Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên rừng phục hồi tại xã thượng nung huyện võ nhai tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.18 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ MINH ĐỨC

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN
RỪNG PHỤC HỒI TẠI XÃ THƢỢNG NUNG, HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Sinh thái Bảo tồn và đa dạng sinh học
: Lâm nghiệp
: 2015 - 2019

Thái Nguyên - Năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ MINH ĐỨC

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN
RỪNG PHỤC HỒI TẠI XÃ THƢỢNG NUNG, HUYỆN VÕ NHAI,


TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Sinh thái Bảo tồn và đa dạng sinh học
: K47 - STBT & ĐDSH
: Lâm nghiệp
: 2015 - 2019
: TS. Nguyễn Thanh Tiến

Thái Nguyên - Năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu nghiên cứu này đều được tiến hành đo đếm,
thu thập từ kết quả theo dõi của 9 ô tiêu chuẩn định vị được thiết lập năm
2019 tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên
cứu trong khóa luận là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Thái ngun, ngày 31tháng 5 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD


TS. Nguyễn Thanh Tiến

NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN

Hà Minh Đức

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, ghi rõ họ tên)


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng quan trọng trong bốn năm
Đại Học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học, củng cố lại những kiến thức lý thuyết đã được học và
vận dụng những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả
của quá trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy
kinh nghiệm để phục vụ cho q trình cơng tác sau này.
Trong thời gian tiến hành thực tập, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Tiến, các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự giúp đỡ từ phía
UBND xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, đã tạo điều
kiện và giúp đỡ để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp Đại học của mình.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến những sự giúp
đỡ quý báu trên, đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình tơi thực
hiện khóa luận này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân cịn hạn chế.
Vì vậy khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo
của các thầy, cơ và ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp để đề tài của
tơi được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Hà Minh Đức


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... viii
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa về thực tiễn ................................................................................ 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về tái sinh rừng ...................................................................... 4
2.1.2. Các phương thức tái sinh rừng, ưu nhược điểm, điều kiện ứng dụng .... 5

2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................... 8
2.2.1. Nghiên cứu về tái sinh trên thế giới ....................................................... 8
2.2.2. Những nghiên cứu tái sinh trong nước .................................................. 9
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 17
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17
2.3.2. Ðịa hình, địa thế .................................................................................... 17
2.3.3. Tài nguyên ............................................................................................. 18
2.3.3.1. Tài nguyên đất .................................................................................... 18
2.3.3.2. Tài nguyên rừng ................................................................................. 18


iv

2.3.3.3. Tài nguyên khoáng sản ...................................................................... 18
2.3.3.4 Tài nguyên nước.................................................................................. 19
2.3.3.5 Tiềm năng du lịch................................................................................ 19
2.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 19
2.3.4.1. Tiềm năng kinh tế............................................................................... 19
2.3.4.2. Văn hoá, xã hội .................................................................................. 20
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ ....................................... 21
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp luận .................................................................................. 22
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 22
3.4.2.1. Tính kế thừa ....................................................................................... 22
3.4.2.2. Thu thập số liệu .................................................................................. 22
3.4.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................. 24

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 28
4.1. Khái quát đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ tại xã Thượng Nung, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 28
4.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc cây tái sinh tại xã Thượng Nung, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 29
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh ................................................ 29
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng .................... 31
4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học (Shannon - Weaver) ........................ 33
4.2.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ................................................... 34


v

4.3. Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh xã Thượng Nung, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 37
4.3.1. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ........................................... 37
4.3.2. Phân bố loài tái sinh theo cấp chiều cao ............................................... 39
4.4. Đề xuất một số giải pháp k thuật lâm sinh cho trạng thái trạng thái rừng
phục hồi tại khu vực nghiên cứu ..................................................................... 41
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 43
5.1. Kết Luận ................................................................................................... 43
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 45
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT.............................................................................. 45
II. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI ............................................................ 47
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tổ thành tầng cây gỗ tại rừng phục hồi xã Thượng Nung ............. 28
Bảng 4.2. Tổ thành cây tái sinh trạng thái phục hồi tại Thượng Nung ........... 30
Bảng 4.3.Tổng hợp mật độ cây tái sinh trạng thái Phục hồi ........................... 32
tại xã Thượng Nung ........................................................................................ 32
Bảng 4.4. Chỉ số đa dạng sinh học trạng thái rừng phục hồi tại xã
Thượng Nung ................................................................................... 34
Bảng 4. 5. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng thái rừng phục hồi tại
xã Thượng Nung .............................................................................. 35
Bảng 4.6. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ......................................... 38
trạng thái rừng phục hồi tại xã Thượng Nung ................................................. 38
Bảng 4.7. Phân bố loài cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái rừng phục
hồi tại xã Thượng Nung ................................................................... 40


