Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh làm một số thí nghiệm vật lí phổ thông theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 45 trang )

1


MỤC LỤC
BẢNG VIẾT TẮT ....................................................................................................................................... 3
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................................. 4
1.

Lí do chọn đề tài .............................................................................................................................. 4

2.

Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................................... 4

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 5
3.1. Đối tượng nghiên cứu. .................................................................................................................. 5
3.2. Phạm vi nghiên cứu. ..................................................................................................................... 5

4.

Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................................................... 5
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. ............................................................................................. 5
4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát. .................................................................................................. 5
4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. ........................................................................................... 5
4.4. Phương pháp thống kê tốn học. .................................................................................................. 5

5.

Tính mới của đề tài: ........................................................................................................................ 5



6.

Kế hoạch nghiên cứu ....................................................................................................................... 6

PHẦN II. NỘI DUNG ................................................................................................................................. 7
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................................................... 7
4.1. Năng lực là gì ? ............................................................................................................................. 8
4.2. Có 3 năng lực chung cần phát triển ở học sinh gồm .................................................................... 8
4.3. Có 6 năng lực riêng cần phát triển ở học sinh gồm ..................................................................... 8
4.4. Năng lực giao tiếp và hợp tác ....................................................................................................... 8
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................................................................. 8
4.1.Phương pháp hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ..................................................................... 10
4.1.2. Trình tự tổ chức một thí nghiệm ............................................................................................. 11
4.1.3. Áp dụng vào dạy học một số tiết có thí nghiệm vật lí ............................................................. 13
4.1.3.1. Tiết 1. Dạy học mục “Thí nghiệm” của bài “LỰC ĐÀN HỒI CỦA LỊ XO. ĐỊNH
LUẬT HÚC” ở sách giáo khoa vật lí lớp 10 chương trình cơ bản. .................................................. 13
4.1.3.2. Tiết 2. Dạy học mục “Từ tính của dây dẫn có dịng điện” của bài “TỪ TRƯỜNG” ở
sách giáo khoa vật lí lớp 11 chương trình cơ bản. ............................................................................ 21
4.1.3.3. Tiết 3. Dạy học mục “Thí nghiệm” của bài “TỪ THƠNG. CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” ở
sách giáo khoa vật lí lớp 11 chương trình cơ bản.................................................................................. 25
4.1.3.4. Tiết 4. Dạy học mục “Thí nghiệm” của bài “PHẢN XẠ TOÀN PHẦN” ở sách giáo
khoa vật lí lớp 11 chương trình cơ bản. ............................................................................................ 36
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................................................. 40
PHẦN III. KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................ 44

2



BẢNG VIẾT TẮT
Nội dung đầy đủ

Chữ viết tắt
HS

Học sinh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

SGK

Sách giáo khoa

3


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết vật lí là một mơn khoa học thực nghiệm. Để đưa ra
một khái niệm về vật lí thì phải thơng qua con đường thực nghiệm, cụ thể là tiến
hành làm các thí nghiệm. Thơng qua việc dạy học vật lí gắn liền với các thí nghiệm
sẽ góp phần vào sự phát triển tồn diện ở học sinh, góp phần giáo dục kĩ thuật tổng
hợp, thí nghiệm vật lí là phương tiện kích thích sự hứng thú học tập cho học sinh,

là phương tiện tổ chức các hình thức hoạt động nhận thức của học sinh, thí nghiệm
vật lí góp phần làm đơn giản hóa các hiện tượng vật lí và các q trình vật lí.
Hiện nay các thí nghiệm vật lí ở nhà trường là một trong các biện pháp quan
trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học vật lí cho học sinh. Điều này quyết
định bởi đặc điểm của khoa học vật lí vốn là khoa học thực nghiệm và bởi nguyên
tắc dạy học là ngun tắc trực quan địi hỏi “học đi đơi với hành”.
Nhiều học sinh do kinh nghiệm trong cuộc sống mà các em đã có một số vốn
hiểu biết nào đó, một số nhận định về các hiện tượng vật lí, q trình vật lí chưa
đúng, cịn thiếu tính chính xác và thiếu tính khoa học. Do đó học sinh khơng thể
coi những hiểu biết, những nhận định đó là cơ sở giúp họ tự nghiên cứu vật lí bởi
vì trước một hiện tượng vật lí, học sinh có thể có những hiểu biết khác nhau, thậm
chí là sai về bản chất hiện tượng.
Vì vậy, khi giảng dạy vật lí ở trường phổ thông, giáo viên một mặt phải vận
dụng những kinh nghiệm sống của học sinh, nhưng mặt khác phải chỉnh lí, bổ
sung, hệ thống hố những kinh nghiệm đó và nâng cao lên mức chính xác, đầy đủ
bằng các thí nghiệm vật lí và các bài tập thực nghiệm vật lí.
Việc tổ chức làm thí nghiệm cũng giúp các em khả năng giáo tiếp và hợp tác
với nhau để học hỏi lẫn nhau, chia sẻ những kinh nghiệm.Vì những lí do trên, tơi
đã lựa chọn và viết sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Hướng dẫn học sinh làm
một số thí nghiệm vật lí phổ thơng theo định hướng phát triển năng lực” .
Do thời gian có hạn nên ở đề tài này tôi đưa vào vận dụng, bồi dưỡng cho học
sinh năng lực giao tiếp và hợp tác bằng hình thức giáo viên tổ chức làm thí nghiệm
theo các nhóm nhỏ khi dạy một số tiết có thí nghiệm vật lí trong sách giáo khoa
nhằm tạo điều kiện cho học sinh cả lớp đều được trực tiếp tham gia làm thí
nghiệm, học sinh có cơ hội được đưa ra, trao đổi và chia sẻ những chính kiến của
mình với các bạn trong nhóm để cùng nhau giải quyết vấn đề nhằm nâng cao chất
lượng bài học tốt hơn. Khi học, hầu hết các em rất hứng thú và nắm được nội dung
bài học.
2. Mục đích nghiên cứu


