Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

CƠ sở lý LUẬN về QUẢN lý HOẠT ĐỘNG tự học môn TOÁN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực học SINH tại các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.1 KB, 42 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
MƠN TỐN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Từ ngày xưa, khi mà giáo dục chưa phải là một lĩnh
vực khoa học thực sự, thì vấn đề tự học đã được chú ý đến.
Khổng Tử (551-479 trước Công nguyên), nhà tư tưởng nổi
tiếng và nhà sư phạm vĩ đại của Trung Quốc, về phương
pháp giáo dục ông đã đề cao việc tự học, tự luyện, tu nhân,
chú trọng khuyến khích phát triển tính tích cực, năng lực
nội sinh. Đề cập đến việc học tập, Khổng Tử xác định “Học
nhi thời tập chi”, việc học tập theo ông phải gắn liền với
thực hành để thông suốt những điều đã học. Ơng cho rằng
học mà khơng động não suy nghĩ thì mờ tối, nghĩ mà khơng
học thì khó nhọc, mất công. Do vậy, theo qua điểm của ông
việc học tập và tự học là hai vấn đề phải gắn liền với nhau
Các nhà giáo dục nổi tiếng như J.J. Rousseau (17121778), Pestalozi (1746-1827), Disterverg (1790-1886) và
Usinxki (1824-1890) ở thế kỷ XVIII-XIX, đã chú ý đến tính
“tích cực, độc lập, chủ động và sáng tạo” của trí tuệ người


học và đã quan tâm cách làm cho người học tự thân vận
động, khám phá tìm tịi lĩnh hội tri thức.
Phát huy những tư tưởng, quan điểm của những người
làm giáo dục đi trước, các nhà giáo dục hiện đại cũng đã đi
sâu vào nghiên cứu, tiếp tục nhấn mạnh vị trí đặc biệt và ý
nghĩa to lớn của vấn đề tự học. Điển hình như Montaigne,
ơng khun những người trong nghề dạy học: “Tốt hơn là
ông thầy nên để cho học trị tự đi lên phía trước mà nhận
xét bước đi của họ, đồng thời giảm bớt tốc độ của thầy


cho phù hợp với sức học trò”. Bên cạnh đó có rất nhiều tác
giả khác đã khẳng định vị thế của người thầy và học trị,
trong đó, vai trị tự học của người học được đặc biệt đế cao.
Theo họ, công tác giáo dục ở nhà trường phải tập trung vào
phát huy người học. Chất lượng ngành giáo dục khơng chỉ
địi hỏi có thầy giảng dạy tốt mà trị cũng phải tích cực tự
học, tự nâng cao tri thức cho bản thân với sự giúp đỡ của
thầy. N.A.Rubakin trong tác phẩm “Tự học như thế nào”
cũng đã nhấn mạnh vai trò của tự học trong việc lĩnh hội tri
thức của HS. Theo ơng, để tự học đạt có chất lượng cao thì
địi hỏi phải hình thành cho người học động cơ đúng trong
tự học: “Việc giáo dục động cơ đúng đắn là điều kiện cơ
bản để HS tích cực, chủ động trong tự học”


Như vậy, có thể thấy rằng các nghiên cứu khoa học ở
nước ngồi đều cơng nhận mặt tích cực của vai trò của tự
học, chỉ ra một số “phương pháp tự học” đó là kỹ năng đọc
sách, xây dựng kế hoạch; đồng thời cũng nêu lên yếu tố ảnh
hưởng đến HĐTH của người học (trong đó động cơ, kỹ
năng tự học); chỉ ra vai trò của GV trong việc tổ chức q
trình dạy học.
Ở Việt Nam chúng ta có rất nhiều người thành công
trong cuộc sống là nhờ tự học; tiêu biểu là Bác Hồ kính yêu,
bậc thầy về tinh thần trong tự học, tự rèn luyện. Người đã
chỉ rõ: “Lấy tự học làm cốt”; Người còn nhấn mạnh: “Phải
nâng cao và hướng dẫn việc tự học”, Người khuyên:
“Không phải có thầy thì học, thầy khơng đến thì đùa. Phải
biết tự động học tập”. Để đảm bảo việc tự học của HS có
hiệu quả cao, Người cho rằng “có thảo luận và chỉ đạo

giúp vào” và yêu cầu người thầy “phải nâng cao hướng
dẫn tự học” cho HS, đây là khâu quan trọng nhất của người
dạy.
Khi bàn về vấn đề tự học, giáo sư Tạ Quang Bửu cũng
đã viết “Tự học là khởi nguồn của phong cách tự đào tạo
đồng thời là cái nôi nuôi dưỡng sự sáng tạo. Ai giỏi tự học


ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường, người đó sẽ tiến xa
hơn".
Một vấn đề được Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII và Hội nghị Trung ương II (khóa VIII) đề cập
đến rất đậm nét: “Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và
học, tạo ra năng lực tự học, sáng tạo của học sinh” Nghị
quyết còn khẳng định: “bảo đảm điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh, phát huy mạnh phong trào
tự học - tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn
dân”
Bối cảnh của đất nước ta hiện nay đang trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế; là thành viên của cộng đồng
ASEAN, tổ chức thương mại thế giới (WTO), vấn đề “nâng
cao chất lượng của nguồn nhân lực” để phát triển đất nước
đã đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi GD-ĐT phải tự đổi mới.
Một trong những nội dung đổi mới giáo dục được quan tâm
nhiều hơn cả là “đổi mới cách dạy, cách học và tự học”.
Trong khoa học, đã có nhiều cơng trình khoa học
nghiên cứu công phu về vấn đề tự học như: “Quá trình dạy tự học” của giáo sư Nguyễn Cảnh Tồn, giáo sư Vũ Văn
Tảo; “Luận bàn về kinh nghiệm tự học” của giáo sư Nguyễn
Cảnh Tồn, “Tự học - chìa khóa vàng của giáo dục” của



giáo sư Phan Trọng Luận, và nhiều cơng trình nghiên cứu
về tự học của các giáo sư, tiến sĩ, các nhà nghiên cứu giáo
dục như: Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo,
Hà Thị Đức;
Gần đây, có một số luận án Tiến sĩ, thạc sĩ có quan tâm
đề cập về các giải pháp “quản lý hoạt động tự học” trong
các trường THPT và THCS như: Tác giả Nguyễn Ngọc
Tiến(2016) “Quản lý hoạt động tự học của học viên trường
Cảnh sát Nhân dân I”; Nguyễn Hồng Sơn(2016) “Quản lý
hoạt động dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển năng
lực học sinh ở trường THPT Kết – Hai Bà Trưng thành phố
Hà Nội”; Lê Văn Hiến(2017) “Quản lý dạy học môn Toán ở
các trường THCS huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội theo
định hướng phát triển năng lực”; Noel Knue(2014) “Quản
lý hoạt động tự học ở trường THCS Dân tộc nội trú cấp
huyện, tỉnh ĐăkNông”; Trịnh Khắc Hậu(2006) “Một số
biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường
THPT Nội trú Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng”; Đới Đăng
Hân(2017) “Quản lý hoạt động học tập theo hướng phát
huy năng lực tự học cho học sinh trường THCS Trung Màu,
huyện gia Lâm, thành phố Hà Nội”); Đào Xuân
Thành(2009) “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học


sinh các trường THCS huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định”;
Nguyễn Thị Hải Nam(2017) “Quản lý hoạt động tự học
của học sinh trường THPT Kim Liên, Quận Đống Đa, Hà
Nội theo định hướng phát triển năng lực người học”…Tuy
nhiên vần đề QL hoạt động tự học theo định hướng PTNL

học sinh đối với một mơn học cụ thể, đặcbiệt với mơnTốn
tại các trường THCS huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phòng đến nay chưa có cơng trình khoa học nào nhắc đến.
Một số khái niệm cơ bản
Quản lý, quản lý nhà trường
Có một số cách như sau để định nghĩa về quản lý:
Quản lý là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một
đơn vị, cơ quan”43
F.W.Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều
muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành
cơng việc một cách tốt nhất và chi phí thấp nhất”
H.Koontz thì khẳng định: “Quản lý là một hoạt động
thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức)”28.


Tác giả Nguyễn Ngọc Quang viết”Quản lý là tác động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể
người lao động(nói chung là khách thể) nhằm thực hiện
mục tiêu dự kiến”34
Quản lý là để thiết lập một mơi trường hoạt động mà ở
đó mỗi cá nhân, hay tập thể đều đạt được các mục đích của
mình về vật chất và thời gian. Trong các loại hình lao động
của con người thì “quản lý là một loại hình lao động đặc
biệt” quan trọng. Làm đúng cơng tác quản lý tức là con
người đã thấy muốn thành công to lớn thì phải vận động
theo quy luật khách quan. Trong mọi lĩnh vực hoạt động của
xã hội cũng như đời sống con người, để tồn tại và phát triển
thì mỗi cá nhân hay tổ chức phải có sự nỗ lực, cố gắng và
đều phải chịu những tác động hay sự QL nào đó. C.Mác đã

viết “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ
sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc
tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng”. Hiện nay, thuật ngữ QL được


sử dụng rộng rãi, nhưng chưa thống nhất thành một định
nghĩa chung; có một số quan điểm cho rằng “Quản lý là một
hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm”; có thể hiểu
rộng ra “quản lý là hoạt động có mục đích của con người”
cho bây giờ có đa só ý kiến cho rằng: “Quản lý chính là các
hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động
của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn”
Như vậy từ thực tiễn và các ý nghĩa chung của các
định nghĩa về quản lý có thể hiểu: “Quản lý là sự tác động
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Quản lý nhà trường “ là q trình tác động có mục
đích, có định hướng, có tính kế hoạch của các chủ thể quản
lý (đứng đầu là hiệu trưởng nhà trường) đến các đối tượng
quản lý (giáo viên, cán bộ nhân viên, người học, các bên
liên quan …) và huy động, sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả các nguồn lực nhằm thực hiện sứ mệnh của nhà trường
đối với hệ thống giáo dục và đào tạo, với cộng đồng và xã
hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã xác định trong một

môi trường luôn biến động.” 35


Năng lực học sinh, tự học và năng lực tự học mơn
Tốn của học sinh THCS.
Theo giải thích của từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là
khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó, phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo
cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào
đó với chất lượng cao” 57
Mặt khác có tài liệu cho rằng: “Năng lực được quan
niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và tổ chức kiến thức,
kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,
nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt
động trong bối cảnh nhất định” 6
Theo tác giả Nguyễn Công Khanh: “Năng lực là khả
năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và
vận hành(kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện
thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra
trong cuộc sống. Năng lực là một cấu trúc động(trừu
tượng), có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa
trong nó khơng chỉ kiến thức, kĩ năng, mà cả niềm tin, giá
trị, trách nhiệm xã hội”.


