Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Sang kien kinh ngiem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.63 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Hớng dẫn HS viết phần mở bài, thân bài và kết bài trong bài văn miêu tả ở tiểu học.
ở bậc tiểu học, các em học sinh đợc học thể loại văn miêu tả gồm nhiều kiểu bài
: tả đồ vật, tả loài vật, tả cây cối, tả cảnh vật, tả ngời, tả cảnh sinh hoạt. Qua thực tế
dạy học cho thấy,học sinh tiểu học rất ham thích học văn miêu tả và có khả năng
viết đợc những bài văn miêu tả tốt. Vì thế, dạy mỗi loại tiết phảI đảm bảo thực hiện
đầy đủ các nội dung và hoàn thành tốt nhiệm vụ của loại tiết đó. Trong thể loại văn
miêu tả, mỗi kiểu bài có yêu cầu riêng về kiến thức , kĩ năng nhng lại cùng chung
quy trình, một dàn bài chung và các bớc thực hiện để học sinh tập vạn dụng vào bài
văn cụ thể. ậ bài viết này, chỉ xin đề cập đến việc viết ba phần ( mở bài- thân bài -
kết bài )của bài văn miêu tả nói chung. Khi giảng dạy, gióa viên cần chú ý rèn cho
học sinh ĩ năng sắp xếp ý- lập dàn bài chi tiết cho bố cục ba phần : mở bài- thân
bài- kết bài.Có thể hớng dẫn học sinh thực hiện cách mở bài, viết phần thân bài và
phần kết bài nh sau:


1. Văn miêu tả là thể loại văn căn cứ vào những điều quan sát đợc, cảm nhận
đ-ợc bằng các giác quan về đối tợng ( loài vật, đồ vật, cảnh vật, con ngời … ), rồi
dùng nét vẽ ngôn ngữ để vẽ ra hình ảnh, đặc tính chân thựccủa đối tợng đó, trình
bày theo một bố cục hợp lý và diễn đạt bằng lời văn sinh động, giúp ngời đọc, ngời
nghe cùng cảm nhạn nh mình.


ở bặc tiểu học định hớng dạy tập làm văn miêu tả thờng đI theo mấy bớc sau :
- Xác định thể loại, kiểu bài, tìm hiểu kĩ đề bài để xác định đúng yêu cầu đề
bài, làm bài đúng hớng, không lạc đề, không diễn đạt lan man.


- Tìm ý chính cần thiết để triển khai bài văn. Lập dàn bài từ sơ lợc đến chi tiết
để sáp xếp ý theo một trình tự hợp lý, rõ ràng.


- Chuyển dàn ý thành văn nói ( nói từng đoạn, sau đó trình bày cả bài).
- Diễn đạt thành bài văn viết (làm bài viết).


Do đói tợng văn miêu tả khác nhau nên nội dung miêu tả , ngôn ngữ miêu tả,


cách so sánh, nhân hóa, dùng từ đặt câu … trong từng kiểu bài cũng có sự khác
nhau.


2. Viết phần mở bài :


Trong b cc bi văn miêu tả ở tiểu học có 3 phần( mở bài, thân bài, kết bài), phần
mở bài có nhiệm vụ giới thiệu nọi dung sẽ nói đến theo yêu cầu của đề bài, hớng
vào đề văn, cần giới thiệu ngắn ngọn, cụ thể về đối tợng đợc miêu tả là ngời, loài
vật, cây cối … Phần này có thể viết theo kiểu mở bài trực tiếp, mở bài dán tiếp,
hoặc giới thiệu hoàn cảnh xuất hiện của đối tợng hay giới thiệu theo kiểu phát biểu
cảm nghĩ về đối tợng đợc miêu tả.


<b>a. Më bµi theo kiĨu trùc tiÕp :</b>


Lµ kĨ ngay vào việc(bài văn kể chuyện) hoặc giới thiệu ngay ngời hay sự vật
đ-ợc miêu tả(bài văn miêu tả) một cách cụ thể , rõ ràng.


Với cách mở bài này, nên khuyến khích học sinhcos khả năng học văn ở mức
trung bình để vit bi.


<b>b. Mở bài theo kiểu gián tiếp :</b>


<b> Là nói chuyện khác có liên quan rồi tìm ra cáI cớ để dẫn vào chuyện(hoặc vào </b>
đối tợng) địnhkể (hoặc tả) một cách sinh động và hấp dẫn.


