Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

SKKN vận dụng b learning tổ chức dạy học chương “dòng điện trong các môi trường” vật lí 11 theo hướng phát triển NLTH của HS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.59 KB, 69 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................1
...................................................................................................................................3
A. MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
B. NỘI DUNG...........................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm tự học.............................................................................................5
1.1.2. Vai trị của tự học.............................................................................................6
Như vậy có thể hiểu: Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập
một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn
đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai
sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thơng qua tự đánh giá
hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó
khăn trong học tập.....................................................................................................7
1.1.5. Chu trình tự học của học sinh........................................................................10
1.2. Các biện pháp hình thành năng lực tự học cho học sinh.................................11
1.5. Xây dựng các bước tổ chức dạy học theo mơ hình B-Learning với sự hỗ trợ
của mạng xã hội theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh....................20
1.5.1. Hoạt động chuẩn bị tổ chức dạy học theo mơ hình B-Learning....................20
1.5.2. Các bước tổ chức dạy học theo mơ hình B-Learning với sự hỗ trợ của mạng
xã hội theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh.....................................23
1.7. Thực trạng về việc sử dụng mạng xã hội và việc tự học của học sinh ở trường
THPT.......................................................................................................................27
1.7.1. Mục đích điều tra...........................................................................................27
1.7.2. Đối tượng điều tra..........................................................................................27
1.7.3. Kết quả điều tra.............................................................................................27
2.1. Sơ lược về chương “Dịng điện trong các mơi trường” Vật lý 11....................31
Chương “Dịng điện trong các môi trường” là chương đề cập đến dịng điện trong
các mơi trường, bắt đầu bằng việc nghiên cứu dịng điện trong kim loại, sau đó
nghiên cứu chi tiết đặc điểm của dòng điện trong chất điện phân, chất khí và chất
bán dẫn, đồng thời đề cập đến các ứng dụng tương ứng.........................................31
2.3.2. Xây dựng, tìm kiếm nguồn thơng tin cung cấp cho HS................................39


3.1. Mục đích thực nghiệp sư phạm........................................................................60
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệp sư phạm........................................................................60
C. KẾT LUẬN.........................................................................................................63
1. Những kết quả đã đạt được..................................................................................63
2. Một số đề xuất kiến nghị.....................................................................................64
3. Hướng phát triển của đề tài.................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................65

1


BẢNG GHI CHÚ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Từ gốc

1

BL

B-learning

2

CNTT

Công nghệ thông tin


3

ĐC

Đối chứng

4

GV

Giáo viên

5

HS

Học sinh

6

HTTCDH

Hình thức tổ chức dạy học

7

KN

Kỹ năng


8

KNTH

Kỹ năng tự học

9

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

10

MXH

Mạng xã hội

11

MVT

Máy vi tính

12

NH

Người học


13

NLTH

Năng lực tự học

14

PP

Phương pháp

15

PPDH

Phương pháp dạy học

16

QTDH

Quá trình dạy học

17

SGK

Sách giáo khoa


18

THPT

Trung học phổ thơng

19

TN

Thí nghiệm

20

TNg

Thực nghiệm
2


21

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

22

TTNL


Thành tố năng lực

3


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phương pháp dạy học truyền thống từ xưa đến nay đã trở thành phương pháp
dạy học chính yếu, vẫn ln là sự lựa chọn tối ưu nhất trong nhà trường ở nước ta.
Theo phương pháp này, tồn bộ q trình học tập có sự tiếp xúc trực tiếp giữa giáo
viên (GV) và học sinh (HS). Người GV đóng vai trị trung tâm trong q trình dạy
học: “Thầy giảng - trị nghe” đây cũng là nguyên nhân làm cho HS trở nên thụ
động, kém tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức. Bên cạnh đó, phương pháp này
cịn bộc lộ nhiều mặt hạn chế: thời lượng mỗi tiết học có hạn, mất nhiều thời gian
chấm bài, kiến thức HS nhận được chỉ hạn chế trong SGK... Đặc biệt, nó khơng thể
hiện được khả năng giải quyết vấn đề sáng tạo, kỹ năng hợp tác- những kỹ năng
mà người học (NH) cần phải đạt được để phù hợp với xu thế phát triển của khoa
học công nghệ, sự phát triển năng động của thế giới hiện nay. [5]
Trong Nghị quyết 29 NĐ/TW ngày 4/1/2013 của Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo khẳng định: “Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của NH; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để NH tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát
triển năng lực”. Trong Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 ban
hành kèm quyết định 711/QĐ - TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ
cũng đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học
tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và
năng lực tự học (NLTH) của NH”. Những văn bản chỉ đạo trên cho thấy việc hình

thành và bồi dưỡng NLTH cho HS là một nhiệm vụ không thể thiếu của quá trình
dạy học (QTDH) .[1],[2]
Năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 32/2018/TTBGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 và kèm theo thông tư là Chương trình
giáo dục phổ thơng tổng thể. Trong đó quan điểm được chú trọng là dạy và học
theo hướng phát triển năng lực của HS, với NLTH, tự lực là một trong những năng
lực cốt lõi cần phải hình thành và phát triển. Tuy nhiên, từ xưa đến nay GV vẫn
quen lối mịn đến lớp truyền tải kiến thức, sau đó giao công việc về nhà cho HS.
HS ở lớp nghe giảng, về nhà làm các nhiệm vụ được giao và thật sự chưa thấy
hứng thú trong các công việc về nhà đó. Vậy làm sao để phát triển NLTH của HS?
Phải có một mơ hình dạy học cụ thể trong đó phải hướng dẫn các bước xây dựng
một tiến trình dạy học giúp HS phát triển NLTH, đâu là các nội dung tự học, đâu là
các nội dung cần GV giảng giải. [4]
Tự học hiểu theo đúng bản chất là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (sử
dụng các phương tiện) cùng các phẩm chất, cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh
1


quan, thế giới quan, khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê… để
chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
Tự học là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá trình
biến NH từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo dục). Tự học giúp
nâng cao kết quả học tập của HS và chất lượng giáo dục của nhà trường, là biểu
hiện cụ thể của việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông.
NLTH được xem là một mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Rèn luyện
NLTH là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực cho HS trong quá trình học tập ,
một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ
động sáng tạo trong mọi hồn cảnh. NLTH cịn giúp cho mọi người có thể chủ
động học tập suốt đời, học tập để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến.
Sự phát triển nhanh chóng của Internet đã làm phát sinh hình thức tổ chức

dạy học (HTTCDH) mới là dạy học trực tuyến. Đây là HTTCDH ứng dụng các
công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin (CNTT) thường được biết đến với
tên gọi là E-learning. Với nhiều ưu điểm nổi bật, E- learning được xem là phương
pháp hữu hiệu cho nhu cầu “học mọi nơi, học mọi lúc, học linh hoạt, học một cách
mở và học suốt đời” của mọi người và trở thành xu hướng tất yếu trong giáo dục
và đào tạo hiện nay, tạo ra những thay đổi lớn trong hoạt động dạy và học.
Tuy nhiên, mơi trường học tập trực tuyến cịn gặp phải nhiều trở ngại cần
phải có sự hỗ trợ của mơi trường học tập truyền thống từ đó hình thức tổ chức dạy
học Blended learning (B-Learning) ra đời. Mơ hình B-Learning là sự kết hợp giữa
môi trường học tập truyền thống và môi trường học tập trực tuyến đang ngày càng
bùng nổ với sự hỗ trợ mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông đang ngày
càng phát triển. Những giải pháp học truyền thống kết hợp với mạng Internet dưới
các hình thức như Website, Blog, Facebook đang dần hình thành và phát triển, có
thể thấy được những kết quả hết sức khả quan. Đặc biệt trong thời gian dịch
Covid-19 đang xãy ra rất nghiêm trọng thì việc vận dụng mơ hình B-Learning vào
dạy học là rất cần thiết và mang lại hiệu quả cao, đồng thời sẽ phát triển được
NLTH của HS.
Chương “Dịng điện trong các mơi trường” – Vật lí 11 có nhiều nội dung
kiến thức liên quan đến những phần HS đã học, nhiều ứng dụng thực tế trong cuộc
sống, nhiều thí nghiệm hấp dẫn nên dễ gây được hứng thú, phát huy được tính tự
chủ, sáng tạo của HS trong quá trình học tập. Vì vậy có thể vận dụng dạy học
chương “Dịng điện trong các mơi trường” – Vật lí 11 để phát triển NLTH của HS.
Vì những lí do trên, tơi tiến hành nghiên cứu và chọn đề tài: Vận dụng BLearning tổ chức dạy học chương “Dịng điện trong các mơi trường”- Vật lí 11
theo hướng phát triển NLTH của HS.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng B-learning trong tổ chức dạy học chương “Dịng điện