Từ đó có thể hiểu: “Năng lực HS là khả năng làm chủ
hệ thống tri thức, kỹ năng, thái độ,… phù hợp với lứa tuổi
và áp dụng vào giải quyết các vấn đề thự tiễn cuộc sống”.
Năng lực cần có và phát triển ở lứa tuổi THCS bao
gồm các năng lực sau:

Năng lực chung gồm có: “Năng lực tự học; năng lực
giải quyết vấn đề; năng lực tư duy sáng tạo; năng lực tự
quản lí; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử
dụng CNTT và truyền thông; năng lực sử dụng ngơn ngữ;
năng lực tính tốn”6; tr.24, 25, 26
Năng lực đặc thù: “Năng lực đạc thù được hình thành,
phát triển thơng qua một số mơn học và hoạt động giáo dục,
năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất..”4; tr.5. Với mơn Tốn góp phần hình
thành một số năng lực riêng “Năng lực tính tốn, năng lực
tư duy và lập luận tốn học; năng lực mơ hình hóa tốn học;
năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp tốn
học; năng lực sử dụng cơng cụ, phương tiện tốn” 5; tr.9.
Hiện nay có nhiều quan niệm về tự học:
“Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các


năng lực trí tuệ(quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, cùng
các phẩm chất động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế
giới quan như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ,
khơng ngại khó, kiên trì nhẫn nại, lịng say mê khoa học, để
chiếm lĩnh tri thức thuộc một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay
những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó
thành sở hữu của chính bản thân người học. Tự học là q
trình tự mình lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng
thực hành khơng có sự hướng dẫn trực tiếp của GV và sự
quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục và đào tạo” 10
Theo quan điểm dạy học tích cực, bản chất của học là
tự học, nghĩa là người học luôn là chủ thể nhận thức, tác

động vào nội dung học một cách tích cực, tự lực, chủ động
và sáng tạo để đạt được mục tiêu học tập. Hay nói cách
khác, khơng ai học giúp cho người học, vì thế muốn học
được phải tự học. Theo đó, quá trình hình thành kiến thức,
kỹ năng, thái độ, chủ yếu là do HS tự thực hiện, cịn mơi
trường học chỉ đóng vai trị trợ giúp. Việc học chỉ có hiệu
quả khi người học ý thức được việc học(có nhu cầu học tập)
từ đó có động cơ, ý chí và quyết tâm để vượt qua những khó
khăn, trở ngại trong học tập. Tự học là một quá trình chủ
thể nhận thức tác động một cách tích cực, tự lực, chủ động


và sáng tạo vào đối tượng học nhằm chuyển hóa chúng
thành tài sản riêng, làm cho chủ thể thay đổi và phát triển.
Có thể nói là con người ai cũng phải tự học, do vậy
trong cuộc đời của mỗi người bao giờ cũng có HĐTH, song
vấn đề quan trọng là tự học ở mức độ nào và tự học như thế
nào để hướng tới học suốt đời.
Năng lực tự học mơn tốn của học sinh THCS được
hiểu là khả năng tự học sinh lĩnh hội, làm chủ hệ thống
những kiến thức, kỹ năng và thái độ của mơn Tốn; kỹ năng
giải tốn (phân tích đề, kỹ năng tìm lời giải, kỹ năng trình
bày lời giải, kỹ năng hệ thống hóa kiến thức và khái qt
hóa bài tốn …); thái độ tình cảm đối với bộ mơn Tốn
thơng qua những năng lực riêng như: Năng lực tính tốn,
năng lực suy luận logic, năng lực giải quyết vấn đề, ngăng
lực quan sát, năng lực vượt qua mọi khó khăn.
Quản lý hoạt động tự học mơn Tốn của HS theo
hướng phát triển năng lực học sinh.
Quản lý hoạt động tự học mơn Tốn của HS cấp THCS

là những tác động, can thiệp của GV dạy Toán đến việc học
Toán của HS nhằm làm khơi dậy sự chủ động tìm kiếm các
biện pháp để lĩnh hội các kiến thức Toán học bằng sự nỗ lực