Với cách mở bài này, giáo viên nên khuyến khích học sinh khá, giỏi vận dụng
để viết bài, giúp các em nâng dần khả năng viết văn, phát triển tâm hồn văn.


<b>-</b> <b>Ví dụ : Đề bài: Tả con đờng quen thuộc từ nhà em tới trờng. SGKTV5,tập 1,</b>
trang 83). Mở bài theo hai cách nh sau:



+ Mở bài trực tiếp: Từ nhà em đến trờng có thể đI theo nhiều ngả đờng. Nhng
<i>con đờng em thích đI hơn cả là con đờng Nguyễn Trờng Tộ.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>c. Mở bài theo kiểu giới thiệu hoàn cảnh xt hiƯn:</b>


Là nêu hồn cảnh xuất hiện của đối tợng đợc miêu tả, từ đó triển khai, viết tiếp
các phần của bài văn theo mạch cảm xúc.


- Ví dụ: Đoạn văn này mở bài theo cách vừa kể, vừa tả. Tôi đi dọc lối vào vờn.
<i>Con chó chạy trớc tơi. Chợt nó dừng chân và bắt đầu bò, tuồng nh đánh hơi thấy </i>
<i>vật gì. Tơi nhìn dọc lối đi và thấy một con sẻ non mép vàng óng, trên đầu có một </i>
<i>nhúm lơng tơ. Nó rơi từ trên tổ xuống. </i>


( Con sẻ, Tuốc-ghê-nhép, TV4)
<b>d. Mở bài theo cách bộc lộ cảm xóc:</b>


<b> Là nêu cảm xúc nổi bật, bộc lộ cảm xúc chân thành, yêu mến … hoặc ngợc lại </b>
của bản thân ngời viết về đối tợng đợc miêu tả.


- Ví dụ : Làng quê tôI đã khuất hẳn, ngng tôI vẫn đăm đắm nhìn theo. TơI đã đI
<i>nhiều nơI , đóng quân nhiều chỗ phong cachr đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôI </i>
<i>nh ngời làng và yêu tôI tha thiết, nhng sao sức quyến rũ nhớ thơng vẫn không </i>
<i>mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này.</i>


<i> ( T×nh quê hơng, TV5)</i>


Bi vn (Tỡnh quờ hơng) mở đầu bằng một câu ngắn( câu chủ đề), tiếp theo là
một câu dài có những vế câu đẳng lập, với những dấu câu ngắt nhịp không đều,
dồn dập, rất phù hợp với một dịng tình cảm đang tn trào. Lịng u q hơng da


diết, mãnh liệt của anh bộ đội làm ngời đọc náo nức chờ đợi anh nói tiếp, anh thổ
lộ để cùng anhchia sẻ một tình cảm sâu xa, quý giá của con ngi.


3. Viết phần thân bµi:


Phần thân bài là phần chính của bài văn nên phần này gồm nhiều đoạn văn và
chứa đựng nhiều ý nghĩa quan trọng nhất. Phần thân bài tập trung miêu tả những
nét nổi bật, riêng biệt nhất của đối tợng. Các ý phảI đợc sắp xếp theo trình tự hợp
lý để đối tợng đợc miêu tả hiện lên rõ nét, sinh động và biểu cảm.


Điều quan trọng ở phần thân bài là phảI biết diễn ra liền mạch suy nghĩ, cảm
xúc của ngời viết, trong sáng trong tình cảm, sắp xếp các ý thành những đoạn văn
mạch lạc. Mỗi đoạn văn nên tập trung nêu bật, làm rõ một dụng ý miêu tả. Có thể
đó là một ý về khơng gian, một ý về thời gian, hoặc một ý về đặc điểm nào đó của
đối tợng đợc tách riêng ra để miêu tả, học sinh thờng đợc hớng dẫn quan sát miêu
tả theo trình tự hợp lí, cụ thể nh sau:


<b>a. Miêu tả theo trình tự thời gian: </b>


<b> Là cách quan sát sự vật , hiện tợng theo diieenx tiến của thời gian từ lúc bắt đầu </b>
cho đến khi kết thúc, từ mùa này sang mùa khác, từ tháng này sang tháng khác…
CáI gì xảy ra trớc(có trớc) thì miêu tả trớc, cáI gì xảy ra sau (có sau) thì miêu tả
sau. Trình tự này thờng đợc vận dụng trong bài văn miêu tả cảnh vật, hiện tợng tự
nhiên(tả cảnh) hay tả cảnh sinh hoạt của con ngời.