4


Dựa trên cơ sở lí thuyết và phương án làm thí nghiệm để đưa ra các phương
án hướng dẫn học sinh làm một số bài thí nghiệm vật lí trong sách giáo khoa vật lí
lớp 10 và lớp 11.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp làm thí nghiệm vật lí ở trường THPT.
- Những yêu cầu nâng cao hiệu quả dạy học ở trường THPT.
- Sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trường THPT.
- Học sinh lớp 10 cấp THPT.
- Học sinh lớp 11 cấp THPT.
- Các chức năng của thí nghiệm vật lí lớp 10 và lớp 11.
- Sách giáo khoa vật lí 10, vật lí 11 cơ bản.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên phương pháp làm thí nghiệm vật lí phổ thơng để
hướng dẫn cho học sinh thông qua áp dụng vào một số tiết day có thí nghiệm vật lí.
Sau đây là một số ví dụ điển hình:
Tiết 1. Dạy học mục “Thí nghiệm” của bài “LỰC ĐÀN HỒI CỦA LÒ XO. ĐỊNH
LUẬT HÚC” ở sách giáo khoa vật lí lớp 10 chương trình cơ bản.
Tiết 2.Dạy học mục “Từ tính của dây dẫn có dịng điện” của bài “TỪ TRƯỜNG”
ở sách giáo khoa vật lí lớp 11 chương trình cơ bản.
Tiết 3. Dạy học mục “Thí nghiệm” của bài “TỪ THƠNG. CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”
ở sách giáo khoa vật lí lớp 11 chương trình cơ bản.
Tiết 4. Dạy học mục “Thí nghiệm” của bài “PHẢN XẠ TỒN PHẦN” ở sách
giáo khoa vật lí lớp 11 chương trình cơ bản.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận.

- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn làm thí
nghiệm vật lí 10 và 11 cơ bản.
4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát.
4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
4.4. Phương pháp thống kê toán học.
5. Tính mới của đề tài:
5


Trong các tiết dạy vật lí có mục thí nghiệm, theo cách làm thí nghiệm
truyền thống trước đây thì giáo viên tổ chức cho cả lớp cùng làm thí nghiệm chung
dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoặc chỉ cử đại diện một số em làm thí nghiệm
trước lớp, số còn lại quan sát bạn làm, chỉ một số học sinh được làm thí nghiệm, số
cịn lại khơng được trực tiếp làm nên khơng nắm được nội dung thí nghiệm nên
chất lượng bài học chỉ đạt hiệu quả thấp. Còn ở đề tài này có tính mới so với các
cách làm thí nghiệm truyền thống là bồi dưỡng cho học sinh năng lực giao tiếp và
hợp tác bằng h́ nh thức giáo viên tổ chức làm thí nghiệm theo các nhóm nhỏ khi dạy
một số tiết có thí nghiệm vật lí trong sách giáo khoa nhằm tạo điều kiện cho học
sinh cả lớp đều được trực tiếp tham gia làm thí nghiệm, học sinh có cơ hội được
đưa ra, trao đổi, chia sẻ những chính kiến của mình với các bạn trong nhóm để
cùng nhau giải quyết vấn đề nhằm nâng cao chất lượng bài học cao hơn. Khi học
hầu hết các em rất hứng thú và nắm được nội dung bài học.
6. Kế hoạch nghiên cứu
- Trong đề tài này, tôi chú trọng nghiên cứu các hoạt động học tập của học sinh, cụ
thể là hoạt động để thực hiện hồn thành một số thí nghiệm trong bộ mơn vật lí ở
bậc trung học phổ thơng.
- Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài: bắt đầu từ đầu năm học 2019 - 2020 và kết
thúc vào khoảng tháng 2 năm 2021.

