Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu một số bài tập phát triển thể lực cho học sinh khối 8 trường THCS Thuận Nam-huyện Hàm Thuận Nam-tỉnh Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.41 KB, 24 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
Ai cũng biết, sức khỏe là cái quý nhất “tiền bạc có thể mua
được mọi thứ nhưng sức khỏe thì khơng”. Bởi vì sức khỏe là năng
lượng hàng đầu giúp chúng ta sống, học tập và lao động. Chỉ khi có
sức khỏe tốt, ta mới có thể học tập tốt, làm việc đạt hiệu quả cao. Do
đó, giáo dục thể chất và các hoạt động thể dục thể thao ln giữ một
vai trị rất quan trọng trong cuộc sống. Cho nên, dân tộc nào có sự
chú trọng về sức khỏe tốt thì đó là nền tảng cho chế độ chính trị bền
vững và trình độ dân trí của dân tộc đó được nâng cao.
Văn kiện đại hội IX của Đảng cũng đã ghi rõ: Giáo dục đào
tạo và khoa học công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu
… trang bị cho thế hệ trẻ đi vào thế kỉ mới.
Do yêu cầu thực tế giảng dạy và đặc thù của chuyên môn
giảng dạy nên yêu cầu đặc ra cho các học sinh là phải có một nền
tảng thể lực tốt, định hướng tốt và tập luyện tốt, đúng yêu cầu kĩ
thuật nhằm nâng cao thành tích trên cơ sở học tập và rèn luyện
thường xuyên. Để nâng cao yêu cầu giáo dục thể dục thể thao trong
nhà trường thì cơng tác kiểm tra thường xun nhằm đánh giá thành
tích cho học sinh được tổ chức qua các đợt kiểm tra định kì sau cuối
mỗi nội dung chương trình giảng dạy, nhằm đánh giá sự năng cao
thành tích cũng như phản ảnh các mặt hạn chế của sự tác động bài
tập trong quá trình giảng dạy và huấn luyện. Từ đây chúng ta sẽ đưa
ra những bài tập phù hợp giúp cho học sinh có khả năng phát huy tối
đa năng lực, còn các học sinh yếu thì ngày càng tiến bộ.
Việc “Nghiên cứu một số bài phát triển thể lực cho học sinh
khối 8 Trường THCS Thuận Nam-huyện Hàm Thuận Nam-tỉnh Bình
Thuận” là một phần khơng thể thiếu và quan trọng góp phần nâng



2

cao chất lượng đào tạo trong các trường Trung học cơ sở, đáp ứng
kịp thời những yêu cầu thực tiễn trong quá trình huấn luyện giảng
dạy và đổi mới của ngành giáo dục thể chất.
Thông qua việc lựa chọn các bài tập phù hợp sẽ giúp học sinh
phát huy được các tố chất thể lực trong tập luyện và mạnh dạn hơn,
dễ dàng tham gia tập luyện và tập có kết quả tốt hơn. Xuất phát từ
những lý do trên nên chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài:
“Nghiên cứu một số bài tập phát triển thể lực cho học sinh
khối 8 trường THCS Thuận Nam-huyện Hàm Thuận Nam-tỉnh
Bình Thuận”
Mục đích nghiên cứu:
Nhằm lựa chọn và ứng dụng một số bài tập phát triển thể lực
cho học sinh khối 8 Trường THCS Thuận Nam-huyện Hàm Thuận
Nam-tỉnh Bình Thuận. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho
các chuyên gia, nhà chun mơn; góp phần nâng cao chất lượng cơng
tác giáo dục thể chất cho trường THCS Thuận Nam-huyện Hàm
Thuận Nam-tỉnh Bình Thuận.
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng thể lực của học sinh khối 8
Trường Trung học cơ sở Thuận Nam – huyện Hàm Thuận Nam tỉnh Bình Thuận.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn các bài tập phát triển thể lực cho học
sinh khối 8 Trường THCS Thuận Nam – huyện Hàm Thuận Nam tỉnh Bình Thuận.
Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả một số bài tập phát triển thể
lực cho học sinh khối 8 Trường THCS Thuận Nam-huyện Hàm
Thuận Nam-tỉnh Bình Thuận.


3


CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. QUAN ĐIỂM, ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỀ
CÔNG TÁC TDTT VÀ GIÁO DỤC THỂ CHẤT
1.1.1. Các quan điểm, đường lối của Đảng về công tác
TDTT và GDTC:
Giai đoạn trước năm 1975
Ngay sau Đại hội III của Đảng, Kế hoạch phát triển kinh tế
quốc dân 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) đã được Ban chấp hành
trung ương (BCH TƯ) Đảng ra Nghị quyết triển khai thực hiện.
Trong công tác giáo dục, Nghị quyết đã chỉ đạo: “Bắt đầu đưa việc
dạy học Thể dục và một số môn thể thao cần thiết vào chương trình
học tập của các trường phổ thơng, chun nghiệp và đại học”.
Giai đoạn 1975 đến 1999
Từ thực tiễn lãnh đạo của Đảng trong những năm chống Mỹ
xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghiã, chúng ta có thể thấy dù trong
mn ngàn khó khăn gian khổ của cuộc kháng chiến, Đảng ta vẫn
quan tâm sâu sắc, sát thực, cụ thể đối với hoạt động TDTT nói chung
cũng như cơng tác GDTC trong nhà trường nói riêng; điều đó lại
càng thể hiện rất rõ ngay sau khi miền Nam mới vừa được giải
phóng. Ngày 17/6/1975, BCH TƯ Đảng đã ban hành Chỉ thị số 221CT/TW về công tác giáo dục ở miền Nam sau ngày hồn tồn giải
phóng; trong đó nhấn mạnh: “Nội dung giáo dục phổ thơng là tồn
diện, bao gồm giáo dục chính trị và đạo đức cách mạng, giáo dục
văn hóa, khoa học, giáo dục kỹ thuật, giáo dục lao động và giáo dục
thể chất”.
Giai đoạn từ năm 2000 đến nay


