên hướng dẫn học sinh trao đổi, đề xuất vấn đề, xác định mục tiêu,

nhiệm vụ, cách thực hiện và lập kế hoạch; tự lựa chọn nhóm theo từng nội dung;
phân cơng nhóm trưởng và các vai trị khác cho từng thành viên;
Bước 2: Thực hiện
- Giáo viên quan sát, nắm bắt thông tin từ học sinh xem các nhóm có hiểu rõ
nhiệm vụ khơng, có thể hiện kĩ năng làm việc theo nhóm đúng khơng.
- Giúp đỡ những nhóm vận hành đúng hướng và duy trì mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau một cách tích cực;
- Điều chỉnh hoạt động của nhóm khi thấy cần thiết...
Bước 3: Đánh giá hoạt động
- Lôi cuốn học sinh nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động của nhóm,
mức độ tham gia của từng thành viên;
- Đưa ra kết luận gồm kết quả hoạt động và mức độ thể hiện các kĩ năng.
- Sau buổi báo cáo kết quả, các nhóm khác cùng tham gia đánh giá.
1.6.2. Phương pháp giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy,
sáng tạo, giải quyết vấn đề của học sinh. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề,
thơng qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương
pháp. Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Nhận biết vấn đề
Bước 2: Tìm phương án giải quyết
Bước 3: Quyết định phương án giải quyết
1.6.3. Phương pháp tích hợp liên mơn
Hình thức dạy học tích cực, mang lại nhiều kết quả, phát huy tính chủ động
sáng tạo hiệu quả đối với người học, phù hợp lứa tuổi và có tính thực tiễn nên sinh
động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh.
Học các chủ đề tích hợp, liên mơn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức
tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một
cách máy móc.
1.6.4. Phương pháp dạy học dự án
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một

nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo ra các
sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực
cao trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc
thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm
việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án.
16


1.6.5. Phương pháp dạy học theo định hướng giáo dục STEM
STEM là một cách tổ chức chương trình giảng dạy thực tế trong đó có tích
hợp: Science - khoa học, Technology – công nghệ, Engineering – kĩ thuật và Math
– tốn học. Đối với học sinh phổ thơng, việc theo học các mơn học STEM cịn có
ảnh hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Khi được học
nhiều dạng kiến thức trong một thể tích hợp, học sinh sẽ chủ động thích thú với
việc học tập thay vì thái độ e ngại hoặc tránh né một lĩnh vực nào đó, từ đó sẽ
khuyến khích người học có định hướng tốt hơn khi chọn chuyên ngành cho các bậc
học cao hơn và sự chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau.
2. Cơ sở thực tiễn (thực trạng của vấn đề nghiên cứu)
Trong những năm gần đây hầu hết giáo viên đã nhận thức được việc cần phải
đổi mới phương pháp dạy học tốn theo hướng tích cực lấy học sinh làm trung tâm,
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học
toán. Nhiều phương pháp dạy học mới đã được giáo viên áp dụng trong quá trình
giảng dạy như dạy học nêu vấn đề, dạy học theo nhóm, dạy học dự án... đã và đang
mang lại kết quả tốt, giúp học sinh tạo được hứng thú trong học tập toán qua đó
lĩnh hội kiến thức một cách tốt hơn đồng thời cũng làm cho giáo viên cảm thấy
hứng thú say mê với nghề nghiệp. Song bên cạnh đó thực trạng dạy và học tốn ở
trường phổ thơng cịn nhiều bất cập. Nhiều giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
toán nhưng chỉ mang tính chất đối phó chỉ mới dừng lại ở việc thay đổi phương
pháp dạy học truyền thống bằng cách sử dụng các câu hỏi mang tính tái hiện kiến
thức, các câu hỏi nêu vấn đề nhưng chỉ mang tính lý thuyết mà khơng sát với thực

