Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

SKKN một số phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi “phần 1 lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000” theo định hướng phát triển năng lực (chương trình lịch sử lớp 12, THPT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 55 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH
TỰ HỌC VÀ ÔN THI “PHẦN I : LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000” TH
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
(Chương trình Lịch sử lớp 12, THPT)

Nhóm: Phương pháp dạy học
Môn: Lịch sử


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một số phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi
“Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000”
theo định hướng phát triển năng lực
(Chương trình Lịch sử lớp 12, THPT)

Nhóm: Phương pháp dạy học
Mơn: Lịch sử
Tên tác giả: Nguyễn Thị Dung
Tổ bộ môn:Tổ Xã hội
Năm thực hiện:2020 – 2021
Số điện thoại:0354536992
Năm học: 2020 - 2021



MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi đề tài

2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

2

5. Phương pháp nghiên cứu

3

6. Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm


3

7. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm

3

PHẦN 2. NỘI DUNG

4

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

4

1.1. Cơ sở lí luận

4

1.2. Cơ sở thực tiễn

5

1.2.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

5

1.2.2. Thực trạng ôn thi THPT môn Lịch sử ở các trường THPT trên địa bàn
Quỳnh Lưu – Hoàng Mai


6

Chương 2. Một số phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi “Phần
1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000”

9

2.1. Nhận thức về phương pháp thi trắc nghiệm môn Lịch sử

9

2.2. Hướng dẫn công thức tự học và ôn thi về nguyên nhân diễn ra sự kiện

11

2.3. Hướng dẫn công thức tự học và ôn thi về nội dung, diễn biến của
sự kiện

13

2.4. Hướng dẫn công thức tự học và ôn thi kết quả và ý nghĩa lịch sử

15

2.5. Hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi về phân tích nguyên thắng lợi và
thất bại, rút ra bài học kinh nghiệm, liên hệ thực tiễn vận dụng vào cuộc
sống

16


2.6. Hướng dẫn công thức 5W1H

23

2.7. Hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi theo chủ đề kiến thức phần 1 theo
phiếu hướng dẫn học tập

25


2.8. Hướng dẫn học sinh ghi nhớ sự kiện lịch sử

34

2.8.1. Sử dụng bảng niên biểu

34

2.8.2. Sơ đồ tư duy

38

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

41

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

41


3.2. Đối tượng và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

41

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

42

3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm

42

3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm

43

PHẦN 3. KẾT LUẬN

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

48

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Từ viết đầy đủ


Từ viết tắt

Chương trình

CT

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

Chủ nghĩa tư bản

CNTB

Công nghệ thông tin

CNTT

Dạy học

DH

Đánh giá

ĐG

Đào tạo

ĐT


Giáo viên

GV

Giáo dục

GD

Học sinh

HS

Phương pháp

PP

Phương pháp dạy học

PPDH

Phụ lục

P.Lục

Thực nghiệm sư phạm

TNSP

Trung học phổ thông


THPT

Sách giáo khoa

SGK

Sơ đồ tư duy

SĐTD


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Lịch sử khơng chỉ đóng vai trị quan trọng trong đời sống xã hội mà thơng
qua mơn học cịn góp phần giáo dục, hình thành phẩm chất, lịng u nước, u
CNXH, biết suy nghĩ độc lập, hành động tập thể, có tổ chức, phát triển tối đa tinh
thần chủ động đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN. Dạy và học tốt
bộ mơn Lịch sử nhằm góp phần vào thực hiện mục tiêu chiến lược của Đảng về đào
tạo thế hệ trẻ, tiếp tục sự nghiệp cách mạng của cha anh, đưa đất nước phát triển và
hội nhập.
Xuất phát từ thực tế đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các ban ngành liên quan đã
có những biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy sử và học sử trong trường phổ thông.
Từ năm học 2016 – 2017, bộ mơn Lịch sử đã có 1 thay đổi to lớn khi Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã quyết định thực hiện đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá. Theo
đó, bộ mơn Lịch sử được kiểm tra, đánh giá theo hình thức trắc nghiệm khách quan
và nằm trong tổ hợp môn xã hội: Sử - Địa – Giáo dục công dân trong kỳ thi THPT
Quốc gia cho học sinh lớp 12. Sự thay đổi của Bộ giáo dục và Đào tạo đã tạo nên
một sự chuyển biến trong việc ôn tập và thi THPT Quốc gia nói chung và bộ mơn
Lịch sử nói riêng. Vấn đề đặt ra là cần tìm cách dạy và hướng dẫn học sinh cách tự
học và ôn tập theo phương pháp thi trắc nghiệm mới theo định hướng phát triển

năng lực, không làm giảm giá trị của bộ mơn Lịch sử mà có thể đạt được cả 2 mục
tiêu “đổi mới - hiện đại phù hợp” và “truyền thống - giá trị lịch sử” trong giáo dục
và giáo dưỡng ở trường phổ thông.
Lịch sử thế giới hiện đại, đặc biệt là giai đoạn từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai đến nay hết sức phức tạp, chằng chéo, có nhiều sự kiện trọng đại vẫn đang còn
tiếp diễn. Đây cũng là một nội dung quan trọng trong kỳ thi THPT Quốc gia hàng
năm. Tuy nhiên, học sinh vẫn chưa thể tìm ra cho mình một phương pháp ôn tập
hiệu quả. Câu hỏi đặt ra là: Làm thế nào để các em có thể ơn tập tốt phần lịch sử
thế giới hiện đại theo phương pháp trắc nghiệm khách quan.
Là một giáo viên trực tiếp dạy học lịch sử, tơi đã ln trăn trở tìm kiếm
phương pháp để hướng dẫn học sinh phát huy vai trò tự học và tự nghiên cứu phát
triển tư duy, phát huy tính tích cực và năng lực nhận thức độc lập. Đó vừa là mục
đích vừa là địi hỏi cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện nay theo tinh thần Nghị
quyết TƯ 29 “Đổi mới căn bản và toàn diện” chuyển dạy học từ truyền thụ kiến
thức một chiều sang phát triển phẩm chất và kĩ năng người học, từ dạy truyền thụ
kiến thức sang tổ chức hoạt động học và hướng dẫn phương pháp tự học cho học
sinh. Thơng qua q trình học tập dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh sẽ tích
cực, chủ động cải biến chính mình.
1


