Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

CƠ sở lý LUẬN về QUẢN lý HOẠT ĐỘNG dạy học môn TIN học tại TRƯỜNG TRUNG học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.46 KB, 54 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, giáo dục cũng đóng
một vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của mọi quốc gia trên thế giới. Ngày nay, giáo dục được coi là
nền tảng cho sự phát triển khoa học - kỹ thuật và đem lại sự
thịnh vượng cho đất nước. Chính vì vậy, mà hoạt động giáo dục
ln luôn được chú trọng và phát triển, các phương pháp đổi
mới giáo dục không ngừng được cải tiến, phát triển phù hợp với
thời đại và xã hội góp phần cải thiện cuộc sống, phát triển xã
hội loài người.
Trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế thì nguồn
nhân lực có chun mơn cao, tay nghề vững vàng, ý thức lao
động cao, Tin học tốt lại càng cần thiết và quan trọng. Vì thế,
việc phát triển một cách tồn diện từ kỹ năng nghề nghiệp, kỹ
năng sống và giao tiếp cho mỗi cá nhân là rất quan trọng mà chỉ
có giáo dục và đào tạo mới làm được.
Nhà sư phạm vĩ đại J.A.Commenxki (1952-1670) nói:
"Tơi thường bồi dưỡng cho học sinh của tôi tinh thần độc lập


trong quan sát, trong đàm thoại và trong việc ứng dụng tri thức
vào thực tiễn". Ơng cịn viết: "Giáo dục có mục đích đánh thức
năng lực nhạy cảm, phán đốn đúng đắn, phát triển nhân
cách....Hãy tìm ra phương pháp cho giáo viên dạy ít hơn, học
sinh học được nhiều hơn".
John Locke (1632-1704) cho rằng: “Khơng được nhồi nhét
điều gì vào trí nhớ của trẻ mà vốn chúng khơng thích thú. Thầy
giáo cần khơi dậy ở trẻ lòng ham mê say sưa của trẻ, qua đó


hướng trẻ đến với tri thức. Phải phát triển khả năng độc lập suy
nghĩ và chủ động trong học tập ở trẻ”.
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969), bằng việc
kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và vận
dụng sáng tạo phương pháp luận của triết học Mác - Lênin;
Người đã để lại cho chúng ta những nền tảng lí luận về vai trị
GD, định hướng phát triển GD, mục đích dạy học, các nguyên lí
dạy học, các phương thức dạy học, vai trị của quản lí và cán bộ
QLGD, phương pháp lãnh đạo và quản lí. Hệ thống các tư tưởng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị cao trong q
trình phát triển lí luận dạy học, lí luận giáo dục của nền GD cách
mạng Việt Nam.
Trên cơ sở lí luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, đã có nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục Việt Nam
nghiên cứu về quản lí nhà trường, mối quan hệ giữa GV và nhà


quản lí, những nội dung quản lí HĐDH của người HT. Thủ tướng
Phạm Văn Đồng yêu cầu: “Ngành GD&ĐT phải vũ trang cho
mình phương pháp giảng dạy, phát huy vai trò chủ động của
người học, giải đáp tốt bốn câu hỏi: dạy ai, dạy cái gì, dạy như thế
nào, dạy để làm gì ?”. Vào những năm 1995-1996, trong ngành
Giáo dục đã xuất hiện mệnh đề “Phương pháp giáo dục lấy người
học làm trung tâm” và đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
PPDH tích cực này như các tác phẩm: “Phương pháp giáo dục
tích cực lấy người học làm trung tâm”, “Những vấn đề cơ bản
Giáo dục học hiện đại” của tác giả Thái Duy Tuyên, “Bản chất
của việc dạy học lấy HS làm trung tâm” của tác giả Trần Bá
Hoành.
Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn khi nghiên cứu về mục tiêu,

nội dung, biện pháp quản lí nhà trường: “Việc quản lí hoạt động
dạy và học (hiểu theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ quản lí trung tâm
của nhà trường” và “Người hiệu trưởng phải luôn luôn kết hợp
một cách hữu cơ quá trình dạy và học” [34].
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã cho xuất bản tuyển
tập “Giáo dục học - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn” của cố
giáo sư Hà Thế Ngữ (1929-1990). Trong cơng trình này, thơng
qua việc trình bày về đối tượng nghiên cứu và cấu trúc của khoa
học QLGD, các khái niệm cơ bản của lí luận QLGD, những
nguyên tắc QLGD và những qui luật giáo dục, tác giả đã giới


