Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

BIỆN PHÁP QUẢN lí dạy NGHỀ PHỔ THÔNG ở TRUNG tâm GDNN GDTX HUYỆN mỹ đức, THÀNH PHỐ hà nội THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực THỰC HÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.86 KB, 34 trang )

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ DẠY NGHỀ PHỔ THƠNG Ở
TRUNG TÂM GDNN-GDTX HUYỆN MỸ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THỰC HÀNH

Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Nguyên tắc này phải đảm bảo mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục phổ thông theo điều 27, 28 Luật giáo
dục 2005 [30]:
“Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng
cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có
học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban
đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học
phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động.”
“Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học
cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết


thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động.”
“Nội dung giáo dục phổ thơng phải bảo đảm tính phổ
thơng, cơ bản, tồn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn
với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi
của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.”
Như vậy các biện pháp đề xuất phải đảm bảo cho học
sinh có những hiểu biết ban đầu, thông thường về kỹ thuật


và hướng nghiệp, lựa chọn hướng phát triển để học lên
những bậc học tiếp theo. Nội dung dạy NPT phải gắn với
thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của
học sinh.
Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, thực tiễn
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn địi hỏi phải dựa
trên những biện pháp sẵn có, phát huy những ưu điểm, khắc
phục những hạn chế, tồn tại. Từ đó có những biện pháp mới
nhằm đạt kết quả tốt nhất cho hoạt động dạy NPT ở Trung
tâm.


Các biện pháp đưa ra phải phù hợp với thực tiễn, dựa
trên những nguồn lực sẵn có của Trung tâm, tuy nhiên vẫn
phải tuân thủ đúng những quy định của ngành. Bên cạnh đó
các biện pháp đưa ra phải phù hợp với tình hình kinh tế - xã
hội của huyện Mỹ Đức.
Những đề xuất, biện pháp phải xuất phát từ yêu cầu thực
tế, đáp ứng nhu cầu bức thiết của việc quản lý dạy NPT ở
Trung tâm GDNN-GDTX. Các biện pháp cần được áp dụng
ngay và phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị và
địa phương.
Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Các biện pháp đưa ra phải có tính thống nhất, biện
chứng, có mối liên hệ tác động qua lại, biện pháp này hỗ
trợ, tác động tới biện pháp kia, làm tiền đề, tạo điều kiện
cho nhau trong quá trình phát triển.
Nguyên tắc này cần đảm bảo các biện pháp đưa ra để
giải quyết một công việc cụ thể mà biện pháp này không
cản trở biện pháp kia mà ngược lại, chúng phải thúc đẩy

nhau. Điều này cần được tính tốn, cân nhắc để tạo ra sức
mạnh tổng hợp của một hệ thống nhằm đạt kết quả tốt nhất.


Nguyên tắc này còn đòi hỏi phải thực hiện đúng thời
điểm, phù hợp với điều kiện về không gian và thời gian.
Các biện pháp quản lý dạy NPT ở Trung tâm GDNNGDTX huyện Mỹ Đức phải nằm trong hệ thống giáo dục
của Thành phố Hà Nội, trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội,
văn hóa của huyện Mỹ Đức.
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp đưa ra phải có khả năng thực hiện được,
phù hợp với tình hình, điều kiện của Trung tâm GDNNGDTX Mỹ Đức và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Mỹ Đức, phụ thuộc vào khả năng đáp ứng các điều
kiện để thực hiện .
Biện pháp Quản lí hoạt động dạy nghề phổ thông
ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Mỹ Đức
Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt
động dạy nghề phổ thông đối với đội ngũ cán bộ quản lí,
giáo viên, học sinh và xã hội
Mục đích của biện pháp
Để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập,
CNH-HĐH đất nước đòi hỏi con người phải đổi mới mạnh
mẽ về tư duy, nhận thức. Ngay từ khi các em HS còn ngồi


trên ghế nhà trường, các em cần được trang bị những kiến
thức, kĩ năng cơ bản về nghề nghiệp để các em có định
hướng, niềm u thích và lựa chọn nghề nghiệp trong tương
lai. Điều này địi hỏi tồn thể đội ngũ cán bộ quản lí, giáo
viên, phụ huynh, học sinh và toàn thể xã hội nhận thức đúng

