Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

SKKN bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ lớp ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 59 trang )

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu …..................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ….................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................2
6. Đóng góp mới của đề tài.................................................................................3
PHẦN 2: NỢI DUNG
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho
đội ngũ cán bộ lớp...................................................................................................4
1.1 Cơ sở lí luận............................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm .................................................................................4
1.1.2. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lớp trong việc
nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm.....................................................................4
1.1.3. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ lớp......................................5
1.1.3.1. Cơ cấu đội ngũ cán bộ lớp...........................................................5
1.1.3.2. Nhiệm vụ chung của đội ngũ cán bộ lớp.....................................5
1.1.4. Tiêu chuẩn của cán bộ lớp..................................................................6
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội
ngũ cán bộ lớp ở trường THPT.............................................................................6
1.2.1. Tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm.............................................6
1.2.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ lớp là điều
kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm..........................................7
1.2.3. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ lớp tốt đã được các cấp từ bộ, ngành, sở
giáo dục đặc biệt coi trọng........................................................................................7
1.2.4. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT.............................................8
1.2.4.1. Đặc điểm tâm sinh ly...................................................................8
1.2.4.2. Đặc điểm hoạt động học tập........................................................8
2. Thực trạng của việc bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ cán
bộ lớp........................................................................................................................9
2.1. Phương pháp, thời gian, địa điểm, đối tượng khảo sát điều tra về thực


trạng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ lớp ở trường THPT.........9
1


2.2. Cơ cấu đội ngũ GVCN, cán bộ lớp ở trường THPT Quỳ Hợp 2.............9
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng của việc bồi dưỡng nâng cao năng lực
quản lí cho đội ngũ cán bộ lớp.............................................................................. 9
2.3.1.Kết quả điều tra........................................................................................9
2.3.2. Đánh giá thực trạng của việc bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho
đội ngũ cán bộ lớp ở trường THPT.........................................................................15
2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng..................................................................16
3. Một số biện pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ
lớp...........................................................................................................................16
3.1. Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ lớp...............................................16
3.1.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ lớp....................16
3.1.2. Tập huấn năng lực quản lí cán bộ lớp...................................................17
3.1.2.1. Năng lực học tập........................................................................17
3.1.2.2. Năng lực phối hợp làm việc.......................................................18
3.1.2.3. Năng lực lập kế hoạch...............................................................19
3.1.2.4. Năng lực triển khai kế hoạch.....................................................20
3.1.2.5. Năng lực đánh giá, tổng kết, xếp loại.........................................21
3.1.2.6. Năng lực vận động, đoàn kết quần chúng..................................21
3.1.2.7. Năng lực chuẩn bị, hoàn thiện hồ sơ..........................................22
3.2. Cụ thể hóa nhiệm vụ và hướng dẫn cho từng thành viên trong ban
cán sự lớp...............................................................................................................29
3.2.1. Lớp trưởng.........................................................................................29
3.2.2. Lớp phó học tập.................................................................................29
3.2.3. Lớp phó lao động...............................................................................30
3.2.4. Lớp phó phụ trách văn- thể - mỹ.......................................................30
3.2.5. Tổ trưởng các tổ.................................................................................31

3.2.6. Thư kí lớp...........................................................................................31
3.3. GVCN là người kiểm tra, đơn đốc, giám sát, tư vấn, giúp đỡ và tạo
môi trường để cho ban cán sự lớp phát triển năng lực......................................31
4. Kết quả .........................................................................................................32
4.1. Đối với ban cán sự lớp...........................................................................32
4.2. Đối với tập thể lớp..................................................................................41
4.3. Tồn tại.....................................................................................................42
2


PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
1. Kết luận.........................................................................................................42
2. Bài học kinh nghiệm.....................................................................................43
3. Kiến nghị.......................................................................................................43

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBL

Cán bộ lớp

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

THPT

Trung học phổ thông


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
4


1. Lí do chọn đề tài.
Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “Nghề dạy học là nghề cao quy
nhất trong những nghề cao quy, nghề sáng tạo nhất trong những nghề sáng tạo”.
Chính vì nó là nghề sáng tạo ra những con người sáng tạo nên trong công tác giáo
dục phải biết tăng cường tính chủ động, sáng tạo và phát huy tính tích cực của học
sinh để tạo ra những con người năng động, có kĩ năng tốt, có ích cho xã hội.
Giáo dục hiện nay đang hướng tới sự đổi mới toàn diện về cả phương pháp
dạy học lẫn giáo dục, trong đó những phương pháp quản ly mới trong công tác chủ
nhiệm lớp cũng được đặc biệt quan tâm. Luật giáo dục đã chỉ rõ: “Phương pháp
giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”. Đó cũng là phương châm
để áp dụng cho cơng tác chủ nhiệm lớp - một trong những hoạt động giáo dục nổi
bật ở trường phổ thông.
Trong trường học, nếu hiệu trưởng được coi là người có vị trí quan trọng
trong việc quy tụ mối đoàn kết thống nhất để phát huy sức mạnh của đội ngũ cán
bộ giáo viên nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường thì
người giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp có vai trị hết sức quan trọng trong một
lớp học, là người quyết định mọi sự phát triển và tiến bộ của lớp, là người chịu ảnh
hưởng nhiều nhất về mọi hoạt động của học sinh lớp chủ nhiệm. Nếu các giáo viên
bộ mơn có nhiệm vụ thơng qua dạy chữ để dạy người, thì ngược lại GVCN lại
thơng qua việc dạy các em làm người tốt để học chữ tốt.
Một người giáo viên chủ nhiệm tốt sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể
lớp tốt. Do đó để làm tốt cơng tác chủ nhiệm lớp địi hỏi giáo viên phải đầu tư

nhiều thời gian và công sức, phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau như: nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ lớp; phối hợp thường xuyên với phụ huynh; đầu
tư các phong trào mũi nhọn nhà trường tổ chức; nêu gương và khen thưởng; giáo
dục học sinh cá biệt... trong đó, biện pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
lớp có y nghĩa quan trọng.
Đội ngũ cán bộ lớp là cánh tay đắc lực của GVCN trong việc xây dựng và
quản ly một tập thể lớp có nề nếp tốt. Nâng cao năng lực hoạt động quản ly lớp cho
đội ngũ cán bộ lớp vừa giúp giáo viên không tiêu tốn nhiều thời gian mà lớp chủ
nhiệm vẫn đạt chất lượng toàn diện, bền vững, đích thực. Nó vừa tạo cơ hội để các
em tập dượt, rèn luyện tính tự giác, tự quản, năng động, sáng tạo ngay từ khi còn
ngồi trên nghế nhà trường phổ thông, vừa thoả mãn tâm ly thích hoạt động, ham
hiểu biết, có y thức muốn thể hiện mình, chứng tỏ mình và cũng muốn tập thể
cơng nhận mình của các em. Ngồi ra, việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán
bộ lớp còn tạo cho các em cơ hội để được trải nghiệm, chia sẻ và được ni dưỡng,
rèn luyện, phát triển theo hướng tích cực.
5