thiệu nhiều tri thức về phương pháp luận nghiên cứu hiệu quả
giáo dục và dạy học.
Gần đây nhất Nhà xuất bản Văn hóa Thơng tin đã xuất bản
cuốn “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lãnh đạo và QLGD
trong thời kỳ đổi mới” (tháng 4/2013) thuộc dự án phát triển
giáo viên THPT&TCCN của Bộ GD&ĐT - Ngân hàng phát triển
Châu Á. Tài liệu do Tiến sĩ Nguyễn Vinh Hiển Thứ trưởng Bộ
GD&ĐT chỉ đạo biên soạn, tham gia biên soạn có 12 nhà khoa
học (trong đó có 4 giáo sư, 8 phó giáo sư) về quản lý giáo dục.
Các khái niệm cơ bản của đề tài
Quản lý, biện pháp quản lý
Quản lý
Khái niệm
Quản lý là một hoạt động lao động xã hội mang tính đặc
thù, gắn liền và phát triển cùng với lịch sử phát triển loài người.
Từ khi có sự phân cơng lao động trong xã hội đã xuất hiện một
dạng lao động đặc biệt, đó là tổ chức, điều khiển các hoạt động
lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang

tính đặc thù đó cịn được gọi là hoạt động quản lý.
Tùy từng cách tiếp cận mà người ta có thể đưa ra những
khái niệm khác nhau về quản lý.


Frederik Winslon Taylor (1856-1915), người Mỹ, cho
rằng: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm
và cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất" [34].
Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình gây tác
động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục
tiêu chung” [18].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến người lao động
(nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những
mục tiêu dự kiến” [34].
Nhiều cách diễn đạt khác nhau song có thể hiểu khái niệm
quản lý như sau: “Quản lý là hệ thống tác động có chủ định,
phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng
và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý
trong một môi trường luôn biến động”.
Các chức năng quản lý
Có nhiều ý kiến khác nhau về sự phân chia các chức năng
quản lý. Vào những năm 30 của thế kỷ XX, Gulich và Urwich
(1930) đã nêu 7 chức năng quản lý trong cụm từ được viết tắt
POSDCORB:
P:

Planning - Lập kế hoạch



O:

Organiging - Tổ chức

S:

Staffing - Quản trị nhân lực

D:

Directing - Chỉ huy

CO: Co-ordinating - Phối hợp
R:

Reviewing - Kiểm tra

B:

Budgeting - Ngân sách

Hiện nay, theo cách tiếp cận quá trình quản lý người ta
thống nhất có bốn chức năng quản lý cơ bản: Lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ
thống, các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được
các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của quản lý. Trong nội
dung của lập kế hoạch bao gồm:

+ Xác định chức năng, nhiệm vụ
+ Dự báo, đánh giá triển vọng
+ Đề ra mục tiêu, chương trình
+ Lập kế hoạch chương trình
+ Nghiên cứu xác định tiến độ


+ Xác định ngân sách
+ Xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn
+ Xây dựng các thể thức thực hiện
Tổ chức
Tổ chức là q trính sắp xếp và phân bố cơng việc, quyền
hành và nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể
hoạt động và đạt được mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu
quả. Nội dung của tổ chức bao gồm:
+ Xây dựng cơ cấu, nhóm (cấu trúc).
+ Xây dựng các yêu cầu.
+ Tạo sự hợp tác, liên kết (xây dựng mơ hình).
+ Lựa chọn, sắp xếp.
+ Bồi dưỡng cho phù hợp.
+ Phân cơng nhóm và cá nhân.
Chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động đến các thành viên của tổ
chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục
tiêu của tổ chức. Nội dung của quá trình chỉ đạo bao gồm:
+ Điều hành, lãnh đạo.


+ Chỉ huy, ra lệnh, can thiệp.
+ Hướng dẫn cách làm, khai thác tiềm năng, tiềm lực.