trong các mơi trường” - Vật lí 11 nhằm phát triển NLTH của HS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
+Mơ hình B-Learning
+NLTH và phát triển NLTH của HS
+Dạy học vật lí ở trường phổ thơng
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Chương “Dịng điện trong các mơi trường” - Vật lí 11 THPT
- HS lớp 11 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng B-learning trong tổ chức dạy học chương “Dòng điện trong các
mơi trường” vật lí 11 ở trường THPT thì sẽ phát triển được NLTH của HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo B-Learning; Lý luận và thực
tiễn việc phát triển NLTH cho HS.
- Phân tích nội dung kiến thức trong chương “Dịng điện trong các mơi
trường” - Vật lí 11 và bổ sung những kiến thức cần thiết khác.
- Lựa chọn nội dung và thiết kế bài học theo hình thức B-Learning nhằm
phát huy được NLTH của NH.
- Thiết kế Rubric đánh giá NLTH của HS theo mơ hình B-Learning.
- Tổ chức dạy học theo hình thức B-Learning phát huy được NLTH của
NH.
- Thực nghiệm sư phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về lí luận và phương pháp dạy học ở trường
THPT.
- Đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, sách GV Vật lí 11.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học theo B-Learning
3



- Nghiên cứu tài liệu về các chức năng của MXH trong việc dạy học và
đánh giá kết quả học tập của HS.
6.2. Phương pháp điều tra
Lấy ý kiến đánh giá của GV, ý kiến phản hồi của HS qua quá trình dạy học
trên lớp học trực tuyến.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Áp dụng phương pháp B-Learning cho lớp thực nghiệm: Dạy trên lớp và
giới thiệu lớp học trực tuyến cho HS tự tìm tịi kiến thức mới và ôn tập củng cố.
- Kiểm tra - đánh giá kết quả để lấy số liệu nghiên cứu, xử lý số liệu, rút ra
kết luận về ưu - nhược điểm của đề tài. Từ đó điều chỉnh và đề xuất hướng áp dụng
vào thực tiễn, cũng như mở rộng kết quả nghiên cứu.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để phân tích đánh giá kết quả thực
nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp của đề tài
Về lý luận:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc sử dụng B-learning trong dạy học; phát
triển NLTH của HS trong dạy học vật lí ở trường phổ thơng;
Đề xuất được quy trình vận dụng hình thức dạy học theo B-learning để phát
triển NLTH của HS.
Về thực tiễn:
Thiết kế được 4 tiến trình dạy học theo mơ hình B-learning theo hướng phát
triển NLTH của HS trong dạy học chương “Dịng điện trong các mơi trường” - Vật
lí 11 THPT.

4



B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng B-learning vào dạy học theo hướng
phát triển năng lực tự học của học sinh
1.1. Năng lực tự học
1.1.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển giáo dục - NXB Từ điển Bách khoa 2001: "... tự học là quá trình
tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành..."
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: "Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm lịch sử, xã hội lồi người nói chung của chính
bản thân NH.
Theo tác giả Quang Huy: "Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ cùng các phẩm chất khác của mình, cả động cơ và tình cảm, thế
giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó thành sở hữu của mình. Có
thể nói một cách ngắn gọn, tự học là quá trình tư duy độc lập để khám phá và sáng
tạo".
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Tồn: "Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp (khi
phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm,
nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ và
khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ,
biết biến khó khăn thành thuận lợi..) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó
của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình." [12]
Tự lực học tập là tự mình lao động trí óc để chiếm lĩnh kiến thức bằng cách
đọc sách, tra cứu các tài liệu, sách, báo, các phương tiện thông tin đại chúng, bên
cạnh đó là hình thành những kế hoạch cụ thể để giải quyết từng phần công việc, kỹ
năng viết báo cáo... Nhưng NH phải biết lựa chọn tài liệu, tìm ra những nội dung,
luận điểm, luận cứ phù hợp với nội dung cơng việc, kiến thức cần tìm hiểu. Bước
đầu của việc tự học NH có thể gặp một số lúng túng, khó khăn nhưng nhờ vậy mà
thành thạo lên, đã thành thạo thì hay đặt những dấu hỏi, phát hiện, phát triển và
giải quyết vấn đề.

Như vậy khái niệm tự học ở đây được hiểu là hoạt động tự lực của HS để
chiếm lĩnh tri thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong
chương trình và SGK với sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của GV thông qua
các phương tiện học tập như tài liệu tự học có hướng dẫn, tài liệu tra cứu, giáo án
điện tử... HS không dùng SGK phổ thông mà sử dụng tài liệu viết riêng cho họ tự
học. Tài liệu tự học có hướng dẫn cung cấp cho HS nội dung kiến thức và phương
pháp học nội dung kiến thức đó.
5


1.1.2. Vai trị của tự học
Tự học có vai trị to lớn trong giáo dục, giúp hình thành nhân cách cho NH.
Việc tự học, tự rèn luyện giúp cho họ có thói quen độc lập trong suy nghĩ, độc lập
trong giải quyết các khó khăn gặp phải. Từ đó, giúp NH tự tin và thành công trong
cuộc sống. Như vậy, có thể nói tự học có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành đạt
của mỗi con người.
Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Thật vậy, tự học thúc đẩy
NH lòng ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học,
sống có hồi bão có ước mơ.
Tự học với sự nỗ lực, tư duy sáng tạo là điều kiện thuận lợi cho NH hiểu tri
thức một cách sâu sắc, tìm ra bản chất của chân lí. Mặt khác, tự học cũng là cách
tốt nhất để kích thích hoạt động trí tuệ của NH. Bởi vì trong q trình tự học họ
ln gặp phải những vấn đề mới và phải tự mình đi tìm giải pháp để giải quyết vấn
đề.
Chỉ có tự học mới có thể giúp con người có thể "Học suốt đời", không bị lạc
hậu so với sự phát triển chung của nhân loại. Tự học trang bị cho NH những kiến
thức mới nhất, khoa học nhất và cũng thu được những kinh nghiệm từ thực tiễn
hoạt động để đi tới thành cơng.
Tự học cũng có vai trị quan trọng với HS THPT, tự học giúp họ có thể thích
ứng tốt với các bậc học cao hơn. Quan trọng hơn là tạo điều kiện cho họ phát huy

tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Qua đó, nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà
trường. Do đó, tự học là yêu cầu cấp thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học.
Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề rất được quan tâm của tất cả các
nhà trường. Định hướng cơ bản trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy
tính tích cực sáng tạo của NH, lấy NH làm trung tâm. Để thực hiện được định
hướng đó, địi hỏi HS phải nghiên cứu trước bài học, đọc thêm các tài liệu có liên
quan, đề xuất vấn đề có liên quan đến bài học và hàng loạt cơng việc độc lập trên
chỉ có thể giải quyết được bằng con đường tự học.[6] [13]
1.1.3. Năng lực tự học và những biểu hiện của năng lực tự học
1.1.3.1. Năng lực tự học
Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan niệm về năng lực tự học như sau: “Năng lực
tự học được hiểu là một thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ
năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người
học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra”. Năng lực tự học
là sự bao hàm cả cách học, kỹ năng học và nội dung học: “Năng lực tự học là sự
tích hợp tổng thể cách học và kỹ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt
tình huống – vấn đề khác nhau”. Năng lực tự học là những thuộc tính tâm lí mà
6


nhờ đó chúng ta giải quyết được các vấn đề đặt ra một cách hiệu quả nhất, nhằm
biến kiến thức của nhân loại thành sở hữu của riêng mình. [14]
Như vậy có thể hiểu: Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ
học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự
nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều
chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập
thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm
sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập.
1.1.3.2. Biểu hiện của NLTH của HS cấp THPT dựa vào chương trình giáo
dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo tương ứng với những nhiệm vụ sau:

- Xác định mục tiêu học tập
Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; đặt được mục
tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những khía cạnh còn yếu kém.
- Lập kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch học tập
Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng
của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập
khác nhau; thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp
với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được
bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần
thiết; tự đặt được vấn đề họctập.
- Thực hiện kế hoạch học tập
HS thể hiện khả năng lựa chọn các tài liệu thích hợp, sử dụng các phương
pháp nhận thức phổ biến trong học tập vật lí, vận dụng kiến thức đã học vào thực
tiễn để giải quyết các vấn đề học tập như: làm bài tập vận dụng, bài thực hành, thí
nghiệm, thực nghiệm, báo cáo, thuyết trình, giúp tri thức có được không dễ quên
mà bền vững, thường xuyên được bổ sung, mở rộng, đào sâu, làm giàu tri thức cá
nhân.
- Đánh giá và điều chỉnh việc học
Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá
trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng
vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học.
Có thể khái quát hóa biểu hiện NLTH của HS theo bảng sau:

7


1.1.4. Các hình thức tự học
1.4.1.1. Tự học khơng có hướng dẫn
HS tự mình chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng tương ứng mà hồn tồn
khơng có sự hướng dẫn của GV.

HS có thể tự học qua nhiều kênh khác nhau như qua tài liệu, tìm hiểu thực tế,
học kinh nghiệm của người khác...
Với hình thức này HS phải tự mình lựa chọn nội dung, phương pháp, cách
thức học... Đây là hình thức tự học ở mức cao, thường gặp ở người trưởng thành.
Tuy nhiên, hình thức tự học này gây ra rất nhiều khó khăn cho HS bởi vì người tự
học phải có rất nhiều kĩ năng như tìm tài liệu học, kĩ năng đọc, kĩ năng quan sát, kĩ
năng vận dụng, kĩ năng lập kế hoạch. Ngoài ra một trở ngại không nhỏ là HS
không thể tự kiểm tra đánh giá nên dễ gây chán nản và việc tự học dễ bị phá vỡ.
1.1.4.2. Tự học có hướng dẫn
8


Hình thức tự học có hướng dẫn vừa phải đảm bảo thực hiện đúng quan điểm
dạy học hiện đại vừa phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS.
Cần hiểu mối quan hệ giữa dạy và tự học là quan hệ giữa tác động bên ngoài
và hoạt động bên trong. Tác động dạy của GV là bên ngoài hỗ trợ cho HS tự phát
triển, chỉ có tự học của HS mới là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân
HS. Hình thức tự học có hướng dẫn là hướng dẫn để HS tự học. Trong tự học có
hướng dẫn, HS nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn và trực
tiếp từ GV.
Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: Tài liệu SGK Vật lí thường chỉ trình bày kiến
thức mà khơng có những chỉ dẫn về phương pháp hoạt động để dẫn đến kiến thức,
để hình thành kĩ năng. Bởi vậy HS rất bị động, đọc đến dịng nào trong SGK thì
biết đến dịng ấy không hiểu phương hướng bước đi kế hoạch như thế nào và sau
khi học xong cũng không thể tự rút ra được điều gì về phương pháp làm việc để
vận dụng cho các bài sau. Để khắc phục tình trạng đó tài liệu hướng dẫn tự học
ngồi việc trình bày nội dung kiến thức, còn hướng dẫn cả cách thức hoạt động để
phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí thơng tin, rút ra kết luận, kiểm tra và
đánh giá kết quả...
Nguồn hướng dẫn trực tiếp của GV qua các giờ lên lớp: Hiện nay theo quy

đinh của Bộ giáo dục đào tạo, mơn Vật lí trong các trường THPT có thời gian từ 23 tiết/ tuần, thời gian đó nếu để giảng giải kiến thức thì q ít và sẽ phiến diện nếu
để HS hoàn toàn tự học thì cũng khơng được. Chúng tơi cho rằng có thể tận dụng
thời gian tiếp xúc giữa GV và HS để GV tổ chức, hướng dẫn và rèn luyện cho HS
những kĩ năng tự học cụ thể. Rất nhiều HS từ trước đến nay vẫn học tập một cách
thụ động, ghi chép học thuộc, áp dụng máy móc, chỉ dựa vào lời giảng của GV, hầu
như khơng có thói quen tự học, thậm chí đọc xong một đoạn trong SGK, khơng thể
tự tóm tắt được nội dung chính, đặc biệt là không thể rút ra phương pháp chung để
thực hiện một loại hoạt động nào đó, thí dụ: nghiên cứu một định luật vật lí phải
làm những gì? Rèn luyện kĩ năng tự học cho HS là một quá trình lâu dài phức tạp
và luôn luôn được củng cố, nâng cao và bổ sung thêm, bởi vậy tốt nhất là nên dành
thời gian tiếp xúc giữa GV và HS ở trên lớp để thực hiện cơng việc đó.
HS khơng dùng SGK phổ thông mà sử dụng tài liệu viết riêng cho họ tự học.
Tài liệu tự học có hướng dẫn cung cấp cho HS nội dung kiến thức và phương pháp
học nội dung kiến thức đó.
Ngun tắc bảo đảm hình thành ở HS kĩ năng tự học từ thấp lên cao, tự học
từng phần cho đến tự học hoàn toàn.
Nguyên tắc bảo đảm cho GV thu nhận thông tin phản hồi về kết quả học tập
của HS sau quá trình tự học và giúp đỡ điều chỉnh nhịp độ học tập của HS khi cần
thiết.
9


Mục đích của phương pháp này là tạo điều kiện cho HS tự học được dễ dàng
và tận dụng điều kiện có một số thời gian làm việc với GV để tranh thủ sự hướng
dẫn của GV mà rèn luyện phương pháp, kĩ năng tự học, việc nắm vững kiến thức,
rèn luyện năng lực. Như vậy nội dung của phương pháp "dạy tự học có hướng dẫn"
sẽ bao gồm hoạt động của GV và HS:
+ GV biên soạn "tài liệu tự học có hướng dẫn", hướng dẫn HS cách sử dụng
tài liệu. HS theo hướng dẫn trong tài liệu mà tự lực hình thành kiến thức, kĩ năng,
...