Hiện nay chất lượng đội ngũ cán bộ lớp mặc dù có sự chuyển biến tích cực
song vẫn cịn nhiều hạn chế: số lượng, cơ cấu đội ngũ chưa phù hợp; nhiều em
thiếu hụt về kiến thức, kĩ năng quản lí....nên cịn lúng túng và sai sót trong cơng
việc. Bởi vậy việc nghiên cứu một cách tồn diện tìm giải pháp khả thi nhằm phát
huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế khuyết điểm nêu trên là vấn đề cần thiết và
cấp bách.
Những lí do trên đã thơi thúc bản thân tôi lựa chọn đề tài “Bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ lớp ở trường THPT” để tìm tịi, nghiên cứu và
đúc rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trong nhiều năm làm cơng tác chủ nhiệm, tơi ln suy nghĩ để tìm ra những
biện pháp để xây dựng được một đội ngũ cán bộ lớp có năng lực quản lí tốt, đồng

thời tạo ra tập thể lớp vững mạnh, đoàn kết.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận giải rõ những vấn đề lí luận về bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí
cho đội ngũ cán bộ lớp ở trường THPT.
Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng năng lực quản lí của đội ngũ cán bộ lớp
ở đơn vị tôi đang công tác, chỉ ra nguyên nhân, kinh nghiệm và những vấn đề đặt
ra cần giải quyết.
Tìm hiểu một số biện pháp để bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội
ngũ cán bộ lớp ở trường THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: trong phạm vi hạn hẹp của đề tài, tôi chỉ xin nêu ra một số
biện pháp để bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ lớp ở trường
THPT.
- Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 đến 2021
- Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Quỳ Hợp 2
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: đọc tài liệu nghiên cứu cơ sở lí luận
của đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp khảo sát điều tra...
- Phương pháp thống kê toán học

6. Đóng góp mới của đề tài:
6


Có nhiều tài liệu nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực công tác cho đội ngũ
CBL, phát huy năng lực của CBL...song chưa có tài liệu nào viết một cách đầy đủ,
có hệ thống các giải pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ CBL.
Ở đề tài “Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ lớp ở trường
THPT” đã sắp xếp một cách logic, hệ thống, tương đối đầy đủ các nội dung từ

khái niệm, vai trò, y nghĩa của đội ngũ CBL đến các giải pháp nâng cao năng lực
quản lí cho đội ngũ CBL và có đánh giá, kiểm chứng một cách cụ thể, khoa học
chính là đóng góp to lớn và mới mẻ của đề tài.

7


PHẦN 2: NỢI DUNG
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí
cho đội ngũ cán bộ lớp.
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm.
Cán bộ lớp là những học sinh được giao nhiệm vụ theo dõi, quản ly, đánh
giá kết quả học tập và rèn luyện của lớp nhằm hỗ trợ cho giáo viên chủ nhiệm
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tổ chức, quản lí, giáo dục học sinh trong suốt
năm học.
Bồi dưỡng là một thuật ngữ được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn”.
Theo nghĩa rộng, bồi dưỡng là quá trình đào tạo nhằm hình thành năng lực
và phẩm chất nhân cách theo mục tiêu xác định. Như vậy, bồi dưỡng bao hàm cả
quá trình giáo dục và đào tạo nhằm trang bị tri thức, năng lực, chuyên môn nghiệp
vụ và những phẩm chất nhân cách. Quá trình bồi dưỡng diễn ra cả trong nhà
trường và trong đời sống xã hội. Nó khơng những trang bị kiến thức, năng lực
chun mơn cho người học trong nhà trường mà còn tiếp tục bổ sung, phát triển,
cập nhật nhằm hoàn thiện phẩm chất và năng lực cho họ sau khi đã kết thúc quá
trình học tập.
Theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là quá trình bổ sung, phát triển, hoàn thiện nâng
cao kiến thức, năng lực chuyên môn và những phẩm chất, nhân cách. Hoạt động
này diễn ra sau quá trình người học kết thúc chương trình giáo dục và đào tạo ở
nhà trường. Như vậy, theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là một bộ phận của quá trình giáo

dục và đào tạo, là khâu tiếp nối giáo dục và đào tạo con người khi họ đã có những
tri thức, năng lực chun mơn và phẩm chất nhân cách nhất định được hình thành
trong quá trình đào tạo ở nhà trường.
Năng lực quản lý là kiến thức và khả năng của cá nhân ở vị trí quản ly để
hoàn thành một số hoạt động hoặc nhiệm vụ quản ly cụ thể. Kiến thức và khả năng
này có thể được học và rèn luyện. Tuy nhiên, chúng cũng có thể đạt được thơng
qua việc triển khai thực tế các hoạt động và nhiệm vụ được yêu cầu.
Bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ lớp là quá trình tác động
theo kế hoạch và mục đích đã xác định của các chủ thể quản ly để cập nhật, bổ
sung kiến thức, rèn luyện kỹ năng học tập và nghiệp vụ quản ly cho cán bộ lớp,
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của học tập và nhiệm vụ quản ly lớp học.
1.1.2. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lớp trong việc
nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln cho rằng: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc”; “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém. Đó là một
8


chân ly nhất định”. Vì vậy, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ lớp sẽ
tạo ra được một tập thể lớp vững mạnh, đoàn kết, thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra.
Thông qua các hoạt động rèn luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao kiến thức,
trau dồi các kỹ năng và nâng cao kinh nghiệm thực tiễn cho học sinh để các em
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, cơng tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lớp có y
nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của công tác chủ nhiệm.
1.1.3. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ lớp
1.1.3.1. Cơ cấu đội ngũ cán bộ lớp.
Theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT Điều lệ trường THCS và THPT, điều
16 nói rõ: “Học sinh được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp học có lớp trưởng và các
lớp phó do học sinh ứng cử hoặc giáo viên chủ nhiệm giới thiệu, được học sinh
trong lớp bầu chọn vào đầu mỗi năm học hoặc sau mỗi học kỳ. Mỗi lớp học được