4


Đại hội lần thứ IX của Đảng (2001) đã tiến hành tổng kết 15
năm đổi mới của đất nước trong bối cảnh toàn nhân loại kết thúc thế
kỷ XX và bước sang kỷ nguyên mới. Một trong mười bài học chủ
yếu của 15 đổi mới là “phát triển giáo dục đào tạo, khoa học cơng
nghệ, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc….”.
1.1.2. Các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước
và Chính phủ về công tác TDTT và GDTC:
Về các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đối với
TDTT, Điều 35, Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ
năm 1960 đã khẳng định: “Nhà nước chú trọng đặc biệt giáo dục
thanh niên về đức dục, trí dục và thể dục”. Hiến pháp năm 1980
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Điều 41 nêu rõ: “Nền TDTT Việt
Nam có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, được phát triển mạnh
mẽ, cân đối, nhằm tăng cường sức khỏe và bồi dưỡng thể lực của
nhân dân để xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc”.
1.2. GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG NHÀ TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
1.2.1. Mục tiêu GDTC trong nhà trường phổ thông
Mục tiêu chung của giáo dục nước ta là “hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của cơng dân; đào tạo
những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự
hào dân tộc, có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước
mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Trong đó, mục tiêu cụ thể của giáo dục phổ thông là: “…giúp học
sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng
tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa …”.


5


1.2.2. Các qui định về công tác GDTC và hoạt động thể
thao trong nhà trường phổ thông.
Đối với dạy học chính khóa, Bộ GD&ĐT đã ban hành Chương
trình giáo dục phổ thông môn Thể dục. Do đặc điểm dạy và học môn
Thể dục phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất và khí hậu thời tiết ở các
vùng miền khác nhau, Bộ GD&ĐT giao cho các ngành Giáo dục Đào
tạo địa phương căn cứ Chương trình giáo dục để xây dựng phân phối
chương trình cụ thể ở địa phương mình. Với học sinh THPT, mỗi
năm học có 2 tiết/tuần và dạy học trong 35 tuần, tương ứng 70
tiết/năm.
1.3 .CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO DỤC THỂ
CHẤT
1.3.1. Thể chất
1.3.2. Phát triển thể chất
1.3.3. Giáo dục thể chất
1.3.4. Giáo dưỡng thể chất
1.3.5. Hoàn thiện thể chất
1.3.6. Sức khỏe
1.3.7. Thể lực
1.3.8. Bài tập thể chất
1.4. Đặc điểm giải phẩu, sinh lý và tâm lý của học sinh
THCS 11-14 tuổi
Tuổi dậy thì là thời kỳ chuyển tiếp từ giai đoạn trẻ thơ sang
giai đoạn trưởng thành, là thời kỳ q độ khơng cịn là trẻ con nhưng
vẫn chưa hẳn là người lớn. Đây là thời kỳ mà bất cứ con người nào
cũng phải trải qua những biến đổi quan trọng vầ cơ thể cũng như về
tâm lý. Dưới góc độ sinh học, tuổi dậy thì là thời kỳ trưởng thành



6

sinh dục, nghĩa là bắt đầu có khả năng sinh con.
Trọng lượng đạt được trong thời điểm này chiếm khoảng 50%
so với trọng lượng hoàn thiện của tuổi trưởng thành. Với cả nam và
nữ, lượng kích thích tố nam (androgen) cao sẽ đẩy mạnh tốc độ phát
triển của cơ thể.
1.5. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
Ở nước ta, trong nhiều năm qua có nhiều cơng trình nghiên
cứu về phát triển thể chất cho học sinh THCS như:
Vũ Đức Thu, Phùng Thị Hịa, Vũ Bích Huệ, Nguyễn Trọng
Hải: “Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác GDTC và phát triển
TDTT trong nhà trường các cấp” cho thấy: Chất lượng giờ thể dục
cịn thấp, ngoại khóa chưa được chú trọng, các trường vùng cao,
vùng sâu cịn nhiều khó khăn nên đa số các trường, lớp không thực
hiện được giờ thể dục.
Vũ Đức Thu và cộng sự (1998), Một số nhận xét về phât triển
chiều cao, cân nặng của học sinh phổ thơng Việt Nam trong những
năm qua và Tình hình phát triển thể chất của học sinh phổ thông ở
nước ta trong những thập kỷ qua.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Châm (2004), “Nghiên cứu
một số giải pháp sư phạm nhằm nâng cao chất lượng giờ học thể dục
nội khóa cho học sinh THCS Bắc Giang”. Thơng qua thực trạng tác
giả đã tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng giờ học nội khóa
và áp dụng cho học sinh THCS tại Bắc Giang.
Luận án tiến sĩ giáo dục học của Âu Xuân Đôn (2001),
“Nghiên cứu đặc điểm phát triển thể chất và nhu cầu hoạt động
TDTT của học sinh các dân tộc lứa tuổi 11 – 14 ở An Giang”.
Tạ Hồng Hải (2002), Nghiên cứu nâng cao năng lực thể chất



7

của học sinh THCS (12 – 15 tuổi), Luận án Tiến Sĩ Giáo dục học, Hà
Nội.
Trịnh Hữu Lộc (2001), Thực trạng hình thái và thể lực của
học sinh nam, nữ lứa tuổi 11, 12, 13, 14 ở các trường THCS nội
thành TP. Hồ Chí Minh.
Lương Ánh Ngọc (2011), “Sự phát triển thể lực, thành phần cơ thể
của học sinh 11-14 tuổi dưới tác động của TDTT trường học tại Quận Thủ
Đức, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện
khoa học TDTT Việt Nam. Kết quả nghiên cứu tác giả đã cung cấp
các thông tin về thực trạng thể chất và những biến đổi thể chất dưới
tác động của thể thao trường học; qua đó tác giả xây dựng chương
trình thể dục cho học sinh THCS.
Tóm lại: Qua các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong
và ngoài nước cho thấy đa số các tác giả đã đánh giá thực trạng, xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá thể chất, thể lực cho học sinh THCS ở các
vùng miền khác nhau trong cả nước. Tuy nhiên chưa có cơng trình
nào nghiên cứu liên quan đến các khách thể ở tỉnh Bình Thuận. Với
hướng nghiên cứu đó chúng tôi chọn nghiên cứu: “Nghiên cứu một
số bài tập phát triển thể lực cho học sinh khối 8 trường THCS Thuận
Nam-huyện Hàm Thuận Nam-tỉnh Bình Thuận”