Trên cơ sở kinh nghiệm giảng dạy, tham gia các lớp tập huấn của Sở giáo
dục đào tạo, quá trình nghiên cứu đề thi của Bộ, cách ra đề và làm bài thi trắc
nghiệm. Trong thực tế quá trình giảng dạy khối 12 tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài:
Một số phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi “Phần 1: Lịch sử thế
giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000” theo định hướng phát triển năng lực
(Chương trình Lịch sử lớp 12, THPT) để tổ chức cho học sinh hoạt động hình thành
kiến thức mới và hoạt động luyện tập, vận dụng kiến thức một cách tích cực và chủ
động. Gắn kiến thức với thực tiễn và luyện tập làm bài thi trắc nghiệm, thực hiện
mục tiêu định hướng phát triển năng lực người học. Qua thực tế kết quả học tập và

thi định kì, kiểm tra thường xuyên của học sinh đều tiến bộ và đưa lại hiệu quả rõ
rệt, tình cảm, nhận thức và kết quả thi được nâng cao hơn. Hy vọng, đề tài đóng
góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học môn Lịch sử
trong trường phổ thông hiện nay. Đồng thời giúp các em học sinh 12 giảm áp lực
học tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT Quốc gia.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được lựa chọn thực hiện nhằm chia sẻ kinh nghiệm dạy học của bản
thân cùng đồng nghiệp. Đồng thời giúp học sinh lớp 12 có những kiến thức lịch sử
nhất định để trang bị cho kỳ thi THPT Quốc gia, hình thành và phát huy tư duy tự
học, tự ôn tập và giải quyết vấn đề liên quan đến lịch sử thế giới hiện đại.
Xây dựng một hệ thống tài liệu cho các em trong q trình ơn tập cho kỳ thi
THPT Quốc gia phần lịch sử thế giới hiện đại chính xác, ngắn gọn, hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi đề tài
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 08 năm 2017 đến tháng 3 năm 2021
- Địa điểm: Trường THPT Quỳnh Lưu 2, Nghệ An
- Đối tượng nghiên cứu: Một số giáo viên và học sinh khối 12 trung học phổ
thông trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và Thị xã Hoàng Mai, Nghệ An.
- Phạm vi nội dung thực hiện nghiên cứu của đề tài là Lịch sử thế giới hiện
đại từ năm 1945-2000 nằm trong chương trình học và thi THPT Quốc gia hiện
hành.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề thực hiện mục đích của đề tài, đề tài tập trung giải quyết các vấn đề sau :
- Nghiên cứu đề thi minh họa và chính thức THPT Quốc gia của Bộ Giáo
dục và đào tạo qua các năm.

2


- Nghiên cứu và áp dụng một số phương pháp tự học và ôn thi: “Phần 1:
Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000” theo định hướng phát triển

năng lực
- Xây dựng kế hoạch tổ chức ôn tập và ra đề thi thử.
- Tổ chức dạy thực nghiệm, khảo sát sau đó đánh giá, rút kinh nghiệm trong
tổ chuyên môn
- Áp dụng giảng dạy, ôn tập rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh, phát triển thêm
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp logic và phương pháp lịch sử
- Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp điều tra, khảo sát
6. Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm
Thực hiện đề tài này đã góp phần tháo gỡ khó khăn cho giáo viên và học
sinh về cách dạy và cách học, ôn tập phần lịch sử thế giới hiện đại.
Về phía học sinh: những cơng thức học lịch sử giúp học sinh vận dụng trong
q trình học và ơn tập dễ dàng hơn phần lịch sử thế giới hiện đại. Các phương
pháp này giúp học sinh trút được gánh nặng về việc học và ghi nhớ lịch sử như cũ.
Đồng thời cũng khơng cịn lúng túng và bỡ ngỡ khi học và làm thi trắc nghiệm. Từ
đó nâng cao chất lượng và hiệu quả mơn học.
Về phía giáo viên, đề tài là tài liệu hỗ trợ trong quá trình tổ chức dạy học, ôn
tập và ra đề thi trắc nghiệm rất thiết thực để nâng cao năng lực chuyên mơn và
nghiệp vụ.
7. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung của
sáng kiến kinh nghiệm được trình bày trong 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Một số phương pháp hướng dẫn học sinh ôn tập “Phần 1: Lịch sử
thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000”
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3


PHẦN 2. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.1.

Cơ sở lí luận

Đổi mới phương pháp dạy học truyền thụ truyền thống sang dạy học tích cực
phát huy vai trị của người học và đổi mới hình thức thi truyền thống tự luận sang
trắc nghiệm khách quan thì bản chất vấn đề phương pháp cơ bản dạy học môn Lịch
sử đều không thay đổi về bản chất mà chỉ thay đổi hình thức cho phù hợp thực tiễn.
Vị trí và giá trị giáo dục, giáo dưỡng của bộ môn Lịch sử trường phổ thông vẫn hết
sức quan trọng và phải được giữ nguyên. Thi trắc nghiệm khách quan theo tổ hợp
môn thi xã hội đối với môn sử không thể làm giảm và thay đổi vai trị mơn sử trong
giáo dục phổ thơng. Với chức năng “ Truyền thụ cho học sinh ý nghĩa của quá khứ
và sự tiếp tục trong hiện tại, dẫn dắt học sinh hiểu vai trò con người trong cộng
đồng và vai trị của cộng đồng thế giới nói chung ” ( Unesco ). Vì thế, các khóa
trình lịch sử thể hiện đầy đủ và giúp học sinh nhận thức sâu sắc về cuộc sống lao
động và đấu tranh của nhân dân và các dân tộc trên thế giới trong quá khứ, phản
ánh những tấm gương đạo đức , những tấm gương cao đẹp của quần chúng nhân
dân – chủ nhân của lịch sử nhằm trang bị cho học sinh hệ thống những kiến thức cơ
bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới để hình thành thế giới quan khoa
học. Để đạt mục tiêu đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
cho học sinh, Bộ đã lựa chọn hình thức thi trắc nghiệm khách quan có nhiều lựa
chọn yêu cầu học sinh phải có q trình tư duy và phân tích để lựa chọn đáp án
đúng nhất đảm bảo việc dạy- học – thi lịch sử của giáo viên và học sinh mang tính
khái qt tư duy lơ gic, tuân thủ quy luật vận động của lịch sử và những giá trị bài
học của quá khứ phải được thực hiện hiệu quả hơn theo hướng phát huy vai trò tự

học của học sinh
Vấn đề tự học và ôn thi phát huy tính tích cực của học sinh là vấn đề quan
trọng vì đó là một khâu trong q trình thống nhất của việc dạy – học tích cực ,
nhằm phát huy tối ưu năng lực tư duy của các em trên lớp cũng như ở nhà để hình
thành phẩm chất và năng lực tư duy hành động; Là yếu tố chủ yếu quyết định để
thực hiện thành công đổi mới giáo dục “ Căn bản và toàn diện”. Đồng thời thực
hiện nguyên lí giáo dục gắn nhà trường với đời sống.Và làm cho môn Lịch sử ở
trường phổ thông nâng cao được chất lượng và hiệu quả
4