chia thành nhiều tổ học sinh; mỗi tổ học sinh có tổ trưởng và tổ phó do học sinh
ứng cử hoặc giáo viên chủ nhiệm giới thiệu, được học sinh trong tổ bầu chọn vào
đầu mỗi năm học hoặc sau mỗi học kỳ”
Như vậy cơ cấu đội ngũ cán bộ lớp có thể gồm 9 thành viên:
- Một lớp trưởng phụ trách chung
- Một lớp phó phụ trách về học tập
- Một lớp phó phụ trách lao động
- Một lớp phó phụ trách Văn – thể - mỹ
- Bốn tổ trưởng
- Một thư kí lớp
Nhiệm kỳ của cán bộ lớp là một năm (tính theo năm học).
1.1.3.2. Nhiệm vụ chung của đội ngũ cán bộ lớp:
- Ðiều hành, quản ly lớp thực hiện chương trình học tập, rèn luyện tư tưởng,
đạo đức tác phong, tham gia các hoạt động xã hội, chấp hành đầy đủ và nghiêm túc
các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Ðào tạo và của nhà trường.
- Xây dựng phong trào thi đua rèn luyện và học tập của tập thể lớp.
- Truyền đạt, phổ biến và tổ chức thực hiện các thông báo, quy định của nhà
trường tới các thành viên trong lớp, đồng thời đại diện cho lớp đề đạt y kiến, phản
ánh nguyện vọng của các bạn trong lớp với GVCN, nhà trường.
- Thường xuyên liên hệ với giáo viên chủ nhiệm để báo cáo về tình hình lớp,
xin y kiến tư vấn nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến diễn biến tư tưởng,
học tập, rèn luyện và sinh hoạt của các bạn trong lớp.
- Định kỳ cuối mỗi tháng tổ chức họp ban cán sự lớp và mời giáo viên chủ
nhiệm dự họp.
9


- Phối hợp chặt chẽ với Đồn TNCS Hồ Chí Minh... trong các hoạt động tổ
chức và quản ly học tập, rèn luyện chính trị tư tưởng, trau dồi đạo đức tác phong.
1.1.4. Tiêu chuẩn của cán bộ lớp.

Để xây dựng được đội ngũ cán bộ lớp có khả năng quản lí và điều hành cơng
việc của lớp tơi đã đề ra những tiêu chuẩn và được sự nhất trí của tập thể lớp để lựa
chọn như sau:
- Lớp trưởng: yêu cầu phải là học sinh có sức khỏe tốt, nhanh nhẹn, hoạt bát,
học lực từ khá trở lên, có kĩ năng giao tiếp, mạnh dạn, luôn gương mẫu trong mọi
mặt, có uy tín với các bạn trong lớp, được các bạn tin yêu...
- Lớp phó phụ trách học tập: phải có sức khỏe tốt, học lực khá giỏi, có phẩm
chất đạo đức tốt, hịa nhã, có tinh thần giúp đỡ bạn trong học tập, cởi mở...
- Lớp phó lao động: yêu cầu có sức khỏe tốt, học lực từ khá trở lên, hạnh
kiểm tốt, có đức tính cần cù lao động nhưng ln phải có năng lực sáng tạo trong
cơng việc, có khả năng bao qt tốt...
- Thư kí lớp: học lực từ khá trở lên, đạo đức tốt, chữ viết đẹp, sạch sẽ, có kĩ
năng trình bày rõ ràng, khoa học.
- Lớp phó phụ trách văn nghệ: có giọng hát hay được các bạn bình chọn, học
lực từ trung bình trở lên, hạnh kiểm khá hoặc tốt, nhiệt tình tham gia các phong
trào văn hóa văn nghệ, có khả năng hát múa, biết đạo diễn và tổ chức đội văn nghệ
khi tham gia biểu diễn.
- Tổ trưởng: có sức khỏe tốt, học lực từ khá trở lên, nghiêm túc trong cơng
việc và trong học tập, có khả năng kiểm tra, đơn đốc, có tinh thần giúp đỡ bạn
trong học tập.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho
đội ngũ cán bộ lớp ở trường THPT.
1.2.1. Tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm.
Nếu hiệu trưởng là “con chim đầu đàn” của tập thể giáo viên nhà trường thì
GVCN là “linh hồn” của lớp học.
Có thể nói GVCN là người quyết định mọi sự phát triển và tiến bộ của lớp,
người chịu ảnh hưởng nhiều nhất về mọi hoạt động của học sinh. Khơng những
thế, đội ngũ GVCN cịn là một lực lượng hỗ trợ đắc lực cho hiệu trưởng, sẽ “nối
thêm đầu, gắn thêm mắt, nối dài tay và mở rộng vòng tay” bao quát mọi hoạt động
của nhà trường.

Vai trò của GVCN đặc biệt quan trọng là vậy, cho nên để làm trịn trách
nhiệm và vai trị của mình, GVCN phải đảm nhiệm một khối lượng lớn công việc.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp, trước hết phải quản ly toàn diện lớp học, quản ly
học sinh lớp học và cần nắm nắm vững:
10


+ Hoàn cảnh và những thay đổi, những tác động của gia đình đến học sinh
của lớp chủ nhiệm.
+ Hiểu biết những đặc điểm của từng em học sinh (về sức khỏe, tâm sinh ly,
trình độ nhận thức, năng lực hoạt động, năng khiếu, sở thích, nguyện vọng, quan
hệ xã hội, bạn bè….)
+ Nắm vững mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục cấp học, lớp học và
khả năng thực hiện, kết quả của lớp phụ trách so với mục tiêu giáo dục về mọi mặt
(học tập, rèn luyện đạo đức, thể dục thể thao, văn nghệ và các hoạt động khác…).
+ Quản ly toàn diện đặc điểm học sinh của lớp, nắm vững mục tiêu đào tạo,
giáo dục cả về mặt nhân cách và kết quả học tập của học sinh, đồng thời nắm vững
hoàn cảnh của từng em để kết hợp giáo dục.
- Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa hiệu trưởng (Ban giám hiệu), giữa các
tổ chức trong trường; giữa các giáo viên bộ môn với tập thể học sinh lớp chủ
nhiệm. Nói một cách khác, giáo viên chủ nhiệm là người đại diện hai phía, một
mặt đại diện cho các lực lượng giáo dục của nhà trường, mặt khác đại diện cho tập
thể học sinh. Với tư cách đại diện cho tập thể các nhà sư phạm, giáo viên chủ
nhiệm có trách nhiệm truyền đạt tới học sinh của lớp mình tất cả yêu cầu, kế hoạch
giáo dục của nhà trường tới tập thể và từng học sinh của trong lớp không phải bằng
mệnh lệnh mà bằng sự thuyết phục, cảm hóa, bằng sự gương mẫu của chính mình
để học sinh chấp nhận một cách tự giác, tự nguyện mục tiêu giáo dục. Với kinh
nghiệm sư phạm và uy tín của mình, giáo viên chủ nhiệm có khả năng biến những
chủ trương, kế hoạch đào tạo của nhà trường thành chương trình hành động của tập
thể lớp và của mỗi học sinh.