8

CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Để giải quyết được các nhiệm vụ đã đặt ra chúng tôi sử dụng
các phương pháp sau:
2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn
2.1.3 Phương pháp kiểm tra sư phạm
2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
2.1.5. Phương pháp toán thống kê
2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu: Một số bài tập phát triển thể lực cho
học sinh khối 8 trường THCS Thuận Nam-huyện Hàm Thuận Namtỉnh Bình Thuận.
* Khách thể nghiên cứu:
Sau khi xác định được nhiệm vụ nghiên cứu, căn cứ vào thời
gian và chương trình học tập của trường (Trường THCS Thuận Nam
– huyện Hàm Thuận Nam – tỉnh Bình Thuận) chúng tơi chọn khách
thể nghiên cứu là 240 học sinh khối 8 trường THCS Thuận Namhuyện Hàm Thuận Nam-tỉnh Bình Thuận. Các học sinh được chọn có
năm sinh 2000 (13 tuổi).
- Nhóm thực nghiệm: Gồm 120 học sinh khối 8 (60 nam và 60
nữ) tiến hành học tập theo chương trình thực nghiệm.
- Nhóm đối chứng: Gồm 120 học sinh khối 8 (60 nam và 60
nữ) học tập theo chương trình chính khóa do Bộ giáo dục và đào tạo
quy định.


9

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỂ LỰC CỦA HỌC SINH
KHỐI 8 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THUẬN NAM –
HUYỆN HÀM THUẬN NAM - TỈNH BÌNH THUẬN.
3.1.1. So sánh thực trạng thể lực của học sinh khối 8

Trường Trung học cơ sở Thuận Nam – huyện Hàm Thuận Nam
- tỉnh Bình Thuận với người Việt Nam cùng độ tuổi và giới tính.
* So sánh thực trạng thể lực học sinh nữ 13 tuổi trường
THCS Thuận Nam với HSSHVN nữ 13 tuổi (bảng 3.3).
Bảng 3.3. So sánh thể lực HS nữ lớp 8 với HSSHVN (13 tuổi)
TT

Test

X 13

S

X VN

S

1 Chạy 30m xuất phát cao (giây) 6.50
0.60
6.02
0.58
2 Bật xa tại chỗ (cm)
161.00 9.50 157.00 16.92
3 Lực bóp tay thuận (kg)
23.31
2.60
23.49 4.61
Nằm ngửa gập bụng trong 30
4
12.72

2.18
12.00 4.30
giây (lần)
5 Chạy con thoi (giây)
12.76
1.27
12.38 0.89
6 Chạy 5 phút tùy sức (m)
706.62 106.58 771.00 101.24

t

P

8.40 <0.01
4.09 <0.01
0.67 >0.05
3.12 <0.01
3.18 <0.01
6.37 <0.01

t01 = 2.58, t05 = 1.96
Kết quả từ bảng 3.3 cho thấy, thể lực của nữ học sinh 13 tuổi
của Trường THCS Thuận Nam tốt hơn HSSHVN 13 tuổi ở các test
Bật xa tại chỗ và nằm ngữa gập bụng 30 giây; kém hơn ở test chạy
30m XPC, chạy 5 phút tùy sức và chạy con thoi; tương đương ở test
lực bóp tay thuận. Hay thể lực của nữ học sinh 13 tuổi của Trường
THCS Thuận Nam tốt hơn HSSHVN 13 tuổi ở sức mạnh chân và sức
mạnh nhóm cơ lưng bụng; kém hơn ở sức nhanh, sức bền chung và
độ khéo léo; tương đương ở sức mạnh tay.



10

* So sánh thực trạng thể lực học sinh nam 13 tuổi trường
THCS Thuận Nam với HSSHVN nam 13 tuổi (bảng 3.4)
.
Bảng 3.4. So sánh thể lực HS nam lớp 8 với HSSHVN (13 tuổi)
Test

X 13

S

X VN

S

5.47

0.50

5.29

0.49

t

P


1

Chạy 30m xuất phát cao (giây)

2

Bật xa tại chỗ (cm)

182.46 9.57 183.00 20.86 0.52 >0.05

3

27.02

2.68

26.87

6.44

0.49 >0.05

17.24

2.67

18.00

3.97


2.85 <0.01

5

Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng trong 30
giây (lần)
Chạy con thoi (giây)

11.25

1.11

11.08

0.83

1.60 >0.05

6

Chạy 5 phút tùy sức (m)

899.54 93.65 931.00 122.35 3.01 <0.01

4

3.81 <0.01

t01 = 2.58, t05 = 1.96

Kết quả từ bảng 3.4 cho thấy, thể lực của nam học sinh 13 tuổi
của Trường THCS Thuận Nam kém hơn HSSHVN 13 tuổi ở các test
chạy 5 phút tùy sức, nằm ngữa gập bụng 30 giây và chạy 30m XPC;
tương đương ở test lực bóp tay thuận, chạy con thoi và bật xa tại chỗ.
Hay thể lực của nam học sinh 13 tuổi của Trường THCS Thuận Nam
kém hơn HSSHVN 13 tuổi ở tố chất mạnh nhóm cơ lưng - bụng, sức
bền chung và sức nhanh; tương đương sức mạnh tay, sức mạnh chân
và độ khéo léo.
3.1.2. Đánh giá thực trạng thể lực của học sinh khối 8
Trường Trung học cơ sở Thuận Nam – huyện Hàm Thuận Nam
- tỉnh Bình Thuận theo QĐ 53 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chúng tôi tiến hành đánh giá thực trạng thể lực của khách thể
nghiên cứu theo quy định 53 của BGD&ĐT. Trong đánh giá chúng tôi
chọn 4 test là bật xa tại chỗ, chạy 30m XPC, chạy con thoi 4x 10m và
chạy 5 phút tùy sức kết quả được trình bày tại bảng 3.5 và 3.6.