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí OTC và ô thứ cấp thứ cấp thu thập số liệu.................. 24
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện số lồi và số lồi trong cơng thức tổ thành .......... 31
Hình 4.2. Biểu đồ cây tái sinh và tỉ lệ cây triển vọng ..................................... 33
trạng thái rừng phục hồi tại xã Thượng Nung................................................. 33
Hình 4.3. Chất lượng cây tái sinh khu vực nghiên cứu ................................... 36
Hình 4.4. Biểu đồ nguồn gốc cây tái sinh khu vực điều tra ............................ 37
Hình 4.5. Biểu đồ cây tái sinh theo cấp chiều cao .......................................... 38
trạng thái rừng phục hồi tại xã Thượng Nung ................................................. 38
Hình 4.6. Biểu đồ phân bố số loài cây tái sinh theo cấp chiều cao ................. 40


viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

TT

Nghĩa đầy đủ

1

Hvn

Chiều cao vút ngọn

2

D1,3

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m

3

HVN

Chiều cao vút ngọn

4

OTC


Ô tiêu chuẩn

5

ODB

Ô dạng bản

6

N/ha

Mật độ cây/ha

7

N%

Tỷ lệ mật độ

8

Đ,T,N,B

Đông, Tây, Nam, Bắc

9

IVI


10

CTV

Cây triển vọng

11

Shannon - Weaver

Chỉ số đa dạng sinh học

Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
(Importance Value Index)


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là lá phổi xanh bảo vệ trái đất, làm giảm hiệu ứng nhà kính, duy
trì độ tính màu mỡ của đất đai, hạn chế lũ lụt hạn hán, xói mịn đất, bảo tồn
nguồn nước….. Tình trạng suy thối rừng xảy ra khi các hệ sinh thái rừng
mất đi chức năng cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ quan trọng cho con
người và thiên nhiên. Hơn một nửa số khu rừng nhiệt đới trên toàn thế giới
đã bị phá hủy kể từ năm 1960, và cứ mỗi giây, hơn 1 ha rừng nhiệt đới bị
phá hủy hoặc bị suy thoái nghiêm trọng. Việt Nam cũng khơng nằm ngoại
lệ đó trong năm 2018 đã phát hiện trên 12.900 vi phạm pháp luật về rừng,
giảm 3.500 vụ so với năm 2017. Trong số vi phạm này có 1.727 vụ phá rừng

trái phép (giảm 440 vụ). Diện tích rừng bị thiệt hại là 936 ha, giảm 515 ha
(tương ứng giảm 35%) tuy đã có dấu hiệu giảm nhưng nước ta rừng tập trung
ở khu vực vùng núi cao, nơi mà trình độ dân trí của người dân còn thấp
sống chủ yếu phụ thuộc vào nguồn tài nguyên rừng nhưng lại thiếu ý thức
bảo vệ, gìn giữ nguồn tài nguyên vô giá này. Đặc biệt với tập quán du canh,
du cư, người dân tuỳ ý đốt nương, làm rẫy. Sau một thời gian canh tác, khi
năng suất cây trồng giảm đi họ chuyển sang một mảnh đất khác vài năm
sau mới quay lại mảnh đất cũ làm cho đất rừng bị suy thối. Vì vậy vấn đề
tái sinh phục hồi ở nước ta đã đặt ra từ rất sớm (Đỗ Hữu Thư & cs, 1994)
từ đầu những năm 50 đến 60 của thế kỷ 20 và được sử dụng với cụm từ
"Khoanh núi nuôi rừng". Đầu năm 1980 "Khoanh núi ni rừng" mới được
định hình và chuyển hướng thành thuật ngữ mới là: Phục hồi rừng bằng
"Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh" [17]. Với đòi hỏi ngày càng bức bách của
thực tiễn sản xuất, các kết quả nghiên cứu khoa học không chỉ là tiền đề
cho các hoạt động khoanh ni phục hồi rừng mà cịn đặt nền móng cho sự