Giáo viên chủ nhiệm lớp là người tập hợp y kiến, nguyện vọng của từng học
sinh của lớp phản ánh với hiệu trưởng, với các tổ chức trong nhà trường và với các
giáo viên bộ môn.
Giáo viên chủ nhiệm với tư cách là đại diện cho lớp cịn có trách nhiệm bảo
vệ, bênh vực quyền lợi mọi mặt học sinh của lớp,là cố vấn tổ chức hoạt động tự
quản của tập thể học sinh, phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục của lớp chủ nhiệm.
1.2.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ lớp là điều
kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm.
Đội ngũ cán bộ lớp là những người đem chủ trương, chỉ đạo của GVCN để
giải thích cho các thành viên trong lớp hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình
hình của lớp báo cáo cho GVCN, để GVCN nắm bắt và đưa ra quyết sách thích
hợp. Vì vậy, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lớp là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu
quả công tác chủ nhiệm.
1.2.3. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ lớp tốt đã được các cấp từ bộ, ngành,
sở giáo dục đặc biệt coi trọng.
11


Công tác giáo dục luôn được sự quan tâm đầu tư của Đảng, Nhà nước cùng
với bộ, ngành và sở giáo dục, sự hỗ trợ tích cực từ phía xã hội. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị giáo dục của nhà trường ngày một khang trang, đầy đủ, đảm bảo cho
việc dạy và học. Cán bộ quản lí trong nhà trường luôn quan tâm, giúp đỡ giáo viên
trong công tác chủ nhiệm và triển khai chuyên đề tập huấn cho GVCN.
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng quy chế thi đua. Ban thi đua
đã đề ra những tiêu chí cho lớp xuất sắc, tiên tiến. Đó là các căn cứ cho GVCN xây
dựng kế hoạch, đưa ra các biện pháp để phấn đấu cho lớp của mình góp phần thực
hiện nhiệm vụ chung của nhà trường.
1.2.4. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT
1.2.4.1. Đặc điểm tâm sinh ly

- Đặc điểm cơ thể: Tuổi thanh niên là tuổi đạt được sự trưởng thành về mặt
thể lực, đây là thời gian có sự phát triển tương đối êm ả về mặt sinh lí, nhịp độ tăng
trưởng chiều cao và trọng lượng cơ thể đã chậm lại, nhường chỗ cho sự thay đổi
mạnh về hệ thần kinh cấu trúc bán cầu não có những đặc điểm giống của người
lớn.
- Hoạt động của các em ngày càng phong phú và đa dạng vai trò thể hiện là
người lớn trong gia đình, xã hội ngày càng được biểu hiện đi theo đó là quyền lợi
và trách nhiệm lớn hơn.
- Sự phát triển trí tuệ: Tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các quá
trình nhận thức. Tri giác có chủ định đã đạt tới mức rất cao, ghi nhớ có chủ định
giữ vai trị chủ đạo trong các hoạt động trí tuệ, khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu
tượng được phát triển. Nhìn chung ở tuổi học sinh trung học phổ thông những đặc
điểm chung của con người về mặt trí tuệ thơng thường đã được hình thành và
chúng vẫn cịn tiếp tục phát triển.
1.2.4.2. Đặc điểm hoạt động học tập
- Học sinh trung học phổ thông y thức động cơ học tập ngày càng tốt, có tính
thực tiễn, năng động, độc lập, chủ động ở mức độ cao. Với những nhu cầu học tập
ngày càng cao, nội dung học tập sâu, rộng và phức tạp hơn. Đặc điểm quan trọng
nhất và có tính chất bao hàm là tính năng động và tính độc lập cao so với lứa tuổi
trước đó.
- Một mặt các em rất tích cực học các mơn mà các em cho là quan trọng đối
với nghề mình đã chọn, mặt khác lại có sự sao nhãng với các mơn học khác.
Tóm lại, với sự phát triển tâm lí và nhận thức của học sinh THPT, các em đã
trưởng thành về nhiều mặt, đặc biệt là năng lực nhận thức, khả năng tri giác có y
thức, tư duy lí ḷn phát triển mạnh và độc lập. Các em đã hình thành được một số
kĩ năng sống cần thiết ở các lớp học trước. Đây là điều kiện thuận lợi cơ bản để
giáo viên có thể phát triển năng lực tự quản cho các em
12



2. Thực trạng của việc bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ
cán bộ lớp.
2.1. Phương pháp, thời gian, địa điểm, đối tượng khảo sát điều tra về
thực trạng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ lớp ở trường THPT.
* Chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng bằng các phương pháp: điều tra
thực tế thông qua các câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn, phương pháp quan sát, phỏng
vấn, thực nghiệm.
* Các phương pháp điều tra thực hiện trên hai đối tượng chủ yếu
- Đội ngũ cán bộ lớp toàn trường
- Giáo viên chủ nhiệm toàn trường
* Thời gian tổ chức điều tra: Tháng 9/2010 (trước khi thực hiện đề tài)
* Địa điểm tổ chức điều tra:
Quá trình điều tra được tổ chức tại trường THPT Quỳ Hợp 2.
2.2. Cơ cấu đội ngũ GVCN, cán bộ lớp ở đơn vị công tác
- Đội ngũ GVCN:
Số lượng 36 giáo viên
Về cơ cấu: + Giới tính: nam 19 giáo viên, nữ 16 giáo viên
+ Trình độ: Trên đại học: 04; đại học:32
- Đội ngũ cán bộ lớp:
Số lượng: 288 em
Về cơ cấu: + Giới tính: Nữ: 169 em, nam: 119 em
+ Học lực: Giỏi 56 em, khá 175 em, trung bình 58 em.
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng của việc bồi dưỡng nâng cao năng
lực quản lí cho đội ngũ cán bộ lớp
2.3.1.Kết quả điều tra
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 35 GVCN, 288 học sinh là cán bộ các lớp.
Phương pháp chính được sử dụng là điều tra bằng phiếu hỏi

13



TRƯỜNG THPT…
Số: …NQ…

CỢNG HỊA XÃ HỢI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------o0o----….ngày …tháng …năm…..
PHIẾU ĐIỀU TRA

Thầy (cơ) vui lịng khoanh trịn vào các đáp án mà mình cho là đúng đối với các
nội dung bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ CBL được đề cập trong
phiếu:
Phần I: Thông tin cá nhân
Họ và tên: …………………………………….GVCN lớp:……………………
Phần II: Nội dung
Câu 1: Theo thầy (cô) công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ
CBL ở trường THPT có vai trị
A. rất quan trọng.

B. quan trọng.

C. bình thường.

D. khơng quan trọng.

Câu 2: Thầy (cơ) có nhu cầu tổ chức tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí
cho đội ngũ CBL khơng?
A. Có

B. Khơng


Câu 3: Thầy (cơ) đánh giá năng lực của mình trong cơng tác bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lí cho đội ngũ CBL ở mức
A. tốt

B. khá

C. trung bình

D. yếu

Câu 4: Thầy (cơ) đánh giá sự chú y bồi dưỡng năng lực quản lí cho đội ngũ CBL
của mình ở mức
A. tốt

B. khá

C. trung bình

D. yếu

Câu 5: Việc tổ chức tập huấn công tác chủ nhiệm về bồi dưỡng năng lực quản lí
cho đội ngũ CBL hiện nay là
A. ít được thực hiện.