+ GV sử dụng những giờ lên lớp để rèn luyện cho HS kĩ năng, kĩ xảo tự học,
đánh giá kết quả, điều chỉnh kế hoạch.
Như vậy, trong cách dạy học này có hai kiểu hướng dẫn được phối hợp với
nhau:
+ Hướng dẫn bằng lời viết ngay trong tài liệu, đó là những chỉ dẫn về kế
hoạch, về phương pháp giải quyết vấn đề, thu thập, xử lí thơng tin... nhằm định
hướng cho HS có thể tự lực thực hiện các hành động học một cách có ý thức, có
phương hướng rõ ràng.
+ Hướng dẫn ngay tại lớp những loại hoạt động cụ thể để rèn luyện kĩ năng tự
học. GV theo dõi giúp đỡ, uốn nắn, điều chỉnh ngay tại lớp.
1.1.5. Chu trình tự học của học sinh
Chu trình tự học mỗi nội dung kiến thức của NH là một chu trình gồm ba giai
đoạn:
- Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
NH tự tìm tịi, quan sát, mơ tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải
quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới và tạo ra sản phẩm có tính chất cá nhân.
- Giai đoạn 2: Tự thể hiện
NH tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự trình bày, bảo vệ kiến
thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi,
đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy cơ, tạo ra sản phẩm có tính xã hội của cộng
đồng lớp học.
- Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy cô; NH
sẽ nhận được kết luận từ thầy cô để từ đó tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm ban đầu
của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
Trong chu trình tự học của HS được chia làm ba giai đoạn nhưng không phải
chúng ta tuyệt đối hóa ba giai đoạn này, mà có sự đan xen giữa các yếu tố và thay
10



đổi theo quá trình diễn biến hoạt động của NH. "Điều cốt yếu là cả ba giai đoạn
đều diễn ra trên cái nền chung là hành động học, tự học, tự nghiên cứu, tự giác,
tích cực, chủ động và sáng tạo của chủ thể, dưới sự hướng dẫn hợp lý của thầy
giáo".
1.2. Các biện pháp hình thành năng lực tự học cho học sinh
Để đạt kết quả cao trong học tập, NH cần phải có PP học, PP học chính là PP
tự học. Trong quá trình dạy học, GV cần lưu ý đến việc hình thành PP tự học, rèn
luyện các KN tự học cho HS, nâng cao chất lượng của hoạt động tự học, GV cần
sử dụng các biện pháp sau:
Thứ nhất, muốn học sinh có ý thức tự học thì trước hết học sinh phải u
thích mơn học đó. Vì vậy GV cần tạo cho HS niềm say mê mơn học. GV có thể
dùng tiết dạy đế giói thiệu về môn học, về những giá trị của môn học trong thực
tiễn bằng những ví dụ minh họa cụ thể nhằm kích thích động cơ học tập ở các em.
Ví dụ ở mơn Vật lý, GV có thể làm được điều này thông qua cách đặt vấn đề bằng
những câu chuyện hay đơn giản chỉ là những câu hỏi thú vị như: "Tại sao nước làm
tắt lửa?". Câu hỏi vừa đặt ra tưởng chừng rất đơn giản nhưng đế trả lời được câu
hỏi này đòi hỏi HS cần phải kiến thức vật lý về nhiệt học. Hay như câu hỏi: "Băng
phẳng và băng mấp mô, thứ nào trơn hơn?". Trên thực tế, đa số HS khi được hỏi
thường trả lời là băng phẳng trơn hơn, nhưng sự thật lại khơng phải như vậy. Đó
chính là điểm hấp dẫn, thú vị khi GV đưa ra câu trả lời và giải thích.
Thứ hai, GV cần hướng dẫn cho HS cách xây dựng kế hoạch học tập từ ban
đầu. Ngay từ tiết học đầu tiên của môn học, GV không cần phải dạy ngay mà cần
giới thiệu sơ lược về chương trình, nội dung và phương pháp học một cách khái
quát nhất đế HS hiếu và từ đó, tự xây dựng cho mình kế hoạch học tập phù hợp.
GV phải làm cho HS hiếu rõ: mọi kế hoạch phải được xây dựng dựa trên mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể và HS hồn tồn có thể phấn đấu thực hiện được từng
mục tiêu nếu có kế hoạch thời gian được xây dựng chi tiết. Chẳng hạn, trong quá
trình giảng dạy mỗi chương, GV sẽ cung cấp nội dung và thời gian học và kiếm tra
đế HS nắm rõ. Đồng thời, GV có thể cho HS đánh dấu vào trong sách bài nào học
ngày nào, đến tiết nào sẽ kiếm tra. Muốn HS tự xây dựng kế hoạch học tập thì GV

phải là người cung cấp đầy đủ kế hoạch dạy và học của bộ môn.
Thứ ba, GV hướng dẫn cho HS cách tìm và đọc sách hoặc tài liệu liên quan
đến môn học. GV cần nhấn mạnh cho HS thấy rằng, kiến thức mơn học khơng chỉ
gói gọn trong nội dung SGK, trong bài giảng của GV mà đến từ nhiều nguồn khác
nhau. Do đó, GV cần giới thiệu cho HS những cuốn sách hay, những tài liệu bồ ích
liên quan đến mơn học và khuyến khích các em tự tìm kiếm, tự phân tích và tống
hợp kiến thức. GV cũng có thể giới thiệu địa chỉ một số trang web chuyên ngành,
hoặc các trang diễn đàn trao đổi kinh nghiệm học tập đế HS tham khảo thêm.
11


Thứ tư, GV nên dạy cho HS cách ghi chép và nghe giảng vì đây là những kỹ
năng học tập vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của
HS. Trình độ nghe và ghi chép của người học ở mỗi môn học khác nhau là khác
nhau, tùy thuộc vào đặc thù của từng môn học và phương pháp giảng dạy của từng
giáo viên. HS thường mang lối học thụ động, quen tách việc nghe và ghi chép ra
khỏi nhau, thậm chí nhiều HS chỉ chờ GV đọc mới có thể ghi chép được nội dung
bài học, nếu ngược lại thì bỏ trống vở. Điều này khiến HS có tâm lí ức chế, ảnh
hưởng đến q trình tiếp nhận kiến thức.Để khắc phục vấn đề này này, GV nên xây
dựng bộ giáo trình mẫu, bên cạnh nội dung của bài học có chừa khoảng trắng cho
HS ghi chép những vấn đề mà GV mở rộng. Đối với các vấn đề mà HS cịn chưa
rõ, có thể đánh dấu đế hỏi lại GV hoặc tìm hiếu thêm. GV phải rèn luyện cho HS
cách ghi chép nhanh bằng các hình thức gạch chân, tóm lược bằng sơ đồ hình vẽ
những ý chính. Đối với các vấn đề quan trọng, GV cần nhấn mạnh, lặp lại nhiều
lần đế HS tiếp thu dễ dàng hơn.
Thứ năm, GV hướng dẫn cách học bài. GV nên giới thiệu và hướng dẫn cho
HS tự học theo mơ hình các nấc thang nhận thức của Benjamin S.BIoom. Theo
cách phân chia trong thang nhận thức của Bloom, HS có thể học cách phân tích,
tống hợp, vận dụng tri thức vào từng tình huống thực tiễn, học cách nhận xét, đánh
giá, so sánh đối chiếu các kiến thức khác... Cách tự học theo mơ hình các nấc thang

nhận thức của Bloom sẽ giúp cho HS có thể học được cách rèn luyện được năng
lực tư duy logic, tư duy trừu tượng và phát triển tư duy sáng tạo trong việc tìm ra
những hướng tiếp cận mới đối với các vấn đề khoa học.
Thứ sáu, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp theo. Đế phát
huy tối đa năng lực tự học và thúc đấy HS tận dụng hết thòi gian tự học, GV cần
giao nhiệm vụ cụ thể cho HS. Có như thế, các em mới định hướng được cụ thể các
nhiệm vụ mình cần làm tiếp theo. Sau khi đã tiếp nhận được kiến thức cũ, các em
có thể tìm hiếu kiến thức mới. Khi có sự chuẩn bị trước ở nhà, việc học trên lóp sẽ
trở nên có hiệu quả hơn rất nhiều.
Thứ bảy, Kết hợp nhiều loại hình kiểm tra, đánh giá trong dạy học
Một bài kiểm tra cần đạt những yêu cầu sau:
- Nội dung kiểm tra là những kiến thức và KN cơ bản, trọng tâm của bài,

chương, có ý nghĩa thiết thực đối với HS.
- Chú trọng cả kiến thức, KN, thái độ. Trong kiến thức, có cả câu hỏi sự kiện,

kiểm tra trí nhớ và câu hỏi suy luận.
- Độ khó của bài phù hợp với chuẩn đánh giá của môn học, nội dung bài làm

phù hợp với thời lượng quy định.
- Có sự phân hóa HS, tạo cơ hội bộc lộ sự sáng tạo của các em.