<i> Ví dụ : Có những cây mùa nào cũng đẹp nh cây bàng. Mùa xuân, lá bàng mới </i>
<i>nảy trông nh những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xun qua </i>
<i>chỉ cịn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến </i>
<i>những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Những lá bàng </i>
<i>mùa đơng đỏ nh đồng ấy, tơI có thể nhìn cả ngày không chán ….</i>



<i> (Lá bàng- TV4, tập 2)</i>
<b>b. Tả theo trình tự không gian:</b>


Là từ quan sát toàn bộ (cái chung) đến quan sát từng bộ phận (cái riêng) hoặc
ngợc lại. Trình tự này thờng đợc vận dụng khi miêu tả loài vật, cảnh vật, đồ vật,
cây cối nói chung.


- Ví dụ:Những cơn gió sớm đẫm mùi hồi, từ các đồi trọc Lộc Bình xơn xao tràn
<i>xuống, tràn vào cánh đồng Thất Khê, lùa lên những hang đá Văn Lãng trên biên </i>
<i>giới, ào xuống Cao Lộc, Chi Lăng … </i>


<i> ( Rõng håi Xø L¹ng, TV5) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

bằng những vị trí khác nhau trong khơng gian. Nhũng động từ chỉ sự vận động của
những cơn gió (xuống, tràn vào, ùa lên, ào xuống) nối liền các vị trí , nơi chốn ( từ
<i>đồi trọc lộc bình, đến cánh đồng Thất Khê, đến ….) làm cho bức tranh miêu tả thật</i>
sống động.


<b>c. Tả theo từng đặc điểm của đối tợng :</b>


Mỗi sự vật, hiện tợng thờng chứa đựng những đặc điển riêng biệt, vì thế khi
miêu tả thấy đặc điểm gì nổi bật nhất , thu hút bản thân, gây cảm xúc mạnh cho
bản thân thì tập trung quan sát trớc , tả trớc; các bộ phận quan sát sau, tả sau. Nhng
cũng không nhất thiết phảI miêu tả tất cả các đặc điểm của đối tợng. Trình tự này
thờng đợc vận dụng khi tả đồ vật, lồi vật, tả ngời.


<i><b>-</b></i> <i> VÝ dơ : A cháng trông nh một con ngựa tơ hai tuổi, chân chạy qua chín núi mời </i>
<i>khe không biết mệt, khỏe quá! Đẹp quá!</i>



<i> A cháng đẹp ngời thật. Mời tám tuổi ngực nở vòng cung, da đỏ nh lim, bắp tay </i>
<i>bắp chân rắn nh trắc, gụ. Vóc cao, vai rộng, ngời đứng thẳng nh cáI cột đá trời </i>
<i>trồng. Nhng phảI nhìn Hạng A Cháng cày mới thấy hết vẻ đẹp của anh ….</i>
<i> ( Hạng A Cháng, TV5, tập 1)</i>


<b> 4. PhÇn kÕt bµi:</b>


Phần kết bài( kết thúc bài văn, hay còn gọi là kết luận, phần cuối … ) làm nhiện
vụ khép lại nội dung miêu tả và phát biểu những cảm nghĩ của ngời viết. Tùy theo
đối tợng đợc miêu tả, tùy theo nội dung đã triển khai, đã viết trong ohaanf thân bài,
mà phần kết bài có thể viết theo kiểu đánh giá lợi ích của đối tợng đợc miêu tả
hoặc theo kiểu phát biểu những suy nghĩ hay bộc lộ những tình cảm của bản thân
đối với đối tợng đợc miêu tả.


ậ tiểu học, phần kết bài chỉ đòi hỏi học sinh viết ngắn gọn, nêu cảm nghĩ sát đề
bài một cách tự nhiên, cố gắng để lại ấn tợng trong lòng ngời đọc. Cách viết phần
kết bài cần lu ý những điểm sau:


- Bám sát thể loại, kiểu bài văn để viết phần kết bài, trong văn miêu tả cần phát
biểu cảm nghĩ.