11

Bảng 3.5. Đánh giá thực trạng thể lực nữ HS khối 8 Trường
THCS Thuận Nam theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo
XẾP Bật xa tại
LOẠI chỗ (cm)
Quy định
Bộ
GD&ĐT
THCS
Hàm
Thuận
Nam


Tốt

> 162

Đạt

≥ 145

Tốt
Đạt

Nằm
Chạy con
ngửa gập
Chạy
Lực bóp Chạy 5
thoi
bụng 30m XPC
tay thuận phút tùy
4x10m
trong 30
sức (m)
(giây)
(KG)
(giây)
giây (lần)
> 13
< 6,30
< 12,70

> 25,8
> 840
≥ 10

≤ 7,30

≤ 13,70

≥ 21,2

Xếp loại
thể lực

≥ 750

38
46
59
75
11
0
38
(31.67%) (38.33%) (49.17%) (62.50%) (9.17%)
(0 %) (31.67%)
81
67
47
34
106
77

39
(67.50%) (55.83%) (39.17%) (28.33%) (88.33%) (64.17%) (32.50%)

Kết quả xếp loại thể lực của nữ học sinh trường THCS Thuận
Nam theo quy định đánh giá thể lực học sinh, sinh viên của Bộ Giáo
dục và đào tạo ở bảng 3.5 cho thấy: Xếp loại tốt: 38 HS chiếm
31.67%, Xếp loại đạt:39 HS chiếm 32.50%, Xếp loại chưa đạt: 43
HS chiếm 35.83%.
Bảng 3.6. Đánh giá thực trạng thể lực nam HS khối 8 Trường
THCS Thuận Nam theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo
Bật xa tại
chỗ (cm)
Quy định Bộ
GD&ĐT
THCS Hàm
Thuận Nam

Tốt
Đạt
Tốt
Đạt

> 194
≥ 172
13
(10.83%)
99
(82.5%)

Nằm

Chạy
ngửa gập
30m
bụng
XPC
trong 30
(giây)
giây (lần)
> 16
< 5,30
≥ 11
≤ 6,30
78
45
(65%) (37.5%)
7
68
(5.83%) (56.67%)

Chạy con
Lực bóp Chạy 5
thoi
Xếp loại
tay thuận phút tùy
4x10m
thể lực
(KG) sức (m)
(giây)
< 12,30 > 30,0
> 960

≤ 13,00 ≥ 23,6
≥ 870
108
7
27
27
(90%) (5.83%) (22.5%) (22.5%)
04
106
57
57
(3.33%) (88.33%) (47.5%) (47.5%)

Kết quả xếp loại thể lực của nữ học sinh trường THCS Thuận
Nam theo quy định đánh giá thể lực học sinh, sinh viên của Bộ Giáo
dục và đào tạo ở bảng 3.6 cho thấy: Xếp loại tốt: 27 HS chiếm
22.5%, Xếp loại đạt: 57 HS chiếm 47.5%, Xếp loại chưa đạt: 36 HS
chiếm 30%.


12

3.2. LỰA CHỌN CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHO
HỌC SINH KHỐI 8 TRƯỜNG THCS THUẬN NAM – HUYỆN
HÀM THUẬN NAM - TỈNH BÌNH THUẬN.
Để lựa chọn các bài tập phát triển thể lực cho học sinh khối 8
trường THCS Thuận Nam, Hàm Thuận Nam, Bình Thuận chusnh tơi
tiến hành theo 2 bước sau:
Bước 1: Hệ thống hóa các bài tập phát triển thể lực cho học
sinh khối 8 trường THCS của các tác giả trong và ngoài nước.

Bước 2: Phỏng vấn các giáo viên, chuyên gia, nhà chuyên môn
3.2.1. Tổng hợp các bài tập phát triển thể lực cho học sinh
khối 8 Trường THCS của các tác giả trong và ngồi nước.
Căn cứ vào sách giáo khoa mơn thể dục khối THCS, căn cứ
vào chương trình giảng dạy tại các trường THCS tại huyện Hàm
Thuận Nam; căn cứ vào thực tế giảng dạy tại trường THCS Thuận
Nam; căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài và tình
hình thực tế tại trường THCS Thuận Nam; chúng tôi chọn lựa được
một số bài tập phát triển thể lực cho khách thể nghiên cứu như sau:
♦ Bài tập phát triển sức nhanh:9 bài tập
♦ Bài tập phát triển sức mạnh:8 bài tập
♦ Bài tập phát triển sức bền:4 bài tập
♦ Bài tập phát triển tố chất mềm dẻo:6 bài tập
♦ Bài tập phát triển khả năng phối hợp vận động: 2 bài tập
và một số trò chơi kết hợp.
Để lựa chọn hệ thống bài tập phát triển thể lực cho học sinh
khối 8 trường THCS Thuận Nam, chúng tôi tiến hành lựa chọn hệ
thống bài tập dựa trên cơ sở lý luận đã được trình bày ở phần tổng
quan, và các bài tập phải đáp ứng theo các yêu cầu sau hỗ trợ tốt
nhất:
- Phong phú về hình thức, hấp dẫn về nội dung và hỗ trợ tốt


13

nhất cho việc tập luyện các nội dung học tập.
- Mỗi bài tập đều được định lượng về cự ly di chuyển trong
một lần thực hiện, đồng thời quy định rõ về số lần thực hiện bài tập
đó, cũng như cường độ tập luyện, thời gian nghĩ giữa lần lặp lại các
bài tập.