12


- Hình thức kiểm tra cần đa dạng: Trắc nghiệm, tự luận, thuyết trình, thí

nghiệm, trực tuyến…..
Vấn đề tự học ở HS là một vấn đề không hề đơn giản. Muốn hoạt động học
tập đạt kết quả cao, đòi hỏi HS phải tự giác, khơng ngừng tìm tịi học hỏi. Ngồi ra,

sự định hướng của người thầy đóng vai trị quyết định thúc đẩy sự thành công
trong việc chiếm lĩnh tri thức của người học.
1.3. Học kết hợp (Blended Learning - BL)
1.3.1. Khái niệm học kết hợp
Học kết hợp “Blended Learning - BL” xuất phát từ nghĩa của từ “Blend” tức
là “pha trộn” để chỉ một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, là sự kết hợp
“hữu cơ” của nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau. Đây là một hình thức học
khá phổ biến trên thế giới. Có nhiều định nghĩa khác nhau về học kết hợp.
BL là sự pha trộn của công nghệ đa phương tiện, CD, streaming, các lớp học
ảo, voicemail, email và các cuộc gọi hội nghị, hoạt ảnh trực tuyến và truyền hình
(Thorne, 2003).
BL có nghĩa là việc đào tạo có người hướng dẫn một cách truyền thống được
bổ sung bởi các định dạng điện tử khác. BL sử dụng nhiều hình thức khác nhau của
E - learning (Bersin, 2004).
BL bao gồm việc sử dụng kết hợp phương thức truyền tải học tập đồng bộ và
không đồng bộ để đáp ứng mục tiêu NH.
BL là sự kết hợp của mặt đối mặt và các yếu tố kỹ thuật số (Carliner, &
Shank, 2008).
BL kết hợp nhiều hoạt động khác nhau như cuộc họp mặt đối mặt, các
modules học tập dựa trên Internet, và cộng đồng học tập ảo (Link, & Wagner,
2009).
BL là sự tích hợp của học tập mặt đối mặt và học tập trực tuyến giúp nâng
cao kinh nghiệm học tập và mở rộng việc học tập thông qua các phát minh của
công nghệ thông tin và truyền thông. Tăng cường sự tham gia hoạt động của HS
thông qua các hoạt động trực tuyến và nâng cao hiệu quả đào tạo bằng cách giảm
thời gian thuyết trình.
Một câu hỏi thường xuyên được đặt ra khi nghe nói về BL là: “Cái gì được
kết hợp?”. Ba định nghĩa được nhắc đến nhiều nhất trong các bài viết của Graham,
Allen và Ure (2003) là:
• Kết hợp các phương thức giảng dạy (Bersin & Associates, 2003; Orey,


2002a, 2002b; Singh & Reed, 2001; Thomson, 2002).
13


• Kết hợp các phương pháp giảng dạy (Driscoll, 2002; House, 2002; Rossett,

2002).
• Kết hợp trực tuyến và hướng dẫn mặt-đối-mặt (Reay, 2001; Rooney, năm

2003).
Khó mà tìm thấy một hệ thống học tập nào mà không liên quan tới nhiều
phương pháp dạy học và nhiều phương tiện kỹ thuật hỗ trợ. Vì thế việc hiểu BL
theo hai định nghĩa trước khơng làm rõ được bản chất đặc thù của nó. Vì vậy định
nghĩa thứ ba cho ta cái nhìn chính xác hơn về lịch sử xuất hiện, đó là cơ sở nền
tảng cho BL, là sự kết hợp giữa môi trường học tập truyền thống và môi trường
học tập trực tuyến đang ngày càng bùng nổ với sự hỗ trợ mạnh mẽ của công nghệ
thông tin và truyền thông đang ngày càng phát triển.[9]
Như vậy, BL là hệ thống kết hợp việc hướng dẫn mặt đối mặt với sự hướng
dẫn thơng qua máy tính.
1.3.2. Các phương án dạy học kết hợp
Trên thế giới, Blended Learning khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề qua mạng, Blended learning được coi là
phương án tối ưu nhất hiện nay khi mà giáo dục điện tử hay E - learning không thể
thay thế được những hình thức học trên lớp. Việc học kết hợp được thể hiện ở
nhiều mức độ khác nhau. Theo một số nghiên cứu được công bố đã đưa ra bốn
mức độ của sự kết hợp là: Kết hợp ở mức độ hoạt động (Activity level); Kết hợp ở
mức độ khóa học (Courrse level); Kết hợp ở mức độ chương trình (Program level).
Cách phân chia này dựa chủ yếu trên nội dung học. Theo chúng tơi cịn có
những kiểu kết hợp khác nữa, thể hiện trong sơ đồ:

Kết hợp về mặt
phương pháp

Học kết hợp

Kết hợp trong
các khâu của quá
trình dạy học

Kết hợp trong một khâu
Kết hợp giữa các khâu với nhau
Mức độ hoạt động

Kết hợp về mặt
nội dung

Mức độ bài học
Mức độ chương học
Mức độ chương trình

Hình 1.1. Những hình thức kết hợp
14


Sự kết hợp còn được thể hiện trong một khâu hoặc giữa các khâu của quá
trình dạy học nhằm tận dụng ưu điểm trong quá trình thực hiện các mục tiêu dạy
học, hoặc kết hợp giữa các phương pháp dạy học khác nhau nhằm tận dụng lợi thế
từ sự hỗ trợ của cơng nghệ. Có thể thấy, trong học kết hợp, người dạy và NH được
lựa chọn phương án làm việc thuận lợi nhất cho mình trong điều kiện cho phép.
1.3.3. Đặc điểm của dạy học kết hợp - BL

Học kết hợp là một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, áp dụng
những phương pháp dạy học tiên tiến và sử dụng hiệu quả những tiện ích mà công
nghệ đem lại. Xét về mặt bản chất của hình thức tổ chức dạy học, học kết hợp có
những đặc điểm sau:
Linh hoạt về không gian và thời gian diễn ra các hoạt động dạy và học, sao
cho phù hợp với từng nội dung, khả năng tổ chức vì việc học vừa diễn ra trên lớp
vừa diễn ra thông qua mạng máy tính. Thời gian học được thay đổi cho phù hợp
với khả năng học của cá nhân HS.
Áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến hiện nay, phù hợp với nội dung dạy,
tương thích với từng đối tượng học và khả năng học của HS.
Tối ưu hóa việc sử dụng phương tiện. Trong học kết hợp, ngoài những
phương tiện CNTT & TT sử dụng để hỗ trợ trong dạy học truyền thống cịn có sự
nâng cao và khai thác tối ưu những tiện ích từ các phương tiện hiện đại khác trong
đó có máy tính và Internet.
Hợp lý hóa các nội dung học. Theo đó, cấu trúc nội dung chương trình được
phân chia và bố trí một cách phù hợp hơn trên cơ sở sách giáo khoa và phân phối
nội dung chương trình Vật lí THPT.
Hoạt động của GV có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với các GV khác và
nhà kỹ thuật trong việc thiết kế các nội dung, đưa ra các chỉ dẫn cho người tham
gia vào khóa học.
Hoạt động của HS là hoạt động tự học có hướng dẫn, với vai trị chủ đạo của
mình, HS tích cực tham gia vào hoạt động trên lớp “thật” và trên lớp học “ảo”.
Ngoài kiến thức về chun mơn, HS cịn trao dồi được kỹ năng tiếp cận và làm chủ
công nghệ.
1.4. Sử dụng mạng xã hội trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh
1.4.1. Tổng quan về các mạng xã hội hiện nay
1.4.1.1. Khái niệm

