Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh lớp 12 theo hướng tiếp cận năng lực học sinh môn GDCD ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.12 KB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mơn GDCD là mơn học góp phần giáo dục và hồn thiện nhân cách của
học sinh. Đó là môn học dạy làm người, hoàn thiện cả về tri thức và đạo đức ở
bậc học phổ thông. Song thực tế chất lượng và hiệu quả dạy học mơn GDCD
cịn thấp, q trình dạy học mơn GDCD cịn mang nặng tính hình thức và kiến
thức hàn lâm.
Định hướng đổi mới của chương trình mơn GDCD là chú trọng hình
thành, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Đồng thời không chỉ coi
trọng khối lượng kiến thức mà còn phải chú ý đến khả năng vận dụng tổng hợp
các kiến thức, kĩ năng, thái độ… của học sinh vào giải quyết các tình huống
trong cuộc sống hàng ngày.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá môn GDCD theo hướng tiếp cận nội
dung, chủ yếu chỉ tập trung vào kiến thức hàn lâm, phần lớn câu hỏi chỉ mang
tính chất tái hiện kiến thức yêu cầu học sinh học thuộc lòng nội dung bài học.
Do đó phần lớn học sinh học thuộc bài mà không hiểu bài và không có khả
năng vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá môn GDCD theo hướng tiếp cận năng lực
học sinh là kiểm tra, đánh giá theo chuẩn, sản phẩm đầu ra. Không chỉ kiểm tra
kiến thức mà quan trọng là phải kiểm tra khả năng vận dụng tổng hợp kiến
thức, kĩ năng, thái độ để giải quyết các vấn đề do thực tiễn cuộc sống đặt ra.
Trong q trình giảng dạy mơn GDCD, với gần 20 năm kinh nghiệm dạy
học trong nhà trường THPT tôi đã đúc rút được “Một số kinh nghiệm trong
việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh lớp 12 theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh môn Giáo dục cơng dân ở trường THPT.”
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
SKKN đề xuất một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp
kiểm tra, đánh giá môn GDCD đối với học sinh lớp 12 nhằm hình thành các
phẩm chất và năng lực của học sinh, giúp các em có khả năng vận dụng tri thức
môn GDCD vào đời sống thực tế.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


Tôi đã nghiên cứu, thực nghiệm SKKN này với học sinh lớp 12 Trường
THPT Quảng Xương IV từ năm học 2017 – 2018 đến hết học kì I năm học
2020 - 2021, vì lí do chuyển công tác về trường mới - Trường THPT Quảng
Xương I – Vì vậy, ngay từ đầu học kì II năm học 2020 – 2021 tôi đã áp dụng,
thực nghiệm ở đơn vị công tác mới và bước đầu đã đạt được kết quả rất khả
quan.
Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá
học sinh lớp 12 theo hướng tiếp cận năng lực học sinh môn Giáo dục công dân
ở trường THPT.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện SKKN tôi đã sử dụng các phương pháp: Thu thập thông tin;
phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp điều tra khảo sát thực tế trải
nghiệm, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn GDCD theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh để rút kinh nghiệm.
1


1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SKKN Tập trung vào “Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phương
pháp kiểm tra, đánh giá học sinh lớp 12 theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
môn Giáo dục công dân ở trường THPT”.
SKKN góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn GDCD ở
Trường THPT.
SKKN đề ra một số kinh nghiệm được áp dụng trong tổ, nhóm bộ môn
GDCD ở Trường THPT Quảng Xương IV; Trường THPT Quảng Xương I và đã
đạt được một số kết quả tích cực.
Người viết SKKN đã áp dụng ma trận đề kiểm tra và bản đặc tả đề kiểm
tra vào trong q trình ra đề kiểm tra, ơn tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy và
học đồng thời phát huy tính sáng tạo, chủ động và tích cực của học sinh.
2. NỘI DUNG

