Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

CƠ sở lý LUẬN về QUẢN lý dạy học môn TOÁN ở các TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.44 KB, 41 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MƠN
TỐN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua Giáo dục Việt Nam có những
bước phát triển và nhiều thành tựu rất đáng ghi nhận, góp
phần “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài” cho đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn những
tồn tại yếu kém khiến cho các cấp lãnh đạo, quản lý luôn
phải đặc biệt quan tâm, các nhà giáo trăn trở, dư luận XH
băn khoăn. Theo nhận định chung, tất cả sự thành công hay
thất bại, chất lượng GD&ĐT như thế nào đều có ngun
nhân từ cơng tác Tổ chức cán bộ, “cơng tác lãnh đạo quản
lí”.
Trước xu thế của hội nhập và phát triển, GD Việt Nam
có nhiều cơ hội để học hỏi, được tiếp cận với những nền
GD tiên tiến, tiếp thu những tinh hoa vốn quý của nhân loại.

Khổng Tử từ trước công nguyên đã nêu quan điểm rất
gần với PPDH mơn Tốn hiện nay là: “Dùng cách gợi mở, đi


từ gần tới xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn địi hỏi
người học phải tích cực suy nghĩ”.

Nhà sư phạm J.A.Comenxki (1592-1670) đã đưa ra
những yêu cầu nhất thiết phải “cải tổ nền Giáo dục theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người
học” và nêu quan điểm: “Tôi thường bồi dưỡng cho học
sinh của tôi tinh thần độc lập trong quan sát, trong đàm


thoại và trong việc ứng dụng tri thức vào thực tiễn”.
Từ rất nhiều năm trước, các nước phát triển trên thế
giới đã có chiến lược phát triển KT – XH hướng tới thế kỉ
XXI, đó là cải cách GD ở Hàn Quốc (1988); Pháp (1989);
Anh và Mỹ từ năm 1992. Trong đó, tập trung vào đổi mới
mục tiêu GD, hiện đại hóa nội dung DH, đổi mới PPDH mà
trọng tâm là đổi mới PPDH và công nghệ GD.
Ở Việt Nam từ trước tới nay, đã có nhiều nghiên cứu
chuyên sâu về
Quản lý giáo dục; cùng với những nghiên cứu có tính
chất tổng thể về QLGD thì các nghiên cứu về QL các hoạt
động DH ngày càng được quan tâm. Đó là nhiệm vụ, là các
hoạt động cụ thể của các CBQL và các cơ sở giáo dục, để


GD & ĐT thế hệ trẻ trở thành những công dân có ích cho
bản thân, cho gia đình, cho XH và cho toàn cầu.

Nhiều tác giả, nhà nghiên cứu, các chuyên gia đầu
ngành như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Trần Kiểm,
Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền, Nguyễn Thị Mỹ
Lộc…đã có những cơng trình nghiên cứu về QLGD; trong
đó đã nghiên cứu tổng quan và mang tính chất định hướng
về QLGD. Tuy nhiên, do tính chất tổng thể nên các cơng
trình đó khơng nghiên cứu ở phương diện quản lý cụ thể
cho từng mơn học, trong đó có mơn Tốn ở bậc trung học,
cấp trung học phổ thơng. Có những nghiên cứu trước kia về
QLGD, QLDH dù rất sâu sắc, mang tầm lý luận nhưng ở
những thời điểm đó còn đặt nặng yếu tố nội dung, truyền
trao kiến thức mà chưa thực sự chú trọng đến định hướng

phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Trong lĩnh vực QL và phương pháp giảng dạy Toán,
tác giả Bùi Văn Nghị đã nghiên cứu và chỉ dẫn các q
trình: “Vận dụng lí luận vào thực tiễn dạy học mơn Tốn ở
trường Phổ thông (2009)”; nhằm “Khơi dậy tiềm năng sáng
tạo (2004)” - tác giả Nguyễn Cảnh Toàn đã nghiên cứu các


và chỉ ra các PPDH khơi dậy và phát huy sự sáng tạo cho
HS thơng qua DH Tốn; “Phương pháp dạy học mơn Tốn
(2007)” - tác giả Nguyễn Bá Kim đã nêu ra các nội dung
của mơn Tốn ở bậc THPT đồng thời định hướng DH và chỉ
ra các PPDH đối với mơn Tốn.