Tự học và ôn thi của học sinh trong quá học tập của học sinh đó là việc các
em độc lập hoàn thành những nhiệm vụ được giao với sự giúp đỡ, hướng dẫn, kiểm
tra của giáo viên. Việc tự học của học sinh bao gồm cả việc tập dượt nghiên cứu
(tìm tịi, nghiên cứu từng phần). Qua đó các em tự nắm vững kiến thức lịch sử có
hệ thống một cách chính xác, vững chắc, được suy nghĩ nhận thức sâu sắc và và có
thể vận dụng một cách thành thạo.
Hoạt động tự học và ôn thi của học sinh về Lịch sử cần phải được tiến hành
trên cơ sở khoa học và có tính hệ thống về phương pháp, có chủ đích và đáp ứng
mục tiêu giáo dưỡng và giáo dục của bộ môn Lịch sử đối với học sinh trong mục
tiêu giáo dục nói chung và vấn đề chính là phù hợp nhất với hình thức thi hiện hành
để các em có kĩ năng học, ơn thi đạt kết quả cao nhất. Chất lượng của giáo dục
được lượng hóa ở điểm số, phương pháp tốt hay khơng phù hợp được thể hiện rõ ở
kết quả thi THPT quốc gia của học sinh. Vì thế cần có sự hướng dẫn và tổ chức của
giáo viên bằng hệ thống phương pháp và kĩ năng dựa trên cơ sở khoa học lịch sử và
phương pháp luận bộ môn. Thông qua đó, trang bị cho học sinh về phương pháp và
kĩ năng tự học, tự lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài thi theo trắc
nghiệm và mục tiêu phát triển phẩm chất năng lực để có kết quả học tập và hiệu
quả dạy học cao nhất. Tránh những sai lầm trong nhận thức về cách học và thi trắc
nghiệm: việc chỉ giới hạn hoạt động nhận thức của học sinh ở việc ghi nhớ một số

điểm cơ bản, tóm tắt sơ lược nội dung sách giáo khoa, giải thích một số sự kiện
chung chung mà khơng biết cụ thể về sự kiện và học cách thuộc lòng theo bài thầy
cho sẵn không thể rút ra đặc điểm và quy luật bài học lịch sử.
Việc hướng dẫn và tổ chức tự học và ôn thi của giáo viên cho học sinh sẽ
hướng các em chú trọng đến tinh thần, thái độ, ý chí, phương pháp làm việc của
các em để nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức vào đời sống. Giúp các em
khơng cịn thụ động khi làm việc với sách giáo khoa và các nguồn sử liệu một cách
thụ động, thuộc lòng nữa mà ngược lại cịn biết cách đặt vấn đề, tìm hiểu sâu hơn
những kiến thức trong sách. Như thế học sinh sẽ có hoạt động tư duy độc lập để
trình bày những kiến thức thực sự của mình đã làm chủ , biết sử dụng ngơn ngữ của
mình để diễn đạt kiến thức và có những ý kiến nhận xét, phán đốn riêng.
Hướng dẫn và tổ chức cho học sinh phương pháp tự học và ôn thi sẽ giúp
học sinh tự tiến hành tổ chức học một cách hứng thú say mê và có ý thức trách
nhiệm và tinh thần lao động cần cù. Giúp học sinh không chỉ nắm vững, hiểu sâu
kiến thức mà cịn hình thành ở các em tư cách phẩm chất của người lao động, kiên
nhẫn, tự tin và sáng tạo.
1.2.

Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
5


Từ năm học 2016 – 2017 Bộ giáo dục thực hiện đổi mới mạnh mẽ chuyển từ
hình thức thi tự luận truyền thống sang thi trắc nghiệm khách quan đối với bộ mơn
Sử, do đó giáo viên và học sinh cần có sự thay đổi về mặt phương pháp và tổ chức
học, ơn tập. So với hình thức tự luận thì hình thức trắc nghiệm khách quan về mặt
kiến thức sẽ khó khăn hơn vì khơng thể bỏ sót kiến thức, khơng thể nhớ đại khái
mà phải tuyệt đối chính xác. Sách giáo khoa đã có đổi mới nhưng cịn nặng và quá
ôm đồm về kiến thức, nhiều sự kiện, khái niệm và quy luật, bài học học sinh cần

phải nắm, nhớ, hiểu, vận dụng. Tuy nhiên, thời lượng quá ít: Lịch sử thế giới hiện
đại lớp 12 chỉ được tiến hành học trong 14 tiết với 11 bài học, nội dung kiến thức cả
lịch sử thế giới từ năm 1945 - 2000. Chủ yếu thiết kế là bài cung cấp kiến thức, ơn
tập ít, thiếu thực hành ... nên từ trước đến nay học sinh chủ yếu học tập thụ động,
những kiến thức vụn vặt, máy móc, chưa có cơng thức nào phổ biến mang tính chất
thuộc tính chung của các vến đề lịch sử để học sinh có thể vận dụng vào giải các bài
tập lịch sử trong quá trình học để nâng cao chất lượng học và kết quả thi. Việc học
tập thiếu rèn luyện kĩ năng tư duy sẽ rất khó học, khó nhớ mà lại rất dễ qn. Chính
vì thế việc nghiên cứu đưa ra công thức chung giải quyết vấn đề lịch sử theo hình
thức thi trắc nghiệm mới là địi hỏi cấp thiết để giảm áp lực cho học sinh và nâng cao
chất lượng dạy học và kết quả thi THPT Quốc gia môn Sử.
Mặt khác, với phương pháp thi mới theo Tổ hợp môn nên số lượng môn học
thi nhiều hơn, quỹ thời gian có hạn mà cịn nhiều hoạt ngồi giờ lên lớp…Vì thế học
sinh khơng thể học thêm tất cả các mơn, đối với mơn Lịch sử lại càng ít. Chủ yếu ơn
thi tốt nghiệp THPT Quốc gia chỉ có thể giúp các em hệ thống kiến thức, rèn kĩ năng
tự học và tự luyện thi. Chính vì thế cần thiết phải tìm phương pháp dạy học tích cực
hướng dẫn giúp các em tự học tự ôn tập.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, với trách nhiệm của người thầy, dựa trên cơ
sở kinh nghiệm giảng dạy tôi đã tìm tịi và tìm cách đổi mới cho phù hợp và mang
lại hiệu quả.
1.2.2. Thực trạng ôn thi THPT môn Lịch sử ở các trường THPT trên địa bàn
Quỳnh Lưu – Hoàng Mai
* Địa điểm.
GV tiến hành khảo sát, điều tra ở các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh
Lưu, thị xã Hoàng Mai (Nghệ An)
* Đối tượng khảo sát
- Về phía giáo viên: Tiến hành lấy ý kiến của 10 giáo viên Lịch sử tại các
trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai, Nghệ An