15



Mạng xã hội (Social network) là dịch vụ kết nối các các thành viên có cùng
sở thích trên internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau khơng phân biệt
về khơng gian và thời gian.
Hiện nay có rất nhiều trang MXH như: Google, Skype, Twitter, Twoo, Zing
me, Line, Facebook nhưng sự phát triển của chúng là khác nhau. Trong đó,
Facebook vượt lên trở thành mạng xã hội dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng của người
dùng. Hiện nay ở Việt Nam, số lượng người dùng Facebook tăng lên đáng kể, có
đến 47% người lên Facebook hơn 3 giờ đồng hồ mỗi ngày và 17% sử dụng 6 tiếng
mỗi ngày. Các tính năng được sử dụng phổ biến của Facebook là bình luận, xem
trạng thái và chia sẻ các trạng thái.
Nghiên cứu của wedsite Compete.com xếp hạng Facebook là trang MXH
được nhiều người sử dụng nhất thế giới tính theo số lượng người dùng thực tế.
Tăng trưởng người dùng của Facebook tại Việt Nam cũng thuộc top dẫn đầu thế
giới.
1.4.1.2. Các tính năng và ứng dụng của mạng xã hội Facebook
Wall (tường): một không gian trên trang hồ sơ của mỗi thành viên đăng tải
những status hoặc hình ảnh, file tài liệu, cho phép bạn bè họ đăng các tin nhắn, cho
thành viên mà họ có kết nối xem những thông tin mà người dùng đăng tải.
Chat và Group chat: cho phép bạn chat với một người hay một nhóm người
nào đó.
Máy chủ game: cung cấp một kho các trị chơi với nhiều thể loại dành cho tất
cả các đối tượng khác nhau.
Mời mọi người tham gia sự kiện: đây là một tính năng cho phép bạn tạo một
sự kiện và mời những thành viên khác cùng tham gia. Facebook cho phép mọi
người chia sẻ lời mời tham gia sự kiện với tất cả bạn bè của mình, giúp cho thơng
tin sự kiện được lan tỏa một cách nhanh chóng và rộng khắp.
Thăm dò ý kiến bạn bè: Facebook cho phép bạn lập ra một phiếu thăm dò với
câu hỏi mở, những câu hỏi lựa chọn đáp án để tham khảo ý kiến của bạn bè mình

về một vấn đề nào đó. Đây là một tính năng ít được sử dụng nhưng lại hữu ích và
dễ sử dụng.
Livetream: Giúp mọi người nói chuyện, tương tác với nhau bằng chat video
1.4.2. Ứng dụng của Facebook trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho
học sinh
Với những tính năng đa dạng mà các nhà cung cấp dịch vụ tạo ra trên
Facebook, GV và HS có thể khai thác nó để tổ chức các hoạt động dạy học tất cả
các mơn nói chung, cũng như mơn Vật lí nói riêng.
16


Chức năng “Public profile” (bản mô tả cộng đồng trong một trang Facebook)
là nơi giúp bạn gây dựng những bước đi đầu tiên trong hệ thống MXH.
Chức năng “Facebook event” có thể cho phép người sử dụng Facebook khác
biết về những sự kiện và hoạt động sắp xảy ra mà bạn tổ chức. Thông tin về các sự
kiện sẽ được lan truyền một cách nhanh chóng.
Chức năng “Facebook group” cho phép xây dựng và tham gia khoảng 200
nhóm khác nhau dựa trên khu vực địa lí hoặc cấu trúc giống nhau. Mỗi nhóm có
thể hoạt động như một cách truyền thơng giúp truyền bá sự hiện diện của bạn,
nhóm có thể được sử dụng như một công cụ giúp bạn nhìn ra viễn cảnh tương lai
và xây dựng mối quan hệ.
Chức năng “Facebook share” là một nút nhỏ, hoặc đường dẫn mà bạn có thể
thêm vào trang web của mình, cho phép người dùng khác có thể chia sẻ trang Wed
của bạn với bạn bè khác của họ trên Facebook. Về cơ bản, đây là một cách để tăng
lượng truy cập trực tiếp vào trang của bạn.
1.4.2.1. Ứng dụng Facebook trong việc dạy học theo mơ hình B-Learning
theo hướng phát triển NLTH cho HS
Facebook dạy học là một phương tiện dạy học hiện đại được xây dựng và tổ
chức sao cho có nội dung và cấu trúc đáp ứng được các yêu cầu chức năng cơ bản
của quá trình dạy học.

Chức năng và biện pháp sử dụng Facebook trong dạy học theo hướng bồi
dưỡng NLTH cho HS:
- Ôn tập kiến thức và rèn luyện kiến thức, KN cần thiết cho quá trình tiếp thu
bài mới.
Với sự hỗ trợ đắc lực của Facebook, GV có thể đưa lên những nội dung kiến
thức trọng tâm thông qua các yêu cầu phù hợp với trình độ nhận thức của HS, giúp
cho các em có thể tự tìm hiểu, nắm vững các kiến thức cũ, thấy được sự liên quan
logic giữa kiến thức cũ và kiến thức mới. Tăng cường đưa HS vào những tình
huống có vấn đề để kích thích sự hứng thú và hăng say học tập.
- Hình thành kiến thức và kỹ năng mới cho HS.
Với sự hỗ trợ đắc lực của Facebook, trong các bài đăng của mình GV cung
cấp hệ thống các câu hỏi nêu vấn đề, câu hỏi định hướng với những hình ảnh và
đoạn video mơ phỏng một cách đơn giản và dễ dàng. Việc làm này vừa có tác dụng
cung cấp cho HS những kiến thức và là cơ sở để hình thành kiến thức mới một
cách trực quan và sinh động so với lớp học truyền thống.
HS có thể học tập tốt hơn qua Facebook, khi đó GV sẽ cung cấp các liên kết,
mà từ các liên kết đó HS tìm được nguồn tài liệu để hình thành kiến thức mới. GV
17


cịn có thể sử dụng Facebook để đưa ra các kiến thức gợi ý ngắn gọn cho quá trình
hình thành kiến thức mới cho HS.
- Củng cố, ôn luyện và vận dụng các kiến thức.
Trong Facebook của mình, GV giới thiệu nội dung các vấn đề cần ôn luyện đã
được lựa chọn, phân loại và tổng hợp theo yêu cầu của chương trình, theo mức độ
quan trọng của từng vấn đề trong bài học. Bên cạnh những nội dung mà GV cung
cấp trên Facebook, GV còn giao cho HS những nhiệm vụ cụ thể mà các em cần
giải quyết để củng cố tri thức, rèn luyện kỹ năng và vận dụng kiến thức đã học.
Đồng thời với sự hỗ trợ mạnh mẽ của Facebook, q trình tương tác giữa GV
khơng cịn bị giới hạn bởi thời gian và khơng gian, GV và HS có thể trao đổi trực