2

đổi mới trong nhận thức về vấn đề tái sinh phục hồi rừng. Sự chuyển hướng
và đổi mới trong lĩnh vực phục hồi rừng đã được pháp lý hóa thơng qua 3
tiêu chuẩn ngành được ban hành trong những năm 1990, bao gồm "Quy
phạm các giải pháp k thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre,
nứa (QPN 14 - 92)” Ban hành theo quyết định số 200/QĐ - KT ngày
31/03/1993 của Bộ lâm nghiệp. Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về tái
sinh tự nhiên rừng nhiệt đới. Tuy nhiên, rừng nhiệt đới là một đối tượng hết
sức đa dạng và phức tạp, trong khi các nghiên cứu thường mới chỉ tập trung
tại một điểm, một vùng hay một khu vực nhất định nào đó. Vì vậy, tái sinh tự
nhiên vẫn đang là nội dung cần được tiếp tục nghiên cứu.
Ở nước ta, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng nhưng chủ

yếu tập trung vào đối tượng là rừng trồng, các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc
và tái sinh của thảm thực vật rừng trong điều kiện rừng tự nhiên phục hồi sau
canh tác nương rẫy cịn ít và chưa thuyết phục. Vì vậy các giải pháp k thuật lâm
sinh nhằm phục hồi rừng sau nương rẫy còn thiếu cơ sở khoa học
Xã Thượng Nung là một xã vùng cao, nằm về phía Nam huyện Võ
Nhai. Là xã có địa hình phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít, phần lớn
diện tích là đồi núi thấp và núi đá vôi, những vùng đất bằng phẳng phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp nhỏ, chủ yếu theo các khe suối, triền sơng và
thung lũng. Là xã có diện tích đất lâm nghiệp lớn, lại là xã vùng cao khí
hậu nhiệt đới nên hệ thực vật có nhiều gỗ quý từ nhóm II đến nhóm VIII,
song đến nay trữ lượng khơng cịn nhiều. Phần lớn diện tích rừng tự nhiên
đều là rừng phục hồi, nên việc tìm ra những giải pháp k thuật nhằm phục
hồi rừng là rất cần thiết. Để phục hồi rừng có nhiều phương pháp, tuy nhiên
giải pháp xúc tiến tái sinh luôn được đề cao.
Xuất phát từ lý do đó, được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm
Thái nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, tôi đã tiến hành nghiên cứu


3

đề tài: „„Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên rừng phục hồi tại
xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên’’.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng tái sinh tự nhiên rừng phục hồi tại xã
Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên; Đề xuất được giải pháp
lâm sinh thúc đẩy nhanh quá trình tái sinh ở khu vực nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa khoa học
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận
phương pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết một vấn đề khoa học ngoài

thực tiễn. Củng cố thêm kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ.
1.3.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Trang bị cho sinh viên cách tiếp cận nông thôn, thực tiễn những vấn đề
trong sản xuất, kinh doanh rừng, quản lý nguồn tài nguyên rừng hiện nay.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Nghiên cứu rừng tái sinh trong những năm gần đây đã thu hút được
sự chú ý của các nhà nghiên cứu trong và ngồi nước. Nhìn chung những
nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng các mơ hình chuẩn làm
cơ sở khoa học và lý luận cho công tác kinh doanh rừng.
2.1.1. Khái niệm về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ
cây con của những lồi cây gỗ ở các nơi có hoàn cảnh rừng (hoặc mất rừng
chưa lâu): dưới tán rừng, lỗ trống trong rừng, rừng sau khai thác, trên đất
rừng sau làm nương đốt rẫy... Vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế
thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng, hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình
phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Sự xuất
hiện lớp cây con là nhân tố mới làm phong phú thêm số lượng và thành phần
loài trong quần lạc sinh vật (thực vật, động vật, vi sinh vật), đóng góp vào
việc hình thành tiểu hồn cảnh rừng và làm thay đổi cả quá trình trao đổi vật
chất và năng lượng diễn ra trong hệ sinh thái. Do đó, tái sinh rừng có thể
hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng. Tái sinh rừng
thúc đẩy việc hình thành cân bằng sinh học trong rừng, đảm bảo cho rừng
tồn tại liên tục và do đó bảo đảm cho việc sử dụng rừng thường xuyên.

Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài cây tái sinh, điều kiện
địa lý và tiểu hoàn cảnh rừng là cơ sở tự nhiên quan trọng có tác dụng
quyết định, chi phối sự hình thành lên những quy luật tái sinh rừng. Ở các
vùng tự nhiên khác nhau, tái sinh rừng diễn ra theo các quy luật khác
nhau. Tái sinh rừng nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề cực kỳ phức tạp.