- Giọng văn chân thành, tự nhiên, có cảm xúc riêng của bản thân, tránh cách kết
bài sáo rỗng, gỵng Ðp.


- Gắn phần kết bài với phần thân bài một cách chặt chẽ, không chuyển ý một
cách đột ngột, nên liên hệ, kháI quát từ những ý chính và nội dung cơ bản đã triển
khai trong phần thân bài.


a. Kết bài không mở rộng : Cho biết kết cục , không bình luận thêm.



b. Kết bài mở rộng : Sau khi cho biết kết cục, có lời bình luận thêm, suy rộng
ra các vấn đề khác.


- Ví dụ : Đề bài : Tả con đờng quen thuộc từ nhà em tới trờng.( SGK- TV5,
<i>trang 83). Kết bài theo hai cách sau:</i>


+ Kết bài không mở rộng: Con đờng từ nhà em đến trờng có lẽ khơng khác
<i>nhiều lắm những con đờng trong thành phố, nhng nó thật thân thiết đối với em.</i>
<i> + Kết bài mở rộng: Em rất yêu quý con đờng từ nhà đến trờng. Sáng nào đI </i>
<i>học, em cũng thấy con đờng rất sạch sẽ. Em biết đấy là nhờ công quét dọn ngày </i>
<i>đêm của các cô bác công nhân vệ sinh. Em và các bạn bảo nhau không xả rác bừa</i>
<i>bãI để con đờng luôn sạch, đẹp.</i>


c. Kết bài theo kiểu đánh giá lợi ích của tờng đối tợng: Tùy vào cách cảm,
cách nghĩ của ngời viết về đối tợng đợc miêu tả. Đối tợng ấy mang lại niềm vui,
nỗi buồn; đem lại lợi ích về tinh thần, vật chất… mà viết phần kết bài cho sát đúng
với đối tợng đợc miêu tả một cách cô đọng nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i> (Cây trám đen, TV4, trang 53)</i>


<b> d. Kết bài theo kiểu phát biểu cảm nghĩ về đối tợng: Căn cứ vào yêu cầu của </b>
đề bài và đối tợng đợc miêu tả để bộc lộ cảm xúc chân thành, lòng yêu thơng tha
thiết, biết ơn, mến phục, hoặc ngợc lại về đối tợng đợc miêu tả.


- Ví dụ: Vâng, lịng tơI đầy thán phục, xin bạn đừng cời. TơI kính cẩn nghiêng
<i>mình trớc con chim sẻ bé bỏng dũng cảm kia, trớc tình u của nó.</i>


<i> ( Con sẻ, Tuốc- ghê- nhép, TV4)</i>
<b> 5. Một số điểm cần lu ý khi dạy- học từng kiểu bài bài văn miêu tả:</b>



Để học sinh làm đợc những bài tập làm văn hay, có chất thực sự; tránh lối nói
sáo, thiếu tính chân thực, miêu tả hời hợt, chung chung… thì trong dạy học giáo
viên cần phảI đổi mới cách dạy, kết hợp nhiều phơng pháp, hình thức dạy học tích
cực, nên lu ý các điểm sau:


a. Kiểu bài tả đồ vật: Mỗi đồ vật đều có những nét riêng về hình dáng, cấu
tạo, màu sắc… Đồ vật ln gắn bó với đời sống sinh hoạt của con ngời, vì thế khi
miêu tả cần phảI nói tới cơng dụng, lợi ích của đồ vật ấy, cũng nh tình cảm của con
ngời đối với đồ vật đó. Có nh vậy, đồ vật hiện lên trong văn miêu tả mới sinh động,
cụ thể.


<b> Lời văn trong bài văn miêu tả đồ vật cần có sức sống, sử dụng biện pháp so </b>
sánh, nhân hóa, các động từ, tính từ chỉ hoạt động và phẩm chất của con ngời để
khiến đồ vật vô tri, vô giác cũng trở nên có những suy nghĩ và cử chỉ, tình cảm
giống nh con ngời.


b. Kiểu bài tả con vật: Làm bài văn miêu tả con vật, cần chú ý tả hình dáng
bên ngồi, thói quen, tính nết riêng biệt của con vật đó. Khi miêu tả hình dáng bên
ngồi cần nhấn mạnh vào một số đặc điểm nổi bật nhất, dễ nhìn thấy nhất của con
vật.