6



PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Thực trạng vấn đề
Trong q trình dạy học vật lí ở trường phổ thơng, bản thân tơi nhận thấy
cịn có một số thực trạng hiện nay như sau:
- Đối với dụng cụ thí nghiệm: Trên thực tế hiện nay ở các trường phổ thơng thì một
số bộ thí nghiệm vật lí lâu ngày đã bị xuống câp, khi làm các thí nghiệm cho các
kết quả, số liệu sai lệch dẫn đến việc sử dụng các dụng cụ thí nghiệm ở phịng thực
hành để dạy học có phần hạn chế. Khi làm một số thí nghiệm, giáo viên chủ yếu
mơ phỏng và hướng dẫn cách làm cho học sinh cịn kết quả khơng đáng tin cậy.
- Đối với giáo viên: Việc làm thí nghiệm trong quá trình dạy học là rất quan trọng
và cần thiết và thường xuyên giúp bản thân hình thành và phát triển những kỹ năng
tổng hợp và toàn diện ở học sinh. Nhưng tâm lí nhiều giáo viên khi dạy các tiết có
thí nghiệm, do cần phải chuẩn bị mất nhiều thời gian hơn và thêm vào đó là các
dụng cụ thiếu chính xác, làm giáo viên khơng tin tưởng vào kết quả thực nghiệm
nên một số tiết chủ yếu dạy chay.
- Đối với học sinh: Qua các bài học có làm thí nghiệm sẽ giúp các em hình thành
và phát triển những kỹ năng tổng hợp, kỹ năng quan sát, kỹ năng hợp tác, kỹ năng
thực nghiệm và phát triển một cách toàn diện ở học sinh. Thế nhưng một số em
chưa ý thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của việc làm thí nghiệm, dẫn đến
việc khi giáo viên giao nhiệm vụ về nhà một số học sinh cịn coi nhẹ các bài học có
thí nghiệm nên việc chuẩn bị bài ở nhà chưa thực sự hiệu quả.
2. Tạo động lực học tập cho học sinh.
Học sinh ở bậc THPT là lứa tuổi mà ai cũng muốn tự khẳng định bản thân, ở
lứa tuổi này, động cơ học tập rất đa dạng. Tích cực, khơng tích cực. Hứng thú,
khơng hứng thú ... Để giúp các em có động cơ học tập đúng đắn địi hỏi người
hướng dẫn phải biết dẫn dắt học sinh. Phải tạo ra được mâu thuẫn giữa kiến thức
trong học tập với kiến thức thực tiễn từ đó gây tính tị mị, lịng ham hiểu biết, ý

thức muốn khám phá, nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh, định hướng
để các em đi tìm câu trả lời bằng cách giải quyết các nhiệm vụ học tập mà giáo
viên vạch ra liên quan nội dung kiến thức bài học. Chính vì vậy tạo động lực cho
các em tự nghiên cứu dưới sự dẫn dắt hỗ trợ của thầy.
3. Phát triển tư duy nghiên cứu khoa học ở học sinh
Từ thực tiễn các hiện tượng vật lí cần khẳng định bằng thực nghiệm để học
sinh rút ra kết luận. Từ các dụng cụ đã cho, học sinh phải tư duy, tự nghiên cứu để
đưa ra phương án thực nghiệm để tìm kết quả. Qua đây hình thành và phát triển tư
duy nghiên cứu khoa học ở học sinh.
7


4. Năng lực cần phát triển ở học sinh
4.1. Năng lực là gì ?
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học vào thực
tiến cuộc sống một cách linh hoạt, sáng tạo và phù hợp.
4.2. Có 3 năng lực chung cần phát triển ở học sinh gồm
- Năng lực tự hoc và tự chủ.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
4.3. Có 6 năng lực riêng cần phát triển ở học sinh gồm
- Năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực khoa học.
- Năng lực công nghệ.
- Năng lực tin học.
- Năng lực thẩm mỹ.
- Năng lực thể chất.
4.4. Năng lực giao tiếp và hợp tác
Ở đề tài này do thời gian không cho phép nên tôi chỉ nghiên cứu năng lực
giao tiếp và hợp tác.

Năng lực giao tiếp và hợp tác là xác định mục đích, nội dung, phương tiện
và thái độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải
các mâu thuẫn; Xác định mục đích và phương thức hợp tác; Xác định trách nhiệm
và hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ
chức và thuyết phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp tác; hội nhập quốc tế.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Chức năng của thí nghiệm vật lí theo quan điểm dạy học
Thí nghiệm vật lí trước hết là một nguồn thơng tin về thuộc tính của các sự vật
hiện tượng vật lí. Phải tìm cách tiến hành thí nghiệm vật lí để thu được những
thơng tin đúng đắn về đối tượng tìm hiểu.
- Thí nghiệm có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của tiến trình dạy học.
- Thí nghiệm góp phần vào sự phát triển tồn diện của học sinh.
- Thí nghiệm góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.
- Thí nghiệm là phương tiện kích thích sự hứng thú học tập cho học sinh.