+ Kích thích, động viên.
+ Thông tin hai chiều.
+ Đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
Kiểm tra
Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh
giá và xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Kiểm tra
bao gồm các nội dung sau:
+ Xây dựng định mức và tiêu chuẩn.
+ Các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá.
+ Rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Các chức năng này gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen lẫn
nhau, khi thực hiện chức năng này thường cũng có những mặt
chức năng khác nhau ở các mức độ khác nhau.
Bốn chức năng quản lý có mối quan hệ chặt chẽ và mật
thiết với nhau tạo thành một chu trình quản lý. Chu trình quản
lý bao gồm 4 giai đoạn với sự tham gia của hai yếu tố quan
trọng là thông tin và quyết định. Trong đó thơng tin có vai trò là


huyết mạch của hoạt động quản lý; đồng thời cũng là tiền đề
của một quá trình quản lý tiếp theo.
Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là một hoạt động xã hội, là việc phân
tích các mặt đúng hoặc sai, tốt hoặc chưa tốt trong quản lý hoạt
động đó để chỉ ra cách thức duy trì và phát huy cái đúng, cái
tốt, loại bỏ cái sai, cái chưa tốt; đồng thời bổ sung cách làm mới
tốt hơn để hoạt động đó có chất lượng và hiệu quả.
Muốn đề xuất biện pháp quản lý một hoạt động xã hội
phải dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động đó để
phân tích, đánh giá, lựa chọn cách làm đúng đắn và hiệu quả

nhất, hạn chế cái sai ở mức thấp nhất....làm cho hoạt động đó có
chất lượng và hiệu quả hơn.
Biện pháp quản lý là yếu tố động thường được thay đổi
theo đối tượng và tình huống. Căn cứ vào tác động của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý, biện pháp quản lý được chia
thành 4 nhóm cơ bản là:
Biện pháp thuyết phục
Biện pháp hành chính - tổ chức
Biện pháp kinh tế
Biện pháp tâm lý - giáo dục


Vì vậy, trong thực tiễn hoạt động quản lý, chủ thể quản lý
cần biết phối hợp các biện pháp quản lý một cách linh hoạt,
sáng tạo và hiệu quả, có như vậy mới đạt được mục tiêu đề ra
của hoạt động quản lý.
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục
Theo Nguyễn Ngọc Quang (1987): “Quản lý giáo dục là
một khái niệm đa cấp bao hàm cả hệ thống quản lý giáo dục
quốc dân, quản lý các phân hệ của nó và đặc biệt là quản lý
trường học”.
Trong thực tế, quản lý giáo dục và quản lý hệ thống giáo
dục là những khái niệm đồng nhất và theo hệ thống có sự phân
cấp từ trung ương đến các địa phương.
Tác giả Phạm Minh Hạc“Quản lý giáo dục (nói
riêng là quản lý trường học) là hệ thống các tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của
chủ thể quản lý nhằm làm cho cả hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực

hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục
tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất


“ [34].
Quản lý giáo dục theo hướng tổng quan là hoạt động điều
hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội hiện nay”
[18].
Vậy quản lý giáo dục thực chất là quản lý quá trình hoạt
động của người dạy, người học và quản lý các tổ chức sư phạm
ở các cơ sở khác nhau trong việc thực hiện các kế hoạch và
chương trình giáo dục đào tạo nhằm đạt được mục tiêu giáo dục
đã đề ra.
Quản lý giáo dục là nhân tố cơ bản thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ
thống luôn ổn định, phát triển và đạt được mục tiêu đã định.
Như đã đề cập ở trên, khái niệm “quản lý giáo dục” là một
khái niệm có nội hàm rộng hẹp khác nhau, tùy theo cách tiếp
cận khái niệm “giáo dục” từ góc độ nào. Hiểu theo nghĩa rộng
nhất thì “quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động trong xã
hội, tác động một cách có mục đích và có kế hoạch vào toàn bộ
các lực lượng giáo dục, nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động
của chúng, sử dụng một cách đúng đắn các nguồn lực và
phương tiện thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu phát triển về số
lượng và chất lượng của sự nghiệp giáo dục theo phương



hướng của mục tiêu giáo dục”.
Nếu thu hẹp khái niệm giáo dục trong phạm vi các hoạt động diễn
ra trong các trường học và các cơ sở đào tạo thì quản lý giáo dục được
hiểu là quản lý nhà trường. “Quản lý giáo dục thực chất là tác động một
cách khoa học đến nhà trường, nhằm tổ chức tối ưu các quá trình dạy
học, giáo dục thể chất, theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”.
Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Trường
học (cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành các q trình GD&ĐT, có
nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định, thực hiện
tối đa một quy luật tiến bộ xã hội là: “Thế hệ đi sau phải lĩnh hội được
tất cả những kinh nghiệm xã hội mà thế hệ đi trước đã tích lũy và truyền
thụ lại, đồng thời phải làm phong phú những kinh nghiệm đó”.
Trường học là tổ chức giáo dục trực tiếp làm công tác GD&ĐT.
Trường học là tế bào cơ sở, chủ chốt vừa làm quản lý nhà nước, lại vừa
là một hệ thống độc lập, tự quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học
vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội.
Trong thời đại hiện nay, nhà trường được thừa nhận rộng rãi, như
một thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành
những con người có tri thức, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức lối sống
và tác phong nghề nghiệp. Từ đó cho ta thấy, giáo dục nhà trường đóng
vai trị trọng yếu tạo ra sức lao động mới cho xã hội, đặc biệt là đòi hỏi
hàm lượng chất xám trong lao động ngày càng cao.


Quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường chính là xây
dựng một quan hệ hợp lý giữa các hình thức cơng tác tập thể đối với các
học sinh và giáo viên.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường

lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học
sinh” [34].
Quản lý trực tiếp trường học bao gồm các nội dung: Quản lý q
trình dạy học, giáo dục, tài chính, CSVC, nhân lực, hành chính và quản
lý mơi trường giáo dục. Trong đó quản lý dạy học, giáo dục là trọng tâm.
Nhà quản lý ở mỗi loại hình nhà trường, ở mỗi bậc học sẽ phải
đảm bảo vận dụng khác nhau khi thực hiện nguyên lý giáo dục. Tuy vậy,
nhà quản lý phải đảm bảo vấn đề cốt yếu đó là: Xác định mục tiêu quản
lý của nhà trường, xác định cụ thể nội dung các mục tiêu quản lý.
Mục tiêu quản lý của nhà trường thường được cụ thể hóa trong kế
hoạch năm học, những mục tiêu này là các nhiệm vụ chức năng mà tập
thể nhà trường thực hiện xuất năm học.
Trên cơ sở hoạch định các mục tiêu cụ thể, quản lý nhà trường
phải cụ thể hóa cho từng mục tiêu. Những mục tiêu này là sức sống cho
mục tiêu, là điều kiện trở thành hiện thực.
Tóm lại, quản lý trường học là quản lý giáo dục được thực hiện
trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, thực hiện
nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. Hiện nay, các nhà
quản lý trường học quan tâm nhiều đến các thành tố mục tiêu, nội dung,
phương pháp, tổ chức quản lý và kết quả; đó là các thành tố trung tâm
của quá trình sư phạm.


Như vậy, nếu quản lý và tác động hợp quy luật sẽ đảm bảo chất
lượng tốt trong nhà trường.
Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế của hệ thống giáo dục.
Tất nhiên, quản lý nhà trường có liên quan hữu cơ với quản lý giáo dục.
Như ta đã biết, quản lý giáo dục có hai cấp độ: Quản lý cấp vĩ mô và

quản lý cấp vi mô. Quản lý cấp vĩ mô là quản lý hệ thống giáo dục quốc
dân (trong các cấp từ trung ương đến địa phương), cịn quản lý vi mơ là
quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường. Như vậy, giáo dục trong
nhà trường chính là nội dung quan trọng của quản lý nhà trường.
Trên cơ sở đó, ta hiểu quản lý nhà trường là hệ thống những tác
động có hướng đích của hiệu trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ
nhân viên và học sinh) đến các nguồn lực (CSVC, tài chính, thông tin…)
hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy
luật kinh tế, quy luật xã hội…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Tóm lại, “quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt
động dạy học…có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các
tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản
lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến
đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất
nước” [18].
Như vậy, nhà trường là bộ mặt của hệ thống giáo dục quốc dân,
các quan điểm, đường lối, chính sách giáo dục đều được thực hiện trong
nhà trường. Do đó, quản lý nhà trường cịn có nghĩa là tổ chức các lực
lượng trong và ngoài nhà trường biến các quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước thành hiện thực.
Dạy học
Dạy học là một quá trình gồm tồn bộ các thao tác có tổ chức và có
định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành
động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ


năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả
năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống
của mỗi người học.
Như vậy, Dạy học là q trình hoạt động của thầy, thơng qua sự