B. được thực hiện nhiều.

C. không thực hiện.

14



TRƯỜNG THPT…
Số: …NQ…

CỢNG HỊA XÃ HỢI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------o0o----….ngày …tháng …năm…..
PHIẾU ĐIỀU TRA

Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác chủ nhiệm ở trường THPT, cô tiến
hành khảo sát việc bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ CBL bằng 13
câu hỏi. Xin các em vui lòng khoanh trịn vào các đáp án mà mình cho là đúng
Phần I: Thông tin cá nhân
Họ và tên: …………………………………….Lớp:……………………
Phần II: Nội dung
Câu 1: Em có thích làm CBL khơng?
A. Có

B. Khơng

Câu 2: Theo em CBL phải có học lực
A. giỏi

B. khá

C. trung bình

D. từ khá trở lên


Câu 3: Theo em, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ CBL có vai trị
A. rất quan trọng.

B. quan trọng.

C. bình thường.

D. không quan trọng.

Câu 4: Việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ CBL hiện
nay là
A. ít được thực hiện.

B. được thực hiện nhiều.

C. chưa thực hiện.

Câu 5: Cơ hội để rèn luyện năng lực quản lí cho đội ngũ CBL là
A. nhiều cơ hội.

B. bình thường.

C. ít cơ hội.

Câu 6: Trong q trình làm CBL, em đã biết lập kế hoạch hoạt động chưa?
A. Biết lập kế hoạch

B. Chưa biết lập kế hoạch

Câu 7: Trong quá trình làm CBL, năng lực triển khai kế hoạch hoạt động của em ở

mức
A. tốt

B. khá

C. trung bình

D. yếu

Câu 8: Trong quá trình làm CBL, năng lực đánh giá, tổng kết, xếp loại của em ở
mức
A. tốt

B. khá

C. trung bình

D. yếu
15


Câu 9: Trong quá trình làm CBL, năng lực phối hợp của em ở mức
A. tốt

B. khá

C. trung bình

D. yếu


Câu 10: Trong quá trình làm CBL, năng lực vận động quần chúng của em ở mức
A. tốt

B. khá

C. trung bình

D. yếu

Câu 11: Trong quá trình làm CBL, năng lực chuẩn bị hồ sơ và hoàn thiện hồ sơ của
em ở mức
A. tốt

B. khá

C. trung bình

D. yếu

Câu 12: Em được bồi dưỡng năng lực quản lí lớp thơng qua hình thức
A. tập huấn.

B. tự bồi dưỡng.

C. cả A và B.

D. năng lực vốn có của bản thân.

Câu 13: Em có nhu cầu được bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho bản thân
khơng?

A. Có

B. Khơng
Kết quả điều tra như sau

Bảng 1. Kết quả khảo sát giáo viên chủ nhiệm đối với hoạt động bồi dưỡng
nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ CBL
T
NỘI DUNG
KẾT QUẢ
T
Theo thầy (cô) công tác
Rất quan
Quan
Bình
Khơng
bồi dưỡng nâng cao năng
trọng
trọng
thường
quan trọng
1 lực quản lí cho đội ngũ
CBL ở trường THPT có
35
0
0
0
vai trị
Thầy (cơ) có nhu cầu tổ


Khơng
chức tập huấn bồi dưỡng
2
nâng cao năng lực quản lí
35
0
cho đội ngũ CBL khơng?
Trung
Thầy (cơ) đánh giá năng
Tốt
Khá
Yếu
bình
lực của mình trong cơng
3 tác bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lí cho đội
4
6
25
0
ngũ CBL ở mức
Trung
Thầy (cơ) đánh giá sự
Tốt
Khá
Yếu
bình
chú y bồi dưỡng năng lực
4
quản lí cho đội ngũ CBL

6
7
21
1
của mình ở mức
16


5

Việc tổ chức tập huấn
công tác chủ nhiệm về
bồi dưỡng năng lực quản
lí cho đội ngũ CBL hiện
nay là

Ít

Nhiều

Khơng

29

2

4

- Kết quả điều tra dành cho giáo viên chủ nhiệm cho thấy:
+ Có 100% giáo viên chủ nhiệm cho rằng bồi dưỡng nâng cao năng lực quản

lí cho đội ngũ cán bộ lớp ở trường THPT là rất quan trọng.
+ Có 100% giáo viên chủ nhiệm có nhu cầu được tổ chức tập huấn bồi
dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ lớp.
+ 66% y kiến cho rằng năng lực bồi dưỡng cơng tác quản lí của GVCN cho
đội ngũ cán bộ lớp chỉ ở mức trung bình
+ Sự chú y của giáo viên chủ nhiệm về bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí
cho đội ngũ cán bộ lớp trong công tác chủ nhiệm chủ yếu ở mức trung bình chiếm
58%.
+ 81% y kiến cho rằng việc tổ chức tập huấn để bồi dưỡng nâng cao năng
lực quản lí cho đội ngũ cán bộ lớp ít được thực hiện.
Bảng 2. Kết quả khảo sát đội ngũ CBL đối với hoạt động bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ lớp.
T
NỘI DUNG
KẾT QUẢ
T

Khơng
Em có thích làm CBL
1
khơng?
231
57
Từ khá trở
Giỏi
Khá
Trung bình
Theo em CBL phải có
lên
2

học lực
0
0
57
231
Theo em bồi dưỡng
Rất quan
Bình
Khơng
Quan trọng
nâng cao năng lực
trọng
thường
quan
3
quản lí cho đội ngũ
288
0
0
0
CBL có vai trị
Việc tổ chức bồi
Ít được
Được thực
Chưa thực hiện.
dưỡng nâng cao năng
thực hiện
hiện nhiều
4
lực quản lí cho đội

46
12
230
ngũ CBL hiện nay là
Nhiều cơ
Bình
Cơ hội để rèn luyện
Ít cơ hội.
hội
thường
5 năng lực quản lí cho
đội ngũ CBL là
12
75
201
6 Trong quá trình làm
Biết lập kế hoạch
Chưa biết lập kế hoạch
CBL, em đã biết lập
58
230
kế hoạch hoạt động
17


chưa?
Trong quá trình làm
CBL, năng lực triển
7
khai kế hoạch hoạt

động của em ở mức
Trong quá trình làm
CBL, năng lực đánh
8
giá, tổng kết, xếp loại
của em ở mức
Trong quá trình làm
9 CBL, năng lực phối
hợp của em ở mức
Trong quá trình làm
CBL, năng lực vận
10
động quần chúng của
em ở mức
Trong quá trình làm
CBL, năng lực chuẩn
11
bị hồ sơ và hồn thiện
hồ sơ của em ở mức
Em được bồi dưỡng
12 năng lực quản lí lớp
thơng qua hình thức
Em có nhu cầu được
bồi dưỡng nâng cao
13
năng lực quản lí cho
bản thân khơng?