8


- Thí nghiệm là phương tiện tổ chức các hình thức hoạt động nhận thức của học
sinh.
- Thí nghiệm góp phần làm đơn giản hóa các hiện tượng vật lí, các q trình vật lí.
Thí nghiệm vật lí phải gắn bó hữu cơ với tiến trình dạy học và phải nhằm mục tiêu
là đạt tới những kiến thức mới trong q trình dạy học.
2. Các dạng thí nghiệm vật lí trong chương trình THPT
Thí nghiệm vật lí THPT được trình bày dưới nhiều hình thức sao cho phù hợp với
trình độ nhận thức của học sinh theo từng giai đoạn.
*Xét về phương diện người thực hiện gồm có:
- Thí nghiệm do giáo viên trình diễn (gọi là thí nghiệm biểu diễn):
+ Thí nghiệm mở đầu.
+ Thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng mới.

+ Thí nghiệm củng cố.
-Thí nghiệm do học sinh thực hiện:
+ Thí nghiệm trực diện.
+ Thí nghiệm thực hành vật lí.
+ Thí nghiệm vật lí ở nhà.
*Xét về hình thức thực hiện gồm có:
- Thí nghiệm thực
- Thí nghiệm ảo
- Thí nghiệm mơ hình
- Thí nghiệm trên giấy
…Ngồi ra trong chương trình, một số thí nghiệm khó thực hiện trong điều kiện
bình thường, hoặc do thiết bị thí nghiêm đắt tiền mà nhà trường khơng đáp ứng
được, thì học sinh có thể dựa trên kết quả có sẵn để phân tích, nhận xét và đưa ra
kết luận cần thiết.
3. Điều kiện thực tế của nhà trường.
- Giáo viên lâu năm có nhiều kinh nghiêm trong giảng dạy và trong thực nghiệm.
- Nhà trường có phịng học bộ mơn, thiết bị dạy học tương đối đầy đủ.
Tuy nhiên trong khuôn khổ có hạn của tài liệu, chỉ đề cập sâu về các thí nghiệm
thực, do các nhóm học sinh thực hiện, vì đây cũng là dạng thí nghiệm được triển
khai phổ biến nhất trong chương trình.
9


4. Một số giải pháp thực hiện.
4.1.Phương pháp hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm
4.1.1. Một số giải pháp chung về hình thức làm thí nghiệm nhằm phát triển
năng lực giao tiếp và hợp tác thơng qua hoạt động nhóm
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy học các bài thí nghiệm, cần
chia lớp học thành nhiều nhóm nhỏ (6 nhóm) và thực hiện tốt các nội dung sau
đây:

1) Chuẩn bị tốt nội dung bài giảng:
Giáo viên chuẩn bị tốt nội dung kiến thức bài giảng, chuẩn bị phiếu học tập, bảng
biểu cho các nhóm học tập và cho lớp khi cần thiết.
2) Chuẩn bị tốt các dụng cụ thí nghiệm:
Để tiến hành bài dạy đạt hiệu quả cao thì cần chuẩn bị các dụng cụ thí
nghiệm, đảm bảo đủ về số lượng, tốt về chất lượng. Điều này đòi hỏi giáo viên cần
nghiên cứu kĩ chương trình các bài có thí nghiệm ngay từ đầu năm học, xác định
cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu, cịn thiếu những gì để có kế hoạch giải quyết
trong năm bằng cách mua thêm hoặc tự làm hoặc hướng dẫn học sinh tự làm.
3) Giáo viên tiến hành làm thí nghiệm trước:
Để đảm bảo thí nghiệm thành cơng với sai số nhỏ cho phép thì giáo viên cần
thực hiện thí nghiệm trước. Nếu thí nghiệm khó thành cơng, hoặc sai số có thể lớn
thì giáo viên cần điều chỉnh kết quả, đưa ra được nguyên nhân và giải pháp để khắc
phục. tránh được những lúng túng gặp phải trong thực tế giảng dạy.
4) Yêu cầu về an toàn trong thưc nghiệm đối với học sinh:
Giáo viên cần phải nhắc nhở về an toàn trong mỗi nội dung thực hành. Cần
tập trung vào những yếu tố gây mất an toàn nhất để lưu ý đến học sinh trong và sau
thực hiện. Chẳng hạn như liên quan đến mạng điện, sự phóng điện,….
5) Cần quy định thời gian cho mỗi nội dung thực nghiệm.
Để thực hiện các thí nghiệm đạt hiệu quả cao thì giáo viên quan tâm rèn tác
phong làm việc có tính kỉ luật, tính khoa học cho học sinh.
6) Đảm bảo mọi học sinh đều tham gia hoạt động:
Trong q trình tổ chức cho các nhóm hoạt động (làm thí nghiệm) thì giáo
viên quan sát, hỗ trợ các thành viên trong nhóm gặp khó khăn, khơng để tình trạng
một số em không được tham gia hoạt động.