6



- Về phía học sinh: Tiến hành lấy ý kiến của 150 em HS lớp 10 tại các trường
THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu (THPT Quỳnh Lưu 1, THPT Quỳnh Lưu 2), thị
xã Hoàng Mai (THPT Hoàng Mai)
* Kế hoạch
Tác giả chuẩn bị các mẫu phiếu điều tra, các bảng hỏi đối với GV và HS (Xem
P.lục 1)
* Nội dung điều tra, khảo sát
- Việc điều tra, khảo sát đối với GV tập trung vào các nội dung sau:
+ Tình hình tự học và ơn thi của học sinh tại đơn vị trường đang thực hiện
điều tra.
+ Các phương pháp được sử dụng trong q trình ơn thi phần Lịch sử thế giới
hiện đại.
+ Những thuận lợi và khó khăn của GV khi tổ chức hướng dẫn học sinh tự học
và ôn thi.
+ Kiến nghị, đề xuất của các thầy, cô giáo về việc tổ chức cho học sinh tự học
và ôn tập.
- Việc điều tra, khảo sát đối với HS tập trung vào các nội dung sau:
+ Suy nghĩ của các em về tình hình dạy học, ơn tập phần Lịch sử thế giới hiện
đại.
+ Tính hứng thú của các em đối với các phương pháp dạy học hiện nay.
+ Hiệu quả mà phương pháp tự học và ôn thi mang lại cho các em.
+ Đề xuất, mong muốn của các em trong việc tổ chức dạy học và ôn thi phần
Lịch sử thế giới hiện đại.
* Kết quả điều tra, khảo sát:
- Về phía GV:
Với câu hỏi số 1: Theo thầy (cô), việc hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi
phần lịch sử thế giới hiện dại là: Hầu hết các giáo viên được hỏi đều ý thức được
tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học bộ mơn, trong đó có việc sử

dụng phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi, 90% GV được khảo sát đều
cho rằng cần thiết, 10% GV được khảo sát cho rằng rất cần thiết và 0% GV được khảo
sát cho rằng là không cần thiết.
Với câu hỏi số 2: Trong thực tiễn dạy học phần lịch sử thế giới hiện đại, hoạt
động tổ chức học sinh tự học và ơn tập có vai trị như thế nào đối với việc tiếp thu
7


kiến thức của học sinh: 80% GV được hỏi (8/10) lựa chọn có vai trị rất quan trọng,
0% GV (0/10) Không quan trọng, học sinh tự biết cách học và ôn tập phù hợp và 20%
GV (2/10) Tùy thuộc vào nội dung chương trình.
Với câu hỏi số 3: Thầy (cơ) gặp những khó khăn gì khi hướng dẫn học sinh
tự học và ôn thi phần Lịch sử thế giới hiện đại ở đơn vị mình: Đa số giáo viên cho
rằng thời gian học và ơn tập tại trường ít, HS xem lịch sử là mơn phụ nên ít chú trọng,
chưa tìm ra phương pháp hướng dẫn học sinh ơn tập hiệu quả.
Với câu hỏi số 4: Thầy (cô) đánh giá như thế nào đối với phần lịch sử thế
giới hiện đại từ năm 1945 – 2000 trong quá trình dạy học và ôn thi cho học sinh tại
đơn vị công tác?
Cô Phan Thị Hồng: Đây là nội dung quan trọng trong q trình ơn thi THPT,
thường chiếm đến 7 -8 câu hỏi trong đề thi, tuy nhiên nội dung học lại rất nhiều và
khó.
Cơ Vũ Thị Tình: Đối với phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 – 2000 có
nhiều nội dung nhưng thời gian học tập và ơn thi lại rất ít, học sinh khó nắm được
kiến thức đầy đủ.
Với câu hỏi số 5: Thầy (cô) thường hướng dẫn học sinh những phương
pháp nào để tự học và ôn thi phần lịch sử thế giới hiện dại từ năm 1945 – 2000 có
hiệu quả?
Một số ý kiến của GV nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung tự học và ôn thi ở
trường THPT hiện nay:
Cô Hồ Thị Lan Hương: Để giúp học sinh ơn tập có hiệu quả phần lịch sử thế

giới hiện đại giáo viên thường ra thêm bài tập về nhà cho học sinh theo hình thức
trắc nghiệm khách quan.
Cơ Hồ Thị Thủy: u cầu học sinh đọc bài và chuẩn bị bài học trước khi đến
lớp, có thể chuẩn bị sẵn các phiếu học tập cho các em.
(Các GV khác khơng có ý kiến)
- Về phía HS:
Với câu hỏi số 1: Suy nghĩ của em về phần Lịch sử thế giới hiện đại từ năm
1945 - 2000 trong chương trình mơn Lịch sử phổ thông hiện nay: 20,7% HS được
hỏi cho rằng là phần nội dung nhàm chán, khó và phải ghi nhớ các sự kiện., 29,3%
HS được hỏi cho rằng Là phần nội dung hay song các thầy cơ chưa có phương pháp
hướng dẫn tốt nên các em khơng thích học; 50% HS được hỏi cho rằng Là phần nội
dung hay, cần thiết song thời gian học trên lớp ít, cần có phương pháp và hình thức
hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.
8


Với câu hỏi số 2: Theo em để học tập phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm
1945 - 2000 có hiệu quả cần phải : 16% HS được hỏi cho rằng có nhiều thời gian để
tự học, 17,3% HS được hỏi cho rằng có tài liệu tham khảo; 27,3% HS được hỏi cho
rằng làm nhiều bài tập; 39,4% HS được hỏi cho rằng tự học với sự hướng dẫn của
giáo viên.
Với câu hỏi số 3: Theo em sự cần thiết của việc tự học và ôn thi phần lịch sử
thế giới hiện đại từ năm 1945 – 2000 là: 61,3% HS được hỏi cho rằng quan trọng,
34% HS được hỏi coi là bình thường và 4,7% HS được hỏi khơng quan tâm.
Với câu hỏi số 4: Khó khăn mà em gặp phải khi tự học và ôn thi phần lịch sử
thế giới hiện đại: 26,7% HS được hỏi cho rằng các em khơng có thời gian tự họ;
54,0% HS được khảo sát cho rằng các em thiếu sự hướng dẫn của giáo viên về
phương pháp tự học và ôn thi phù hợp và 19,3% HS được khảo sát các em bị chi phối
bởi nhiều yếu tố khác (Facebook, game, zalo...).
Nhận xét chung:

- Kết quả khảo sát cho thấy rằng, hầu hết giáo viên và học sinh đều hiểu và
nhận thức đúng vai trị của tự học và ơn thi đối với quá trình học tập nhằm chiếm lĩnh
các kiến thức một cách chủ động. Từ chỗ nâng cao kiến thức, HS sẽ được rèn luyện
các kĩ năng chung và các kĩ năng chuyên biệt của bộ môn LS; góp phần hình thành và
bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách, năng lực của HS.
- Mặc dù nhận thức được ý nghĩa to lớn của việc hướng dẫn học sinh tự học
và ôn thi. Tuy nhiên, số lần HS được học tập theo hình thức này là rất ít ỏi. Một số
GV có tâm huyết đã hướng dẫn, tổ chức hoạt động tự học và ôn tập trong các bài
chủ đề, chuyên đề, ôn tập, sơ kết, tổng kết nhưng cũng chưa nhiều.Thực tiễn đó là
cơ sở để tác giả xây dựng và triển khai đề tài trong quá trình dạy học.Việc tác giả
thực hiện đề tài cũng nhằm góp phần chuẩn bị cho việc dạy học theo Chương trình
Giáo dục phổ thông mới sẽ áp dụng trong những năm tới. Đó chính là cơ sở lý luận
quan trọng của đề tài
Chương 2. Một số phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi
“Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000”
2.1. Nhận thức về phương pháp thi trắc nghiệm môn Lịch sử
Thứ nhất, về cấu trúc và chương trình cơ bản của đề thi: Từ các đề thi của Bộ
GD&ĐT đã công bố, điều quan trọng đầu tiên mà các em học sinh cần biết và hiểu là
kiến thức các câu hỏi đề thi trắc nghiệm rải đều tất cả các phần, các chương của của
chương trình sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 và một phần chương trình sách giáo khoa
Lịch sử lớp 11 hiện hành.

9


Các câu hỏi sẽ có các cấp độ từ nhận biết kiến thức đến thông hiểu, vận dụng
và vận dụng cao theo “ma trận đề” của Bộ. Số lượng kiến thức của phần lịch sử thế
giới là 30% và lịch sử Việt Nam là 70%. Mức độ phân bố câu hỏi từ “nhận biết
kiến thức”, “thông hiểu”, “vận dụng”, “vận dụng cao” sẽ dao động là 60%,
20%,10%, 10%. Đề thi sẽ có sự phân hóa từ thấp đến cao, từ dễ đến khó đảm bảo

về cơ bản các mức độ sau :
Mức độ biết: là những câu hỏi đơn giản mang tính chất tái hiện kiến thức
lịch sử như sự kiện, thời gian, không gian, nhân vật…
Mức độ hiểu: là những câu hỏi yêu cầu học sinh phải lý giải, phân tích,
chứng minh được các vấn đề lịch sử dùng để đánh giá năng lực học sinh ở mức độ
cao hơn.
Mức độ vận dụng (bao gồm vận dụng và vận dụng cao): là những câu hỏi
yêu cầu học sinh phải đưa ra những nhận xét, đánh giá; vận dụng được kiến thức đã
học để giải quyết một nhiệm vụ hoặc một vấn đề thực tiễn đặt ra. Đây là nhóm câu
hỏi khó nhất và phân loại, phân hóa học sinh cao nhất.

Hình 1: Ma trận kiến thức đề thi mơn Lịch sử tốt nghiệp THPTQG năm học 2019 - 2020

Thứ hai, nắm vững những kiến thức căn bản trong chương trình sách giáo
khoa Lịch sử lớp 12 hiện hành của Bộ GD&ĐT theo cấu trúc và trình tự thời gian
của lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến 2000 và lịch sử Việt Nam từ 1919 đến
năm 2000.
10


Từ những kiến thức, sự kiện, giai đoạn lịch sử cụ thể từng phần, từng
chương, hãy học các bài Tổng kết phần, chương để rèn luyện kỹ năng khái quát hóa
kiến thức và xâu chuỗi vẫn đề. Tất cả những kiến thức, những vấn đề và sự kiện
lịch sử cốt lõi nhất, nổi bật nhất đều hiện hữu trong các bài Tổng kết và đa phần
giáo viên, học sinh không để ý.
Ở phần lịch sử thế giới, các em nên học và ôn theo từng vấn đề, chuyên đề
với 6 nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ 1945 đến 2000 : Trật tự thế giới hai
cực Ianta; sự hình thành, phát triển và khủng hoảng, sụp đổ của hệ thống CNXH
của Liên Xô, Đông Âu; phong trào giải phóng dân tộc Á- Phi- Mỹ La tinh; những
chuyển biến quan trọng của CNTB sau Đại chiến 2; sự mở rộng và đa dạng của

quan hệ quốc tế nửa sau thế kỷ XX; sự bùng nổ của cách mạng khoa học- kỹ thuật
sau Đại chiến 2 và cách mạng khoa học- cơng nghệ hiện nay.
Tuy nhiên, ngồi những nội dung cốt lõi đó, các em học sinh khi học và thi
trắc nghiệm mơn Sử từ năm 2017 cần có thêm một số kiến thức cập nhật của thế
giới và Việt Nam trong những năm gần đây khi phải bắt gặp một số câu hỏi rèn
luyện kỹ năng vận dụng và vận dụng cao. Đặc biệt là phải biết xâu chuỗi các sự
kiện và tìm ra mối liên hệ tương tác và biện chứng giữa hai phần lịch sử thế giới và
lịch sử Việt Nam trong từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể để tìm ra nét tương đồng và
điểm khác biệt, biết so sánh hơn và hơn nhất giữa các vấn đề, sự kiện lịch sử.
2.2: Hướng dẫn công thức tự học và ôn thi về nguyên nhân diễn ra sự
kiện
a) Khái niệm.
Là hình thức giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kĩ năng bộ môn thực hiện
hoạt động dạy- học trên lớp hoặc học sinh tự thực hiện q trình tự học bài mới và ơn
tập tại nhà nội dung nguyên nhân diễn ra sự kiện, phong trào cách mạng theo hình
thức thi trắc nghiệm với định hướng hình thành và phát triển phẩm chất năng lực.
b) Mục đích
Mỗi sự kiện lịch sử diễn ra đều có nguyên nhân sâu xa và trực tiếp, khách quan
và chủ quan. Nó là kết quả tác động của nhiều yếu tố, sự tác động bên trong lẫn bên
ngoài; chủ yếu và quyết định. Nên có thể đưa ra cơng thức chung để học. Đặc biệt thi
trắc nghiệm, không bắt học sinh nêu ra nguyên nhân mà chỉ yêu cầu nắm vững và
phân tích để xác định nguyên nhân đúng nhất theo yêu cầu của câu hỏi.
Nên công thức này nhằm hướng dẫn học sinh kĩ năng học hoàn cảnh, phân tích
những nguyên nhân diễn ra sự kiện lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm. Phát triển
và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tư duy, hình thành nhận thức sâu sắc để phân
tích được những nguyên nhân và điều kiện diễn ra sự kiện và xác định được vai trò
11


của từng nguyên nhân. Nhờ đó mà các em dễ dàng làm bài thi trắc nghiệm đạt kết quả