- Mỗi bài tập xét trên phương diện tổng thể phải đảm bảo tính
kế thừa về chun mơn, đảm bảo tính hệ thống liên tục về mặt định
tínhvà định lượng khơng những từng giáo án, từng chu kì tuần mà
trong suốt giai đoạn học tập của cả năm học, nhằm nâng cao trình độ
thể lực cho học sinh.
3.2.2. Phỏng vấn các giáo viên, nhà chuyên môn:
Để đảm bảo tính khả thi, chúng tơi đã tiến hành phỏng vấn các
chuyên gia, các HLV, Giáo viên, Giảng viên, người làm cơng tác
TDTT trong tỉnh Bình Thuận.
Để giúp việc lựa chọn các bài tập phát triển thể lực cho khách
thể nghiên cứu một cách khoa học, khách quan và chính xác. Chúng
tôi đã tiến hành phỏng vấn bằng phiếu 2 lần với 30 huấn luyện viên
và giáo viên giảng dạy môn thể dục về các bài tập phát triển thể lực,
cách trả lời theo 2 mức độ sau: sử dụng và khơng sử dụng. Để
khẳng định tính khách quan của các ý kiến trả lời qua hai lần phỏng
vấn, nghĩa là xác định sự trùng hợp của chúng, chúng tôi tiến hành
tính chỉ số χ2 (khi bình phương) đối với các bài tập phát triển thể lực.
Qua kết quả phỏng vấn chúng tơi chọn các bài tập có tỉ lệ >
75% (các bài tập được sử dụng) ở 2 lần phỏng vấn. Theo nguyên tắc
trên chúng tôi chọn được các bài tập phát triển thể lực cho học sinh
khối 8 trường THCS Thuận Nam-huyện Hàm Thuận Nam-tỉnh Bình
Thuận là:
♦ Bài tập phát triển sức nhanh: 6 bài tập
♦ Bài tập phát triển sức mạnh: 5 bài tập


14

♦ Bài tập phát triển sức bền: 3 bài tập
♦ Bài tập phát triển tố chất mềm dẻo: 3 bài tập

♦ Bài tập phát triển khả năng phối hợp vận động: Một số trò
chơi kết hợp khả nâng vận động của học sinh: trị chơi cướp cờ, chạy
và chuyền bóng nhanh, vây lưới bắt cá,...
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
THỂ LỰC CHO HỌC SINH KHỐI 8 TRƯỜNG THCS THUẬN
NAM-HUYỆN HÀM THUẬN NAM-TỈNH BÌNH THUẬN.
3.3.1. Xác định các test đánh giá thể lực cho học sinh khối 8
Trường THCS Thuận Nam- Hàm Thuận Nam-Bình Thuận.
Chúng tơi chọn các chỉ tiêu đánh giá thể lực cho học sinh
trường THCS Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận gồm những test theo
quyết định số 53/2008/BGD&ĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008, V/v:
Ban hành qui định đánh giá, xếp loại thể lực cho học sinh, sinh viên,
bao gồm các test sau: Bật xa tại chỗ (cm), Nằm ngữa gập thân 30
giây (lần), Chạy con thoi (s), Lực bóp tay thuận (kg), Chạy 30m XPC
(s), Chạy 5 phút tùy sức (m).
3.3.2. Đánh giá hiệu quả một số bài tập phát triển thể lực
cho học sinh khối 8 Trường THCS Thuận Nam-huyện Hàm
Thuận Nam-tỉnh Bình Thuận.
* Trước thực nghiệm
Tiến hành so sánh thành tích các test đánh giá thể lực của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm, chúng tôi tiến
hành kiểm định giá trị trung bình hai mẫu độc lập của hai nhóm trên
thu được kết quả ở bảng 3.10 và 3.11 như sau:


15

Bảng 3.10: So sánh thành tích các test đánh giá thể lực của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng của nhóm nữ trước thực nghiệm.
Tên test

S
S
d
t
P
X DC
X TN
Chạy 30m xuất phát cao (giây)
6.48
0.45
Bật xa tại chỗ (cm)
161.53 9.70
Lực bóp tay thuận (kg)
23.18 3.52
Nằm ngửa gập bụng trong 30 giây (lần) 12.50 2.51
Chạy con thoi (giây)
12.73 1.01
Chạy 5 phút tùy sức (m)
702.27 105.03

6.52
0.72
160.47 9.27
23.44
1.03
12.93
1.76
12.78
1.48
710.98 107.94


-0.04
1.06
-0.26
-0.43
-0.05
-8.71

-0.31
0.62
-0.54
-1.09
-0.25
-0.45

>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05

df = 118, t05 = 1.98
Bảng 3.11: So sánh thành tích các test đánh giá thể lực của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng của nhóm nam trước thực nghiệm
Tên test

X

TN


S

X

DC

S

d

t

P

Chạy 30m xuất phát cao (giây)
5.48
0.51
5.46
0.50 -0.02 -0.18 >0.05
Bật xa tại chỗ (cm)
182.35 12.10 182.57 6.08
0.22 0.12 >0.05
Lực bóp tay thuận (kg)
26.90 1.85 27.13
3.30
0.23 0.46 >0.05
Nằm ngửa gập bụng trong 30 giây (lần) 17.35 2.42 17.13
2.90 -0.22 -0.44 >0.05
Chạy con thoi (giây)

11.22 0.44 11.28
1.51
0.06 0.28 >0.05
Chạy 5 phút tùy sức (m)
903.33 84.93 927.58 113.62 24.25 -0.38 >0.05

df = 118, t05 = 1.98
Kết quả ở 2 bảng 3.10 và 3.11 cho thấy, giá trị trung bình
thành tích 06 test đánh giá thể lực giữa nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng của nam và nữ đều khơng có sự khác biệt (ttính < t05 =
1.98), ở ngưỡng xác suất P > 0,05. Hay nói cách khác, thành tích tất
cả các test đánh giá thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng trước thực nghiệm của 2 nhóm nam và nữ là tương đương
nhau, khơng có khác biệt về trình độ ban đầu.
* Sau thực nghiệm:
Sau thời gian thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng, chúng tơi tiến hành kiểm tra ở cả 2 nhóm về thành tích các
test đánh giá thể lực, tiến hành tính tốn nhịp tăng trưởng của hai
nhóm thu được kết quả ở bảng 3.12 và 3.13.