Về DH theo định hướng phát triển năng lực, các tác
giả Bern Meier – Nguyễn Văn Cường (2014) đã nêu ra cơ
sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học
theo định hướng phát trển năng lực trong “Lí luận dạy học
hiện đại” và tác giả Lê Đình Trung, (2015) cũng đã đề cập
đến “Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển
năng lực của người học” nói chung. Đặc biệt, tác giả Đỗ
Đức Thái (2018) đã công bố các nghiên cứu rất tổng quan
và ý nghĩa về “Dạy học phát triển năng lực mơn Tốn
Trung học phổ thơng”
Một số luận văn thạc sĩ có hướng nghiên cứu về
QLDH theo định hướng phát triển năng lực như “Quản lý
hoạt động dạy học phát triển năng lực của HS ở trường
THPT Phủ Lý - Tỉnh Hà Nam” (2014) của tác giả Nguyễn



Thị Dung; “Quản lý hoạt động DH mơn Tốn đáp ứng yêu
cầu phát triển năng lực cho HS dân tộc-miền núi tại trường
THPT Trần Can, tỉnh Điện Biên” (2015) của tác giả Đỗ Cao
Thượng; “QL hoạt động DH mơn Tốn theo hướng phát
triển năng lực HS ở trường THPT Đoàn Kết – Hai Bà Trưng
Thành phố Hà Nội (2016) của tác giả Nguyễn Hồng Sơn;
“QLDH mơn Tốn theo định hướng phát triển năng lực HS ở
trường THPT chuyên Hưng Yên (2017) ” của tác giả Nguyễn
Thanh Giang; “QLDH mơn Tốn ở các trường trung học cơ
sở Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương theo hướng phát
triển năng lực người học (2018) ” của tác giả Đỗ Mai Lệ hay
“QLDH môn Toán ở các trường THPT thành phố Bảo Lộc,
tỉnh Lâm Đồng theo tiếp cận năng lực (2018)”, tác giả
Đinh Chí Vinh. Tuy nhiên, các nghiên cứu này cũng chủ
yếu cũng chuyên sâu về mặt lý luận DH và Biện pháp
QLDH nói chung. Có cơng trình đề cập đến lý luận và chỉ
ra một số biện QLDH mơn Tốn theo định hướng phát triển
năng lực nhưng cách tiếp cận nghiên cứu và hướng đề xuất
chỉ phù hợp ở các trường đó, cấp học đó và địa phương đó.
Đặc biệt việc giải quyết các mâu thuẫn trong DH và QLDH
mơn Tốn theo định hướng phát triển năng lực và các điều
kiện hỗ trợ cho DH mơn Tốn chưa được quan tâm đúng
mức, sự đồng bộ và phối hợp các biện pháp chưa rõ nét.


Mặt khác, từ trước tới nay chưa có cơng trình nghiên
cứu cụ thể nào về QLDH mơn Tốn ở các trường THPT
Trên địa bàn huyện Kim Thành theo định hướng phát triển
năng lực.
Nhận thức đầy đủ và sâu sắc tầm quan trọng của công

tác quản lý, đặc biệt là QLDH từ việc tiếp thu, kế thừa các
thành tựu đã được nghiên cứu trước đó; tơi tiếp tục nghiên
cứu lí luận về QLDH mơn Tốn làm cơ sở để khảo sát thực
trạng dạy học, quản lý dạy học mơn Tốn, từ đó đề xuất
một số biện pháp QLDH mơn Tốn theo định hướng phát
triển năng lực ở các trường THPT huyện Kim Thành, tỉnh
Hải Dương.
Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Quản lý, Quản lý giáo dục và Quản lý nhà trường
Quản lý
Theo tác giả Harold Koontz , trích trong tác phẩm:
“Những vẫn đề cốt yếu của quản lý” thì: “Quản lý là một
hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời gian,
tiền bạc và sự bất mãn của cá nhân ít nhất” [16, dẫn theo].


Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là các hoạt động
được thực hiện nhằm đảm bảo sự thành công trong công việc
qua nỗ lực của người khác. Hoặc: Quản lý là cơng tác phối
hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác
cũng chung một tổ chức” [20, tr 12, 13].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho
rằng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức” [9, tr.11].
Theo tác giả Dương Hải Hưng và Trần Quốc Thành:
“Quản lý là hoạt động có ý thức của con người, nằm phối
hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng

người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả
nhất” [16, tr.14].
Từ những quan điểm trên, thực chất của cơng tác QL
là hoạt động điều hành, có chủ đích, thiết yếu của các nhà
LĐ, QL nhằm tạo ra sự ổn định, đổi mới và phát triển của
một nhóm người, của một tổ chức hướng tới mục tiêu chung
đó là chất lượng đầu ra; hài hịa các nhu cầu, lợi ích của các
cá nhân và tập thể, cộng đồng…


Như vậy, có thể khái quát lại: Quản lý là hoạt động có
ý thức của chủ thể quản lý một cách có hệ thống và hợp với
các quy luật; thơng qua các cơ chế quản lý nhằm phối hợp
hành động của một nhóm người, một tổ chức, một cộng
đồng để đạt được các mục tiêu đề ra sao cho hiệu quả nhất.
Quản lý giáo dục
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "QLGD theo định
nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu xã hội" [2, tr.31].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lí giáo dục
là tổ chức hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt
động DH, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ
thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lí được giáo
dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến
đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân
dân, đất nước” [12, dẫn theo].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang nêu khái niệm: "QLGD
là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật
của chủ thể QL, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối

GD của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường
XHCN mà tiêu điểm hội tụ là quá trình DH - GD thế hệ trẻ,


đưa GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất" [24, tr.35].
Từ các quan điểm trên, có thể khái quát lại: QLGD là
những tác động có ý thức, có hệ thống, hợp quy luật và cơ
chế của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được các
mục tiêu GD đã đề ra sao cho chất lượng và hiệu quả nhất,
đáp ứng các yêu cầu phát triển.
Quản lý nhà trường
Quản lí nhà trường là một thành tố quan trọng trong
hệ thống quản lý giáo dục, theo tác giả Phạm Minh Hạc:
"QL nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu
đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh" [12, dẫn theo].
QL nhà trường bao gồm:
+ Tác động của những chủ thể QL từ cấp trên và bên
ngoài: Các cơ quan quản lý đó tác động vào QL nhà trường
nhằm chỉ đạo, hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho các
hoạt động của nhà trường mà chủ đạo là hoạt động


dạy và học, giúp tập thể lãnh đạo cùng CB, GV và NV
hoàn thành nhiệm vụ.
+ Tác động của các chủ thể QL bên trong, bao gồm:
QL và phát triển đội ngũ, công tác nhân sự, công tác cán bộ,

học sinh; quản lí q trình dạy và học; các nguồn lực như
cơ sở vật chất, các trang thiết bị, tài chính;…
Nội dung quản lý:
+ Quản lý CSVC và thiết bị dạy học
+ Quản lý nguồn lực tài chính và các nguồn hỗ khác.
+ Quản lý công tác tổ chức cán bộ, QL sử dụng nhân
sự, quản lý con người bao gồm đội ngũ CB, GV, NV và HS
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ
chun mơn của nhà trường. Phát triển đội ngũ, xây dựng
tập thể nhà trường đồn kết nhất trí, hành vi ứng xử chuẩn
mực, biết hợp tác, tương trợ và chia sẻ.
+ Quản lý hoạt động chuyên môn: Xây dựng kế hoạch;
quản lý việc tổ chức thực hiện các hoạt động dạy của GV và
hoạt động học của HS; chỉ đạo mạnh mẽ, quyết liệt nhưng
khả thi để các bộ phận liên quan, các tổ CM hoạt động linh
hoạt, hiệu quả. Chỉ đạo và quản lý việc lựa chọn, kế thừa,