10


4.1.2. Trình tự tổ chức một thí nghiệm

Để hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm theo định hướng phát triển năng lực
thì bản thân tơi thiết nghĩ cần phải tổ chức hoạt động thí nghiệm cho học sinh theo
nhóm nhỏ. Để thực hiện cần trình tự làm theo ba bước sau đây:
- Tổ chức làm việc chung cả lớp, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.
- Tổ chức làm việc theo từng nhóm riêng.
- Tổ chức làm việc chung với cả lớp, trình bày kết quả của mỗi nhóm và đánh
giá kết quả.
- Tổ chức làm việc chung với cả lớp, cho các nhóm nhận xét, đánh giá kết quả
lẫn nhau.
- Giáo viên nhận xét đánh giá, bổ sung và hoàn thiện từng vấn đề.
Bước 1: Tổ chức làm việc chung cả lớp, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm
Giai đoạn này thực hiện chung với cả lớp bao gồm các hoạt động chính sau
đây:
- Giáo viên nêu vấn đề, thảo luận cùng học sinh để xác định mục đích yêu cầu
của thí nghiệm, xác định nhiệm vụ nhận thức cho học sinh. Nhằm tập chung được
chú ý của HS , giúp các em làm thí nghiệm có chủ ý rõ ràng.
- Chia nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm. Nhiệm vụ của các nhóm có thể
giống nhau, nhưng cũng có thể mỗi nhóm sẽ thực hiện một phần khác nhau trong
cùng một nhiệm vụ chung.
- Giáo viên cần đảm bảo số lượng thành viên một nhóm phù hợp với từng nội
dung thí nghiệm (Khơng q đơng hoặc q ít), đảm bảo trong các nhóm học sinh
có sự tương đồng về nhận thức cũng như kĩ năng. Tránh chia nhóm quá chênh lệch
về mọi mặt, sẽ làm hạn chế về hứng thú thực hành, đặc biệt trong thi đua giữa các
nhóm học tập.
- Bố trí địa điểm làm việc cho mỗi nhóm. Các thành viên trong nhóm có chỗ
ngồi gần nhau, đảm bảo khi triển khai làm việc nhóm cũng như chuyển sang các
hoạt động khác khơng có sự xáo trộn lớn trong lớp học.
- Giáo viên tổ chức cùng HS xác định phương án thí nghiệm. Các phương án
ở đây có thể do nhóm học sinh lựa chọn, có thể làm theo phương án mà sách giáo
khoa yêu cầu.

- Tìm hiểu dụng cụ thí nghiệm, ở đây giáo viên có thể giới thiệu nếu là dụng
cụ mới làm quen, hoặc yêu cầu học sinh nhắc lại công dụng và cách dùng với thiết
bị đã được tìm hiểu. Nêu cách bố trí và thống nhất cách thức tiến hành thí nghiệm:
HS cần làm gì, cần quan sát gì, ghi gì, đọc kết quả như thế nào, kết quả thu được
cần lưu giữ trên bảng kết quả hay ghi chép trên phiếu nhận xét …
11


- Giáo viên đưa ra qui định về thời gian thực hiện và các lưu ý trong thí
nghiệm cũng như đảm bảo an toàn.
Bước 2: Tổ chức làm việc theo nhóm riêng
- Giáo viên lưu ý các nhóm phân cơng nhiệm vụ cho từng thành thành viên
của nhóm: Tùy về khả năng của từng thành viên trong nhóm mình, tuy nhiên cũng
cần tráo đổi nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm để tránh nhàm chán, đồng
thời cũng để mỗi thành viên đều có điều kiện thực hành ở mỗi vị trí khác nhau.
Trong nhóm cử ra một nhóm trưởng, một thư kí, một báo cáo viên.
+ Nhiệm vụ của trưởng nhóm là có vai trị phụ trách, chỉ đạo các hoạt động của
nhóm mình.
+ Nhiệm vụ của thư ký là ghi chép lại kết quả các công việc của các thành viên
trong nhóm sau khi có sự thống nhất của cả nhóm.
+ Nhiệm vụ của báo cáo viên là thay mặt nhóm để báo cáo trước tồn lớp về kết
quả của các thành viên trong nhóm sau khi có sự thống nhất của cả nhóm.
+ Các thành viên khác có trách nhiệm tham gia tích cực mọi hoạt động của nhóm.
- Thảo luận kế hoạch và cách thức làm việc của nhóm.
- Tiến hành thực hiện nhiệm vụ được thực hiện như sau:
+ Sắp xếp, bố trí các dụng cụ thí nghiệm.
+ Tiến hành thí nghiệm.
+ Thảo luận, ghi kết quả, thông tin cần báo cáo.
- Thu xếp đồ dùng thiết bị, chuẩn bị báo cáo kết quả làm việc trước lớp.
Bước 3: Tổ chức cho mỗi nhóm trình bày kết quả

- Đại diện của mỗi nhóm trình bày kết quả của nhóm trước tồn lớp hoặc ghi kết
quả của nhóm mình vào bảng biểu chung.
Bước 4: Tổ chức cho các nhóm nhận xét và đánh giá kết quả lẫn nhau
- Giáo viên tổ chức hoạt động chung cho cả lớp: Yêu cầu các nhóm nhận xét, đánh
giá lẫn nhau về kết quả thực hiện của các nhóm theo tiêu chí: Làm thành thạo,
hồn thành hay chưa hồn thành, mức độ hồn thành. Ý thức thực hành của các
nhóm là nghiêm túc hay chưa nghiêm túc.
Bước 5: Thống nhất kết quả và đi đến kết luận
- Giáo viên nhận xét đánh giá, bổ sung và hoàn thiện từng vấn đề mà các nhóm
thực hiện trong cả q trình.
- Giáo viên thống nhất kết quả mà thực nghiệm vừa đạt được rồi đi đến kết luận.
12