5

Kinh nghiệm thực tiễn chỉ cho thấy việc áp dụng máy móc các phương
thức tái sinh kinh điển của các vùng ơn đới vào các nước nhiệt đới nói
chung và Việt Nam nói riêng khơng thể mang lại kết quả như mong muốn.
Ở đây khẳng định lại một lần nữa, tái sinh rừng không chỉ là một hiện
tượng sinh học mà còn là một hiện tượng địa lý. Những kiến thức về sinh
thái, tái sinh rừng bao gồm mối quan hệ giữa loài cây tái sinh với hoàn
cảnh sinh thái, đặc biệt là tiểu hoàn cảnh rừng, mối quan hệ sinh vật trong
hệ sinh thái rừng có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu quy luật tái sinh
trong từng loại rừng cụ thể và là cơ sở khoa học quan trọng cho việc đề
xuất các biện pháp tái sinh rừng có hiệu quả. Xét về bản chất khoa học, tái
sinh rừng diễn ra dưới ba hình thức: Tái sinh hạt, tái sinh chồi, tái sinh
thân ngầm (các loài tre nứa). Mỗi hình thức tái sinh trên có quy luật riêng
và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Theo quan điểm triết học, tái sinh rừng là một quá trình phủ định
biện chứng: rừng non hay thay thế rừng già trên cơ sở được thừa hưởng
hoàn cảnh thuận lợi do thế hệ rừng ban đầu tạo nên. Đứng trên quan điểm
chính trị kinh tế học, tái sinh rừng là quá trình tái sản xuất mở rộng tái
nguyên rừng. Đương nhiên, điều kiện này chỉ có thể trở thành hiện thực
khi ta nắm chắc được các biện pháp k thuật lâm sinh chính xác, nhằm
điều hồ và định hướng các q trình tái sinh phục vụ mục tiêu kinh
doanh đã đề ra. Như vậy, tái sinh rừng khơng cịn chỉ là tự nhiên, k thuật

mà còn là vấn đề kinh tế xã hội. (Hoàng Kim Ngũ và Phùng Ngọc Lan,
1998)[8].
2.1.2. Các phương thức tái sinh rừng, ưu nhược điểm, điều kiện ứng dụng
Một trong những vấn đề then chốt trong kinh doanh rừng là làm sao
xác định được phương thức tái sinh rừng có hiệu quả. Tái sinh rừng là cơ
sở nền tảng của phương thức xử lý lâm sinh. Tùy theo điều kiện tự nhiên,


6

k thuật, kinh tế có thể tiến hành 3 phương thức tái sinh khác nhau: tái sinh
tự nhiên, tái sinh nhân tạo, tái sinh tự nhiên.
- Tái sinh tự nhiên: là quá trình tạo thành thế hệ rừng mới bằng con
đường tự nhiên, hoàn toàn dựa vào năng lực gieo giống của cây rừng và
hoàn toàn phụ thuộc vào quá trình chọn lọc tự nhiên. Kết quả của phương
thức tái sinh này phụ thuộc vào quy luật khách quan của tự nhiên.
(-) Ưu điểm của tái sinh tự nhiên: Lợi dụng được nguồn giống tại
chỗ và hồn cảnh rừng có sẵn (độ ẩm tầng đất mặt, tầng thảm mục). Đặc
biệt là nơi chứa nhiều chất dinh dưỡng cho cây, cường độ ánh sáng khơng
lớn, ánh sáng và nhiệt độ ít thay đổi,… Đó là những điều kiện thuận lợi cho
cây mạ, cây con sinh trưởng, phát triển.
(-) Nhược điểm của tái sinh tự nhiên: Không chủ động điều tiết được
tổ thành loài và mật độ tái sinh phù hợp với yêu cầu kinh doanh định trước.
Thời ký tái sinh dài.
(-) Điều kiện áp dụng: Phải có nguồn giống tự nhiên và hồn cảnh
sinh thái ít nhiều có thuận lợi cho sinh trưởng của cây tái sinh. Tái sinh tự
nhiên được áp dụng ở những nơi xa xơi, nơi khơng có điều kiện về nhân
lực và kinh tế, k thuật không cho phép. Áp dụng cho khu vực phòng hộ
đầu nguồn, cho những đối tượng khoanh nuôi bảo tồn.
- Tái sinh nhân tạo: là phương thức tái sinh phục hồi rừng mới có sự

can thiệp về k thuật của con người, bắt đầu từ khâu chọn giống đến gieo
ươm, trồng rừng, chăm sóc rừng, ni dưỡng để tạo rừng trên đất mới.
(-) Ưu điểm của tái sinh nhân tạo: Chủ động chọn lồi cây trồng phù
hợp với mục đích kinh doanh, điều kiện tổ thành và mật độ. Chủ động về
mặt k thuật từ khâu lựa chọn hạt giống. Cây con được ni dưỡng nên cây
trồng rừng có sinh lực tốt, tốc độ sinh trưởng nhanh dẫn đến chu kỳ kinh
doanh ngắn, sớm quay vòng vốn.