cố gắng của chính mình. Sự QL này liên quan chặt chẽ đến
việc tổ chức dạy học của giáo viên dạy Tốn. Có hai q
trình QL cơ bản đó là QL thời gian tự học ở trường và ở bên
ngoài nhà trường.
Chương trình dạy học mơn Tốn ở trường THCS
Mục tiêu mơn Tốn ở trường THCS
Mục tiêu chương trình mơn Tốn cấp THCS nêu rõ: “Chương trình
Tốn THCS u cầu HS cần đạt cụ thể về kiến thức, kĩ năng và thái độ
sau: Những kiến thức cơ bản mở đầu về số(từ số tự nhiên đến số thực),
về biến đổi đại số, về phương trình bậc nhất và phương trình bậc hai, về
hệ phương trình và bất phương trình bậc nhất, về một số hàm số và đồ
thị đơn giản; Một số hiểu biết ban đầu về thống kê; những kiến thức mở
đầu về hình học phẳng, quan hệ vng góc và song song, quan hệ bằng
nhau và đồng dạng, quan hệ giữa các yếu tố của lượng giác, một số vật
thể trong không gian; Những hiểu biết ban đầu về một số phương pháp
toán học như dự đoán và chứng minh, quy nạp và suy diễn, phân tích và
tổng hợp. Rèn lun các kỹ năng tính tốn, sử dụng bảng số, máy tính bỏ
túi, thực hiện các phép biến đổi biểu thức, giải phương trình và bất
phương trình bậc nhất một ẩn số, giải phương trình bậc hai một ẩn, giải
hê phương trình bậc nhất hai ẩn, vẽ hình, đo đạc, ước lượng …Bước đầu
hình thành khả năng vận dụng kiến thức toán học vào đời sống. Rèn
luyện khả năng suy luận hợp lí và loogic, khả năng quan sát, dự đốn,
phát triển trí tưởng tượng khơng gian, kĩ năng sử dụng ngơn ngữ chính
xác, bồi dưỡng phẩm chất tư duy linh hoạt, độc lập và sáng tạo; Bước
đầu hình thành thói quen tự học.” 9; tr.63:



Chương trình, nội dung mơn Tốn cấp THCS
Chương trình mơn Tốn cấp THCS
Lớp

Số
tiết/tuần

Số tuần

Tổng số tiết/năm

6

4

35

140

7

4

35

140

8


4

35

140

9

4

35

140

140

560

Cộng(tồn cấp)

Hiện nay các trường THCS đang thực hiện ĐMPP theo định
hướng PTNL người người học vì vậy Bộ Giáo dục và Đào tạo trao quyên
tự chủ cho các trường THCS và THPT trong việc xây dựng chương trình
giáo dục phù hợp với thực tiễn các trường. Vì vậy, mơn Tốn các trường
THCS đã chủ động xây dựng chương trình nhà trường theo định hướng
phát triển năng lực HS, trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng mơn Tốn
cấp THCS.
Đặc điểm của học sinh THCS
Lứa tuổi học sinh THCS là các em đang học ở các khối 6,7,8,9; có

tuổi từ 11đến 15 tuổi, “đây là giai đoạn bước nhảy từ tuổi thơ sang tuổi
vị thành niên”31 nên có những thay đổi nhảy vọt về sự phát triển của
cơ thể và tư tưởng, tình cảm. Các em có sự tồn tại song song nét tính
cách vừa trẻ con, vừa người lớn. Môi trường sống, hoạt động và học tập
đặc biệt tác động mạnh mẽ đến sự hình thành tính cách của các em.


Dậy thì là một hiện tượng sinh lý trong quá trình phát triển ở độ
tuổi này. Quá trình dậy thì sẽ làm biến đổi về nội tiết trong cơ thể nên
cũng dễ dẫn đến các rối loạn, thay đổi “giao thời” trong tâm sinh lý của
các em
Ở độ tuổi này các em sẽ có sự thay đổi về nhiều mặt; nhân cách
hình thành, phát triển và dần hồn thiện; diện mạo bên ngoài cũng thay
đổi(tăng chiều cao, cân nặng), các dấu hiệu sinh dục phụ xuất hiện,
những yếu tố phát triển này chưa tương xứng với, đồng bộ với những
biến đổi bên trong cơ thể các em, do vậy các chức năng trong cơ thể các
em chưa phải là người lớn.
Trí não của các em cũng được phát triển, khả năng ghi nhớ tốt, đặc
biệt “trí nhớ ý nghĩa, chủ ý có chủ định và vận động, tư duy lơgic và trừu
tượng cũng phát triển mạnh”38. Các em hoàn toàn có khả năng ghi nhớ
khái niệm các mơn khoa học, các khái niệm trừu tượng. Các mặt hoạt
động và ứng xử xã hội của các em cũng có những thay đổi rõ rệt. Tính
chất hoạt động trí tuệ ở lứa tuổi này cũng thay đổi, trưởng thành hơn so
với lứa tuổi trước cùng với sự tò mò, ham hiểu biết, “khả năng phân tích,
tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác các sự vật, hiện tượng”. Việc ghi nhớ
“từ ngữ, những khái niệm trừu tượng. Tổ chức hoạt động tư duy được
hình thành ở các em nhằm ghi nhớ tài liệu nhất định, các em bắt đầu biết
sử dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Khi ghi nhớ
các em đã các thao tác như so sánh, hệ thống hóa, phân loại. Tốc độ ghi
nhớ và khối lượng tài liệu ghi nhớ được tăng lên. Ghi nhớ máy móc ngày

càng nhường chỗ cho ghi nhớ lơ gic, ghi nhớ ý nghĩa. Hoạt động của não
bộ ngày càng tốt hơn.Tư duy của các em bắt đầu có sự thiết lập các mối
liên tưởng phức tạp hơn, gắn tài liệu mới với tài liệu cũ, đưa tài liệu cũ
vào hệ thống tri thức”31