tế. Trong quá trình giảng dạy chúng ta chú ý nhiều đến việc truyền thụ khối lượng
kiến thức nhưng cịn ít chú trọng đến cách dẫn dắt học sinh tìm hiểu khám phá và
lĩnh hội kiến thức. Kiến thức tốn học cịn hàn lâm nặng nề, không phù hợp với
thực tiễn, dẫn đến học sinh đại đa số khơng có hứng thú nhiều với việc học toán.
Cụ thể tại các trường THPT việc áp dụng các hoạt động trải nghiệm vào dạy học
mơn tốn cịn rất hạn chế. Lý do khách quan là chưa có một tài liệu, chương trình
chính thống để giáo viên làm căn cứ dạy học. Mặt khác để thiết kế và tổ chức các
hoạt động trải nghiệm cần sự chung tay của nhiều lực lượng trong và ngoài nhà
trường. Tốn thời gian, kinh phí... cho nên rất nhiều giáo viên cũng như học sinh
không mặn mà với phương pháp dạy học này.
Từ thực trạng trên đặt ra một u cầu cho mơn tốn nói riêng và các bộ mơn
khác nói chung phải có những biện pháp đổi mới nhằm phát huy những thế mạnh
của bộ môn và khắc phục những hạn chế để nâng cao chất lượng bộ môn cũng như
nâng cao chất lượng giáo dục. Một trong số các biện pháp đổi mới đó là việc thiết
kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Trong quá trình dạy học rất
nhiều giáo viên tuy đã có ý thức đổi mới phương pháp nhưng thực tế chỉ dừng lại ở
mặt lý thuyết, triển khai một cách qua loa, mang tính chất đối phó chưa đạt hiệu
quả cao trong dạy học. Vì vậy đề tài này hi vọng là một tài liệu tham khảo cho giáo

17


viên và học sinh trong việc tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
II. TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG
DẠY HỌC MƠN TỐN THPT
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo là việc quan trọng
quyết định tới một phần sự thành cơng của hoạt động. Để có hoạt động trải nghiệm
sáng tạo bám sát mục tiêu giáo dục, liên hệ tốt với thực tế, rèn luyện được cho học

sinh những kĩ năng cần thiết, làm cho học sinh thực sự thích thú và có tính khả thi,
chúng tơi tiến hành thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo các bước như sau:
Bước 1: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên hoạt động nói lên được
chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Việc đặt tên cho hoạt động
cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn
- Phản ánh được chủ đề và nội dung hoạt động
- Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh những người tham gia.
Bước 2: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. Các mục tiêu
hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các
mức độ cao thấp của yêu cầu đạt được về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướng
giá trị. Khi xác định mục tiêu, cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạt động có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào?
- Những kĩ năng nào có thể hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt
được sau khi tham gia hoạt động?
- Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh
sau hoạt động?
Bước 3: Xác định nội dung, sản phẩm học tập trải nghiệm sáng tạo và hình
thức của hoạt động
Căn cứ vào chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể
của từng lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định nội dung phù
hợp cho hoạt động, cần liệt kê đầy đủ các nội dung của hoạt động phải thực hiện,
từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có thể trong một hoạt động nhưng
có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình
thức nào đó là trung tâm, cịn hình thức khác là phụ trợ.

18



Bước 4: Chuẩn bị hoạt động
Trong bước này, cả giáo viên và học sinh cùng tham gia công tác chuẩn bị.
Để chuẩn bị tốt cho hoạt động, giáo viên cần làm tốt những công việc sau đây:
- Nắm vững các nội dung và hình thức hoạt động đã được xác định và dự kiến
tiến trình hoạt động.
- Dự kiến những phương tiện, điều kiện cần thiết để hoạt động có thể được
thực hiện một cách có hiệu quả như: tài liệu cần thiết , phương tiện âm thanh, đạo
cụ, phục trang, máy tính, máy chiếu, các loại bảng, phịng, bàn ghế và phương tiện
phục vụ khác…
- Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm hay cá nhân và thời gian
hồn thành cơng tác chuẩn bị
- Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động, những lực lượng mời tham
gia hoạt động.
- Dự kiến những hoạt động của giáo viên và học sinh với sự tương tác tích cực
trong quá trình tổ chức hoạt động.
Bước 5: Lập kế hoạch
- Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài liệu) và thời gian, khơng gian... cần cho việc hồn thành các mục tiêu.
- Chi phí về tất cả các mặt được xác định.
- Tính cân đối giữa kế hoạch địi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và
điều kiện để thực hiện sau mỗi mục tiêu.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này, cần phải xác định:
- Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
- Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
- Các cơng việc cụ thể cho tổ, nhóm, các cá nhân
Để các lực lượng tham gia có thể phối hợp tốt, nên thiết kế chi tiết hoạt động
trên các cột.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hồn thiện chương trình hoạt động