đắn về tầm quan trọng của việc dạy và học NPT.
Biện pháp nhằm khơi dậy lịng u nghề, sự tâm
huyết, nhiệt tình của GV cũng như tạo động cơ, hứng thú,
say mê học tập NPT cho HS, giúp các em rèn luyện được
những phẩm chất nghề nghiệp cần thiết để chuẩn bị hành
trang cho các em bước vào cuộc sống sau này.
Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Quán triệt sâu sắc đến toàn thể đội ngũ cán bộ, GV,
CNV, HS những nghị quyết, quy định, chỉ thị của các cấp về
những vấn đề liên quan đến dạy và học NPT.
- Toàn thể đội ngũ cán bộ, GV, CNV của Trung tâm
cùng đồng lòng, chung tay xây dựng và triển khai kế hoạch
nhằm nâng cao nhận thức cho mọi người về tầm quan trọng
của việc dạy và học NPT như: Thơng tin, tun truyền về
những lợi ích của việc học NPT. Từ đó thu hút HS tham gia


học NPt, bên cạnh đó có thể mở rộng nhiều đối tượng để
tăng quy mô, số lượng người học.
- Kết hợp với địa phương, với các trường THPT và
THCS trên toàn huyện để trao đổi, tọa đàm với nhân dân,
với các bậc phụ huynh. Có thể kết hợp, lồng ghép nội dung
vào những buổi hội nghị của các đoàn thể, các buổi họp phụ
huynh dành một khoảng thời gian nhất định để Trung tâm
báo cáo về công tác dạy NPT.
Điều kiện thực hiện biện pháp
Để biện pháp này được thực hiện tốt địi hỏi các cấp
quản lí, tồn thể đội ngũ cán bộ, GV, CVN, HS học NPT
trong Trung tâm coi đây là nhiệm vụ, là yêu cầu bắt buộc;
phải nhận thức đúng, thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các văn

bản chỉ đạo của các cấp về công tác dạy NPT.
Trung tâm cần có sự tham mưu, đề xuất với huyện để
tạo điều kiện, hỗ trợ Trung tâm tuyên truyền, phổ biến về
mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc dạy và học NPT.
Bên cạnh đó, Trung tâm cần tổ chức cho HS đi tham quan
thực tế những mô hình, nhà xưởng, doanh nghiệp, gặp gỡ
những người đã thành công trong lĩnh vực nghề nghiệp mà


các em HS đang theo học. Từ đó tạo hứng thú, say mê, lịng
u thích học NPT cho HS.
Cải tiến tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy
nghề phổ thơng
Mục đích của biện pháp
Nhằm thực hiện tốt các khâu trong quá trình dạy NPT,
tạo điều kiện thuận lợi cho HS tham gia học NPT. Giúp cho
việc thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục mà Trung tâm
đã đề ra. Đảm bảo thực hiện chương trình dạy NPT có chất
lượng, đúng qui chế.
Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Trung tâm chủ động tổ chức tuyên truyền về những
hoạt động dạy và học NPT đến những người có liên quan.
- Ngay từ đầu năm học Trung tâm tiến hành thẩm định
các trường THPT và THCS trên địa bàn huyện Mỹ Đức
xem có đủ điều kiện dạy NPT hay không. Việc này nhằm
hạn chế tối đa các trường không đủ điều kiện dạy NPT.
- Xây dựng, triển khai và thực hiện kế hoạch dạy NPT
ngay từ đầu năm học.



- Phân công GV giảng dạy phù hợp với môn NPT mà
GV đó đảm nhiệm; Bên cạnh đó tổ chức hướng dẫn GV
thực hiện nội dung chương trình giảng dạy và các loại hồ sơ
sổ sách, qui định chuyên môn.
- Phân công GV giảng dạy tại các trường không đủ
điều kiện dạy NPT sao cho hợp lý về vị trí địa lý và chuyên
ngành.
- Chuẩn bị về điều kiện cơ sở vật chật, máy móc, trang
thiết bị, tài liệu...cho hoạt động dạy NPT.
Điều kiện thực hiện biện pháp
- Trung tâm cần cung cấp đầy đủ tài liệu giảng dạy và
các văn bản hướng dẫn thực hiện các qiu định, qui chế
chun mơn cho GV .
- GV phải có đủ điều kiện về phẩm chất, năng lực
chuyên môn phù hợp với mơn NPT mà GV đó đảm nhiệm.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ cho những buổi
học lý thuyết và thực hành.
- Có những chính sách khuyến khích, động viên, ưu
đãi đối với GV và HS.


Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương
trình dạy nghề phổ thông theo hướng phát triển năng lực
thực hành
Mục đích của biện pháp
Mục đích của biện pháp này là để hoạt động dạy NPT
ở Trung tâm GDNN-GDTX Mỹ Đức đạt hiệu quả cao. Cần
quản lí việc thực hiện nội dung chương trình sao cho HS
được học đầy đủ các tiết lý thuyết và thực hành, chú trọng
phát triển năng lực thực hành cho HS, giúp các em có hứng

thú học NPT, nắm bắt được những thao tác, kỹ năng cơ bản,
có định hướng nghề nghiệp, lựa chọn hướng đi cho mình
trong tương lai. Bên cạnh đó biện pháp này cịn nhằm góp
phần phân luồng học HS sau khi tốt nghiệp THPT.
Nội dung và cách thức thực hiện
Thực hiện đúng tiến độ, chương trình. Khơng được cắt
xén hoặc rút ngắn chương trình, số buổi học NPT. Xây dựng
lịch giảng dạy ngay từ đầu năm học. Trung tâm cần giao
nhiệm vụ cho tổ chuyên môn theo dõi và báo cáo hàng tuần,
tháng, học kỳ. Khi theo dõi cần có sổ sách ghi chép, quản lí
về việc kiểm tra thực hiện chương trình.


Ban giám đốc, ban chấp hành cơng đồn, ban thanh tra
nhân dân và tổ chuyên môn tiến hành kiểm tra định kì và
kiểm tra đột xuất hồ sơ chun mơn của GV. Từ đó có
những đánh giá, nhận xét và điều chỉnh rút kinh nghiệm
trong quá trình thực hiện.
Cập nhật những phương pháp dạy học tích cực, sử
dụng triệt để công nghệ thông tin, đồ dùng dạy học, phương
tiện, trang thiết bị thực hành.
Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban giám đốc Trung tâm thực hiện quản lí nội dung
chương trình dạy NPT. GV thực hiện dạy theo đúng nội
dung, chương trình mơn NPT mà mình được phân cơng
giảng dạy. Thực hiện dạy đủ 105 tiết đối với chương trình
NPT cấp THPT và 70 tiết đối với chương trình NPT cấp
THCS. GV cần cập nhật những kiến thức mới, chương trình
mới có bổ sung điều chỉnh hoặc thay đổi.
Trung tâm cần huy động thêm nguồn lực để tăng số

lượng NPT, đặc biệt là những nghề đang phát triển ở địa
phương để HS có điều kiện thuận lợi trong việc vận dụng
trong thực tiễn cuộc sống.


Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá và phản hồi
thơng tin
Mục đích của biện pháp
Mục đích của biện pháp này là để kịp thời phát hiện và
khắc phục những tồn tại trong hoạt động dạy và học NPT.
Từ đó điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp với tình hình
thực tế; rút kinh nghiệm và điều chỉnh hoạt động dạy NPT,
cải tiến cách thức quản lí dạy NPT của Trung tâm.
Nội dung và cách thức thực hiện
- Phải coi việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá là
một nội dung cần thiết cà quan trọng trong kế hoạch tổ chức
hoạt động dạy NPT.
- Xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá sao cho phù
hợp với mục tiêu của hoạt động dạy NPT.
- Ban giám đốc cần xây dựng một nhóm (đội ngũ) làm
cơng tác kiểm tra của Trung tâm.
- Kết hợp việc kiểm tra định kì, kiểm tra thường xuyên
với kiểm tra đột xuất.


- Cần có phương pháp thu thập thơn tin và những phản
hồi từ phía GV, HS.
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra, Trung tâm có những
biện pháp khắc phục những tồn tại, điều chỉnh kế hoạch
hoạt động dạy NPT sao cho phù hợp.

- Tổ chức rút kinh nghiệm đối với việc dạy NPT và thi
NPT hàng năm.
Điều kiện thực hiện biện pháp
- Chủ thể làm công tác kiểm tra cần hiểu rõ những yêu
cầu, tiêu chí kiểm tra đánh giá; cần phổ biến, quán triệt
những văn bản có đề cập đến công tác kiểm tra, đánh giá.
- Trước khi đưa chương trình dạy NPT vào thực hiện
phải xác định rõ về mục đích, u cầu, nội dung chương
trình, phân phối chương trình, lịch giảng dạy.
- Có những qui chế, qui định liên quan đến vấn đề thực
hiện chương trình giảng dạy cũng như kiểm tra, đánh giá.
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên và giáo
viên đủ về số lượng, chất lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm
bảo chất lượng dạy nghề phổ thơng
Mục đích của biện pháp