4.1.3. Áp dụng vào dạy học một số tiết có thí nghiệm vật lí
4.1.3.1. Tiết 1. Dạy học mục “Thí nghiệm” của bài “LỰC ĐÀN HỒI CỦA LÒ
XO. ĐỊNH LUẬT HÚC” ở sách giáo khoa vật lí lớp 10 chương trình cơ bản.
Một số giải pháp với thí nghiệm theo nhóm cho bài dạy như sau:
Bước 1: Tổ chức làm việc chung cả lớp, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm
Giáo viên nêu vấn đề, Gợi ý để HS xác định được mục đích yêu cầu của thí
nghiệm:
+ Thí nghiệm nhằm nhận biết thế nào là biến dạng đàn hồi của một lò xo.
+ Độ biến dạng của lò xo là gì?
+ Chia nhóm,: Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có từ 6 đến 10 học
sinh (nhóm theo 2 bàn học của phịng bộ mơn) các nhóm cùng thực hiện một
nhiệm vụ chung.
+ Giáo viên cho cho học sinh nghiên cứu nội dung thí nghiệm của mục trong sách
giáo khoa.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về các loại dụng cụ thí nghiệm cần thiết,
nêu tác dụng của mỗi dụng cụ đó, cách bố trí các dụng cụ thí nghiệm như thế

nào,…
+ Sau khi cho một học sinh đại diện của một nhóm trả lời xong thì giáo viên u
cầu đại diện nhóm khác bổ sung.
+ Cuối cùng giáo viên bổ sung: Các dụng cụ thí nghiệm cần thiết gồm: Mỗi nhóm
gồm có một giá treo gắn thước thẳng chia độ đến milimét. hai lò xo nhẹ và ba quả
nặng, mối quả nặng 50 g, một vài lực kế có giới hạn đo khác nhau, kiểu dáng khác
nhau.
+ Có thể sử dụng một trong hai bảng ghi kết quả sau đây:
 Bảng 1: Bảng ghi kết quả dùng cho mỗi nhóm riêng
Số quả năng
Tổng trọng lượng (N) Chiều dài lò xo (cm)

Độ biến dạng
của lò xo (cm)

0
1
2
3
 Bảng 2: Bảng ghi kết quả dùng chung cho các nhóm
13


Số quả
nặng
50g

Tổng trọng lượng các quả

Độ biến dạng

của lò xo

Chiều dài lị xo (cm)

(N)
Nhóm1 N2 N3 N4 …

N1 N2 N3 N4 …


0
1
2
3
- Giáo viên qui đinh làm thí nghiệm trong 10 phút.

- Giáo viên lưu ý cho học sinh các nhóm: Đo chiều dài khơng theo quy tắc đo nên
đọc kết quả cẩn thận hơn, móc quả nặng khéo léo, nhẹ nhàng, tránh làm rơi, khơng
móc q 3 quả một lần.
- Giáo viên phát phiếu học tập số 1 (bảng ghi kết quả) cho từng nhóm.
- Thực hiện mấy lần treo quả nặng, số các quả trong các lần thế nảo?
(thực hiện 3 lần treo : 1,2,3 quả)
- Trong 3 lần đó cần tính gì? Đo gì? Viết kết quả theo cột nào ?
+ Tiến hành thí nghiệm: (Theo hình vẽ 12.2 SGK)
+ Yêu cầu các nhóm trả lời câu hỏi C2 SGK


Đo chiều dài tự nhiên của lò xo là l0 bằng thước gắn trên giá treo.




Móc 1 quả nặng (50g), tính trọng lượng 1 quả, đo chiều dài lúc bị biến dạng
l1, bỏ quả nặng ra, đo chiều dài của lị xo lúc đó là l01 .



Móc 2 quả nặng (mỗi quả 50g), tính trọng lượng 2 quả, tương tự đo chiều
dài lúc bị biến dạng l2, bỏ quả nặng ra, đo chiều dài của lò xo lúc đó là l02



Móc 3 quả nặng (50g), tính trọng lượng 3 quả, tương tự đo chiều dài lúc bị
biến dạng l3, bỏ quả nặng ra, đo chiều dài của lò xo lúc đó là l03.

14


Giáo viên hướng dẫn chung
Bước 2: Tổ chức làm việc theo nhóm riêng
- Trong nhóm phân cơng nhiêm vụ cho từng thành thành viên của nhóm: Các nhóm
tự phân trưởng nhóm, thư ký và báo cáo viên.
- Các nhóm thảo luận kế hoạch và cách thức làm việc của nhóm.
- Tiến hành thực hiện nhiệm vụ:
+ Sắp xếp, bố trí thí nghiệm.
Giáo viên theo dõi và uốn nắn HS trong q trình thí nghiệm
+ Thảo luận ghi kết quả thơng tin cần báo cáo.
- Thu xếp đồ dùng thiết bị, chuẩn bị báo cáo kết quả làm việc trước lớp.