16
Bảng 3.12: Nhịp tăng trưởng thành tích các test đánh giá thể lực của
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng của nhóm nữ sau thực nghiệm

Đối chứng

Thực nghiệm

Nhóm


X

Tên test
Chạy 30m xuất phát cao (giây)
Bật xa tại chỗ (cm)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng trong 30
giây (lần)
Chạy con thoi (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Chạy 30m xuất phát cao (giây)
Bật xa tại chỗ (cm)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng trong 30
giây (lần)
Chạy con thoi (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)

TTN

S

X

STN

S

d


W

t

P

6.48
161.53
23.18

0.45
9.70
3.52

6.03
0.33 -1.43 6.27 5.48 <0.01
167.38 10.00 -2.68 20.49 8.55 <0.01
24.61 3.30 0.63 5.02 7.95 <0.01

12.50

2.51

15.18

1.76 -56.75 8.05 9.8 <0.01

12.73 1.01 12.10 0.92 0.28 4.27 7.87
702.27 105.03 759.02 103.63 -3.08 1.99 2.89

6.52
0.72
6.24
0.60 -0.15 0.61 1.93
160.47 9.27 163.55 6.07 -1.42 9.86 4.25
23.44 1.03 23.59 1.20 0.23 1.77 5.16
12.93

1.76

14.35

<0.01
<0.01
>0.05
<0.01
<0.01

2.49 -16.48 2.67 4.22 <0.01

12.78 1.48 12.55 1.39 -1.43 6.27 5.48 <0.01
710.98 107.94 727.46 95.04 -2.68 20.49 8.55 <0.01

df = 59, t05 = 2.00, t01 = 2.66
Số liệu ở bảng 3.12 cho thấy, sau một học kỳ tập luyện giá trị
trung bình (

X

) thành tích của các test đánh giá thể lực 2 nhóm thực


nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm đều só sự phát triển, có khác
biệt ở ngưỡng xác suất P< 0,01 vì đều có t tính > t 01 = 2.66
Nhịp tăng trưởng trung bình của nhóm thực nghiệm là W TN =
7.86%, trong đó nhịp tăng trưởng của thành tích của test bật xa tại
chỗ là cao nhất W = 20.49% và nhịp tăng tăng trưởng của test Chạy
5 phút tùy sức là thấp nhất W = 1.99%.
Nhịp tăng trưởng trung bình của nhóm đối chứng là W DC =
6.95%, trong đó nhịp tăng trưởng của thành tích là test Chạy 5 phút
tùy sức là cao nhất W = 20.49 % và nhịp tăng tăng trưởng của test
chạy 30m xuất phát cao là thấp nhất W = 0.61%.
Nhịp tăng trưởng thành tích các test đánh giá thể lực của nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm được thể hiện qua
biểu đồ 3.5.


17

Biểu đồ 3.5. Nhịp tăng trưởng trung bình thành tích các test đánh giá thể lực
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng của nhóm nữ sau thực nghiệm
Bảng 3.13: Nhịp tăng trưởng thành tích các test đánh giá thể lựccủa
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng của nhóm nam sau thực nghiệm

Đối chứng

Thực nghiệm

Nhóm

Tên test


X

TTN

S

Chạy 30m xuất phát cao (giây) 5.48
0.51
Bật xa tại chỗ (cm)
182
12.1
Lực bóp tay thuận (kg)
26.9
1.85
Nằm ngửa gập bụng trong 30
17.4
2.42
giây (lần)
Chạy con thoi (giây)
11.2
0.44
Chạy 5 phút tùy sức (m)
903
84.9
Chạy 30m xuất phát cao (giây)
5.46
0.5
Bật xa tại chỗ (cm)
182.57 6.08

Lực bóp tay thuận (kg)
27.13
3.3
Nằm ngửa gập bụng trong 30
17.13
2.9
giây (lần)
Chạy con thoi (giây)
11.28 1.51
Chạy 5 phút tùy sức (m)
895.74 128.47

X

STN

S

d

W

t

P

5.18 0.44
0.3 5.59 9.32 <0.01
188.67 12.01 -6.32 3.42 4.6 <0.01
28.52 1.7 -1.62 5.92 10.94 <0.01

18.43

1.87

10.71
961.22
5.34
184.97
27.38

0.29 0.51 4.57 15.93 <0.01
63.74 -57.89 6.47 13.35 <0.01
0.43 0.12 2.14 5.34 <0.01
5.77 -2.4 1.31 4.36 <0.01
3.17 -0.25 1.01 1.23 >0.05

-1.08 6.67 5.01 <0.01

17.85

2.16

-0.72 5.08 2.06 <0.05

11.04 1.26 0.24 1.85 2.67 <0.01
927.58 113.6 -31.84 3.76 7.24 <0.01

df = 59, t05 = 2.00, t01 = 2.66
Số liệu ở bảng 3.13 cho thấy, sau một học kỳ tập luyện giá trị
trung bình (


X

) thành tích của các test đánh giá thể lực 2 nhóm thực

nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm hầu hết só sự phát triển, có
khác biệt ở ngưỡng xác suất P<0.01, P<0.05 vì đều có t

tính

>t

01

=


18

2.66 và t tính > t 05 = 1.98. Trong đó thành tích test lực bóp tay thuận
của nhóm đối chứng có sự tăng trưởng nhưng khơng có ý nghĩa
thống kê, vì t tính = 1.23 < t 05 = 1.98, P > 0.05.
Nhịp tăng trưởng trung bình của nhóm thực nghiệm là W TN =
5.44%, trong đó nhịp tăng trưởng của thành tích của test nằm ngữa
gập bụng 30giây là cao nhất W = 6.67% và nhịp tăng tăng trưởng
của test bật xa tại chỗ là thấp nhất W = 3.42%.
Nhịp tăng trưởng trung bình của nhóm đối chứng là W DC =
2.53%, trong đó nhịp tăng trưởng của thành tích là test nằm ngữa gập
bụng là cao nhất W = 5.08 % và nhịp tăng tăng trưởng của test Bật xa
tại chỗ là thấp nhất W = 1.31%.