tốt nhất.
c) Kĩ thuật và phương pháp vận dụng theo công thức lịch sử chung cho mọi sự
kiện.
Công thức chung:
Bước 1. Căn cứ vào hoàn cảnh bùng nổ sự kiện theo phương pháp học thông
thường của bộ môn Lịch sử, hướng dẫn học sinh nêu ra các nguyên nhân dẫn đến sự
kiện lịch sử .
1. Nêu tình hình bên ngồi có tác động đến sự kiện.
=> Xác định ảnh hưởng như thế nào?
2. Nêu tình hình bên trong ảnh hưởng trực tiếp làm bùng nổ sự kiện.
=> Chỉ rõ ảnh hưởng ?
Bước 2. Từ hồn cảnh sẽ phân tích ngun nhân xác định rõ theo nguyên tắc
sau để có thể làm tốt bài thi trắc nghiệm.
1. Nêu các nguyên nhân khách quan.
2. Nêu các nguyên nhân chủ quan:
- Nguyên nhân sâu xa diễn ra sự kiện.
- Các nguyên nhân trực tiếp( ngòi nổ).
3. Xác định: - Nguyên nhân chủ yếu đảm bảo sự kiện diễn ra được.
- Nguyên nhân chủ yếu quyết định diễn ra sự kiện.
d) Bài tập vận dụng.
Phân tích nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu?
( Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 -1991), Liên bang Nga (1991 – 2000))
a. Nguyên nhân khách quan
Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước
b. Nguyên nhân chủ quan
- Một là, do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cùng với cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân khơng được
cải thiện. thêm vào đó là sự thiếu dân chủ và cơng bằng đã làm tăng thêm sự bất
mãn trong quần chúng.


12


- Hai là, không bắt kịp bước phát triển của khoa học – kĩ thuật tiên tiến, dẫn tới
tình trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế, xã hội. Chẳng hạn như ở Liên Xô, trong
những năm 70 của thế kỉ XX phải nhập lương thực của các nước Tây Âu.
- Ba là, khi tiến hành cải tổ lại phạm phải sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng
hoảng thêm trầm trọng. Đặc biệt là sai lầm khi thực hiện chế độ đa nguyên đa đảng,
từ bỏ quyền lãnh đạo cao nhất của Đảng.
c. Nguyên nhân cơ bản, quan trọng nhất
Do Đảng Cộng sản Liên Xô và Đông Âu mắc phải những sai lầm nghiêm
trọng về đường lối chính trị, tư tưởng, tổ chức. Đó là việc rời bỏ nguyên lí cơ bản
nhất của chủ nghĩa Mác – Lê -nin của những người lãnh đạo Đảng và nhà nước cao
nhất Liên Xô và Đông Âu lúc bấy giờ.
2.3: Hướng dẫn công thức tự học và ôn thi về nội dung, diễn biến của sự
kiện
a) Khái niệm.
Là hình thức giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kĩ năng bộ môn thực hiện
hoạt động dạy- học trên lớp hoặc học sinh tự thực hiện quá trình tự học bài mới và ôn
tập tại nhà phần kiến thức nội dung, diễn biến của sự kiện, phong trào cách mạng theo
hình thưc thi trắc nghiệm với định hướng hình thành và phát triển phẩm chất năng lực.
b) Mục đích.
Thi trắc nghiệm khác với thi tự luận là học sinh khơng nhớ và trình bày diễn
biến của sự kiện với những con số hoặc ngày tháng yêu cầu chính xác nữa. Trong nội
dung câu hỏi và đáp án đã cho sẵn, nhiệm vụ của học sinh là phải có khả năng nhớ,
hiểu và phân tích để xác định đúng yêu cầu, vị trí và vai trị của từng sự kiện trong
tiến trình lịch sử để làm bài thi chính xác. Vì thế trong cách dạy diễn biến giáo viên
vẫn sử dụng các phương pháp truyền thống kết hợp hiện đại, công nghệ để tái hiện
sinh động sự kiện tạo biểu tượng cho học sinh ghi nhớ. Đồng thời, phải hướng dẫn họ
sinh phân tích và xác định đúng bản vị trí và ý nghĩa của sự kiện theo kiểu bài thi trắc

nghiệm mới.
Về phương pháp, nhằm hướng dẫn và hình thành cho học học sinh kĩ năng học
diễn biến của sự kiện hay phong trào cách mạng theo hình thức thi trắc nghiệm theo
định hướng hình thành và phát triển phẩm chất năng lực. Phát triển và rèn luyện cho
học sinh các kĩ năng tư duy, hình thành nhận thức sâu sắc về nội dung và diễn biến
của sự kiện, phong trào cách mạng. Có kĩ năng để phân tích được và xác định được
vai trị của từng sự kiện trong tiến trình phát triển, nắm được đặc điểm và vị trí sự
kiện. Giúp các em dễ dàng học, tháo gỡ những khó khăn về phương pháp học và tâm

13


lí sợ sự kiện của học sinh trong học tập và ơn thi mơn lịch sử. Qua đó, vừa có thể nắm
vững kiến thức, nhớ lâu và dễ dàng làm bài thi trắc nghiệm đạt kết quả tốt nhất.
c) Công thức chung học nội dung, diễn biến sự kiện.
1. Sự kiện mở đầu
2.Sự kiện đánh dấu bước phát triển..
3. Sự kiện có tính bước ngoặt( Nếu có).
4. Sự kiện đánh dấu đỉnh cao.
5. Sự kiện tiêu biểu:
- Những sự kiện tiêu biểu
- Sự kiện tiêu biểu nhất.
- Sự kiện đặc biệt phản ánh sự phát triển về chất, thuộc tính riêng.
6. Kết quả.
7. Sự kiện kết thúc.
8. Nhận xét đặc điểm nổi bật
- Lãnh đạo, lực lượng, nhiệm vụ, mục tiêu,h ình thức đấu tranh
- Quy mơ, trung tâm, tính chất
Lưu ý: Đó là cơng thức chung, tuy nhiên có một số sự kiện có những nét riêng có
thể có hoặc khơng có đày đủ các biểu hiện. Nên tùy vào từng sự kiện và thuộc tinh

riêng mà giáo viên hướng dẫn học sinh học tập để khơng bỏ sót khả năng đề thi có
thể ra.
d) Bài tập vận dụng.
Bài tập. Quá trình đấu tranh giành độ lập của Ấn Độ sau Chiến tranh 2. (Bài 4:
Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ)
* Phong trào giải phóng dân tộc (1946 - 1950)
- Mở đầu: 2/1946, Khởi nghĩa của 2 vạn thủy binh BomBay, lật đổ vương triều Pha
rúc.
- Cao trào: 1947-Tổng bãi công của công nhân -40 vạn công nhân Bombay
Nơng dân có phong trào: Tephara….
=> Kết quả: Tự trị theo kế hoạch Mao- bat –tơn chia thành 2 nước theo tôn giáo.
- Đỉnh cao : Giai đoạn 1948-1950, địi độc lập hồn tồn.
=> Kết quả: 26/1/1950, nước cộng hòa Ấn Độ ra đời.
14