tiếp và giải đáp thắc mắc mỗi khi online trực tuyến.
- Tổng kết, hệ thống hóa kiến thức.
GV có thể lựa chọn những nội dung kiến thức trọng tâm của các bài học đã
học trong một chương, trong một chủ đề theo những sơ đồ tổng hợp để đưa lên
Facebook với mục đích tổng kết, hệ thống hóa kiến thức cho HS trong quá trình
học tập của mình. Những bài tập, câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi ôn tập được đăng
lên giúp HS có thể lựa chọn những nội dung khác nhau một cách tùy ý và có thể
lặp lại q trình ơn tập nhiều lần. Các bài tập được sắp xếp từ đơn giản đến phức
tạp có tác dụng giúp HS hiểu được trình tự, hệ thống và phương pháp giải từng loại
bài tập cụ thể.
- Kiểm tra, đánh giá trình độ kiến thức và kỹ năng của HS.
Sau khi hình thành các kiến thức mới cho HS, GV có thể lựa chọn các câu hỏi
và bài tập trắc nghiệm để kiểm tra đánh giá hiệu quả của quá trình dạy học. GV có
thể đưa ra dưới các file dữ liệu đính kèm, HS có thể đọc và hồn thành ở trên đó.
Với sự hỗ trợ của nút “comment” GV có thể trao đổi trực tiếp, đưa ra những gợi ý
giúp HS trả lời. GV có thể đánh giá câu trả lời của HS bằng những “comment” sau
đó hoặc bằng nút “like”. GV cũng có thể tổ chức kiểm tra, đánh giá HS dưới dạng
các trò chơi và quy định về luật chơi, cũng như thời gian tham gia. Với những đặc
trưng của Facebook dạy học, GV có thể tạo được một môi trường học tập mới thu
hút được HS học tập hứng thú và thoải mái hơn.
1.4.2.2. Sử dụng Facebook trong việc tổ chức các hoạt động dạy GV
Facebook của group cung cấp thơng tin cho HS:
Facebook của GV cịn là nơi cung cấp các thông tin trực tiếp cho HS trong
q trình học tập. Thơng tin ở đây thường là nội dung kiến thức bổ sung cho những
thiếu sót của HS trong quá trình tìm hiểu. Với PP dạy học nhóm, HS sẽ là người tự
tìm kiếm, phân tích, tổng hợp thơng tin để hồn thành nhiệm vụ học tập. Nếu HS
gặp khó khăn trong q trình học tập, GV chỉ cần cung cấp các địa chỉ website
18



giúp các em có thể tìm kiếm và chọn lọc những nội dung cần thiết liên quan đến
chủ đề.
Facebook của group là công cụ tương tác, liên lạc, trao đổi giữa GV và HS:
Trong quá trình HS tìm hiểu về nội dung trong chủ đề học tập, GV và HS có
thể trao đổi những thắc mắc với nhau qua chat hoặc group chat khi trực tuyến. Bên
cạnh đó với nút “comment” của Facebook, HS có thể hỏi GV những vấn đề chưa
hiểu trong nội dung của chủ đề, GV có thể bình luận để hướng dẫn, hỗ trợ hoặc trả
lời trực tiếp cho HS về vấn đề đó. Facebook sẽ có những thơng báo nhanh nhất tới
GV và HS để quá trình bình luận, trao đổi diễn ra liên tục.
Quá trình dạy học nhóm thì giữa GV và HS cần có sự liên lạc, tương tác và
trao đổi liên tục, đó là mối quan hệ thống nhất giữa trong các khâu của quá trình
dạy học.
Facebook của group là kho giữ liệu phục vụ q trình học tập:
GV cần có sự chuẩn bị để có thể hỗ trợ một cách tốt nhất cho HS trong quá
trình học tập. GV nên xây dựng kho tư liệu, tài nguyên về môn học để cung cấp
cho HS tham khảo trong học tập. Những tư liệu ở đây có nhiều dạng: văn bản, hình
ảnh, video, các địa chỉ wed để HS có thể tìm kiếm thơng tin. Muốn vậy, GV phải
tìm kiếm các thơng tin liên quan đến chủ đề học tập, để có được sự định hướng cụ
thể, giúp đỡ HS có hiệu quả.
Facebook của group sử dụng để đánh giá quá trình học tập:
Sau khi HS hoàn thành báo cáo nội dung mà nhóm tìm hiểu, GV đưa ra u
cầu về những nội dung cần trình bày để HS so sánh, đánh giá kết quả của mình.
Nếu bài báo cáo của HS hồn thành tốt, GV có thể nhận xét trực tiếp ngay trên bài
đăng thơng qua nút “like” và “comment”.
HS có thể nhận xét, đánh giá cho điểm kết quả của các nhóm khác. Với hỗ trợ
của Facebook, thì đối tượng tham gia đánh giá đa dạng hơn, quá trình đánh giá
cũng được tiến hành một cách công khai. GV và HS sẽ có những ý kiến phản hồi
về việc đánh giá q trình làm việc của các nhóm, sự trao đổi này góp phần nâng
cao hiệu quả, chất lượng của quá trình dạy học.
GV tổ chức các trị chơi dạy học với sự hỗ trợ của Facebook

Cũng tương tự như quá trình dạy học nhóm, thì việc tổ chức các trị chơi dạy
học cũng là một hình thức hoạt động góp phần đổi mới PP và nâng cao hiệu quả
của dạy học.
Facebook cung cấp công cụ giúp HS làm việc theo nhóm:
Các HS sẽ lập các tài khoản Facebook cá nhân, nhóm trưởng có nhiệm vụ lập
ra nhóm, thêm các thành viên vào nhóm của mình. Trong nhóm đó phải có những
19


thơng tin cơ bản của nhóm, giới thiệu thành viên nhóm, những quy định của nhóm,
phân cơng nhiệm vụ của các thành viên. Để tăng cường tính sáng tạo và hấp dẫn,
GV khuyến khích các nhóm có những ý tưởng mới thể hiện được điểm nổi bật của
nhóm.
Facebook là nơi HS báo cáo chủ đề học tập của nhóm mình: Với những yêu
cầu về mục tiêu, nội dung của chủ đề học tập, HS thông qua việc trả lời các câu hỏi
định hướng, báo cáo kết quả tìm hiểu được một cách nhanh chóng và cập nhật. Với
sự hỗ trợ của Facebook bài báo cáo của HS có thể đính kèm các hình ảnh, các đoạn
video minh họa làm cho nội dung trở nên sinh động hơn. Khơng cịn khơ khan chỉ
là những chữ viết và con số, mỗi bài báo cáo sẽ do một thành viên chịu trách
nhiệm chính. Các thành viên khác có thể nhận xét, bổ sung ý kiến qua các
comment bằng tài khoản Facebook cá nhân. Ngồi ra, HS có thể nộp bài báo cáo
văn bản để tổng kết quá trình học tập để GV tải về thay vì nộp bằng bản in. Để tạo
được sự thống nhất, GV sẽ nêu rõ quy định về file văn bản.
Facebook giúp cho các HS giao lưu với nhau nhiều hơn:
Khi làm việc theo nhóm các thành viên khơng thể tập trung trong suốt quá
trình học tập, với Facebook các bạn có thể trao đổi với nhau tại mọi thời điểm qua
các comment, hoặc chat khi online trực tuyến. Các thành viên trong nhóm có thể
giải lao, thư giãn qua những hình ảnh, video đố vui liên quan đến nội dung mà mỗi
cá nhân tìm hiểu, qua đó giúp các bạn khác có thêm hiểu biết. Với sự hỗ trợ của
Facebook địi hỏi HS phải có kết nối Internet, các thành viên có thể liên lạc trực