Biểu đồ 3.6. Nhịp tăng trưởng trung bình thành tích các test đánh giá thể
lực của nhóm Nam thực nghiệm và nhóm Nam đối chứng sau thực nghiệm

Từ kết quả trên cho thấy hiệu quả của việc ứng dụng các bài
tập phát triển thể lực của chúng tôi lựa chọn đã mang lại kết quả tốt.
Để khẳng định rõ hơn hiệu quả lựa chọn hệ thống các bài tập
phát thể lực của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực
nghiệm, chúng tơi tiến hành kiểm định giá trị trung bình hai mẫu độc
lập của hai nhóm trên thu được kết quả ở bảng 3.14 và bảng 3.15.


19

Bảng 3.14: So sánh thành tích các test đánh giá thể lực của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng của nhóm nữ sau thực nghiệm
S
Tên test
S
d
t
P
X DC
X TN
Chạy 30m xuất phát cao (giây)
Bật xa tại chỗ (cm)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng trong 30 giây (lần)
Chạy con thoi (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)


6.48
0.45
6.52
0.72
161.53 9.70 160.47 9.27
24.61
3.52
23.44
1.03
15.18
2.51
14.35
1.76
12.10
1.01
12.55
1.48
759.02 105.03 727.46 107.94

0.04
-1.06
0.26
0.43
0.05
8.71

2.33
2.54
2.26

2.12
2.1
1.74

<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
>0.05

df = 118, t05 = 1.98
Bảng 3.15: So sánh thành tích các test đánh giá thể lực của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng của nhóm nam sau thực nghiệm
Tên test

X

TN

S

X

DC

S

Chạy 30m xuất phát cao (giây)
5.18

0.44
5.34
0.43
Bật xa tại chỗ (cm)
188.67 12.01 184.97 5.77
Lực bóp tay thuận (kg)
28.52 1.70 27.38
3.17
Nằm ngửa gập bụng trong 30 giây (lần) 18.43 1.87 17.85
2.16
Chạy con thoi (giây)
10.71 0.29 11.04
1.26
Chạy 5 phút tùy sức (m)
961.22 63.74 927.58 113.62

d

t

P

-0.16
3.70
1.14
0.58
-0.33
33.64

2.07

2.15
2.46
1.58
1.98
2.00

<0.05
<0.05
<0.05
>0.05
0.05
<0.05

df = 118, t05 = 1.98
Số liệu bảng 3.14 và 3.15 cho thấy, giá trị trung bình thành
tích 06 test đánh giá thể lực của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối
chứng đều có sự khác biệt (ttính > t05 = 1.98), ở ngưỡng xác suất P
<0,05. Trong đó thành tích các test đánh giá thể lực của nữ ở nhóm
thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng.
Từ đây chúng tơi có thể khẳng định kết quả ứng dụng của các
bài tập phát triển thể lực mà chúng tôi lựa chọn đã thể hiện tính hiệu
quả đến sự phát triển thể lực cho khách thể nghiên cứu.


20

CHƯƠNG IV
BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. BÀN VỀ THỰC TRẠNG THỂ LỰC CỦA HỌC SINH
KHỐI 8 TRƯỜNG THCS THUẬN NAM

- Đề tài đã đánh giá thực trạng thể lực của học sinh khối 8
Trường Trung học cơ sở Thuận Nam – huyện Hàm Thuận Nam tỉnh Bình Thuận. So sánh thực trạng thể lực của học sinh khối 8
Trường Trung học cơ sở Thuận Nam – huyện Hàm Thuận Nam tỉnh Bình Thuận với người Việt Nam cùng độ tuổi và giới tính.
- Đã đánh giá thực trạng thể lực của học sinh khối 8 Trường
Trung học cơ sở Thuận Nam – huyện Hàm Thuận Nam - tỉnh Bình
Thuận theo QĐ 53 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chúng tôi đã lựa chọn ra 6 test phù hợp với điều kiện thực tế
và phù hợp chương trình giảng dạy của trường như sau: Bật xa tại
chỗ (cm), Nằm ngữa gập thân 30 giây (lần), Chạy con thoi (s), Lực
bóp tay thuận (kg), Chạy 30m XPC (s), Chạy 5 phút tùy sức (m).
4.2. BÀN VỀ CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHO
HỌC SINH KHỐI 8 TRƯỜNG THCS THUẬN NAM
- Đề tài đã lựa chọn bài tập bằng phương pháp quan sát sư
phạm các học sinh học tập thể dục tại trường THCS Thuận Nam –
huyện Hàm Thuận Nam – tỉnh Bình Thuận tại đây cũng đã sử dụng
một số bài tập phát triển thể lực trong giảng dạy một số nội dung học
tập của chương trình thể dục chính khóa.
- Lựa chọn hệ thống các bài tập bằng phương pháp tham khảo
tài liệu như: Huấn luyện thể thao, Những đặc điểm của tố chất sức
mạnh tốc độ và phương pháp phát triển tố chất đó, Học thuyết huấn
luyện, Rèn luyện thể lực của vận động viên,...