15



Giáo viên hướng dẫn nhóm 1 lớp 10E làm thí nghiệm

16


Học sinh nhóm 2 lớp 10E làm thí nghiệm
Bước 3: Tổ chức cho mỗi nhóm trình bày kết quả
- u cầu các nhóm cử đại diện ghi kết quả vào bảng kết quả chung
- Đại diện của mỗi nhóm trình bày kết quả của nhóm trước tồn lớp hoặc ghi kết
quả của nhóm mình vào bảng biểu chung.
- Giáo viên tổ chức cho cả lớp nhận xét, đánh giá kết quả và rút ra kết luận.
- Giáo viên nhận xét ý thức thực hành.

17


Kết quả làm việc của nhóm 1, lớp 10E

18


Kết quả làm việc của nhóm 2, lớp 10E

19


Kết quả làm việc của nhóm 3, lớp 10E

Kết quả làm việc của nhóm 4, lớp 10E

20


Bước 4: Tổ chức cho các nhóm nhận xét và đánh giá kết quả lẫn nhau
- Giáo viên tổ chức hoạt động chung cho cả lớp: Yêu cầu các nhóm nhận xét, đánh
giá lẫn nhau về kết quả thực hiện của các nhóm theo tiêu chí: Làm thành thạo,
hồn thành hay chưa hoàn thành, mức độ hoàn thành. Ý thức thực hành của các
nhóm là nghiêm túc hay chưa nghiêm túc.
- Yêu cầu các nhóm trả lời câu hỏi C3 SGK
Bước 5: Thống nhất kết quả và đi đến kết luận
- Giáo viên nhận xét đánh giá, bổ sung và hồn thiện từng vấn đề mà các nhóm
thực hiện trong cả quá trình: Khi trọng lượng P tăng, tức là lực mà quả cân kéo lị
xo tăng thì độ dãn l của lò xo cũng tăng tỉ lệ thuận với P. Có nghĩa là lực F mà lị
xo kéo quả cân tăng tỉ lệ thuận với độ dãn l của lò xo.
- Giáo viên thống nhất kết quả mà thực nghiệm vừa đạt được rồi đi đến kết luận
chung: Lực đàn hồi của lò xo tỉ lệ thuận với độ biến dạng của lò xo.
4.1.3.2. Tiết 2. Dạy học mục “Từ tính của dây dẫn có dịng điện” của bài “TỪ
TRƯỜNG” ở sách giáo khoa vật lí lớp 11 chương trình cơ bản.
Bước 1: Tổ chức làm việc chung cả lớp, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm
Giáo viên nêu vấn đề, Gợi ý để HS xác định được mục đích yêu cầu của thí
nghiệm:
+ Thí nghiệm nhằm phát hiện dây dẫn có dịng điện (gọi tắt là dịng điện) đặt trong
từ trường của nam châm thì có chịu tác dụng của lực từ hay khơng?
+ Nếu khi dịng điện chịu tác dụng của lực từ của nam châm thì dịng điện có từ
tính hay khơng?
+ Chia nhóm,: Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có từ 6 đén 10 học
sinh (nhóm theo 2 bàn học của phịng bộ mơn) các nhóm cùng thực hiện một
nhiệm vụ chung.
+ Giáo viên cho học sinh nghiên cứu nội dung thí nghiệm của mục trong sách giáo
khoa.

+ Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về các loại dụng cụ thí nghiệm cần thiết,
nêu tác dụng của mỗi dụng cụ đó, cách bố trí các dụng cụ thí nghiệm như thế
nào,…
+ Sau khi cho một học sinh đại diện của một nhóm trả lời xong thì giáo viên u
cầu đại diện nhóm khác bổ sung.
+ Cuối cùng giáo viên bổ sung: Các dụng cụ thí nghiệm cần thiết gồm: giá thí
nghiệm có dây treo, nam châm thẳng, nam châm chữ U, bộ nguồn điện một
chiều(ắc quy, hoặc pin), một số dây dẫn đủ dùng, khóa ngắt điện k, khay nhỏ đựng
dung dịch NaCl.
21


Hoặc có thể sử dụng khung dây dẫn bằng đồng để cho từ trường tác dụng lên một
cạnh của khung khi cạnh đó đặt trong từ trường.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh về phương án thí nghiệm(theo sách giáo khoa)
như:
+ Cách bố trí thí nghiệm.
+ Cách tiến hành thí nghiệm:
Sau khi bố trí các dụng cụ xong, đóng khóa điện k, quan sát hiện tượng suy ra với
dây dẫn có dịng điện.
Giáo viên định thời gian cho thực nghiệm là 3 phút/nhóm.
Lưu ý: Đặt cạnh dưới của khung dây nằm chính giữa hai nhánh của nam châm
chữ U và vng góc với các đường sức từ.