7

(-) Nhược điểm của tái sinh nhân tạo: Đòi hỏi phải có điều kiện kinh tế,
k thuật nhất định nên khó triển khai trên những diện rộng. Về mặt sinh thái
thường rừng thuần loài sẽ mang đầy đủ nhược điểm của rừng thuần loài.
(-) Điều kiện áp dụng: Thường được áp dụng ở môi trường đất đai
tương đối bằng phẳng. Về mặt kinh tế - k thuật phải có đầu tư. Có quy
hoạch và chiến lược phát triển lâm nghiệp.
- Xúc tiến tái sinh tự nhiên: là phương thức tái sinh trung gian giữa
tái sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo. Dựa vào năng lực tái sinh tự nhiên là
chính cịn con người thơng qua những tác động về mặt k thuật để bổ sung
và thúc đẩy quá trình tái sinh.
(-) Ưu điểm của xúc tiến tái sinh tự nhiên: Phát huy được những ưu
điểm của cả tái sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo, đồng thời nó hạn chế
được những nhược điểm của cả 2 phương pháp trên. Đó là tận dụng được
năng lực gieo giống của cây rừng và con người có những tác động tích cực
tạo hoàn cảnh thuận lợi cho hạt giống nảy mầm, cây tái sinh sinh trưởng
tốt. Duy trì được tính đa dạng và phẩm chất di truyền do chọn lọc tự nhiên.
(-) Nhược điểm của xúc tiến tái sinh tự nhiên: Sự hiểu biết của con
người về đặc điểm sinh thái lồi cịn hạn chế dẫn đến cịn hạn chế về k
thuật khi đưa ra biện pháp lâm sinh.

(-) Điều kiện áp dụng: áp dụng trong k thuật phục hồi rừng thứ sinh
nghèo, phục hồi rừng sau khi khai thác.
Tóm lại, việc nghiên cứu các phương thức tái sinh rừng là cơ sở nền
tảng cho việc đề ra các phương thức lâm sinh thích hợp. Tái sinh rừng được
coi như một sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp và tái sinh rừng không những tái sinh cây rừng mà còn đất rừng và hệ
sinh vật rừng.


8

2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu về tái sinh trên thế giới
Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều những cơng trình nghiên cứu,
những tài liệu nói về tái sinh rừng. Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một
q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó
là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những lồi cây gỗ ở những nơi
cịn hồn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng,đất rừng sau khai
thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế
thế hệ cây già cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục
hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Do tính chất phức tạp về tổ thành lồi cây, trong đó chỉ có một số
lồi có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những lồi cây có
ý nghĩa nhất định. Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vơ cùng
phức tạp và cịn ít được nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái
sinh tự nhiên của rừng mà thường chỉ tập trung vào một số lồi cây có giá
trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị biến đổi.
Nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là
tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các
lồi cây ưa sáng. Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là

hiệu quả các cách thức sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây
mục đích ở các kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành
công nhiều phương thức chặt tái sinh (Van steenis ,1956) [25].
Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức đối
với tái sinh đã được Baur (1964) tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh thái
học của kinh doanh rừng mưa.
Độ khép tán của quần thể ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức
sống của cây con. Trong cơng trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa


9

cây con và quần thể, V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp
trong quan hệ cạnh tranh về dinh dưỡng khống của đất, ánh sáng, độ ẩm
và tính chất không thuần nhất của quan hệ qua lại giữa các thực vật tuỳ
thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực
vật (Nguyễn Văn Thêm, 2002) [14].
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương
rẫy từ 1-20 năm ở vùng Tây Bắc ấn Độ, Ramakrishnan (1981, 1992) đã cho
biết chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha
đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và
cộng sự (1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại
Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương
rẫy bỏ hố được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 lồi thực vật, bỏ hố 19 năm
thì có 60 họ, 134 chi, 167 lồi (Phạm Hồng Ban, 2000) [1].
2.2.2. Những nghiên cứu tái sinh trong nước
Về cấu trúc: Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ở khu vực Hồ Núi Cốc
không phong phú và đa dạng, hầu hết đều là những cây ưa sáng, mọc nhanh, ít
giá trị kinh tế. Nhóm lồi cây tái sinh chủ yếu là: Thẩu Tấu (Aprosa
mycrocalyx); Keo lá tràm (Acacia auriculifomis); Mé cị ke (Microcos