- Rà sốt, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện
cho từng việc, xem xét tính hợp lí, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
- Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lí ở khâu nào, bước nào, nội dung
nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
Cuối cùng, hồn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa
chương trình đó bằng văn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.
19


2. Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Toán THPT
2.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo chủ đề “Giải tam giác” theo hình
thức cuộc thi
2.1.1 Tên cuộc thi: “Thiết kế dụng cụ đo chiều dài, chiều cao”
* Mô tả chủ đề
+ Học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức các hệ thức lượng trong tam giác, các
công thức định lý cosin, sin và cơng thức diện tích tam giác, các hệ quả. Kiến thức vật
lý liên quan
+ Học sinh tạo mô hình thực địa thể hiện thực tế đo đạc thường gặp trong thực tế
và đề xuất cách thực hiện
+ Nội dung bài hệ thức lượng trong tam giác và giải tam giác. Kiến thức về tam
giác. Công cụ đo lường
* Mục tiêu
a. Kiến thức
+ Biết sử dụng công thức định lý cosin và các hệ quả, công thức định lý sin,
cơng thức diện tích tam giác.
+ Biết một số khó khăn khi đo đạc thực tế và biết tìm cách vận dụng để tìm
các yếu tố lien quan
+ Biết tạo mơ hình mơ phỏng để sau này biết cách xử lý bài toán thực tế.
+ Biết sử dụng các dụng cụ đo đạc và vận dụng chúng. Biết tạo các dụng cụ
đo đạc.

b. Kĩ năng
+ Hiểu và vận dụng định lý cosin trong tính tốn,giải bài tập .
+ Hiểu và vận dụng định lý sin để tính các cạnh,các góc, bán kính đường trịn
ngoại tiếp tam giác.
+ Tính diện tích tam giác, bản kính đường trịn nội tiếp tam giác .
+ Hiểu bài toán thực tế và biết cách thực hiện nó.
+ Tìm hiểu khó khăn trong đo đạc và tìm cách tháo gỡ. tạo mơ hình thực địa
để bàn cách giải quyết
c. Phẩm chất
+ Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học;
+ Yêu thích sự khám phá, tìm tịi và vận dụng các kiến thức học được vào giải
quyết nhiệm vụ được giao;
+ Có tinh thần trách nhiệm, hịa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp;
20


+ Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi thực
nghiệm.
d. Năng lực
+ Tìm hiểu khoa học, cụ thể về bài tốn hệ thức lượng trong tam giác, tìm
được ví dụ thực tế về giải tam giác.
+ Giải quyết được nhiệm vụ tạo thực địa mơ hình đo đạc và nêu ý tưởng đo đạc
một cách sáng tạo.
+ Hợp tác với các thành viên trong nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân
công thực hiện.
+ Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đánh giá.
* Chuẩn bị
+ Các thiết bị dạy học: giấy A0, mẫu bản kế hoạch, …
+ Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm
+ Kéo, dao rọc giấy, bìa cattong, xốp…

+ Băng dính, keo, …
2.1.2. Tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm
Hoạt động chính
Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án. Các
nhóm chọn đội trưởng, thư ký ghi chép.

Thời gian
Tuần 16

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và
chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo
- Giáo viên trình chiếu và cho HS xem một số
mơ hình trong tốn học
- Học sinh chọn dụng cụ dự kiến thiết kế và
tìm hiểu vận dụng, sử dụng thử nghiệm dụng
cụ đo
Hoạt động 3: Xây dựng và báo cáo phương
án thiết kế 1 sản phầm. Chế tạo, thử nghiệm
sản phẩm, nhận xét và chỉnh sửa
Hoạt động 4: Triển lãm, giới thiệu sản phẩm
và nêu một số mẫu ứng dụng

Tuần 17

Tuần 18
Hs chế tạo và thử nghiệm ở
nhà. Báo cáo số ứng dụng mà
các em đã thử nghiệm
Tuần 19