Giáo viên hướng dẫn học sinh 11G làm thí nghiệm 2
Bước 2: Tổ chức làm việc theo nhóm riêng
- Trong nhóm phân cơng nhiêm vụ cho từng thành thành viên của nhóm: Các nhóm
tự phân trưởng nhóm, thư ký và báo cáo viên.
- Các nhóm thảo luận kế hoạch và cách thức làm việc của nhóm.
22



- Tiến hành thực hiện nhiệm vụ:
+ Sắp xếp, bố trí thí nghiệm.
+ Tiến hành thí nghiệm:
Giáo viên theo dõi và uốn nắn HS trong q trình làm thí nghiệm
+ Ghi lại kết quả vào bảng 3: giữa nam châm với nam châm, nam châm với dòng
điện, dòng điện với dịng điện có tương tác hay khơng; hai dịng điện cùng chiều,
ngược chiều sẽ tương tác như thế nào ?
+ Thảo luận thống nhất kết quả thí nghiệm trong nhóm.
- Thu xếp đồ dùng thiết bị, chuẩn bị báo cáo kết quả làm việc trước lớp.

23


Giáo viên hướng dẫn học sinh nhóm 2, lớp 11G làm thí nghiệm 2
Bước 3: Tổ chức cho mỗi nhóm trình bày kết quả
- Giáo viên u cầu một nhóm cử báo cáo viên trình bày kết quả trước lớp.
- Giáo viên tổ chức cho các nhóm cịn lại nhận xét, đánh giá kết quả và rút ra kết
luận (Khi đặt trong từ trường, thanh dẫn có dịng điện chịu tác dụng của lực từ; hai
dòng điện đặt gần nhau tương tác với nhau)
- Giáo viên nhận xét ý thức thực hành.
Bước 4: Tổ chức cho các nhóm nhận xét và đánh giá kết quả lẫn nhau
- Giáo viên tổ chức hoạt động chung cho cả lớp: Yêu cầu các nhóm nhận xét, đánh
giá lẫn nhau về kết quả thực hiện của các nhóm theo tiêu chí: Làm thành thạo,
hồn thành hay chưa hoàn thành, mức độ hoàn thành. Ý thức thực hành của các
nhóm là nghiêm túc hay chưa nghiêm túc.
- Yêu cầu các nhóm trả lời câu hỏi C3 SGK
Bước 5: Thống nhất kết quả và đi đến kết luận


24


- Giáo viên nhận xét đánh giá, bổ sung và hồn thiện từng vấn đề mà các nhóm
thực hiện trong cả quá trình: Khi đặt trong từ trường, thanh dẫn có dịng điện chịu
tác dụng của lực từ; hai dịng điện đặt gần nhau tương tác với nhau.
- Giáo viên thống nhất kết quả mà thực nghiệm vừa đạt được rồi đi đến kết luận
chung:
+ Dịng điện có thể tác dụng lực từ lên nam châm.
+ Nam châm có thể tác dụng lực từ lên dòng điện.
+ Hai nam châm có thể tương tác với nhau.
+ Hai dịng điện có thể tương tác với nhau.
– Các nhóm theo dõi và ghi chép kết quả.
4.1.3.3. Tiết 3. Dạy học mục “Thí nghiệm” của bài “TỪ THÔNG. CẢM ỨNG
ĐIỆN TỪ” ở sách giáo khoa vật lí lớp 11 chương trình cơ bản.
a. Thí nghiệm 1. Cho (C) đứng yên, cho nam châm SN dịch chuyển lại gần (C).
Quan sát kim điện kế G và nhận xét.
Bước 1: Tổ chức làm việc chung cả lớp, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm
Giáo viên nêu vấn đề, Gợi ý để HS xác định được mục đích yêu cầu của thí
nghiệm:
+ Thí nghiệm nhằm phát hiện dịng điện xuất hiện trong mạch điện kín (C) khi cho
(C) đứng yên, cho nam châm SN dịch chuyển lại gần (C).
+ Chia nhóm,: Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có từ 8 đén 10 học
sinh(nhóm theo 2 bàn học của phịng của phịng học) các nhóm cùng thực hiện một
nhiệm vụ chung.
+ Giáo viên cho học sinh nghiên cứu nội dung thí nghiệm 1 của mục trong sách
giáo khoa.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về các loại dụng cụ thí nghiệm cần thiết,
nêu tác dụng của mỗi dụng cụ đó, cách bố trí các dụng cụ thí nghiệm như thế
nào,…

+ Sau khi cho một học sinh đại diện của một nhóm trả lời xong thì giáo viên u
cầu đại diện nhóm khác bổ sung.
+ Cuối cùng giáo viên bổ sung: Các dụng cụ thí nghiệm cần thiết gồm: Nam châm
thẳng, mạch điện kín (C) có nối với điện kế, một só dây dẫn điện, khóa ngắt điện,
pin con thỏ đủ dùng cho các nhóm.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh về phương án thí nghiệm (theo sách giáo
khoa) như:
25


×