Nhận xét – đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc của Ấn Độ.
Lãnh đạo: Đảng Quốc Đại giai cấp tư sản.
Lực lượng: đông đảo, đủ mọi thành phần.
Nhiệm vụ, mục tiêu: Chống Anh địi độc lập hồn tồn.
Hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt: Khởi nghĩa vũ trang, bãi công,
tổng bãi công, nổi dậy của nông dân.
Quy mô phong trào: Cả nước từ thành thị đến nông thôn.
Đặc điểm nổi bật về tiến trình giành độc lập: thắng lợi qua 2 bước:
Bước 1: 1946-1947: Tự trị.
Bước 2: 1948-1950: Độc lập hồn tồn.
2.4: Hướng dẫn cơng thức tự học và ôn thi kết quả và ý nghĩa lịch sử
a) Lí luận về phương pháp.
- Với hình thức thi tự luận, phần kết quả ý nghĩa thường có thể ghép chung và sinh
chung chung, chỉ cần thuộc và không cần phân biệt đâu là kết quả và đâu là ý nghĩa,

đảm bảo nêu đủ là có điểm. Cịn thi trắc nghiệm thì phải phân biệt rõ kết quả và ý
nghĩa, vì thế cũng khó khăn hơn.
- Để giải quyết vấn đề này, khi tổ chức hoạt động học cho học sinh, giáo viên cần
hình thành kĩ năng này cho các em theo định hướng kiểm tra đánh giá năng lực. Giữa
kết quả và ý nghĩa có mối quan hệ ảnh hưởng – Dựa vào mục tiêu, đặc điểm và kết
quả để rút ra ý nghĩa trên các phương diện và xác định cho học sinh nghĩa lớn nhất,
tiêu biểu nhất.
b) Công thức chung
Bước 1. Nêu cụ thể các kết quả.
Bước 2. Nêu cụ thể ý nghĩa trên các phương diện.
+ Đối với dân tộc
+ Đối với khu vực
+ Đối với thế giới …
Bước 3. Xác định ý nghĩa lớn nhất có tính chiến lược, phát triển.
Bước 4. Nêu các nhận định và nhận xét đánh giá về ý nghĩa nếu
có.
c) Bài tập vận dụng.
15


Thành quả công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô (từ năm 1950 đến nửa đầu
những năm 70) và ý nghĩa (Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu 1945 – 1991.
Liên bang Nga 1991 – 2000)
*Thành quả:
+ Năm 1950 đến 1973, Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội và đã đạt được những thành tựu cơ bản như sau:
+ Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp thứ hai
thế giới, đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…)
+ Nông nghiệp: sản lượng tăng trung bình hàng năm 16%.
+ Khoa học kỹ thuật: Năm 1957 phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất.

Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất, mở
đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của lồi người.
+ Xã hội: chính trị ổn định, trình độ học vấn của người dân được nâng cao
(3/4 số dân có trình độ trung học và đại học).
+ Về mặt quân sự: Đến đầu những năm 1970, Liên Xô đạt thế cân bằng
chiến lược về sức mạnh qn sự nói chung và vũ khí hạt nhân nói riêng so với Mĩ
và phương Tây…
*Ý nghĩa:
- Đối với Liên Xô: Liên Xô bước đầu xây dựng được cơ sở vật chất - kĩ thuật
cho chủ nghĩa xã hội. Tăng cường sức mạnh đất nước. Nâng cao đời sống nhân
dân.
- Đối với khu vực và thế giới: Làm đảo lộn “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ và
các nước đồng minh của Mĩ. Thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội xây dựng
và phát triển kinh tế, quốc phòng vững mạnh, nâng cao đời sống của của nhân dân.
Chính những thành tựu đó là điều kiện để Liên Xô trở thành nước đứng đầu
hệ thống chủ nghĩa xã hội và là thành trì vững chắc của cách mạng thế giới, củng
cố hồ bình, tăng thêm sức mạnh của lực lượng cách mạng thế giới. Những thành
tựu mà Liên Xô đạt được là vô cùng to lớn và không thể phủ định được.
2.5: Hướng dẫn học sinh tự học và ơn thi về phân tích ngun thắng lợi
và thất bại, rút ra bài học kinh nghiệm, liên hệ thực tiễn vận dụng vào cuộc
sống
a) Khái niệm.
Là hình thức giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kĩ năng bộ môn thực hiện
hoạt động dạy- học trên lớp hoặc học sinh tự thực hiện quá trình tự học bài mới và ôn
16


tập tại nhà phần kiến thức phân tích nguyên nhân thành công hay thất bại của sự kiện,
phong trào cách mạng theo hình thức thi trắc nghiệm với định hướng hình thành và
phát triển phẩm chất năng lực ở mức độ vận dụng.

b) Ý nghĩa vận dụng.
Phân tích nguyên nhân thắng lợi hay thất bại, rút ra bài học kinh nghiệm, liên hệ
thực tiễn vận dụng vào cuộc sống, là phần khó trong q trình nhận thức lịch sử - ở
mức nhận thức vận dụng . Nếu khơng có kĩ năng phương pháp học tốt để tư duy thì
khơng thể làm được bài thi. Với nội dung này không thể học thuộc lòng mà đòi hỏi
phải tư duy thật sự theo phương pháp luận của sử học. Với những học sinh thơng
minh q trình này sẽ khơng vất vả. Nhưng với học sinh trung bình, yếu thì khơng thể
làm được. Cũng chính vì thế mà học sinh ngại học Sử. Vì thế vai trị của người thầy là
phải tìm ra công thức chung để cho học sinh vận dụng và nhận thức khoa học làm đơn
giản các kiến thức lịch sử thì mới có thể nâng cao chất lượng.
Thực tế về bản chất lịch sử dù theo hình thức nào thì trong những năm qua
chúng ta cũng chú trọng đến nhiều về nguyên nhân, bài học và ra đề thi theo hướng
mở cho học sinh vận dụng. Quy luật của vấn đề này là giáo viên phải giúp học sinh
xác định đúng vai trò và đặc điểm của các nguyên nhân dù thành công hay thất bại đẻ
rút ra bài học. Thực tế nguyên nhân nào là bài học đó, chỉ cần trình bày khác đi một tí.
Hiện nay thi trắc nghiệm theo định hướng phát triển năng lực đòi hỏi học sinh
càng phải nắm kĩ nội dung này hơn vì khơng cịn viết ra các ngun nhân mà phải xác
định đúng.
Nên đưa ra và vận dụng công thức này để hướng dẫn học sinh học sẽ rất có hiệu quả.
c) Công thức chung
Bước 1. Nêu các nguyên nhân.
Bước 2. Phân tích, xác định vai trị và ý nghĩa của từng ngun nhân
(tạo tình huống có vấn đề hướng dẫn học sinh phân tích)
Bước 3. Rút ra bài học cụ thể của từng nguyên nhân.
( Nguyên nhân nào thì rút ra bài học đó)
Bước 4. Liện hệ (Với bản thân, với sự nghiệp xây dựng đất nước trên nhiều
lĩnh vực)
Lưu ý:
1. Phương pháp: Phiếu học tập
2. Tùy theo từng vấn đề cụ thể chúng ta đưa ra vai trò , ý nghĩa của nguyên