tuyến với nhau.
1.5. Xây dựng các bước tổ chức dạy học theo mô hình B-Learning với sự
hỗ trợ của mạng xã hội theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh
1.5.1. Hoạt động chuẩn bị tổ chức dạy học theo mô hình B-Learning
Với mơ hình tổ chức lớp học đảo ngược cùng với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin, chúng ta có thời gian nhiều hơn cho việc kiểm tra đánh giá và quá trình
đánh giá được xem như là một q trình học tập. Nếu nhìn từ góc độ nhận thức, thì
với mơ hình lớp học này, NH có thể tự lĩnh hội các kiến thức ở mức độ nhận thức ở
mức thấp như biết, hiểu trong thang đo mức độ nhận thức của Bloom. Với các kiến
thức cần đạt được ở mức độ nhận thức cao hơn như vận dụng, tổng hợp đánh giá...
NH sẽ được tiếp thu ở giờ học ở nhà và qua các bài tập đánh giá ở lớp sau đó. Như
vậy q trình đánh giá đã trở nên đáng giá vì sự tiến bộ của NH. Dưới đây là tiến
trình thực hiện dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược.
Bước 1. Sắp xếp lại kế hoạch học tập của môn học và tài nguyên học tập theo
mức độ nhận thức của NH.
GV phân chia những nội dung nào NH có thể tự học ở nhà, những nội dung
nào tự học ở lớp có sự hướng dẫn của GV.
20


Bước 2. Xây dựng, tìm kiếm nguồn thơng tin cung cấp cho NH
Bước 2.1: Đề xuất ý tưởng, giả thuyết.
Bước 2.2: Xác định kiến thức liên quan.
Bước 2.3: Định hướng nguồn thông tin.
Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: SGK Vật lí, thư viện online (sách, tạp chí, tài
liệu nghe nhìn, các văn bản nhà nước, các đề tài, luận án, ...), trung tâm tài liệu và
các tủ sách chuyên ngành, các cơ sở dữ liệu, danh bạ mạng, bộ máy tìm kiếm, các
nguồn chứa bài báo, cơng trình khoa học miễn phí cho mọi đối tượng độc giả.
Khái niệm tự học ở đây được hiểu là hoạt động tự lực của HS để chiếm lĩnh
tri thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong chương trình và

SGK với sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của GV thông qua các phương tiện
học tập như tài liệu tự học có hướng dẫn, tài liệu tra cứu, giáo án điện tử, ...
HS không dùng SGK phổ thông mà sử dụng tài liệu viết riêng cho họ tự học.
Tài liệu tự học có hướng dẫn cung cấp cho HS nội dung kiến thức và phương pháp
học nội dung kiến thức đó.
GV biên soạn "tài liệu tự học có hướng dẫn", hướng dẫn HS cách sử dụng tài
liệu, lưu tất cả các tài liệu hay và cần thiết vào một tệp hoặc trên công cụ GG
Driver. HS theo hướng dẫn trong tài liệu mà tự lực hình thành kiến thức, kĩ năng;
ngồi ra HS cịn có thể đọc thêm các tài liệu GV giới thiệu và tìm kiếm các thơng
tin có ích và liên quan đến chủ đề.
Bước 3. Thiết kế dạy học cho các hoạt động tự học ở nhà và cho các buổi học
ở trên lớp.
Thiết kế dạy học cho hoạt động tự học ở nhà:
Thường thì trong mỗi buổi học ở nhà, chúng tôi đưa ra vấn đề cần giải quyết
nhằm định hướng cho HS tự nghiên cứu và giải quyết vấn đề, sau đó mới trình bày
những sản phẩm mà HS đã nghiên cứu, tìm tịi được ở trên lớp. Với mơ hình lớp
học đảo ngược trong môi trường B-Learning, chúng tôi tiến hành cho HS thực hiện
làm việc ở nhà qua môi trường trực tuyến.
Bước 3a.1: Tạo 1 thư viện gồm các nguồn thông tin liên quan đến vấn đề
Bước 3a.2: Liên kết các thơng tin đó vào trong group hoạt động của HS.
Bước 3a.3: Đặt các vấn đề có thể gây hứng thú với HS, yêu cầu HS hoạt động
đúng giờ theo yêu cầu, HS có thể tham khảo tài liệu GV cung cấp hoặc tự nghiên
cứu các thơng tin ngồi.
Bước 3.4: Soạn phiếu đánh giá hoạt động của HS khi tự học ở nhà.
21


Thiết kế dạy học cho hoạt động tự học ở lớp:
Trong giờ học ở trên lớp, chúng tôi thực hiện quá trình tổ chức dạy học với
phương pháp dạy học tích hợp giữa dạy học định hướng hoạt động, kết hợp với

quan điểm dạy học giải quyết vấn đề nhằm nâng cao NL vận dụng kiến thức giải
quyết vấn đề thực tiễn của HS với tiến trình gồm các bước nhỏ như sau:
Bước 3b.1: Hệ thống hóa kiến thức.
Soạn các yêu cầu nhằm hướng dẫn HS báo cáo kết quả thực hiện nghiên cứu
ở nhà trước lớp. Việc báo cáo này không đơn thuần là để kiểm tra đánh giá kết quả
của HS mà qua đây HS thể hiện các kiến thức đã nắm được về các chủ đề của môn
học mà GV đã đưa ra trong giờ tự học ở nhà.
GV cũng soạn các câu hỏi thực tiễn có liên quan đến chủ đề để hỏi thêm HS,
ngoài ra còn định hướng tương tác giữa các HS hoặc các nhóm thơng qua việc tổ
chức cho các HS hoặc các nhóm khác chất vấn với người đang báo cáo về các kiến
thức cần đạt được trong buổi học này, cụ thể được thể hiện qua sản phẩm mà họ
đang báo cáo.
Bước 3b.2: GV soạn phiếu nhận xét, đánh giá, khắc phục những sai sót của
NH và thể chế hóa kiến thức
Bước 3b.3: Cung cấp các thông tin, hướng dẫn HS viết phiếu thu hoạch hằng
ngày, lập kế hoạch học tập hằng ngày.
Như vậy chúng ta đã áp dụng phương pháp đánh giá xác thực kết hợp với
đánh giá thường xuyên qua việc theo dõi sự tham gia tương tác trên môi trường
trực tuyến, qua sự tham gia báo cáo trên lớp, qua các hình thức đánh giá khác.
Theo chúng tơi, với q trình đánh giá như vậy ngồi việc đánh giá kiến thức, kỹ
năng thu nhận qua mơn học cịn góp phần nâng cao NL cho HS như kỹ năng thuyết
trình, bảo vệ thành quả của mình, nâng cao vận dụng kiến thức đã học để giải
quyết vấn đề thực tiễn.
Qua thực tiễn giảng dạy, chúng tôi nhận thấy với mơ hình tổ chức dạy học
nêu trên, giải quyết được một phần mâu thuẫn trong công việc phải tốn khá nhiều
công sức và thời gian trong dạy học khi đánh giá xác thực nhằm đánh giá NL của
HS trong khi thời gian phân bổ cho các mơn học q ít như trong các phần trên của
bài.
Nhằm tăng cường việc học đi đôi với hành, giúp cho việc dạy học gắn với
thực tiễn hơn nữa, kết hợp với đánh giá xác thực là việc dạy học xác thực. Trong

B-Learning các công cụ của công nghệ thông tin sẽ tạo nên nhiều điều kiện nhằm
nâng cao tính tương tác trong học tập, khi xây dựng các khóa học trực tuyến cần
quan tâm đến các nguyên tắc nào nhằm nâng cao tính xác thực của khóa học để
nâng cao hiệu quả học tập và NL thực hiện của HS.
22


×