Ở các em cũng đã diễn ra các nhu cầu giao tiếp như (giao tiếp với
bạn bè, người thân…). Các em có hiện tượng phản ứng khi gặp các vấn
đề mà mình khơng bằng lịng, những quan điểm áp đặt xảy ra khi quan
hệ với bạn bè, cha mẹ và cuộc sống hằng ngày. Để các em phát triển
nhân cách tốt nhất trong gia đoạn này gia đình và xã hội cần đẩy nhanh
tốc độ phát triển về thể chất và định hướng phát triển về trí tuệ để giúp
cho bước đệm “chuyển từ trạng thái trẻ em sang người lớn” một cách
tốt nhất.
Sự chú ý của HS THCS cũng “phát triển. Một mặt, chú ý có chủ
định bền vững được hình thành nhưng mặt khác, sự phong phú của
những ấn tượng, sự rung động tích cực và rung động mạnh mẽ của lứa
tuổi này thường dẫn đến sự chú ý không bền vững”31. Tất cả những
điều này đều phụ thuộc vào điều kiện học tập, nội dung tài liệu, tâm
trạng, ý thức của các em đối với công việc học tập.
Ở lứa tuổi này sự chú ý của các em phụ thuộc vào nội dung học
tập hay nội và hình thức của các hoạt động, tùy thuộc vào sự hứng thú
của các em với vấn đề trên. Vì thế có những giờ học khiến các em thích
thú, tinh thần tập trung cao độ những cũng có giờ học các em khơng thể
tập trung chú ý. Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy ở lứa tuổi HS
THCS, khả năng chú ý có sự tăng nên; sự thay đổi chú ý đượchình thành.
Các em có thể đang học mơn này chuyển sang học môn khác vẫn tập
trung chú ý vào việc học tập dễ dàng.
Tư duy của học sinh THCS thay đổi, phát triển cao hơn của học
sinh cấp Tiểu học; hình thành các loại tư duy “tư duy độc lập, so sánh,

khái quát hóa, trừu tượng hóa, khả năng phán đốn” 38 nhờ đó các em
mới rút ra được kết luận của bài học; hiểu được các nội dung các tài liệu.


Hoạt động tư duy của HS THCS cũng có những thay đổi. Học
nhiều môn với các nội dung khác nhau, đa dạng, phức tạp từ đó yêu cầu
phát triển tư duy độc lập, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa kết luận,
mới hiểu được tài liệu học. Vì thế tư duy của các em đã phát triển ở mức
độ cao hơn HS tiểu học.
Mơn Tốn học có ảnh hưởng quan trọng đến việc rèn luyện và
phát triển tư duy chủa HS đặc biệt là tư duy khái quát và suy luận, Môn
đại số phát triển tư duy khái quát, mơn Hình học phát triển tư duy trừu
tượng, khả năng phán đoán..
Điểm nổi bật về tư duy lứa tuổi THCS qua từng khối học theo các
năm tư duy chuyển từ tư duy trực quan, cụ thể sang tư duy khái quát,
trừu tượng
Các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, áp dụng giảng
dạy mơn Tốn hướng tới phát triển năng lực tự học của học sinh.
Dạy học nhóm
Dạy học nhóm “hay cịn gọi là dạy học hợp tác”, khi thực hiện
trên lớp GV chia HS thành nhiều nhóm nhỏ, để trao đổi, thảo luận hoàn
thành một nhiệm vụ học tập mà giáo viên có quy định thời gian hồn
thành, kết quả của hoạt động nhóm được báo cáo và đánh giá trước
lớp.Thường được áp dụng để củng cố, luyện tập, vận dụng hoặc để tìm
hiểu một chủ đề mới. Phương pháp nhóm được tổ chức tốt sẽ phát huy
được một số ưu điểm như: huy động được tinh thần hợp tác, chia sẻ tích
cực, tự lực, trách nhiệm của HS; năng lực hợp tác, giao tiếp được hình
thành; HS sinh được hỗ trợ nhau trong quá trình học tập, những HS có
học lực tốt sẽ hỗ trợ những em học yếu; Tăng cường sự tự tin cho HS;
Tăng cường kết quả học tập…)