nhân cho phù hợp nhất.( Xem cụ thể ở bài tập minh họa).
17


d) Bài tập vận dụng cụ thể.
Bài tập 1.
Hướng dẫn tự học và ôn thi nguyên nhân phát triển kinh tế của Mĩ - Tây Âu – Nhật
Bản sau Chiến tranh thế giới 2 và bài học cho các nước đang phát triển và Việt Nam.


Bước 1. Phát phiếu hướng dẫn học tập cho học sinh làm việc theo mẫu



Bước 2. Kiểm tra hoạt động học tập bằng hộp kiến thức đối chứng
NGUYÊN NHÂN
T
T

Xác định vai trò các
nguyên nhân

1

Nhân tố quyết định hàng đầu
sự phát triển

2.

Nguyên nhân chủ yếu quyết

định sự phát triển thành
Trung tâm kinh tế - tài chính

3.

Nguyên nhân đóng vai trị
quan trọng thúc đẩy kinh tế
phát triển nhanh và năng
động

4

Nguyên nhân chủ quan
mang tính ưu thế riêng tạo
điều kiện thuận lợi phát triển

5

Nguyên nhân khách quan
thuận lợi tạo đà phát triển (Nhân tố tạo cơ hội thúc đẩy
kinh tế phát triển).

6

Nguyên nhân về khả năng
cạnh tranh chiếm lĩnh thị
trường để phát triển.




Tây
Âu

*Nguyên nhân chung ?
18

Nhật
Bản

Bài học
cho các
nước
phát triển
– Việt
Nam

Chủ
trương
và chính
sách của
Đảng


1. ………………….…………………………………………..
2………………………………………………………………
NHẬN XÉT

3………………………………………………………………
* Ngun nhân quan trọng có tính quyết định?.
…………………………………………………………………

* Bài học để phát triển hiện đại, bền vững, lâu dài nền
kinh tế ?.................
…………………………........................................

*Phiếu đáp án: Bài tập 1. Hướng dẫn học nguyên nhân thắng lợi , bài học kinh
nghiệm lịch sử của chương IV. MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN( 1945-2000).
NGUN NHÂN
T
T

1

2.

VAI
TRỊ,Ý
NGHĨA



TÂY
ÂU

NHẬT
BẢN

BÀI
HỌC

CHỦ TRƯƠNG

VÀ CHÍNH
SÁCH CỦA
ĐẢNG TA

Nhân tố
Khoa
quyết định học- kĩ
hàng đầu
thuật.
sự phát
triển.

Khoa
học- kĩ
thuật.

Con người
là Công
nghệ cao
nhất.

-Đầu tư
cho giáo
dục và
coi trọng
KHKT.

Coi giáo dục là
quốc sách hàng
đầu, khoa học

công nghệ là vấn
đề then chốt.

Nguyên
nhân chủ
yếu quyết
định sự
phát triển
thành
Trung tâm
kinh tế tài chính.

Áp dụng
KH –
KT hiện
đại để
tăng
năng
suất lao
động, hạ
giá thành
sản
phẩm,
điều
chỉnh
hợp lí cơ
cấu sản

Con người
được đào

tạo thành
công nghệ
cao nhất
và áp
dụng KH
– KT hiện
đại để
tăng năng
suất lao
động, hạ
giá thành
sản phẩm,
điều chỉnh

Áp dụng
thành tựu
KHKT
hiện đại
và đầu tư
giáo dục
đào tạo
nguồn
nhân lực
chất
lượng.

- Coi trọng đầu
tư phát triển
KHKT


Áp dụng
KH –
KT hiện
đại để
tăng
năng
suất lao
động, hạ
giá
thành
sản
phẩm,
điều
chỉnh
hợp lí cơ

19

-Nghị quyết 29
Đổi mới căn bản
và tồn diện theo
hướng tích cực
hình thành và
phát triển phẩm
chất năng lực cho
người học để
giáo dục đào tạo
nguồn nhân lực
đáp ứng CNH,



cấu sản
xuất.

xuất.

hợp lí cơ
cấu sản
xuất.

Ngun
nhân đóng
vai trị
quan trọng
thúc đẩy
kinh tế
phát triển
nhanh và
năng động

Các
chính
sách và
điều tiết
của Nhà
nước tốt

Các
chính
sách và

điều tiết
của Nhà
nước tốt

Các chính
sách và
điều tiết
của Nhà
nước tốt

Nguyên
nhân chủ
quan mang
tính ưu thế
riêng tạo
điều kiện
thuận lợi
phát triển

Lãnh thổ
rộng
lớn, tài
nguyên
thiên
nhiên
phong
phú,
nguồn
nhân lực
dồi dào,

trình độ
kĩ thuật
cao,
năng

3.

4

Hợp tác
có hiệu
quả
trong
khn
khổ của
Cộng
đồng
châu Âu(
EC).

Con người
là vốn q
nhất và
chi phí
quốc
phịng
thấp
khơng q
1% GDP
nên có

điều kiện
tập trung
phat triển
kinh tế.
20

HĐH và hội
nhập, con người
văn hóa Việt
Nam.
- Nhà
nước giữ
vai trị
điều tiết
tốt kinh
tế, phải
có chính
sách
chiến
lược và
sách lược
phát triển
kinh tế
bền vững
và mềm
dẻo thích
ứng với
xu thế và
thực tế.


- Đại hội VI của
Đảng 1986 đề ra
và thực công cuộc
đổi mới- cải cách
và mở cửa hội
nhập hoàn thiện
cơ chế kinh tế thị
trường XHCN

- Cần biết
phát huy
lợi thế
bên trong,
thế mạnh
về tài
nguyên,
nguồn
nhân lực
và ngành
nghề
truyền
thống.

- Phát triển Làng
nghề truyền
thống.

- Bài học
về giảm


- Chính sách cải
cách hành chính
thu hút đầu tư bên
ngồi, tranh thủ
vốn và công nghệ
các nước tiên
tiến.

- Đầu tư phát
triển thế mạnh về
ba Chương trình
trọng điểm:
Lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng
xuất khẩu.
- Đầu tư phát
triển du lịch, xuất
khẩu lao động…


×