truyền đạt nội dung mà chỉ đạo (tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra) hoạt động
học của trò nhằm giúp trò lĩnh hội những tri thức cần thiết.
Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy
Theo Nguyễn Quốc Thể (2007): “Hoạt động giảng dạy là quá trình
người GV truyền thụ tri thức, kinh nghiệm cho người học. Vì vậy, người
GV phải nắm vững kiến thức, phải am hiểu kiến thức thực tiễn cùng với
việc sử dụng phương pháp giảng dạy phù hợp, khoa học. Hoạt động
giảng dạy của GV không chỉ là truyền thụ tri thức, mà điều quan trọng là
tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS nhằm hình thành ở mỗi
HS tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, hành vi” [24].
Hoạt động học
Theo Bùi Văn Tâm (2013, tr19): “Học là quá trình con người tự
lĩnh hội kiến thức, kỹ năng kỹ xảo và những phương thức hành vi mới.
Vậy hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển
bởi mục đích tự giác và lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới,
những hình thức hành vi và những dạng hoạt động, những giá trị nhất
định”.
Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là tổ chức một cách có khoa học cho
lao động dạy học, bao gồm các hoạt động của một tập thể (giáo viên, học
sinh), cũng như công việc chuyên môn từng người. Biện pháp quản lý
hoạt động dạy học là cách thức thực hiện trên các nội dung giảng dạy và
học tập cụ thể theo kế hoạch dạy học và các chương trình mơn học quy


định đề ra. Đó là cách sử dụng những phương tiện, nguồn lực vật chất và
tinh thần để tạo ra các tác động hướng đích, nhằm đạt mục tiêu dạy học
chất lượng và đạt hiệu quả cao, bao gồm trong đó cả việc thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học.

Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
Quản lý hoạt động giảng dạy là quá trình quản lý một quá trình
chủ đạo của người thầy trong quá trình dạy học, đòi hỏi người quản lý
phải hiểu hết nội dung, yêu cầu quản lý để đưa ra những quyết định đúng
đắn, chính xác đồng thời đảm bảo tính mềm dẻo, linh hoạt trong quản lý
hoạt động giảng dạy của giáo viên.
Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên bao gồm các nội dung cơ
bản:
+ Quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên
+ Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình
+ Quản lý việc chuẩn bị lên lớp của giáo viên
+ Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
+ Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh...
Quản lý hoạt động học của học sinh
Quản lý hoạt động học của học sinh là sự quản lý có hệ thống,
khoa học của người quản lý lên đối tượng học sinh; nếu quản lý tốt đối
tượng này sẽ tạo ý thức tự giác trong học tập, rèn luyện tu dưỡng, các em
sẽ có thái độ, động cơ học tập đúng đắn. Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt
động dạy học và thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra.
Quản lý hoạt động học của học sinh bao gồm quản lý:
+ Quản lý nề nếp, động cơ, thái độ học tập của học sinh
+ Quản lý việc giáo dục phương pháp học tập cho học sinh
+ Quản lý các hoạt động học tập, vui chơi giải trí
+ Quản lý việc phân tích đánh giá kết quả học tập của học sinh;


Quản lý dạy học môn Tin học
Quản lý dạy học mơn Tin học là quản lý một q trình dạy học Tin
học, một quá trình sư phạm đặc thù, là một hệ thống, bao gồm nhiều

thành tố cấu trúc như: Mục đích và nhiệm vụ dạy học Tin học, nội dung
dạy học Tin học, phương pháp dạy học và phương tiện dạy học, hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò, kết quả dạy học.
Quản lý dạy học Tin học là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ bản
sau:
Cụ thể hoá mục tiêu; nội dung dạy học: Chương trình giáo dục
phổ thơng thể hiện ở mục tiêu giáo dục THCS; quản lý việc thực hiện
chương trình nhằm quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu
trúc nội dung giáo dục THCS, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục, quản lý cách thức đánh giá kết quả giáo dục của môn Tin
học ở mỗi lớp, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục THCS.
Đề cập đến vấn đề đổi mới chương trình và nội dung dạy học, giáo
sư Phan Đình Diệu có ý kiến như sau: "Mọi đề xuất, thay đổi chương
trình và nội dung dạy học khơng thể và cũng khơng nên thốt ly khỏi
hiện trạng, tức là chương trình đang được dạy và học hiện nay. Có lẽ
thỏa đáng nhất là với một cách nhìn hệ thống, ta cần nghiên cứu lại toàn
bộ hệ kiến thức đang được giảng dạy để phát hiện được các nhược điểm
cũng như các điều cần trên cơ sở khoa học hiện đại về nhận thức để làm
sao cho hệ thống kiến thức mới có được tính liên kết hệ thống, hỗ trợ lẫn
nhau và cùng nhằm một định hướng mục tiêu chung về nhận thức và ứng
dụng thực tiễn".
Quản lý phương pháp dạy môn Tin học: Quản lý phương pháp dạy
học là quản lý việc thực hiện phương pháp. Đây là quá trình được đặc
trưng ở tính chất hai mặt, nghĩa là bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy
của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này tồn tại