paniculata); Muối (Rhus chinensis); Sịi tía (Sapium discolor); Thành ngạnh
đỏ ngọn (Cratoxylum pruniflorum); Sơn ta (Toxicodendronsuccedanea);
Kháo nhớt (Machilus leptophylla) và nhiều loài khác. Nhưng đây là cơ sở
quan trọng để chuyển hóa rừng trồng thành rừng tự nhiên hay rừng trồng gần
giống với tự nhiên có sự đa dạng về loài, và chống chịu tốt với điều kiện bất
lợi của mơi trường sống. Nói đúng hơn là tạo ra rừng có cấu trúc hệ sinh thái
bền vững.
Về chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh: qua nghiên cứu khu vực Hồ
Núi Cốc chỉ ra cho chúng ta thấy rằng Cây tái sinh có phẩm chất tốt trên 50%,


10

còn cây phẩm chất xấu dưới 15%. Đối với rừng trồng thuần loài Bạch đàn
chất lượng cây tái sinh thường thấp hơn chất lượng cây tái sinh ở rừng trồng
thuần loài Keo và rừng trồng hỗn giao sở dĩ như vậy là do rừng trồng Keo,
Hỗn giao các loài cây Keo có khả năng tái tạo đất tốt tạo diều kiện thuận lợi
nhất cho cây tái sinh phát triển. Còn đối với rừng Bạch đàn thì khả năng cải
tạo đất kém dường như khơng có nên chất lượng cây tái sinh cũng bị hạn chế.
Về nguồn gốc cây tái sinh ở đây chủ yếu là từ hạt (trên 80%) nhờ sự phát tán
của gió, của chim chóc và cơn trùng. Đây là cơ sở quan trọng để phát triển
thành rừng có tính bền vững cao, khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi
của mơi trường và hồn cảnh sống cao hơn, vòng đời sống (chu kỳ sống) của
cá thể tái sinh từ hạt cũng cao hơn. Đó chính là yêu cầu quan trọng dối với
rừng trồng phòng hộ chống xói mịn, rửa trơi. Đặc biệt với rừng trồng khu vực
Hồ Núi Cốc là rừng trồng phịng hộ xói mịn gắn liền với du lịch sinh thái,
nên phát triển rừng có cấu trúc tự nhiên là rất cần thiết dể tạo cảnh quan, môi
trường, thu hút khách du lịch.
Về phân bố số cây theo chiều cao: Qua phân tích số liệu chỉ ra cho
chúng ta thấy, phần lớn cây tái sinh ở khu vực Hồ Núi Cốc đều nằm trong cấp

chiều cao từ 51 dến 100 cm và cấp chiều cao 101 dến 150cm. Điều đó chứng
tỏ lớp cây tái sinh dưới tán rừng trồng khu vực Hồ Núi Cốc đang trong những
giai đoạn đầu của quá trình tái sinh. Thực tế cho thấy khu vực rừng trồng
phòng hộ Hồ Núi Cốc chỉ trong những năm gần đây được Ban quản lý rừng
tiến hành quản lý chặt chẽ, giao cho từng hộ cá nhân, tập thể và nhờ vào một
số dự án phát triển rừng phòng hộ cũng như một số dự án khác phát triển kinh
tế xã hội cho nguời dân khu vực quanh hồ, rừng duợc quản lý chặt hơn tạo
diều kiện để chúng sinh trưởng và phát triển. Đối với một số lồi cây khi dó
có chiều cao trên 150 cm.
Về phân bố mạng lưới cây tái sinh trên mặt đất: Hầu hết cây tái sinh