Dùng từ tợng thanh để mô tả lại âm thanh nhằm mục đích khắc họa lại âm
thanh đặc trng của con vật đợc miêu tả. Nên dùng biện pháp tu từ nhân hóa, các từ
ngữ chỉ màu sắc, phẩm chất, các động từ chỉ hoạt động mang đặc trng giống loài
để miêu tả con vật cho cụ thể và sinh động.


c. Kiểu bài tả cây cối : Trong thế giới tự nhiên, có rất nhiều loại cây, nhng đối
tợng miêu tả trong phân môn tập làm văn ở tiểu học thờng là những cây cho bóng
mát, cây ăn quả, cây cho hơng hoa… đó là những cây mang lại lợi ích thiết thực rất
gần gũi với lứa tuổi học trị. Vì vậy , khi miêu tả cần tập trung làm nổi bật lợi ích


của cây đó là gì? Cần gắn tả cây với khung cảnh, cảnh vật xung quanh nó để tạo
nên một bức tranh nhiều sắc màu sinh động, mà trong đó cây đợc miêu atr là vật
trung tâm. Nên dùng biện pháp so sánh, các tính từ chỉ màu sắc, mức độ để diễn tả
sát đúng.


d. Kiểu bài tả phong cảnh: Đối tợng của kiểu bài văn tả phong cảnh là rất
nhiều: Làng quê, cánh đồng lúa, con phố, đình chùa… Cũng chính vì vậy, mỗi
cảnh vật có những sắc thái riêng, đặc điểm riêng. Nên khi miêu tả cần lu ý: Tả
không gian, thời gian tạo nền chung cho cảnh vật cần miêu tả và cần kết hợp tả
cảnh với tả ngời. Có nh vậy, cảnh vật mới trở nên ấm áp, đợm tình ngời.


Nên sử dụng các từ ngữ chỉ màu sắc, hình khối, đờng nét, các từ ngữ chỉ không
gian, trạng ngữ chỉ thời gian cần đợc sử dụng nhiều để phong cảnh đợc tả cụ thể
hơn, tơI nguyên màu sắc cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

g. Kiểu bài tả cảnh sinh hoạt: Trọng tâm của bài văn tả cảnh sinh hoạt là nói
tới hoạt động của con ngời, hoạt động của con ngời luôn gắn liền với thời gian và
khơng gian. Vì vậy , khi tả cảnh sinh hoạt cần tả hoạt động của con ngời trong
những thời gian và khơng gian cụ thể ; có nh vậy bài văn mới phản ánh đúng đắn
ngời thực, cảnh thực và mối quan hệ giữa ngời với ngời, giữa ngời với cảnh trong
cuộc sống thờng ngày.


Cần sử dụng các loại động từ( động từ chỉ trạng tháI, động từ chỉ hoạt động),
những tính từ có sức gợi tả, gợi cảm lớn trong khi miêu tả cho sinh động, giàu sắc
tháI biểu cảm.


6. Mét sè điểm cần lu ý khi dạy- học văn miêu tả nãi chung:


a. Cần đảm bảo yêu cầu thực hành, lấy hthuwcj hành làm hoạt động chính của
tiết học, lấy sự hình thành kỹ năng phân tích đề, lập dàn ý, dùng từ, đặt câu, dựng


đoạn làm yêu cầu chính của tiết học. Thầy là ngời chủ đạo, trò là ngời chủ động
học tập đẻ chiếm lĩnh kiến thức văn, rút ra kiến thức viết văn miêu tả.


b. PhảI đảm bảo tính chân thực của bài văn miêu tả, tránh lối miêu tả theo điệu
sáo. Làm sao bài văn học sinh viết ra bộc lộ đợc tình cảm, cảm xúc thực sự của các
em qua vốn sống, trí tởng tợng hồn nhiên, trong sáng của các em trớc đối tợng đợc
miêu tả.


c. Bảo đảm tính thống nhất trong q trình học các thể loại tập làm văn nói
chung và trong văn miêu tả nói rienen. Cần có sự gắn kết liên tục đồng tâm giữa
các tiết học văn miêu tả nhằm hình thành ở các em kỹ năng, năng lực viết văn mỗi
ngày đợc nâng dần lên về chất.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×