và được tiến hành trong mối quan hệ biện chứng, trong đó hoạt động dạy
có vai trị chủ đạo và hoạt động học có vai trị tích cực, chủ động.
Quản lý hoạt động dạy Tin học của giáo viên: Quản lý giáo viên

và hoạt động giảng dạy của giáo viên thực chất là quản lý phân công
giảng dạy cho giáo viên, quản lý việc thực hiện nội dung chương trình,
quản lý việc chuẩn bị lên lớp của giáo viên, quản lý giờ lên lớp của giáo
viên, quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh...đặc biệt là quá trình tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu, rèn luyện
của giáo viên. Còn quản lý theo tiếp cận chức năng: Quản lý việc xây
dựng kế hoạch giảng dạy, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá môn Tin
học.
Quản lý hoạt động học Tin học của học sinh: Quản lý học sinh và
hoạt động học của học sinh là quản lý nề nếp, động cơ, thái độ học tập của
học sinh; quản lý việc giáo dục phương pháp học tập cho học sinh; quản lý
các hoạt động học tập; quản lý việc phân tích đánh giá kết quả học tập của
học sinh...
Quản lý phương tiện dạy học Tin học: Quản lý phương tiện dạy
học là quá trình hoạt động có định hướng, có tổ chức dựa trên những
thơng tin về tình trạng của phương tiện dạy học và đặc điểm, đặc thù của
mỗi nhà trường nhằm đảo bảo cho việc đầu tư, khai thác với hiệu quả
cao nhất.
Hoạt động dạy học môn Tin học ở trường THCS
Vị trí, vai trị mơn Tin học trong trường THCS
Nền giáo dục XHCN ở nước ta có mục đích là đào tạo ra những
con người mới, phát triển toàn diện hài hịa các mặt: Đức - Trí - Thể Mỹ - Kỹ, phẩm chất của người lao động mới.
Trong chương trình giáo dục hiện nay môn Tin học cùng với các
môn học khác trong nhà trường có những vai trị góp phần quan trọng
tạo nên những con người phát triển toàn diện.


Trong nhà trường phổ thơng, mơn Tin học có vị trí, vai trị và ý
nghĩa hết sức quan trọng.
Thứ nhất, mơn Tin góp phần phát triển tư duy, trí tuệ. Giúp cho

học sinh kiến tạo những tri thức và rèn luyện kỹ năng tốn học cần thiết,
mơn Tin cịn có tác dụng góp phần phát triển trí tuệ; rèn luyện những
tính cẩn thận, kỷ luật, chính xác, tính phê phán và bồi dưỡng óc thẩm
mỹ.
Thứ hai, mơn Tin cịn là công cụ giúp cho việc dạy học và học các
môn học khác, là công cụ giúp tiếp cận, nghiên cứu các môn khoa học
khác, kể cả các môn khoa học xã hội.
Thứ ba, trong thời kỳ phát triển mới của đất nước việc học mơn
Tin học ngày càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Ngày nay, dưới tác động
của toàn cầu hóa, sự hội nhập ngày càng nhanh và mạnh mẽ, Việt Nam
có cơ hội tiếp xúc với các thành tựu khoa học kỹ thuật, mà Tin học là
chìa khóa vàng mở ra và sử dụng cơ hội đó.
Đặc điểm tâm sinh lý về hoạt động học tập của học sinh THCS
Học sinh THCS (từ lớp 6 đến lớp 9) có độ tuổi từ 11 - 15 tuổi. Lứa
tuổi này có một vị trí đặc biệt trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì trẻ
được chuyển từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành hay còn gọi là: “thời kỳ
quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”...
Hoạt động học tập của các em trong giai đoạn này có những thay
đổi cơ bản. Ở bậc tiểu học, các em được học về các sự kiện và hiện
tượng, hiểu những mối quan hệ giữa các sự kiện và hiện tượng đó một
cách đơn giản, cụ thể. Ở bậc THCS, việc học tập của các em phức tạp
hơn, đã chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những cơ sở của các khoa
học, học tập theo phân môn…Mỗi môn học gồm những khái niệm,


những quy luật được sắp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc. Điều
đó địi hỏi các em phải có tính tự giác và độc lập cao.
Quan hệ giữa giáo viên và học sinh cũng khác trước. Các em được
học với nhiều giáo viên, các giáo viên có trình độ chun mơn, có các
phương pháp dạy và u cầu khác nhau đối với học sinh. Sự thay đổi này