11

dưới tán rừng trồng phòng hộ Hồ Núi Cốc đều có dạng phân bố ngẫu nhiên,
tuy nhiên ở một số lâm phần chúng lại có dạng phân bố cụm như rừng trồng
hỗn giao ở khu vực thành phố Thái Nguyên và huyện Đại Từ (Nguyễn Thanh
Tiến, 2004) [21].
Nghiên cứu quy luật phát sinh, tái sinh tự nhiên và diễn thế thứ sinh của
các xã hợp thực vật rừng nhiệt đới Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã
nhận định: Sự phát sinh các loại hình quần thể có thành phần lồi cây khác
nhau được nghiên cứu đầy đủ trước kia cho nên lúc đó chúng tơi cho rằng
trong thiên nhiên nhiệt đới khơng có quần hợp và chỉ có những lồi ưu thế do
đó chúng tơi có đề nghị lấy những kiểu thảm thực vật làm đơn vị cơ bản của
thảm thực vật, như trên đã trình bày Trong thiên nhiên nhiệt đới có thể có
những dạng quần hợp thực vật ở những mơi trường khắc nghiệt, cịn đại bộ
phận là những ưu hợp thực vật có một ưu thế tương đối của cá thể các loài cây
trong tầng ưu thế sinh thái (hay lập quần) của quần thể và có lẽ phổ biến hơn
là những phức hợp mà độ ưu thế chia phân hố rõ rệt.
Đối với từng lồi, thì tìm hiểu khu vực phân bố địa lý, nhất là phân biệt

được vùng trung tâm phát sinh hay vùng biên của khu vực là điều rất cần
thiết. Về mặt nguồn gốc và lịch sử phát triển của nó qua các kỷ đại địa chất,
tính chất sinh lý, sinh thái, các tập tính sinh thái đối với nhóm nhân tố khí hậu
thuỷ chế như chịu nóng, chịu lạnh, ưa ẩm hay chịu khơ, ưa sáng hay chịu
bóng,vv... cần phải được tìm hiểu.
Đối với nhóm nhân tố đá mẹ thổ nhưỡng thì những tính chịu đựng đất
khơ hạn, đất ngập úng, đất cằn cỗi, đất chua hay kiềm, chịu muối độc, vv...
Trong từng giai đoạn của đời sống thực vật, từ khi còn là cây mạ, cây con cho
đến lúc trưởng thành và thành thục, chu kỳ phát dục và mùa quả, hạt, hình
thức thụ tinh và truyền giống, sự đấu tranh giữa cá thể trong loài và các loài
khác, tuổi thọ và sức đề kháng đối với côn trùng, nấm bệnh vv..., cũng là


12

những điều nhất thiết phải biết (Thái Văn Trừng, 1978) [22].
Viện Điều tra - Quy hoạch rừng đã điều tra tái sinh tự nhiên theo các
"loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966),
Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969) từ năm 1962 đến năm 1969 . Đáng
chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962-1964) bằng
phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ
cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5
cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu. Nhìn chung nghiên cứu này mới
chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh [4].
Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) đã tổng kết và rút ra
nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái
sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành loài cây tái sinh
tương tự như tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ
mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên
sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả đó,

tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng rừng lá
rộng, miền Bắc nước ta [5].
Khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh
Trần Ngũ Phương (1970) đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của
con người khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả
cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực
vật hoang đã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng
cỏ sẽ chu yển dần lên những dạng thực bì cao hơn thơng qua q trình tái sinh
tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống
rừng khí hậu ban đầu” [9].
Theo Nguyễn Văn Trương (1983) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp
cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tàn rừng [23].


13

Phạm Hình Tam (1987) đã làm sáng tỏ hiện tượng tái sinh lỗ trống ở
rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất
hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh
càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức
khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này [12].
Trần Ngũ Phương (2000) khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng
tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già
cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có
một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay
thế nó sau khi nó tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian
xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ
xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi” [10].

Theo Vũ Tiến Hinh (1991) khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên
tại Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy rằng,
hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên
quan chặt chẽ với nhau. Các lồi có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì
hệ số tổ thành ở tầng tái sinh cũng vậy [2].
Phân bố cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang: Phân bố số cây tái sinh
theo mặt phẳng nằm ngang ở cả hai khu vực thời gian 4-7 năm là phân bố
cụm, từ giai đoạn 8-15 năm là phân bố ngẫu nhiên và có xu hướng tiến dần tới
phân bố đều.
Một số nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện hoàn cảnh đến tái sinh
tự nhiên:
- Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên: Khi thời gian phục
hồi rừng tăng thì độ tàn che của rừng cũng tăng. Mật độ cây tái sinh đạt cao