Mục đích của biện pháp này là đảm bảo cho Trung tâm
có đủ nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, đủ năng
lực để thực hiện hoạt động dạy NPT một cách hiệu quả
nhất, đáp ứng nhu cầu học NPT của HS ngày càng tốt hơn.
Nội dung và cách thức thực hiện
- Trung tâm làm công tác quy hoạch cán bộ quản lí,
GV và nhân viên đáp ứng yêu cầu của công việc và những
nhiệm vụ cụ thể được giao.
- Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch và đề xuất
với huyện Mỹ Đức phân bổ chỉ tiêu biên chế sao cho hợp
lý, tuyển dụng được những giáo viên có đủ tiêu chuẩn về
phẩm chất, có năng lực chuyên môn đảm bảo phù hợp với
môn NPT đảm nhiệm.

- Trung tâm cần tổ chức các chương trình bồi dưỡng,
đào tạo để nâng cao trình độ và năng lực chuyên mơn đối
với đội ngũ cán bộ quản lí, GV và nhân viên.
- Trung tâm cần có những chính sách về tài chính, xây
dựng qui chế chi tiêu nội bộ để bồi dưỡng về vật chất, tinh
thần của đội ngũ cán bộ quản lí, GV, nhân viên nhằm
khuyến khích, động viên tinh thần, tạo động lực để họ làm
tốt nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó tất cả cán bộ quản lí,


giáo viên, nhân viên của Trung tâm cần nêu cao tinh thần tự
học, tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ của bản thân.
- Chăm lo giúp đỡ và có chính sách bồi dưỡng GV học
vượt chuẩn.
- Số lượng GV cơ hữu của Trung tâm không đủ để đáp
ứng nhu cầu giảng dạy NPT trên khắp địa bàn huyện, Trung
tâm cần phối hợp với các trường THPT và THCS trên địa
bàn để huy động GV tham gia dạy hợp đồng thỉnh giảng.
Điều kiện thực hiện biện pháp
- Trung tâm làm tốt việc dự báo và kế hoạch phát triển
đơn vị, từ đó đề xuất huyện Mỹ Đức phân bổ chỉ tiêu biên
chế cho Trung tâm và phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí, GV, nhân viên của Trung
tâm.
- Trung tâm cần xây dựng và phát triển mối quan hệ
giữa Trung tâm với các trường THPT, THCS cũng như các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện.
Tăng cường công tác tham mưu đề xuất đầu tư cơ sở
vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy và học nghề
phổ thông



Mục đích của biện pháp
Đảm bảo cho Trung tâm được đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị đầy đủ để phục vụ công tác dạy NPT, sử dụng cơ
sở vật chất và trang thiết bị một cách hiệu quả.
Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Căn cứ vào các quyết định của Nhà nước và của
Ngành GD&ĐT, giám đốc Trung tâm tham mưu đề xuất với
huyện Mỹ Đức để đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy
học.
- Sử dụng triệt để trang thiết bị dạy học nhằm nâng cao
hiểu quả dạy và học, ứng dụng CNTT, sử dụng và bảo quản
tốt thiết bị dạy học, cử người đi học về chuyên môn phụ
trách quản lí thiết bị.
- Vận động sự hỗ trợ, giúp đỡ của các tổ chức, cá
nhân, phụ huynh HS đối với hoạt động dạy NPT.
- Phối hợp với các trường có HS học NPT trên địa bàn
huyện Mỹ Đức nhằm sử dụng cơ sở vật chất của các trường
để phục vụ việc dạy và học NPT tại các trường có hiệu quả.
Điều kiện thực hiện biện pháp


- Đánh giá chính xác thực trạng cơ sở vật chất, trang
thiết bị mà Trung tâm hiện có.
- Dự kiến đúng nhu cầu cơ sở vật chất, trang thiết bị
của từng môn NPT đang được đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng, mua sắm, bảo quản cơ
sở vật chất, trang thiết bị để huyện Mỹ Đức bố trí nguồn lực
đầu tư.