Tốt


Khá

Trung bình

Yếu

30

48

66

144

Tốt

khá

Trung bình

yếu

46

67

173

2


Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

42

43

196

7

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

40

39

201


8

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

30

66

48

144

Tập huấn

Tự bồi
dưỡng

8

48


Năng lực
Cả A và B vốn có của

bản thân
2
230
Khơng

273

15

- Kết quả điều tra dành cho học sinh:
+ Có 100% CBL cho rằng bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ
cán bộ lớp ở trường THPT là rất quan trọng.
+ 80% y kiến cho rằng chưa được bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho
đội ngũ cán bộ lớp.
+ 80% y kiến cho rằng CBL phải có học lực khá trở lên
+ 70% y kiến cho rằng CBL ít có cơ hội được rèn luyện
+ 80% y kiến cho rằng CBL chưa biết cách lập kế hoạch hoạt động.
+ 50% y kiến cho rằng cách triển khai kế hoạch hoạt động của CBL ở mức
yếu.
+ 60% y kiến cho rằng năng lực đánh giá, tổng kết, xếp loại của CBL ở mức
trung bình.
18


+ 70% y kiến cho rằng năng lực vận động quần chúng ở mức trung bình.
+ 50% y kiến cho rằng năng lực chuẩn bị hồ sơ và hoàn thiện hồ sơ của CBL
ở mức yếu.
+ 59% y kiến cho rằng năng lực phối hợp của đội ngũ CBL ở mức trung
bình
+ 80% y kiến cho rằng hình thức bồi dưỡng năng lực quản lí cho CBL: chủ

yếu dựa vào năng lực vốn có của bản thân
+ 95% y kiến cho rằng có nhu cầu được bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí
cho CBL
2.3.2. Đánh giá thực trạng của việc bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí
cho đội ngũ cán bộ lớp ở trường THPT
* Quan điểm của giáo viên chủ nhiệm về bồi dưỡng nâng cao năng lực quản
lí cho đội ngũ cán bộ lớp
- Đa số GVCN cho rằng bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ
cán bộ lớp là một vấn đề rất cần thiết.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ lớp giúp các em
có được những năng lực cần thiết để quản lí, điều hành tập thể lớp. Đây là những
năng lực quan trọng để khi ra trường các em vận dụng tốt vào chính cuộc sống của
mình.
- GVCN cho rằng bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ
lớp nên xác định là một mục tiêu quan trọng cùng với các mục tiêu khác trong
công tác chủ nhiệm.
- Cần tăng cường hơn nữa việc tập huấn bồi dưỡng năng lực quản lí cho đội
ngũ cán bộ lớp.
Thực tế trong cơng tác chủ nhiệm, GVCN vẫn ít chú y đến bồi dưỡng năng
lực quản lí cho đội ngũ cán bộ lớp, cịn ơm đồm về mình hoặc dựa vào năng lực
vốn có của học sinh.
- Việc tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ lớp của nhà
trường và GVCN ít được tiến hành.
- Việc tiến hành bồi dưỡng năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ lớp chủ yếu
thông qua sinh hoạt 15 phút đầu giờ hoặc tiết sinh hoạt cuối tuần.
* Quan điểm của đội ngũ cán bộ lớp về bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí
cho đội ngũ cán bộ lớp.
- Đa số các em cho rằng bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ
cán bộ lớp là rất cần thiết và có nhu cầu được bồi dưỡng.


19


- Đa số các em chưa được bồi dưỡng năng lực quản lí lớp, đang chủ yếu dựa
vào “vốn sẵn có” của bản thân.
- Qua kết quả điều tra cho thấy năng lực quản lí lớp của các em cịn yếu:
+ Đa phần các em chưa có năng lực lập kế hoạch, chuẩn bị hồ sơ và hoàn
thiện hồ sơ.
+ Hầu hết các năng lực như: năng lực triển khai kế hoạch; tổng kết, đánh
giá, xếp loại; năng lực vận động quần chúng; năng lực giao tiếp và phối hợp; kĩ
năng giải quyết xung đột; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; kĩ năng ứng phó
với căng thẳng và kiểm sốt cảm xúc... chỉ ở mức trung bình
+ Các em hầu như chưa định hướng được cách tổ chức, quản lí tập thể lớp
+ Cơ hội để cán bộ lớp được thể hiện và rèn luyện năng lực lãnh đạo, quản lí
khơng nhiều.
2.3.3. Ngun nhân của thực trạng
- Với xu hướng đổi mới giáo dục phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
cho học sinh tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa nội dung bồi dưỡng năng lực
quản lí cho đội ngũ cán bộ lớp vào trường học.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ lớp chưa được
chú trọng đúng mức, thập chí coi nhẹ.
- Những hiểu biết về năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ lớp của nhiều
GVCN cịn chưa cao, nhà trường chưa có đội nhũ GVCN giỏi cấp tỉnh dẫn đến
hiệu quả giáo dục còn thấp.
- Một số cán bộ lớp năng lực quản lí cịn hạn chế, chưa tích cực trong cơng
việc được giao.
- Một số cán bộ lớp đảm nhận 2 nhiệm vụ.
3. Một số biện pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ
cán bộ lớp.
3.1. Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ lớp.

3.1.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ lớp
Để đạt được mục tiêu, kế hoạch đề ra trước hết cần tạo nhận thức đúng đắn
về vị trí, vai trị của việc bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ
lớp.
GVCN cho các em biết được mục đích, y nghĩa của việc bồi dưỡng cán bộ
lớp là tạo ra một đội ngũ quản lí, tổ chức lớp có năng lực tốt và từ đó lãnh đạo tập
thể lớp thành một tập thể vũng mạnh, đoàn kết.
Gương mẫu trước các bạn, trong các hoạt động của nhà trường, của lớp, các
em phải là người luôn luôn đi đầu trong các phong trào đó.
20