đổi mới các PPDH phù hợp để chất lượng giáo dục từng
bước được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
Điều phối giữa chun mơn các đồn thể, thanh kiểm tra để
đánh giá sát thực và khách quan, minh bạch...
+ Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CB, GV và
công tác thi đua khen thưởng, kỉ luật; coi đó là động lực, là
nhu cầu tự thân cho phát triển.
Dạy học, Quản lý dạy học và Quản lý dạy học mơn
Tốn
Dạy học
Dạy học là một khái niệm cơ bản, bao gồm tồn bộ các
thao tác có tổ chức, có sự có định hướng, điều khiển của

GV giúp người học từng bước hình thành năng lực tư duy
và năng lực hành động; chiếm lĩnh và làm chủ cảm xúc, các
hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị mà nhân loại đã đạt được
từ đó có khả năng giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc
sống.
Quản lý dạy học
Theo tác giả Hà Thế Truyền: “Quản lý HĐDH thực
chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình


dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh,
với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp
phần hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh theo
mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà trường” [23, dẫn
theo].
Quản lý DH trọng tâm là QL các hoạt động DH và QL
các hoạt động học tập của HS đồng thời QL các điều kiện
hỗ trợ cho cơng tác dạy và học. Đó cũng chính là nhiệm vụ
cốt yếu của hiệu trưởng cùng tập thể lãnh đạo NT, đòi hỏi
HT cần tập trung nhiều hơn về trí tuệ, tâm sức cho cơng tác
QLDH để nâng cao chất lượng GD, đáp ứng các yêu cầu và
mục tiêu đề ra.
Như vậy, QLDH là QL các thành tố của quá trình DH,
QL sự vận hành của các q trình một cách khoa học, có kế
hoạch, có tổ chức, có điều khiển, điều chỉnh linh hoạt,
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý dạy học môn Tốn
Quản lý DH mơn Tốn là q trình chủ thể quản lí
(Hiệu trưởng) QL việc tổ chức triển khai thực hiện mục
tiêu, phân cơng chun mơn, nội dung chương trình, PP,

hình thức tổ chứa DH, kiểm tra đánh giá chất lượng; QL các


hoạt động DH của GV và hoạt động học tập của HS; QL
công tác đảm các điều kiện hỗ trợ cho cơng tác giảng dạy
mơn Tốn như cơ sở vật chất, PTDH, huy động các nguồn
lực, điều kiện về tinh thần – giá trị vật chất (chế độ trả công,
công tác thi đua khen thưởng, kỉ luật…).
Qua các nội dung trên, trọng tâm hướng tới vẫn là QL
các hoạt động dạy và học nhằm nâng cao chất lượng, đáp
ứng các yêu cầu và mục tiêu đề ra
Năng lực và định hướng phát triển năng lực
Năng lực
Thuật ngữ “năng lực” được xây dựng từ tập hợp các
cách tiếp cận sau: “khả năng – ability”, “năng khiếu –
aptitude”, “tiềm năng – capability”, “sự thành thạo –
proficiency”, “hiệu suất” – efficiency”, “hiệu qủa –
effectiveness” và “kỹ năng – skills”.
Tổng quan từ nhiều nghiên cứu, có hai hướng chính
tiếp cận khái niệm năng lực như sau:
Cách tiếp cận dựa vào “khả năng hành động”: “Năng
lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ
năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp


và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc
sống” (Đinh Quang Báo, 2012);
Cách tiếp cận dựa vào “tố chất về tâm lý”: Theo “Từ
điển tâm lý học” (Vũ Dũng, 2000) thì “Năng lực là tập hợp
các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai

trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện
tốt một dạng hoạt động nhất định”.
Dù các cách tiếp cận khái niệm khác nhau, kiến thức
và năng lực là các khái niệm khác nhau nhưng không thể
tách rời. Nói đến năng lực là phải nói đến “khả năng thực
hiện, phải biết làm, biết vận dụng vào thực tiễn” chứ không
thuần túy chỉ là “biết và hiều”. Bởi vậy, “Năng lực là khả
năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và
các vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện
thành cơng nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra
của cuộc sống” [28, tr.128].
Các năng lực với bộ môn Tốn:
Có nhiều cách tiếp cận hệ thống chuẩn các năng lực
trong DH mơn Tốn, nhưng tựu chung học sình có thể hình
thành và phát triển các năng lực sau: “Năng lực tự chủ và tự
học; năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn


đề và sáng tạo; năng lực tư duy; năng lực sử dụng công nghệ
thông tin; năng lực sử dụng ngôn ngữ, kí hiệu Tốn; năng lực
tính tốn; năng lực thực hành trong Toán học; năng lực vận
dụng kiến thức Toán vào thực tiễn;...”.
Định hướng phát triển năng lực
Theo tác giả Đặng Thành Hưng “Giáo dục theo tiếp
cận năng lực là kiểu giáo dục có hai mặt:
Thứ nhất, xem năng lực của người học là mục tiêu đào
tạo, là kết quả giáo dục;
Thứ hai, xem năng lực là nền tảng, là chỗ dựa của giáo
dục, tức là giáo dục phải dựa vào năng lực người học, đặc
biệt là kinh nghiệm nền tảng và kinh nghiệm thường trực

được huy động thuộc vùng cận phát triển (L.X. Vygotsky)”
[25, dẫn theo].
Hiện tại, có nhiều cách tiếp cận để xây dựng khái
niệm, tuy nhiên vẫn có những điểm thống nhất chung:
Định hướng phát triển năng lực tập trung vào năng lực
hành động, khả năng vận dụng vào thực tiễn, nhắm tới
những gì người học dự kiến phải làm được, sẽ làm được
hơn là nhắm tới những gì mà họ cần phải học được.


Qua đó “định hướng phát triển năng lực Tốn học”
cho học sinh trong DH với mơn Tốn ở cấp THPT, thực chất
là cần hướng tới và đảm bảo các thành tố đặc trưng của mơn
Tốn ở cấp học này như sau: “Phát triển năng lực nhận
dạng và thể hiện” (định nghĩa, tính chất, PP, tự khẳng định);
“phát triển năng lực hoạt động phức hợp” (chứng minh,
khái niệm, dựng hình, quỹ tích, thiết kế, tính tốn và ước
lượng…); “phát triển năng lực hoạt động trí tuệ phổ biến”
(làm chủ kiến thức, phương pháp…, tranh biện suy luận
trên cơ sở không gian vecto đa chiều – nhóm – vành –
trường, lật ngược vấn đề, xét tính khả thi và tối ưu, giảm
thiểu, phân chia trường hợp, xét đoán các khả năng xảy ra tương đồng với nguyên lý Phổ biến trong Triết học - tư
tưởng Triết học trong Toán học…); “phát triển năng lực
hoạt động trí tuệ chung” (tư duy: Phân tích, tổng hợp, so
sánh, khái quát hóa, quy luật hóa, tương tự và đặc biệt
hóa...); “phát triển năng lực hoạt động ngơn ngữ” (diễn
đạt, đã giải từ Tốn học sang đời thường và những vấn đề
tương đồng với các bộ môn khác; phát biểu, giải thích bằng
ngơn ngữ Tốn học; biến đổi hình thức bài Tốn…); “phát
triển năng lực tri giác,…(tuệ giác); thẩm mĩ” (cảm nhận

được vẻ đẹp và các giá trị từ các nội hàm Toán học; niềm
tin, sự say mê và u thích Tốn học).
Quản lý dạy học mơn Toán theo định hướng phát


triển năng lực
Quản lý DH mơn Tốn là q trình chủ thể quản lí
điều hành, QL việc tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu,
phân công chuyên môn, nội dung chương trình, PP, hình
thức tổ chứa DH, KTĐG chất lượng; QL các hoạt động DH
của GV và hoạt động học tập của HS; QL công tác đảm các
điều kiện hỗ trợ cho cơng tác giảng dạy mơn Tốn như cơ
sở vật chất, phương tiện dạy học, huy động các nguồn lực,
điều kiện về tinh thần – giá trị vật chất (chế độ trả công,
công tác thi đua khen thưởng, kỉ luật…) cùng hướng tới
mục tiêu hình thành và phát triển các năng lực chung và
năng lực chuyên biệt cho học sinh, trong đó đặc biệt chú
trọng đến khả năng làm chủ kiến thức, kĩ năng, thái độ để
làm việc, trong ứng xử, trong hành động và vận dụng giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
Dạy học mơn Tốn ở trường Trung học phổ thông
theo định hướng phát triển năng lực
Vị trí vai trị mơn Tốn trong chương trình THPT
Tốn học là là một bộ mơn KH cơ bản có vai trị, vị trí
đặc biệt quan trọng và khơng thể thiếu trong chương trình
phổ thơng trước kia và chương trình GD phổ thơng tổng thể
hiện nay. Mơn Tốn tạo nền tảng kiến thức và PP, có vị trí