Mối quan hệ giữa các biện pháp
Tác giả đã đề xuất sáu biện pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng quản lý dạy NPT ở Trung tâm GDNNGDTX huyện Mỹ Đức theo hướng phát triển năng lực thực
hành. Sáu biện pháp đó đều có ý nghĩa, vai trị rất quan
trọng, chúng có mối quan hệ hữu cơ, biện chứng và tác
động qua lại lẫn nhau.
Mỗi biện pháp trên đều có vai trị quan trọng nhất
định, đều có sự tác động tích cực vào q trình quản lý dạy
NPT ở Trung tâm, các biện pháp không thể được thực hiện
riêng rẽ, tách rời nhau mà phải được phối hợp chặt chẽ,
được đồng bộ, có tính hệ thống. Biện pháp này sẽ bổ sung,
khắc phục tồn tại của biện pháp kia.


Sáu biện pháp đã đề xuất cần được thực hiện song hành,
được kết hợp nhịp nhàng, linh hoạt và đồng bộ nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học NPT ở Trung tâm theo hướng phát
triển năng lực thực hành, đáp ứng thời kì CNH-HĐH và quá
trình hội nhập quốc tế, góp phần làm cho ngành giáo dục
huyện Mỹ Đức ngày càng phát triển.
Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp đề xuất
Chọn các nhóm đối tượng khảo sát.
Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý dạy NPT ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện
Mỹ Đức, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phương pháp
phỏng vấn, phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra
bằng phiếu. Tác giả đã tiến hành khảo sát trưng cầu ý kiến
của 82 người gồm cán bộ quản lý, giáo viên cơ hữu và GV
thỉnh giảng của Trung tâm.

Tổng hợp các ý kiến đánh giá về các biện pháp quản

Để đánh giá mức độ khả thi và cần thiết của các biện
pháp quản lý dạy NPT ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện


Mỹ Đức theo hướng phát triển năng lực thực hành, tác giả
đã đánh giá theo quy định thang điểm như sau:
- Mức độ rất khả thi/rất cần thiết: 3 điểm
- Mức độ khả thi/cần thiết: 2 điểm
- Mức độ không khả thi/không cần thiết: 1 điểm
Kết quả thu được ở bảng sau:
+ Mức độ cần thiết của các biện pháp


Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

Mức độ cần thiết

ST
T

Các biện pháp
đề xuất

Rất
cần
thiết

Tổ Điể

ng m T
điể TB hứ
bậ
m
c
Σ

Khôn
Cần
g cần
thiết
thiết

S % S % S %
L
L
L

1

Nâng cao nhận
thức và tầm
quan trọng của
7 92.
0. 24 2.9
hoạt động dạy
6 7.3 0
1
6 7
0 0 3

NPT đối với đội
ngũ CBQL, GV,
HS và xã hội

2

Cải tiến tổ chức
xây dựng và thực 7 87. 1 12.
0. 23 2.8
0
4
hiện kế hoạch 2 8 0 2
0 6 8
dạy NPT

3

Tăng cường QL 7 86. 1 13. 0 0. 23 2.8 5
việc thực hiện


nội dung chương
trình dạy NPT
theo hướng phát 1
triển năng lực
TH

6

1


4

0

5

7

4

Đổi mới phương
pháp kiểm tra, 7 85. 1 14.
0. 21 2.5
0
6
đánh giá và phản 0 4 2 6
0 2 6
hồi thông tin

5

Phát triển đội
ngũ CBQL, NV
và GV đủ về số
lượng,
chất 7 90.
8 9.8 0
lượng, đồng bộ 4 2
về cơ cấu đảm

bảo chất lượng
dạy NPT

0

23 2.9
2
8 0

6

Tăng cường công
tác tham mưu đề
xuất đầu tư cơ sở
vật chất, mua 7 89.
11.
9
0
sắm trang thiết bị 3 0
0
phục vụ dạy và
học nghề phổ
thông

0

23 2.8
3
7 9



Nhìn vào bảng ta thấy các biện pháp mà tác giả đã đề
xuất đều được đánh giá ở mức độ cần thiết rất cao. Điểm
trung bình từ 2.56 đến 2.93. Giá trị trung bình

= 2.84.