Bản thân phải có y thức động viên giúp đỡ các bạn học yếu, còn vi phạm nội
quy...cùng tiến bộ để đẩy mạnh phong trào thi đua của lớp, biết khuyến khích các
bạn trong lớp tham gia các phong trào do Đoàn trường phát động.
Cán bộ lớp phải biết thống nhất với nhau về cách thức hoạt động từ khâu
lên kế hoạch bồi dưỡng các bạn trong lớp đến việc tự đánh giá rút kinh nghiệm
những việc mình làm được và những việc mình chưa làm được để sau đó báo cáo
với GVCN tìm biện pháp giải quyết cụ thể.
Từ nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ lớp cần
xác định trách nhiệm của mình và thể hiện bằng những việc làm cụ thể đem lại
hiệu quả cao trong công việc được giao.
Thực tiễn cho thấy, lớp nào nhận thức rõ, thống nhất tư tưởng, thực hiện
mạnh mẽ và đồng bộ việc xây dựng đội ngũ cán bộ lớp thì lớp đó có đội ngũ cán
bộ lớp ngày càng có chất lượng và làm việc có hiệu quả cao. Ngược lại, lớp nào
nhận thức hạn chế, thiếu trách nhiệm trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ lớp thì
tập thể lớp cịn yếu, cán bộ lớp khơng đảm nhận được vị trí chủ chốt.
3.1.2. Tập huấn năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ lớp
Tiến sĩ tâm ly Huỳnh Văn Sơn, Trưởng bộ môn tâm ly, ĐH Sư phạm
TPHCM, chia sẻ: “Cán sự lớp cần được trang bị những kỹ năng nhất định. Điều

này phụ thuộc vào trách nhiệm của hoạt động Đoàn TNCS (cấp THPT). Đặc biệt,
giáo viên cần trang bị những kỹ năng quản ly dù ở mức độ đơn giản cho cán sự lớp
mới có thể hỗ trợ và định hướng công việc…”
3.1.2.1. Năng lực học tập
Năng lực học tập là khả năng vận dụng, chuyển biến các thành phần kiến
thức, kĩ năng, thái độ và các yếu tố cá nhân khác theo một cơ chế nào đó để thực
hiện đạt chuẩn những nhiệm vụ học tập thiết yếu của một mơn học.
Chương trình giáo dục phổ thơng mới hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực cốt lõi gồm:
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền
tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
Những năng lực chung, được tất cả các mơn học và hoạt động giáo dục góp phần
hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên
cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại
hình hoạt động, cơng việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho
những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hẹp hơn của một hoạt động như
toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, cơng nghệ, tin
học
21


Bồi dưỡng năng lực tự học cho cán bộ lớp
- Năng

lực tự học là sự bao hàm cả cách học, kỹ năng học và nội dung
học: “Năng lực tự học là sự tích hợp tổng thể cách học và kỹ năng tác động đến
nội dung trong hàng loạt tình huống – vấn đề khác nhau”
- Các bước rèn luyện năng lực tự học:

+ Bồi dưỡng động cơ tự học, tự bồi dưỡng
+ Nắm vững nội dung của bài học, môn học
+ Hình thành một số kỹ năng tự học quan trọng. Đó là kỹ năng định hướng,
tìm kiếm thơng tin, xác định tài liệu, tìm tài liệu, lựa chọn tài liệu, đọc tài liệu, ghi
chép tài liệu, phân tích tài liệu, sử dụng tài liệu…
+ Các phương pháp học tập của học sinh:
Phương pháp ghi nhớ bản đồ tư duy
Đề ra kỉ luật khi học
Biết tìm kiếm và sử dụng tài liêu
Biết xác định mục tiêu và thái độ học tập đúng đắn
Lựa chọn phương pháp phù hợp với bản thân
Lựa chọn thời gian và khơng gian hợp lí
Tăng cường học nhóm
Tận dụng phương tiện thơng tin đại chúng: sách, báo, internet…
Nâng cao năng lực học tập cho CBL tức là nâng cao uy tín của các em trước
tập thể lớp. Năng lực học tập là nền tảng để tiếp nhận, hình thành và phát triển các
năng lực khác. Cho nên nâng cao năng lực học tập cho đội ngũ CBL có y nghĩa rất
quan trọng.
Để nâng cao năng lực cho đội ngũ CBL, GVCN phải biết phối hợp với giáo
viên bộ mơn để xây dựng chương trình đào tạo, quan tâm CBL để động viên thúc
đẩy các em trong quá trình thực hiện mục tiêu học tập của mình. Đồng thời GVCN
phải phối hợp với gia đình học sinh để động viên, tạo điều kiện cho các em học tập
tốt.
3.1.2.2. Năng lực phối hợp làm việc
Phối hợp là quá trình kết nối các hoạt động, hỗ trợ, hợp tác lẫn nhau của các
cán bộ lớp nhằm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong công việc. Sự phối
hợp diễn ra trong suốt quá trình quản ly, từ xây dựng kế hoạch, đến việc tổ chức,
chỉ đạo điều hành và kiểm tra kết quả. Mục tiêu cuối cùng của phối hợp là tạo ra sự
thống nhất, đồng thuận, bảo đảm chất lượng và hiệu quả trong quản ly. Nói cách
khác, phối hợp là bố trí cùng nhau làm theo một kế hoạch để đạt một mục đích

chung. Thơng qua phối hợp, các bộ phận và cá nhân trong lớp được trao đổi hoạt
22


động và thông tin với nhau, hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện tốt các chức năng,
nhiệm vụ của tập thể và cá nhân, từ đó hiệu quả cơng việc được nâng cao.
Hiệu quả trong công viêc, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song một trong những
yếu tố không thể thiếu đó là: “Tuân thủ nguyên tắc phối hợp”.
Một số nguyên tắc trong phối hợp:
- Nguyên tắc lãnh đạo thống nhất
- Nguyên tắc chia sẻ thông tin
- Nguyên tắc chun mơn hóa, hợp tác hóa
- Ngun tắc đảm bảo tính khách quan
Các thành viên trong đội ngũ cán bộ lớp phải có sự hợp tác, phối hợp trong
cơng việc. Ví dụ để lớp trưởng làm tốt nhiệm vụ của mình thì lớp trưởng phải phối
hợp với các lớp phó và tổ trưởng để nắm bắt chi tiết tình hình của lớp từ đó tổ chức
thực hiện hoặc tổng hợp, báo cáo, đưa ra hướng giải quyết phù hợp.
Cán bộ lớp cần thơng qua Đồn trường để nắm phong trào thi đua của lớp
mình. Có khi cần trao đổi trực tiếp với Đoàn trường về những trường hợp học sinh
vi phạm để có sự cộng tác, thống nhất trong cách giải quyết.
Trong công tác phối hợp với GVCN, cán bộ lớp thường xuyên trao đổi với
GVCN về tình hình các mặt của lớp; nắm rõ các nội dung, kế hoạch hoạt động;
được định hướng, điều chỉnh kịp thời để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3.1.2.3. Năng lực lập kế hoạch.
Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, công việc được sắp xếp theo
trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra. Lập kế hoạch là chức năng đầu
tiên trong bốn chức năng của quản ly là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra.
Lập kế hoạch là một quá trình bắt đầu từ việc thiết lập mục tiêu, quyết định
chiến lược, chính sách, kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu đã định; là quá trình

xác định mục tiêu và lựa chọn phương án để đạt được mục tiêu đề ra.
Trong lập kế hoạch nguyên tắc SMART rất quan trọng, giúp thể hiện tốt mục
tiêu của kế hoạch:
Specific: Cụ thể, rõ ràng để định hướng cho hoạt động
Measurable: Đo đếm được
Achievable: Đạt được, vừa sức
Realistics: Thực tế
Timebound/ Time: Có thời hạn, thời gian

23


Quy trình lập kế hoạch: bước 1. Phân tích bối cảnh ; bước 2. Xác định mục
tiêu; bước 3. Xây dựng các phương án/giải pháp thực hiện; bước 4. Đánh giá, điều
chỉnh và lựa chọn phương án/giải pháp tối ưu; bước 5. Ra bản kế hoạch
Mẫu kế hoạch chung
Kế
hoạch...
.