“đầu tàu” và rất ý nghĩa trong cấu trúc hệ thống chương

trình GD ở các nhà trường phổ thơng nói chung, trong đó có
các trường THPT:
Mơn Tốn có vai trị quan trọng và ý nghĩa rất lớn
trong việc thực hiện mục tiêu chung của GD phổ thơng, góp
phần hình thành các phẩm chất, đào tạo phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành nhân cách HS.
Cùng với việc giúp cho HS hình thành, phát triển tuệ giác,
những phẩm chất, hồn thiện nhân cách nói chung, thì mơn
Tốn có tác dụng góp phần phát triển năng lực hành động,
khả năng làm chủ bản thân, ứng xử, vận dụng để giải quyết
các vấn đề trong thực tiễn và nhiều giá trị cao quý khác.
Cung cấp hệ thống các kiến thức Tốn học phổ thơng
cho HS bao gồm kiến thức, kiến thức PP, kĩ năng, trạng thái
tâm lý và tư duy.
Môn Toán được tiếp nối từ bậc tiểu học và xuyên suốt
tới mọi cấp học; là cơ sở lý thuyết, tư duy để nghiên cứu,
phát triển kiến thức và vận dụng trong thực tiễn trên mọi
lĩnh vực đời sống KT - XH, Khoa học - Kĩ thuật, QP -AN.
Cụ thể hơn, ở góc độ giảng dạy: Mơn Tốn là “cơng cụ”
hữu hiệu giúp cho việc dạy và học các môn học khác được


tốt hơn; là triết lí trong q trình vận dụng vào thực tiễn
cuộc sống.
Chương trình mơn Tốn cấp THPT ở các khối lớp
được phân chia thành nhiều môn học (Đại số, Đại số và
Giải tích, Giải tích thuần túy, Hình học sơ cấp, Hình học
giải tích); được cấu trúc khoa học, mạch dẫn hợp lí, với
nhiều cấp độ và mức độ vận dụng, đặc biệt những ứng dụng
trong thực tiễn nhằm phát huy sở trường, phát triển năng

lực HS được tăng cường nhiều hơn, được phân phối đồng
thời ở cả ba khối lớp và từng môn học.
Để học sinh thấy được vai trị, vị trí cũng như ý nghĩa
của mơn Toán trong các trường THPT, yêu cầu GV cần nắm
rõ đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của HS bậc học này, nắm
được giá trị của mơn Tốn trong phát triển KH, trong thực
tiễn cuộc sống cũng như là tiền đề căn bản để nghiên cứu
Toán học ứng dụng và chuyên sâu ở các bậc học cao hơn.
Từ đó GV lựa chọn mục tiêu, nội dung, xây dựng kế hoạch,
lựa chọn phương pháp, KTĐG, động viên khen thưởng kịp
thời cho HS dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng… hướng tới
mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
Mục tiêu dạy học mơn Tốn ở trường Trung học phổ
thơng theo định hướng phát triển năng lực


Trước xu thế hội nhập và phát triển, Đảng và Nhà nước
ta đã tiến hành “đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục và
đào tạo”, đổi mới chương trình, SGK… thì mục tiêu DH
mơn Tốn đồng thời kế thừa những giá trị cối lõi đã được
khẳng định, cùng với những yêu cầu mới, những tiến bộ
mới, những thách thức mới để thích ứng cần cập nhật và bổ
sung liên tục. Những yêu cầu mới và cơ bản đó đặt ra theo
định hướng phát triển năng lực được thể hiện:
Mục tiêu kiến thức:
Cấu trúc, mạch yêu cầu ở nhiều mức độ từ thấp tới
cao mà trọng tâm là “vận dụng kiến thức trong các tình
huống cụ thể, giải quyết các nhiệm vụ, các vấn đề gắn với
thực tiễn”.
+ Những kiến thức nền tảng về đại số, biến đổi ĐS tới