21

Qua quá trình quan sát và tham khảo tài liệu, bằng kinh
nghiệm của mình trong quá trình giảng dạy chúng tôi đã lựa chọn
một số bài tập phát triển thể lực cho học sinh khối 8 trường THCS
Thuận Nam-huyện Hàm Thuận Nam-tỉnh Bình Thuận.
4.3. BÀN LUẬN VỀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN

THỂ LỰC CHO HS KHỐI 8 TRƯỜNG THCS THUẬN NAM
- Đề tài đã khẳng định kết quả ứng dụng của các bài tập phát
triển thể lực mà chúng tơi lựa chọn đã thể hiện tính hiệu quả đến sự
phát triển thể lực cho khách thể nghiên cứu là học sinh khối 8 nhóm
thực nghiệm.
- Các bài tập phát triển thể lực nhằm hồn thiện, có mục đích
các năng lực phối hợp vận động, từng tố chất thể lực riêng lẻ và các
yếu tố kỹ - chiến thuật trong mối quan hệ với giáo dục trí tuệ, ý chí
và tâm lý.
- Bài tập đã đánh giá kết quả, thực trạng của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng khơng có sự khác biệt, thành tích của các test ở
mức chưa cao so với năng lực và tố chất thể lực về mặt thành tích
đạt được, do vậy việc nâng cao trình độ thể lực của học sinh khối 8
trường THCS Thuận Nam là một phần quan trọng trong chương trình
giảng dạy là hết sức cần thiết.
- Bài tập đã được định hình rõ ràng về phương thức tổ chức
tập luyện, nhằm phát triển, hỗ trợ cho môn học hoặc một tố chất thể
lực nào đó.
- Mỗi bài tập xét trên phương diện tổng thể phải đảm bảo tính kế
thừa về chun mơn, đảm bảo tính hệ thống liên tục về mặt định tính và
định lượng khơng những từng giáo án, từng chu kì tuần mà trong suốt
giai đoạn học tập của cả năm học, nhằm nâng cao thể lực cho học sinh.


22

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu của luận văn, cho phép đi đến
những kết luận sau:

- Thực trạng thể lực của nữ học sinh 13 tuổi của Trường
THCS Thuận Nam tốt hơn HSSHVN 13 tuổi ở sức mạnh chân và sức
mạnh nhóm cơ lưng bụng; kém hơn ở sức nhanh, sức bền chung và
độ khéo léo; tương đương ở sức mạnh tay.
- Thực trạng thể lực của nam học sinh 13 tuổi của Trường
THCS Thuận Nam kém hơn HSSHVN 13 tuổi ở tố chất mạnh nhóm
cơ lưng - bụng, sức bền chung và sức nhanh; tương đương sức mạnh
tay, sức mạnh chân và độ khéo léo.
- Đã chọn được các bài tập phát triển thể lực cho học sinh
trường THCS Thuận Nam, Hàm Thuận Nam, Bình Thuận là:
♦ Bài tập phát triển sức nhanh:
Chạy biến tốc biến hướng 20 m, mỗi lần không quá 30 giây, từ
1 đến 3 lần, nghĩ giữa 1 phút.
Chạy xuất phát cao 30 m, từ đến 5 lần, nghỉ giữa 30 giây
Chạy tiếp sức 20m.
Chạy zic zac 30m.
Nhảy dây tốc độ 20 giây một chân, hai chân 3-5 lần , nghỉ giữa
quãng 2 phút
Chạy 5 lần 10m.
♦ Bài tập phát triển sức mạnh:
Bật bục cao 25cm tại chỗ 30 giây, từ 3-5 lần, nghỉ giữa 2 phút
Lò cò tiếp sức đổi chân 15m
Nằm sấp chống đẩy bằng hai tay, hai chân tối đa 1 phút, từ 3-5


23

lần, nghỉ giữa 2 phút.
Nâng tạ 20 cái, mỗi tay 2kg thay nhau nâng tạ lên xuống, từ 23 lần, nghỉ giữa 2 phút.
Hai người đẩy xe cút kít 10m, từ 3-5 lần, nghỉ giữa 2 phút.

♦ Bài tập phát triển sức bền:
Chạy 800 x 1 lần.
Nhảy dây 2-3 phút, 2-3 lần, nghỉ giữa 3 phút.
Chạy 1500m x 1 lần
♦ Bài tập phát triển tố chất mềm dẻo:
Các bài tập căng cơ
Ngồi ép gối
Căng cơ hông.
♦ Bài tập phát triển khả năng phối hợp vận động:
Một số trò chơi kết hợp khả nâng vận động của học sinh: trò
chơi cướp cờ, chạy và chuyền bóng nhanh, vây lưới bắt cá,...
- Kết quả ứng dụng một số bài tập phát triển thể lực đã chọn
cho học sinh khối 8 Trường THCS Thuận Nam - huyện Hàm Thuận
Nam - tỉnh Bình Thuận cho thấy sau một học kỳ thành tích tập luyện
giá trị trung bình (

X

) thành tích của các test đánh giá thể lực 2

nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm hầu hết só sự phát
triển, có khác biệt ở ngưỡng xác suất P<0.01, P<0.05. Tuy nhiên, giá
trị trung bình thành tích 06 test đánh giá thể lực của nhóm thực
nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng.


24

KIẾN NGHỊ:
Từ những kết quả trên, cho phép chúng tôi đi đến những kiến

nghị sau:
Ban giám hiệu cho phép ứng dụng hệ thống các bài tập để phát
triển các tố chất thể lực cho học sinh trong nhà trường.
Sức bền của học sinh nhà trường cịn kém, bộ mơn thể dục cần
xây dựng các bài tập để phát triển tố chất này.
Cần chú ý trang bị hệ thống sân bãi, dụng cụ nhiều hơn nữa
cho các trường THCS, THPT và các cơ sở đang làm chuyên trách về
hoạt động TDTT, đặc biệt là các cơ sở vùng sâu, vùng xa, thiếu điều
kiện nhiều.
Cần trang bị và điều động cán bộ khảo sát cơ sở vật chất phục
vụ cho việc học tập môn giáo dục thể chất tại các trường THCS để có
hướng phát triển phong trào TDTT chung của nước nhà vì đối tượng
học sinh la tiềm năng trong đào tạo nhân tài của đất nước hiện tại và
tương lai.



×