Mụ
c
tiêu

Biện
pháp

Thời gian
thực hiện


Nhân Cơ sở
sự
vật chất

Kiểm tra việc
thực hiện các
kế hoạch

Điều
chỉnh kế
hoạch

Mẫu kế hoạch chuyên đề
Chuyên
đề...

Nội
dun
g

Mục Biện
Thời
Nhân Cơ sở
tiêu phá gian thực sự
vật
p
hiện
chất

Kiểm tra

việc thực
hiện các kế
hoạch

Điều
chỉnh kế
hoạch

GVCN nắm bắt, triển khai các kế hoạch hoạt động năm học, tháng, tuần của
Nhà trường và Đoàn thanh niên cho cán bộ lớp. Thời gian đầu, GVCN hướng dẫn
cách lập một kế hoạch hoạt động cho từng cán bộ lớp. Sau đó các em tự làm,
GVCN duyệt và điều chỉnh. Kế hoạch phải phù hợp với đặc điểm tình hình của nhà
trường và lớp, được xây dựng cân đối, đều đặn, thường xuyên trong suốt năm học,
khơng để tồn đọng hay có khi bng lỏng. GVCN phải chủ động định hướng công
việc cần thực hiện, tránh hiện tượng “vỡ kế hoạch” hay “đầu voi đuôi chuột”.
3.1.2.4. Năng lực triển khai kế hoạch.
Nếu như việc lập kế hoạch là quan trọng, dự kiến nội dung nhiệm vụ phải
thực hiện, thì triển khai kế hoạch cũng là bước hiện thực hóa nội dung kế hoạch
được lập ra. Cán bộ lớp cần phải xem việc triển khai kế hoạch là “giao việc” trực
tiếp cho mỗi cá nhân, liên quan đến kế hoạch thực hiện nhiệm vụ. Triển khai kế
hoạch cịn là q trình trao đổi những vướng mắc, khó khăn cần thống nhất giữa
đội ngũ cán bộ lớp với tập thể lớp và GVCN. Vì vậy, đội ngũ cán bộ lớp phải lắng
nghe và giải thích cho các thành viên trong lớp hiểu rõ để họ hoàn thành nhiệm vụ
theo kế hoạch đề ra.
Triển khai kế hoạch là q trình biến kế hoạch thành thực tế thơng qua việc
xác lập các kế hoạch hành động và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động
này. Ban đầu GVCN hướng dẫn cán bộ lớp cách triển khai kế hoạch, sau đó cán bộ
lớp tự làm, các bước thực hiện như sau:
24



- Thông qua kế hoạch trước tập thể lớp
- Cán bộ lớp giao việc cho từng cá nhân, từng tổ, nhóm thực hiện nhiệm vụ.
- Hướng dẫn cách làm cho từng cá nhân, từng tổ, nhóm của lớp.
- Đơn đốc, quan tâm, động viên các thành viên thực hiện nhiệm vụ được
giao.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả công việc.
- Các cá nhân hoặc trưởng các tổ, nhóm báo cáo kết quả công việc.
- Rút kinh nghiệm
Để triển khai kế hoạch một cách hiệu quả thì cần phải phối hợp nhiều năng
lực như năng lực giao tiếp, năng lực phối hợp, năng lực kiềm chế cảm xúc...
3.1.2.5. Năng lực đánh giá, tổng kết, xếp loại.
Cán bộ lớp cần thường xuyên kiểm tra để có cơ sở đánh giá năng lực, hiệu
quả công việc của mỗi thành viên trong tổ, lớp. Kiểm tra cịn là cơng cụ của cán bộ
lớp để điều hành công việc trong phạm vi được giao.
Phải đánh giá thực chất, nêu ra được những điểm mạnh, những hạn chế của
từng cá nhân về kiến thức, kĩ năng, thái độ, đạo đức, quan hệ với bạn bè…
Sau khi đã xây dựng nội quy lớp (phụ lục 2) và cách đánh giá đánh giá sau
mỗi tuần, tháng, học kỳ, năm hoặc sau các phong trào (phụ lục 3). Yêu cầu cán bộ
lớp phải tổng kết, đánh giá về kết quả đạt được của mỗi thành viên, tổ trong lớp.
Việc kiểm tra, giám sát theo định kì sẽ giúp cán bộ lớp và các thành viên trong lớp
phát huy mặt mạnh, uốn nắn điều chỉnh sai sót cho phù hợp mục tiêu đề ra. Kết quả
kiểm tra, giám sát khoa học, chính xác và tin cậy sẽ là cơ sở cho cơng tác thi đua,
khen thưởng; có tác dụng thiết thực, tạo động lực cho đội ngũ cán bộ lớp tiếp tục
nỗ lực phấn đấu. Thực hiện linh hoạt, đa dạng các hình thức đánh giá như: đánh giá
thơng qua việc quan sát, theo dõi, nhận xét thực tế hoạt động của từng cá nhân, sự
tiến bộ trong học tập của từng bạn, kết hợp với bài kiểm tra, đánh giá của giáo
viên... Đội ngũ cán bộ lớp phải hiểu và nắm được quy trình, cách đánh giá, đồng
thời cập nhật, trau dồi các phương pháp, bộ tiêu chí đánh giá mới.
3.1.2.6. Năng lực vận động, đoàn kết quần chúng.

Cán bộ lớp phải thực sự có những phẩm chất cần thiết nhất là uy tín để thu
hút quần chúng.
Cán bộ lớp phải nắm vững chủ trương, chính sách của nhà trường và GVCN.
Đặt kế hoạch rõ ràng, tỉ mỉ, thiết thực, để giải thích, tuyên truyền, cổ động quần
chúng, làm sao cho mọi người hiểu rõ và ủng hộ chủ trương, chính sách đã đề ra.
Giỏi thuyết phục là phẩm chất cần có thứ hai của cán bộ lớp. Đó là sự tác
động trực tiếp vào y thức và hành vi của quần chúng, bằng lời nói và việc làm sinh
động, bằng các sự kiện thực tế, khiến mọi người hiểu rõ, tin tưởng và quyết tâm
25


×