hệ PT, hệ bất PT từ bậc thấp tới bậc cao, bất đẳng thức,
những hàm số và đồ thị cơ bản.
+ Những kiến thức cơ bản về thống kê và xác xuất, đại
số tổ hợp, giới hạn và liên tục.
+ Khai thác sâu hình học phẳng được tiếp nối từ trung
học cơ sở về hình học phẳng; phát triển và mở rộng sang
hình học vec tơ, hình học giải tích trong mặt phẳng và trong
KG.
+ Từ những hiểu biết ban đầu đến chuyên sâu về về
lượng giác; suy luận toán học, quy nạp, logic, phân tích,


tổng hợp và so sánh, ĐG…
Ngoài ra, mục tiêu bài học trong giảng dạy theo định
hướng phát triển năng lực cần thay đổi như sau:
+ Cùng với mục tiêu cần đạt được theo chuẩn kiến
thức, học sinh cần hình thành các năng lực hành động, vận
dụng, tự chiếm lĩnh kiến thức và hoạt động tích cực chủ
động hơn (GV chỉ giữ vai trò chỉ đạo, tổ chức: Định hướng,
điều phối, trọng tài, trợ giúp, giải đáp).
+ Mục tiêu phải cụ thể nhưng linh hoạt ở mức độ cần
đạt được, phát huy được khả năng sáng tạo, tự chủ, hoạt
động độc lập hay phối hợp làm việc (học tập) theo nhóm …
Mục tiêu kĩ năng:
+ Biết quan sát bằng trực giác các sự vật, hiện tượng;
thu thập và xử lý thông tin thơng qua các cơng cụ Tốn học
và phối hợp với các ứng dụng của các khoa học khác để
phân tích, khái qt thành quy luật và sáng tạo Tốn học, từ
đó biết vận dụng vào thực tiễn;
+ Rèn luyện kĩ năng thuyết trình, mơ tả, giao tiếp

thơng qua phối hợp ngơn ngữ Tốn học với các ngơn ngữ
đời thường và các ngôn ngữ đặc trưng của các môn KH
khác…
+ Hình thành và rèn luyện kĩ năng sử dụng được các
phương tiện cơ bản như bảng số, bảng thông minh (tương


tác điện tử và số hóa), máy tính bỏ túi, máy vi tính, thước
chuyên dụng, compa…
Mục tiêu thái độ:
+ HS cần có thái độ tích cực, tơn trọng, đúng mực
trong tiếp nhận và hợp tác với người truyền trao tri thức và
bạn học trong học tập và thảo luận nhóm. Có niềm tin, ham
học hỏi, khám phá Tốn học; biết lắng nghe sâu, hiểu thấu
đáo, đầy đủ và chính xác.
+ Hình thành phong cách sống và làm việc KH: Có kế
hoạch, tự giác, tự học, không ỉ lại trông chờ thụ động từ
kiến thức thầy truyền thụ, nỗ lực vượt qua thử thách; hứng
thú học tập và say mê nghiên cứu;…
+ Có ý thức vận dụng Tốn học thực tiễn cuộc sống,
cải thiện và gìn giữ mơi trường sống (mơi trường TN và
mơi trường XH), bảo vệ hịa bình.

+ Biết ơn và trân

trọng những phát minh, sáng kiến, sáng tạo của các thế hệ
đi trước, gìn giữ và phát huy những thành quả, các giá trị
cho sự tiến bộ của XH lồi người.
Nội dung dạy học mơn Tốn ở trường Trung học
phổ thông theo định hướng phát triển năng lực