tạo ra những khó khăn nhất định cho các em nhưng cũng tạo điều kiện
cho các em tích lũy dần kinh nghiệm tri giác và hiểu người khác.
Thái độ tự giác trong học tập ở lứa tuổi này cũng tăng lên rõ rệt.
Thái độ đối với môn học đã được phân hóa (mơn “hay”, mơn “khơng
hay”…) do nội dung mơn học và sự đòi hỏi phải mở rộng tầm hiểu biết
chi phối. Nhiều em đã có tinh thần tự học, có hứng thú đối với môn học,
say mê học tập. Tuy nhiên, tính tị mị, ham hiểu biết nhiều có thể làm
cho hứng thú của các em bị phân tán, có thể hình thành thái độ khơng
nghiêm túc đối với các lĩnh vực khác trong cuộc sống.
Trong giáo dục, giáo viên cần thấy được mức độ phát triển cụ thể
ở mỗi em để kịp thời động viên, hướng dẫn các em khắc phục những khó
khăn trong học tập và hình thành nhân cách một cách tốt nhất. Mặt khác,
cần chú ý tới tài liệu học tập: Tài liệu học tập phải súc tích về nội dung,
phải gắn với cuộc sống của các em, tạo cho học sinh hứng thú học tập,
giúp các em có phương pháp học tập phù hợp.
Tóm lại: Trong những giai đoạn phát triển của con người thì lứa
tuổi thiếu niên có một ý nghĩa rất quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển
phức tạp nhất, nhiều biến động nhất nhưng cũng là thời kỳ chuẩn bị quan
trọng nhất cho những bước trưởng thành sau này. Đây là lứa tuổi của các
em khơng cịn là trẻ con nhưng cũng chưa hẳn là người lớn. Mối quan hệ
với những người xung quanh, bạn bè, thầy cô khá nhạy cảm. Ở lứa tuổi
này các em cần được tôn trọng nhân cách, cần được phát huy tính độc


lập nhưng cũng rất cần đến sự chăm sóc chu đáo và đối xử tế nhị. Chính
sự phức tạp này mà ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập của các em ở bậc
THCS.
Mục tiêu chung của môn Tin học trong trường THCS
Việc xác định mục tiêu là rất quan trọng và cần thiết đối với các
nhà quản lý giáo dục. Bởi vậy, việc dạy và học môn Tin học ở cấp THCS

cần được đặt ra mục tiêu rõ ràng cho nhà quản lý, cho giáo viên và học
sinh. Giáo dục tin học góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất
chủ yếu và năng lực cốt lõi được xác định trong chương trình giáo dục
phổ thơng tổng thể. Mơn Tin học có sứ mạng giúp học sinh có được năng
lực Tin học với các thành tố cơ bản:
Năng lực sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ và các hệ
thống tự động hóa của cơng nghệ thông tin và truyền thông.
Năng lực hiểu biết và ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn
hóa, pháp luật trong mơi trường số hóa.
Năng lực nhận biết và giải quyết vấn đề trong môi trường thông
tin và nền kinh tế tri thức.
Năng lực học tập và tự học tập với sự hỗ trợ của các hệ thống ứng
dụng CNTT và truyền thơng.
Năng lực giao tiếp, hịa nhập, hợp tác phù hợp với thời đại thông
tin và kinh tế tri thức.
Ở THCS, giúp học sinh phát triển tư duy và khả năng giải quyết
vấn đề; biết chọn dữ liệu và thơng tin phù hợp, hữu ích; giúp học sinh sử
dụng, khai thác các phần mềm thông dụng làm ra các sản phẩm phục vụ
học tập và sinh hoạt; thực hành phát hiện và giải quyết vấn đề một cách
sáng tạo với sự hỗ trợ của công cụ và các hệ thống tự động hóa của cơng
nghệ kỹ thuật số; học tổ chức lưu trữ, quản lý, tra cứu và tìm kiếm dữ


liệu số, đánh giá và lựa chọn thông tin, bước đầu nhận biết được một số
ngành nghề chính thuộc lĩnh vực Tin học [8,6].
Về kiến thức, đạt được một hệ thống kiến thức Tin học phổ thông
cơ bản như: Các khái niệm, những nội dung chính của những bài quan
trọng, những ứng dụng phổ biến của Tin học trong đời sống xã hội.
Về kỹ năng, biết quan sát các quy luật, các hiện tượng và quá trình
liên quan đến Tin học trong đời sống hàng ngày, biết sưu tầm, tra cứu từ