14

nhất ở độ tàn che từ 0,4 - 0,5; tỷ lệ cây triển vọng, cây có chất lượng tốt cũng
đạt cao nhất, cao hơn ở độ tàn che dưới 0,40. Do đó, việc điều chỉnh độ tàn
che là cần thiết để làm tăng mật độ cây tái sinh và tỷ lệ cây có triển vọng.
- Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên: Cả hai khu
vực nghiên cứu khi độ che phủ của tầng cây bụi, thảm tươi tăng lên thì mật độ
cây tái sinh giảm và mật độ cây tái sinh có triển vọng cũng giảm.
- Ảnh hưởng của vị trí địa hình: Hầu hết các giai đoạn phục hồi thì ở vị
trí chân đồi có số lồi, mật độ, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng là lớn nhất và
thấp nhất là ở đỉnh đồi. Độ dốc càng lớn thì quá trình phục hồi rừng càng khó
khăn. Ngồi ra thì tác động của con người cũng có ảnh hưởng đến q trình
tái sinh phục hồi rừng. Nếu con người khơng phá hoại thì quá trình phục hồi
thành rừng sẽ sớm hơn. (Nguyễn Thị Thoa 2003 ) [16].
- Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh: Chỉ số đa dạng sinh học

tầng cây tái sinh từ 3,46 - 3,67. Đây là sự biểu hiện của hồn cảnh sinh thái đã
có sự thay đổi thuận lợi cho sự phát tán du nhập của những loài cây mới.
- Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh: Số loài cây tái sinh ở hai
trạng thái rừng biến động từ 37 - 57 loài, trong đó số lồi cây tái sinh tham gia
vào cơng thức tổ thành từ 5 - 7 loài. Sự khác nhau ở đây chính là hệ số tổ
thành của từng loài trong tổ hợp cây tái sinh mỗi trạng thái. Mật độ cây tái
sinh lớn từ 7000 - 7510 cây/ha nhưng mật độ từng lồi cịn thấp, thấp nhất là
Chẹo trắng và Xăng mả răng cưa đạt 375 cây/ha.
- Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh: Cả hai trạng thái TTV, tỷ lệ cây
tái sinh tốt và trung bình chiếm trên 80% tổng số cây đã điều tra, số cây tái sinh
có nguồn gốc từ hạt chiếm tỷ lệ khá cao (Nguyễn Công Hoan 2008) [3].
Phạm Ngọc Thường (2001, 2003) nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên
phục hồi sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho thấy khả
năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng cịn ngun trạng có số lượng


15

loài cây gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm cây gỗ là khá cao
[18,19,20].
Theo Trần Xuân Thiệp (1995) nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong
rừng chặt chọn ở Lâm trường Hương Sơn - Hà Tĩnh đã định lượng các cây tái
sinh tự nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh
có số lượng cây tái sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả còn thống kê các
cây tái sinh theo 6 cấp chiều cao, cây tái sinh triển vọng có chiều cao h >
1,5m [15].
Nguyễn Ngọc Lung (1993) và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh nuôi
và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm chắc các
yếu tố môi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực vật. Qua đó
xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi đúng hướng,

quá trình này được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên [6].
Lê Đồng Tấn - Đỗ Hữu Thư (1998) nghiên cứu thảm thực vật tái sinh
trên đất sau nương rẫy tại Sơn La qua 3 giai đoạn phát triển: giai đoạn I (tuổi
từ 4 đến 5), giai đoạn II (tuổi 9 đến 10), giai đoạn III (tuổi 14 đến 15) và nhận
xét: Trong 15 năm đầu, thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy có số
lượng lồi đều tăng lên qua các giai đoạn phát triển. Sau 3 giai đoạn phát triển
thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy thể hiện một quá trình thay thế
tổ thành rất rõ ràng, lượng tăng trưởng của thảm thực vật không cao [13].
Qua điều tra đánh giá thực trạng canh tác nương rẫy các tỉnh Tây
Nguyên Đỗ Đình Sâm, Phạm Đình Tam, Nguyễn Trọng Khơi (2000) nhận
thấy rằng: sau khi bỏ hố 1 năm thảm thực vật đã phục hồi đạt độ che phủ trên
50% và sau 8 năm nếu khơng có tác động đốt phá thì độ che phủ đạt 85% có
nơi 95%. Đặc biệt là một số dạng rẫy trồng đậu xanh có thời gian đất nghỉ 1
năm là 8-9 tháng thì cây cỏ phục hồi cũng đạt độ che phủ 40%. Sau khi bỏ
hoá từ 3 năm trở lên cây tái sinh mục đích đạt 1500 cây/ha. Độ tàn che của


×