21


Hoạt động 1. Xác định yêu cầu thiết kế và chế tạo dụng cụ đo
1. Mục đích
- Học sinh hiểu về giải tam giác
- Hiểu được yêu cầu thiết kế chế tạo dụng cụ đo
2. Nội dung
- Tìm hiểu về mơ hình dụng cụ đo đạc thực tế: Thước ngắm, thước dài, eke,
thước thăng bằng, máy tính, ….
- Nêu ý tưởng vận dụng mơ hình vào giải tam giác
- GV thống nhất với HS về tiêu chí đánh giá bản thiết kế, đánh giá thiết kế
dụng cụ đo
3. Dự kiến sản phẩm của học sinh
- Bảng phân công nhiệm vụ của mỗi nhóm.
- Hồ sơ hoạt động của học sinh.
- Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế sản phẩm và bản tiêu chí đánh giá sản
phẩm
- Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng.
4. Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1. Đặt vấn đề
Bối cảnh thực tế: Đối với bài học giải tam giác học sinh rất tò mò việc đo đạc,
rất muốn thử nghiệm cái thực tế để bớt đi sự nhàm chán và căng thẳng trong học
tập. Để thực hành được điều đó thì cần rất nhiều dụng cụ đo đạc và các yêu cầu
khác. Để các em thực hiện được điều đó, giáo viên muốn các em tự tìm tịi chế tạo
các vật dụng đơn giản để áp dụng vào giải tam giác
Bước 2. Giao nhiệm vụ cho học sinh và xác lập tiêu chí đánh giá
GV nêu nhiệm vụ: Các nhóm sẽ lập dự án “chế tạo dụng cụ đo áp dụng giải
tam giác”. Sản phẩm cần đạt được tiêu chí sau:
Tiêu chí

Điểm tối đa
Thiết kế được dụng cụ đo đạc đảm bảo sự
đơn giản, chính xác và sáng tạo của học sinh

3

Có thể áp dụng được rộng rãi

1

Hình thức đẹp, chính xác

2

Chi phí tiết kiệm

2

Vận dụng thử nghiệm đo một số thực tế, có
báo cáo

2
22


GV đưa ra các yêu cầu:
- Thiết kế dụng cụ đo đảm bảo chuẩn, đẹp và áp dụng được vào thực tế, lý
giải được các nội dung thiết kế và ý nghĩa của nó.
- Khi xây dựng bản thiết kế, phải có ghi chép cách vẽ ra bản thiết kế.
Bước 3. GV thống nhất kế hoạch và triển khai các nhóm làm việc

- Giáo viên phân chia vị trí làm việc các nhóm
- Các nhóm phân cơng nhiệm vụ trong nhóm
Hoạt động 2. Nghiên cứu kiến thức trọng tâm và xây dựng bản thiết kế
1. Mục đích
- Học sinh tự nghiên cứu kiến thức liên quan thông qua việc nghiên cứu làm
dụng cụ đo đạc
- Học sinh tự nghiên cứu các kiến thức liên mơn trong bài học về tốn học
cơng Nghệ, và q trình nghiên cứu, hiểu được ý nghĩa thực tế của giải tam giác.
2. Nội dung
HS tự học và làm việc theo nhóm để thống nhất các kiến thức liên quan, làm
thí nghiệm, vẽ bản thiết kế và sản phẩm.
3. Dự kiến sản phẩm
Học sinh cần đạt được những sản phẩm sau:
- Bài ghi của cá nhân về các kiến thức liên quan: mục đích sử dụng, vận dụng
vào đo đạc nào, đã thử nghiệm như thế nào và đưa ra một số bài toán giải tam giác.
- Bản thiết kế sản phẩm
- Bài thuyết trình về bản vẽ và bản thiết kế.
4. Cách thức tổ chức hoạt động
- Các thành viên trong nhóm đọc tài liệu
- Học sinh làm việc nhóm:
+ Chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm về kiến thức đã tìm hiểu được.
Ghi tóm tắt lại các kiến thức vào vở cá nhân.
+ Tiến hành lập phương án chế tạo thí nghiệm
+ Vẽ các bản vẽ của dụng cụ thiết kế sản phẩm, kiểu dáng. Trình bày bản thiết
kế trên giấy A0 hoặc bài trình chiếu Powerpoint.
+ Chuẩn bị bài trình bày 2 bản thiết kế, giải thích nguyên lý hoạt động của
hộp q mơ hình đa diện đều .
- GV đơn đốc các nhóm thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ nếu cần.