các nguồn tài liệu khác nhau để thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho
việc học tập môn Tin học; biết phân tích, tổng hợp và xử lý các thơng tin
thu được một cách chính xác để ứng dụng vào trong công việc hàng
ngày.
Về thái độ, nhận thức được q trình phát triển của máy tính,
những ứng dụng của máy tính vào trong các cơng việc hàng ngày; mạnh
dạn trong tìm tịi, nghiên cứu, tự khám phá, ham muốn học hỏi để có khả
năng tạo ra những văn bản phong phú, đa dạng, trình bày thẩm mỹ, khoa
học... Có thái độ nghiêm túc khi học và làm việc trên máy tính, khơng
phân biệt phần mềm học tập hay phần mềm trò chơi.
Nội dung, yêu cầu cần đạt và thời lượng của môn Tin học trong
trường THCS theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới
Nội dung và u cầu cần đạt
Chủ đề Lớp 6
A. Máy Thơng
tính và
cộng
đồng

Lớp 7
Sơ lược

Lớp 8
Sơ lược về lịch sử

Lớp 9

tin và dữ về các

phát triển máy


Vai trị của máy

liệu

tính

tính trong đời

thành
phần của

máy tính
Biểu diễn Khái
thơng tin niệm hệ

sống


Chủ đề

Lớp 6
Lớp 7
và lưu trữ điều
dữ

Lớp 8

Lớp 9


liệu hành và

trong máy phần
tính

mềm
ứng
dụng

B.
Mạng
máy
tính và

Giới
thiệu về
mạng
máy tính

Interne và
t
C. Tổ

Internet
World

Mạng xã Đặc điểm của

chức,


Wide

hội và

lưu

Web, thư một số

trữ,

điện

tìm

và cơng trao đổi

kiếm
và trao
đổi

cụ

thơng tin trong
mơi trường số

tử kênh
tìm thơng tin

kiếm


thơng

Đánh giá chất
lượng thơng tin
Thông tin với giải
quyết vấn đề

trong giải quyết
vấn đề

thông tin dụng

thơng

trên

tin
D. Đạo Đề

Internet
Văn hóa

Đạo đức và văn Một số vấn đề

ứng xử

hóa trong sử dụng pháp lý về sử

đức,


phịng

pháp

một

luật và

tác

số qua
hại phương

văn

khi tham tiện

hóa

gia

truyền

cơng
thuật số

nghệ

kĩ dụng dịch vụ
Internet



Chủ đề Lớp 6
trong Internet

Lớp 7
thơng số

Lớp 8

Lớp 9

mơi
trường
số hóa
E. Ứng Soạn
dụng
tin học

Bảng

Xử lí và trực quan Phần mềm mơ

thảo văn tính điện hóa dữ liệu bằng phỏng và khám
bản

cơ tử cơ

bảng tính điện tử


phá tri thức

bản
bản
Sơ đồ tư Phần

Chủ đề Chủ đề Trình bày thơng

duy

con (lựa con

tin trong trao

chọn):

(lựa

mềm sơ chiếu cơ

Soạn

chọn):

đổi hợp tác
Chủ đề Chủ

đồ

thảo văn Làm


phần

và mềm
trình
tư bản

duy

bản

và quen

phần

với

mềm

phần

trình

mềm

chiếu

chỉnh

nâng


sửa ảnh

cao

con

đề con

(lựa

(lựa

chọn):

chọn):

Sử

Làm

dụng

quen

bảng

với

tính


phần

điện tử mềm
nâng

làm

F. Giải

Khái

Một số

cao
video
Tập điều khiển Giải bài tốn

quyết

niệm

thuật

máy tính với ngơn bằng máy tính:

vấn đề

thuật


tốn sắp

ngữ lập trình trực Từ bài tốn đến

với sự

tốn

trợ
giúp

và xếp và

biểu diễn tìm kiếm
thuật

cơ bản

quan

chương trình


Chủ đề Lớp 6
của
tốn
máy
tính
G.


Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Chủ đề tùy chọn: Chủ
Tập lập trình 1

đề

tùy

chọn: Tập lập

trình 2
Tin học và ngành Tin học và định

Hướng

nghề (những nghề hướng

nghề

nghiệp

liên quan chặt chẽ nghiệp (sự phát

với tin


đến lĩnh vực Tin triển của Tin

học

học)

Yêu

ngành nghề)
Chọn 1 trong 3 Chọn 1 trong 3

cầu

chủ đề tùy chọn

chọn
chủ đề

học mở ra nhiều

chủ đề tùy chọn


×