Dạy học giải quyết vấn đề
Đây là một quan điểm dạy học nhằm PTNL tư duy sáng tạo, khả
năng phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh được đặt trong các vấn đề
hay tình huống khó khăn bằng những kinh nghiệm và vốn kiến thức đã
biết không giải quyết được đòi hỏi phải HS phải vẫn dựng các kiến thức
sắp học để giải quyết. Quá trình giải quyết vấn đề thực hiện theo các
bước “Nhận biết vấn đề; Tìm các phương án giải quyết; Quyết định
phương án giải quyết”
Phương pháp nghiên cứu trường hợp
Ở phương pháp dạy học này chỉ quan tâm, chú ý tìm hiểu và giải
quyết các vấn đề của một trường hợp(tình huống) trong thực tiễn, ở đó
học sinh tự lực nghiên cứu và tìm cách giải quyết, ở phương pháp này
chủ yếu HS làm hợp tác làm việc; phương pháp này giúp chúng ta vận
dụng được lý thuyết vào thực tế, động cơ học tập phát triển tích cực, tạo
điều kiện PTNL quyết định của HS. Tuy nhiên để thực hiện phương pháp
này đòi hỏi phải có nhiều thời gian; truyền thụ tri thức mới không được
hệ thống
Phương pháp dạy học WebQuest –Khám phá trên mạng
“WebQuest là một phương pháp dạy học trong đó học sinh tự lực
thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ về một chủ đề phức hợp, gắn với
tình huống thực tiễn. Những thông tin cơ bản về chủ đề được truy cập từ
những trang liên kết (Internet links) do GV chọn lọc từ trước. Việc học
tập theo định hướng nghiên cứu và khám phá, kết quả học học tập được
HS trình bày và đánh giá, phương pháp này được thực hiện trên cơ sở áp
dụng các phương tiện dạy học hiện đại, công nghệ thông tin và internets.
Thực hiện tốt phương pháp này sẽ định hướng hứng thú cho HS, phát
huy tính tự lực cao của người học; Q trình học tập mang tính tích cực
và kiến tạo. WebQuyest là một dạng đực biệt của dạy học sử dụng truy

cập mạng Internet”52;tr.38


.Dạy học theo dự án
Đây là một kiểu dạy học phức hợp, trong đó HS được giao và
hồn thành một nhiệm vụ có nhiều vấn đề, phức tạp, ở đó có sự kết hợp
giữa kiến thức, quy luật và thực hành, kết quả học tập phải tạo ra các sản
phẩm để giới thiệu, HS thực hiện nhiệm vụ với tính tự lực và trách
nhiệm cao trong học tập.
Kỹ thuật KWL
“K: Known – những điều đã biết; W: Want to know – những điều
muốn biết; L: Learned – những điều đã học được; Dùng để nhắc lại
những kiến thức đã học, đã biết của học sinh(K), sau đó HS độc lập suy
nghĩ đưa ra câu hỏi (W) và cuối cùng tìn cách trả lời câu hỏi trong quá
trình học(L)”52;tr.53. Khi sử dạng kỹ thuật dạy học này GV sẽ thiết kế
một bảng gồm có 3 cột và một số dịng, tùy theo nhu cầu kiến thức; trong
đó cột thứ nhất học sinh ghi thông tin kiến thức đã được học mà liên
quan đến bài học mới; Cột thứ hai ghi lại các nhucaauf về kiến thức
muốn biêt, muốn học trong bài học mới; Cột thứ ba ghi lại kiến thức đã
được học
Kỹ thuật “3 lần 3”
“Đây là một kỹ thuật lấy thơng tin phản hồi nhằm huy động sự
tham gia tích cực của HS. Học sinh được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về
một vấn đề nào đó(nội dung thảo luận, phương pháp tiến hành thảo
luận…); mỗi HS viết ra 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến; Sau
khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản
hồi.”52;tr.55.
Bản đồ tư duy



Bản đồ tư duy thực chất là một sơ đồ hay một cây kiến thức được
sử dụng để xây dựng một kế hoạch hay tóm tắt, hệ thống kiến thức đã
học của một chương một chủ đề. Thông qua hoạt động cá nhân, hay làm
việc nhóm, học sinh được vẽ, tô màu bởi các nhánh sơ đồ biểu thị các
kiến thức giúp HS ghi nhớ kiến thức nhanh hơn
Kỹ thuật thu, nhận thông tin phản hồi
Theo tài liệu dạy hoc tích hợp ở trường THCS 52 thì: “Thơng tin
phản hồi trong quá trình dạy học là GV và HS cùng nhận xét, đánh giá,
đưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có ảnh hưởng tới q trình học
tập nhằm mục đích là điều chỉnh, hợp lí hóa q trình dạy và học”
Mục đích, nội dung, các phương pháp tự học mơn Tốn của
học sinh trường THCS
Mục đích tự học mơn Tốn của học sinh THCS
Thực chất của hoạt động học là tự, người học luôn luôn là chủ thể
nhận thức tích cực tác động một cách tự giác, chủ động, và sáng tạo vào
nội dung học, để đạt mục tiêu học tập, “Học, cốt lõi là tự học là q trình
phát huy nội tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự hàm
phong phú giá trị của con người mình bằng cách thu nhận, xử lý và điều
chỉnh thông tin từ môi trường của chủ thể” 56. Như vậy, tự học chính là
nội lực bên trong của bản thân mỗi HS quyết định đến việc phát huy các
năng lực của bản thân từng HS. Mục đích của tự học nói chung là để tự
bản thân người học phát huy năng lực bản thân, tư duy độc lập, sáng tạo
hoàn thành tốt nội dung bài học trong trường hợp khơng có GV thầy
hướng dẫn bên cạnh, học sinh phải tích cực, chủ động, nghiên cứu tài
liệu, phát hiện kiến thức, tự mình nắm bắt kiến thức.