23



Phiếu đánh giá bài báo cáo và bản thiết kế sản phẩm
Tiêu chí

Điểm tối đa

Bản vẽ nguyên lí rõ ràng, đúng nguyên lí

3

Bản vẽ thiết kế rõ ràng, đẹp, sáng tạo,
khả thi. Nêu rõ nguyên vật liệu cần sử
dụng

3

Giải thích ngun lí hoạt động

2

Trình bày rõ ràng, logic, sinh động, phù
hợp với nhiệm vụ đã được phân công.

2

Tổng điểm

Điểm đạt được


10
Hoạt động 3. Trình bày bản thiết kế

1. Mục đích
Học sinh trình bày được phương án thiết kế dụng cụ đo, các thơng số và vật
liệu sử dụng. Giải thích nguyên lý hoạt động của dụng cụ, phương án thiết kế mà
nhóm đã chọn.
2. Nội dung
- GV tổ chức cho HS từng nhóm trình bày phương án thiết kế dụng cụ và vận
dung vào một số tình huống điểm hình
- GV tổ chức hoạt động thảo luận thiết kế: các nhóm khác và GV nêu câu hỏi
làm rõ, phản biện và góp ý cho bản thiết kế; nhóm trình bày trả lời câu hỏi, lập
luận bảo vệ quan điểm hoặc ghi nhận ý kiến góp ý phù hợp để hồn thiện bản thiết
kế;
- GV chuẩn hóa kiến thức liên quan cho HS; yêu cầu HS ghi lại các kiến thức
vào vở và chỉnh sửa phương án thiết kế (nếu có).
3. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Kết thúc hoạt động, học sinh cần đạt được sản phẩm là bản thiết kế hoàn
chỉnh cho việc chế tạo dụng cụ đo hồn chỉnh theo u càu chính xác, thẩm mỹ và
vận dụng phù hợp
4. Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1: Cho nhóm trưởng trình bày phương án thiết kế trong 10 phút. Các
bạn còn lại chú ý lắng nghe.

24


Bước 2: GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả thực nghiệm khi dùng
dụng cụ đo, khó khăn, độ chính xác để có kế hoạch điều chỉnh và đề xuất bài toán
vận dụng

Bước 3: GV nhận xét, tổng kết và chuẩn hóa các kiến thức liên quan, chốt lại
các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa của các nhóm.
Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai chế tạo sản phẩm
theo bản thiết kế.
Hoạt động 4. Chế tạo và thử nghiệm
(HS chế tạo thử nghiệm sản phẩm tại lớp)
1. Mục đích
HS thực hành, chế tạo được dụng cụ đo, căn cứ trên bản thiết kế đã chỉnh sửa.
2. Nội dung
Học sinh làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để chế tạo dụng cụ và sử
dụng thử nghiệm dụng cụ đo. Chỉnh sửa dụng cụ đo cho chính xác hợp lý, trao đổi
với giáo viên khi gặp khó khăn.
3. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một dụng cụ đo đạc áp
dụng giải tam giác, đáp ứng được các tiêu chí trong phiếu đánh giá hoạt động 1.
4. Các thức tổ chức hoạt động
Bước 1: HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến.
Bước 2: HS lắp đặt các thành phần dụng cụ đo theo bản thiết kế.
Bước 3: HS thử đo một số vật dụng như chiều cao ngôi nhà, cây cao, độ dài
ao trường…, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm (phiếu đánh giá số 1). HS
điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do (nếu cần phải
điều chỉnh).
Bước 4: HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu và tính giá thành chế
tạo sản phẩm.
Bước 5: HS hoàn thiện sản phẩm, chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.
GV đơn đốc, hỗ trợ các nhóm trong q trình hồn thiện các sản phẩm.

25



×