Trong sáu biện pháp trên, biện pháp nâng cao nhận
thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy NPT đối với đội
ngũ CBQL, GV, HS và xã hội được đánh giá là cần thiết
nhất. Điều này rất phù hợp với thực tế, bởi muốn thay đổi
hành động, việc làm thì trước hết cần phải thay đổi tư duy,
nhận thức.
Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL, NV và GV đủ về
số lượng, chất lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo chất
lượng dạy NPT cũng được đánh giá ở mức độ rất cần thiết.
Trên thực tế, sau sự cần thiết của việc nâng cao nhận thức,
thay đổi tư duy thì số lượng, chất lượng, trình độ nhân lực
của Trung tâm đóng vai trị rất quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng dạy NPT.
Bốn biện pháp còn lại cũng được đánh giá ở mức độ
rất cần thiết và cần thiết.
Như vậy, cả sáu biện pháp mà tác giả đã đề xuất nhằm
nâng cao hiệu quả quản lí dạy NPT ở Trung tâm GDNNGDTX huyện Mỹ Đức theo hướng phát triển năng lực thực
hành là rất cần thiết.


+ Mức độ khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý dạy NPT ở trung tâm GDNN-GDTX huyện
Mỹ Đức theo hướng phát triển năng lực thực hành

Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Mức độ khả thi
Rất
ST Các biện pháp đề khả
T
xuất
thi

Điể
Tổn
m
g
TB Th
điể

Khôn
Khả
m
bậc
g khả
thi
thi
Σ

S % S % S %
L
L
L

1


Nâng cao nhận
thức và tầm quan
trọng của hoạt
91.
75
7 8.5 0
động dạy NPT đối
5
với đội ngũ CBQL,
GV, HS và xã hội

0

23 2.9
1
9 1

2

Cải tiến tổ chức
xây dựng và thực
90.
74
8 9.8 0
hiện kế hoạch dạy
2
NPT

0


23 2.9
2
8 0

3

Tăng cường QL 70 85. 1 14. 0
việc thực hiện nội
4 2 6
dung chương trình

0 23 2.8 5
4 5


dạy NPT theo
hướng phát triển
năng lực TH

4

Đổi mới phương
pháp kiểm tra,
84. 1 15.
69
0
đánh giá và phản
1 3 9
hồi thông tin


0

23 2.8
6
3 4

5

Phát triển đội ngũ
CBQL, NV và GV
đủ về số lượng,
89.
11.
chất lượng, đồng 73
9
0
0
0
bộ về cơ cấu đảm
bảo chất lượng
dạy NPT

0

23 2.8
3
7 9

6


Tăng cường công
tác tham mưu đề
xuất đầu tư cơ sở
86. 1 13.
vật chất, mua sắm 71
0
6 1 4
trang thiết bị phục
vụ dạy và học
nghề phổ thơng

0

23 2.8
4
5 7

Nhìn vào bảng ta thấy biện pháp Nâng cao nhận thức
và tầm quan trọng của hoạt động dạy NPT đối với đội ngũ
CBQL, GV, HS và xã hộiđược đánh giá là có tính khả thi


cao nhất với điểm trung bình

=2.91. Biện pháp Cải tiến

tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy NPTcũng được
đánh giá ở mức rất khả thi với điểm trung bình


=2.90.

Cácbiện pháp cịn lại cũng được đánh giá ở mức rất khả thi
và khả thi. Tóm lại, cả sáu biện pháp mà tác giả đề xuất đều
được đánh giá ở mức độ rất khả thi và khả thi. Điểm trung
bình tương đối cao

=2.88.

+ Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của các biện pháp được đề xuất
Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất

ST
T

1

Tính cần Tính khả
Hiệu số
thiết
thi
Các biện pháp đề xuất
Thứ
bậc
Nâng cao nhận thức và tầm
quan trọng của hoạt động
2.93
dạy NPT đối với đội ngũ

CBQL, GV, HS và xã hội

1

2.9
1

Thứ
bậc

D

D2

1

0

0


2

Cải tiến tổ chức xây dựng và
2.88
thực hiện kế hoạch dạy NPT

4

2.9

0

2

2

4

3

Tăng cường QL việc thực
hiện nội dung chương trình
2.87
dạy NPT theo hướng phát
triển năng lực TH

5

2.8
5

5

0

0

4

Đổi mới phương pháp kiểm

tra, đánh giá và phản hồi 2.56
thông tin

6

2.8
4

6

0

0

5

Phát triển đội ngũ CBQL,
NV và GV đủ về số lượng,
chất lượng, đồng bộ về cơ 2.90
cấu đảm bảo chất lượng dạy
NPT

2

2.8
9

3

-1


1

6

Tăng cường công tác tham
mưu đề xuất đầu tư cơ sở
vật chất, mua sắm trang 2.89
thiết bị phục vụ dạy và học
nghề phổ thông

3

2.8
7

4

-1

1

6


×