Từ đó có thể hiểu, mục đích tự học mơn Tốn cấp THCS là để học
sinh bằng chính năng lực của mình tự tìm tịi nghiên cứu, nắm bắt và
hiểu sâu sắc, trọn vẹn nội dung kiến thức Toán học, vận dụng được các

kiến thức toán học vào thực thế đồi sống. Học sinh chủ động trong việc
tiếp cận kiến thức Toán học cần học và các tài liệu liên quan đến bài học;
tìm ra hệ thống kiến thức để có sự so sánh, đối chiếu, mở rộng; Biết khái
quát hóa các tri thức Tốn học và áp dụng các kiến thức Toán học vào
thực tế cuộc sống hay hỗ trợ các lĩnh vực khoa học khác.
Nội dung, kiến thức tự học mơn Tốn của học sinh THCS
Q trình dạy học hiểu theo nghĩa hẹp thông qua bài giảng của GV
học sinh biết cách học và tự học như: Học sinh tự đọc SGK, tài liệu tham
khảo mơn Tốn, HS tự mình nhận ra kiến thức, nắm vững kiến thức, biết
“vận dụng kiến thức Toán học vào thực tiễn cuộc sống”.
Phạm vi kiến thức tự học mơn Tốn nằm trong chương trình SGK
mơn Tốn cấp THCS và tài liệu liên quan.
Hình thức tự học mơn Tốn của học sinh THCS
Hình thức tự học mơn Tốn cũng nằm trong các hình thức tự học
nói chung, gồm có các hình thức:
Hình thức 1: Tự học không theo con đường nhà trường, tức là học
sinh học mà không cần của thầy ở bên cạnh, học thơng qua thực tế, hình
thức này phổ biến ở ngoài đời sống xã hội, học qua giao tiếp, học qua lao
động, học qua các phương tiện thông tin… với hình thức này, “việc hình
thành, tư duy, kiến thức kỹ năng và thái độ” là do người học tự trải
nghiệm, qua hoạt động thực tiễn. Hình thức này thường mang tính tự
nhiện nhiên trong đời sống hằng ngày “Đi một ngày đàng, học một sàng


khôn”, học ở bất cứ lúc nào, ở đâu, trong lao động cũng như trong vui
chơi, giải trí,… Ở hình thức này do không được sự điều khiển, giám sát
của GV nên HS tự lập kế hoạch, bố trí thời gian, điều kiện CSVC, sự cố
gắng của bản thân để tự học, tự mình hình thành kiến thức về mơn học
nào đó theo “chương trình giáo dục của nhà trường” và theo yêu cầu nội
dung dạy học của GV.

Hình thức này bao gồm: Đọc tài liệu; đọc sách, đọc bài giảng,
nghiên cứu tài liệu qua internet, làm bài tập, hỏi chuyên gia….
Hình thức thứ 2, Tự học ở trường lớp gồm:
Tự học ngồi giờ lên lớp(có GV hay sách hướng dẫn, hoặc
khơng); Tự học trên lớp(có sự giúp đỡ của GV hay người hướng dẫn,
hoặc qua sách hướng dẫn).
Ngoài ra, tự học ở nhà ảnh hưởng rất lớn đối với thành tích học
tập của HS. Trong q trình tự học của mình, HS tự học từng phần của
bài học, tự học cả bài hay thậm chí tự học cả chủ đề..
Vấn đề tự học được hiểu ngắn gọn là: “Học, cốt lõi là tự học, học
cách học, học phương pháp tư duy. Dạy, cốt lõi là dạy cách học, cách tư
duy”. Ảnh hưởng của thầy đến việc học dù là rất quan trọng nhưng cũng
chỉ là yếu tố bên ngoài, tác động mang tính định hướng, giúp đỡ học sinh
tự trưởng thành.. Học sinh là chủ thể nhận thức tự mình tìm kiếm và xử
lí thơng tin các tri bên ngồi thành kiến của bản thân mình bằng con
đường học tập và cách tư duy, suy nghĩ của chính mình.
Phương pháp và kỹ thuật dạy học sinh tự học môn Tốn.
Để việc tự học của HS có hiệu quả, ngồi việc tạo động cơ, hứng
thú cho các em, cũng như hướng dẫn các em lập kế hoạch học tập hay tự


KT, ĐG còn cần hướng dẫn HS biết cách “nghe hiệu quả, ghi chép hiệu
quả, đọc hiệu quả, ghi nhớ thông tin hiệu quả, liên tưởng trong tự học,
suy nghĩ tích cực, sử dụng bản đồ tư duy trong tự học, ứng dụng CNTT
trong tự học”.10
Muốn cho HĐTH mơn Tốn của HS có kết quả, thì người thầy cơ
mơn Tốn cần phải vận dụng và hướng dẫn thực hiện tốt, có hiệu quả
một vài hương pháp và kỹ thuật tự học sau đây:
Nghe hiệu quả các tiết học Toán: Biết nghe giảng đúng cách hay
nghe tích cực sẽ giúp cho HS rút ngắn thời gian học tập, làm bài tập dễ