Chương trình mơn Tốn ở cấp THPT được thực hiện
dựa trên căn cứ “Chương trình giáo dục phổ thơng”, ban


hành kèm theo Quyết định số: 16/2006/QĐ BGDĐT ngày
05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT cùng “Hướng dẫn
điều chỉnh nội dung dạy học mơn Tốn, cấp THPT kèm theo
Cơng văn số 5842/BGDĐT-VP” ngày 01 tháng 9 năm 2011
của Bộ GD&ĐT, theo đó:
“Lớp 10- Ban cơ bản: 105 tiết ( đại số: 62 tiết, hình
học: 43 tiết)
Lớp 10 - Ban nâng cao: 140 tiết (đại số: 90 tiết, hình
học: 50 tiết)
Lớp 11 - Ban cơ bản: 123 tiết (ĐS>: 78 tiết, hình
học: 45 tiết)
Lớp 11 - Ban nâng cao: 140 tiết (ĐS>: 90 tiết, hình
học: 50 tiết)
Lớp 12 - Ban cơ bản: 123 tiết (giải tích: 78 tiết, hình
học: 45 tiết)
Lớp 12 - Ban nâng cao: 140 tiết (giải tích: 90 tiết, hình
học: 50 tiết)”
Tuy nhiên, chương trình DH mơn Tốn theo “định
hướng phát triển năng lực” không áp đặt cứng nhắc những
nội dung DH xơ cứng và cụ thể. Theo đó, cho phép tự chủ
lựa chọn nội dung, PP pháp, hình thức tổ chức và cách thức
KTĐG phù hợp với từng đối tượng và đặc điểm tình hình cụ
thể đảm bảo thực hiện được mục tiêu DH.


Do đó, nội dung dạy học theo định hướng phát triển

năng lực với mơn Tốn cấp THPT chỉ cần đảm bảo theo các
hướng sau:
Đảm bảo cơ bản theo chuẩn kiến thức, kĩ năng… tinh
giản, thiết thực và theo kịp với sự phát triển của KH - CN,
KT –XH, AN - QP.
Tiết giảm kiến thức hàn lâm, kinh viện; không quá quan
trọng sự tuyệt đối trong thành khái niệm mới, không quá trừu
tượng để đảm bảo tính sư phạm
(dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng, có niềm tin…).
Tăng ứng dụng, thực hành, tái hiện kiến thức, hình
thành khái niệm thơng qua sử dụng TBDH, mơ hình trực
quan và các hoạt động trải nghiệm, tích hợp liên mơn,
STEM….
Đảm bảo phù hợp với khả năng tiếp thu, nhận thức của
từng đối tượng,
hiệu quả. Có sự song song giữa giảm tải với tích hợp và
phát triển, sáng tạo
các kiến thức mới…
Bên cạnh các thành tố khác, năng lực được hình thành
phải trên nền tảng kiến thức. Năng lực và kiến thức là hai
khái niệm khác nhau nhưng không thể thể độc lập và tách
rời. Kiến thức phải là nền tảng tốt để tưởng tượng, suy luận


và sáng tạo mà không quá phụ thuộc nhiều vào sự quan
sát... để hình thành và phát triển các năng lực, phẩm chất
cần thiết. Đó là nét đặc trưng riêng của mơn Tốn so với
hầu hết các mơn và khoa học khác.
Phương pháp dạy học mơn Tốn ở trường Trung
học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực

Chúng ta có thể khẳng định: “khơng có phương pháp
nào là tối ưu” phù hợp cho mọi lúc, mọi nơi, mọi đối
tượng… (mọi điều kiện), cần phải linh hoạt trong lựa chọn
và kết hợp nhiều PP để dùng những ưu thế của PP này bổ
trợ cho PP kia; từ đó lựa chọn các hình thức tổ chức và phối
hợp sử dụng phương tiện DH sẽ đem lại giá trị, khả thi và
đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, đôi khi không thể phủ
nhận PP truyền thống cũng mang lại hiệu quả nhất định,
đảm bảo trong một khoảng thời gian ngắn nhất, học sinh
được học và luyện giải được nhiều kiến thức để thi nhất.
Bởi bản thân mơn Tốn với lượng kiến thức lớn; kiến thức,
ngôn ngữ không gần gũi với đời thường nên rất trừu tượng
và khó hiểu. Nhưng người dạy có thể khắc phục, sẽ bổ trợ
cho nhược điểm “truyền thống” bằng việc các em học sinh
có thể tự giác suy nghĩ, tự nghiên cứu để tự hiểu trong thời
gian học ở nhà.


×