dàng và nhanh chóng hơn, tự tin, hứng thú hơn và không cảm thấy xa lạ
khi gặp lại các kiến thức bài học, muốn vậy HS cần:
+ Tập trung nghe giảng bài hay hướng dẫn học ngay từ lúc bắt đầu
của tiết học, nhưng chưa nghĩ đến sử dụng làm gì, vì điều đó có thể sẽ
phá vỡ logic của nội dung cũng như việc nghe giảng
+ Tập trung theo dõi trọn vẹn “nội dung kiến thức cơ bản”, nội
dung chính của bài học, kiến thức quan trọng mà GV thường lưu ý, nhấn
mạnh nhắc đi nhắc lại nhiều lần, từ đó hiểu được vấn đề rồi ghi chép
kiến thức cơ bản theo cách riêng của bản thân mỗi HS.
+ Gặp phần kiến thức khó, chưa hiểu, thì hãy dừng lại và sẽ tìm
hiểu lại vấn đề đó sau, để khơng bị gián đoạn q trình nghe giảng…
+ Trong hay cuối tiết học HS có thể nêu câu hỏi với GV dạy
những kiến thức chưa hiểu …
Ghi chép hiệu quả các kiến thức Tốn học: Ghi chép kiến thức
khơng những có thể tăng cường sự tập trung mà cịn là một công cụ hỗ
trợ ghi nhớ, là nguồn lưu trữ kiến thức để sau này ôn lại khi cần thiết


Đọc hiệu quả SGK và tài liệu: Đọc một cách tập trung và kỹ lưỡng
để hiểu được chính xác những gì đọc được
Ghi nhớ kiến thức Tốn học hiệu quả: là sự lưu giữ, tiếp nhận
thông tin trong đầu để sau đó có thể nhắc lại, dùng lại được. Để ghi nhớ
thơng tin nhanh và lâu thì HS cần lưu ý:
+ Xem đi xem lại những kiến thức đã ghi chép sau mỗi buổi học
sẽ giúp HS nhớ kiến thức tốt hơn.
+ Nắm vững những ý chính, kiến thức cơ bản
+ Ghi thành dàn bài
+ Nhẩm trong óc: Là cách hệ thống lại và ôn từng phần của bài,
chỗ nào qn thì dừng lại và lật bài đó ra xem. Tiếp đó nhẩm sang phần
khác..

+ Ghi ra giấy những nội dung kiến thức mới..
+ Hỏi và tự trả lời:HS tự đặt cho mình những câu hỏi và trả lời câu
hỏi để ghi nhớ được các thơng tin cần tìm hiểu.
Liên tưởng trong tự học mơn Tốn: Liên tưởng giúp các em thể
hiện sự khám phá, sáng tạo bằng cách liên hệ một kiến thức đang học,
một vấn đề đang gặp phải, cần được ghi nhớ, một vấn đề xa lạ với cái mà
mình đã hiểu, đã biết. Nhờ đó, ta sẽ dễ nhớ và dễ truy cập, sử dụng kiến
thức khi cần.
Suy nghĩ tích cực giúp học tập mơn Tốn hiệu quả hơn: Phải có
một kỷ luật tích cực cho việc học tập, cho các hoạt động của bản thân;
bằng sự nhiệt tình, say mê của bản thân hãy học tập thật tốt.


Tập trung suy nghĩ vào những việc trọng tâm và có ý nghĩa theo
mục tiêu cho việc mình nghĩ và làm. Trung thực với bản thân và kiểm tra
xem đã thực hiện được những gì và chưa làm được gì và hãy nhanh
chóng thay thế các ý nghĩ tiêu cực bằng các suy nghĩ tích cực.
Phải có ý thức, tư duy thay đổi những thói quen, xóa bỏ những suy
nghĩ không lành mạnh mỗi ngày, qua cách xem việc học hay những sự
thay đổi như các cơ hội. hãy thử làm khác đi điều mình vẫn làm thường
ngày, hãy phát hiện ra nhiều lựa chọn cho mỗi vấn đề.
Sử dụng bản đồ tư duy trong tự học Toán: Đến nay BĐTD được
xem là kỹ thuật ghi nhớ kiến thức, là một sơ đồ mở; bằng ký hiệu chữa
viết, cum từ, hình ảnh, màu sắc, đường nét giúp HS tổng hợp, sắp xếp
kiến thức thành hệ thống của một chương hay một chủ đề kiến thức, hệ
thống bài tập và phương pháp giải thông qua các nhánh vẽ của sơ đồ.
BĐTD được sử dụng trên lớp, GV dạy bộ mơn Tốn có thể hướng
dẫn HS dùng BĐTD trong việc tự học ở nhà, khi ôn bài hay hệ thống
kiến thức của một chủ đề, một chương. HS có thể lập BĐTD để chuẩn bị
bài mới, các em có thộc trước bài mới vẽ BĐTD theo cách hiểu của

mình, khi đến lớp sẽ bổ sung them thông tin, các mộ dung khác bằng
cách vẽ thêm nhánh.
Ứng dụng CNTT trong tự học: CNTT khơng chỉ hiểu là máy tính
và mạng Internets mà là tất cả những phương tiện kĩ thuật dùng để khởi
tạo, lưu trữ, chuyển tải, chia sẻ, trao đổi thông tin. Trong giáo dục,
CNTT đóng vai trị quan trọng đối với dạy và học, tạo ra “môi trường
số” giúp GV, HS linh động hơn trong việc thu thập, xử lí, trao đổi, quản
lí thơng tin cũng như giao tiếp, cộng tác và đánh giá. Ứng dụng CNTT


×