2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
2.1.1.Yêu cầu cơ bản của việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá môn
GDCD theo hướng phát triển năng lực học sinh
Đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng
vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác
nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng
và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học
sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai
đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục
tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò
quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.
Trong quá trình học tập để hình thành và phát triển được các năng lực,
người học cần chuyển hóa những kiến thức, kĩ năng, thái độ có được vào giải
quyết những tình huống mới và xảy ra trong môi trường mới. Như vậy, có thể
nói kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực, là nguồn lực giúp cho người học
tìm được các giải pháp tối ưu để thực hiện nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử phù
hợp trong bối cảnh phức tạp. Khả năng đáp ứng phù hợp với bối của thực tiễn
cuộc sống là đặc trưng quan trọng nhất của năng lực, khả năng đó có được dựa
trên sự đồng hóa và sử dụng có cân nhắc những kiến thức, kĩ năng cần thiết
trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Những kiến thức là cơ sở để hình thành và rèn luyện năng lực phải được
tạo nên do chính người học chủ động nghiên cứu, tìm hiểu hoặc được hướng
dẫn nghiên cứu tìm hiểu và từ đó kiến tạo nên. Việc hình thành và rèn luyện
năng lực được diễn ra theo hình xốy trơn ốc, trong đó các năng lực có trước
được sử dụng để kiến tạo kiến thức mới; và đến lượt mình, kiến thức mới lại
đặt cơ sở để hình thành những năng lực mới.
Kiến thức, kĩ năng là cơ sở cần thiết để hình thành năng lực trong một
lĩnh vực hoạt động nào đó. Tuy nhiên, nếu chỉ có kiến thức, kĩ năng trong một
lĩnh vực nào đó thì chưa chắc đã được coi là có năng lực, mà còn cần đến việc
sử dụng hiệu quả các nguồn kiến thức, kĩ năng cùng với thái độ, giá trị, trách

2


nhiệm bản thân để thực hiện thành công các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề
phát sinh trong thực tiễn khi điều kiện và bối cảnh thay đổi.
Để đảm bảo tính khách quan, toàn diện, khoa học và trung thực, trong kiểm
tra đánh giá thì kiểm tra, đánh giá cần phải đưa lại những thông tin chính xác, phản
ánh đúng kết quả học tập của học sinh. Để trên cơ sở đó, giáo viên có sự điều chỉnh
phù hợp về phương pháp dạy học; điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của học
sinh; bài kiểm tra được coi là thước đo để đánh giá đúng năng lực học tập của học
sinh dựa theo các yêu cầu đã đặt ra. Hơn nữa, để có sự phân hóa cho các đối tượng
học sinh khác nhau nhằm khuyến khích học sinh phấn đấu vươn lên, đề kiểm tra
cần phải phù hợp với số đông học sinh (đại trà) và dành một số nội dung cho học
sinh khá và giỏi (khoảng 40%).
Đổi mới hình thức đề kiểm tra, đánh giá theo hướng kết hợp giữa hình thức
trắc nghiệm khách quan và tự luận (các câu hỏi, bài tập kiểm tra cần gắn với thực tế
cuộc sống của học sinh). Ngồi ra cịn đánh giá học sinh qua hình thức quan sát
động; nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh…
Môn GDCD là một môn học có tính giáo dục và tính thực tiễn cao, đòi hỏi
học sinh phải biết vận dụng bài học và thực hành các chuẩn mực bài học vào
trong cuộc sống, có sự thống nhất giữa nhận thức và hành vi. Để củng cố và tăng
cường ý thức rèn luyện của học sinh ở mọi nơi, mọi lúc theo yêu cầu trên, trong
đổi mới kiểm tra môn GDCD cần có sự tham gia, phối kết hợp các lực lượng
trong việc kiểm tra, đánh giá như: giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ mơn
khác, cán bộ đồn, gia đình và cộng đồng...
2.1.2. Nội dung đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá môn GDCD
Kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh học môn GDCD giáo viên phải căn cứ
vào nội dung chương trình của mơn học, cấp học để đánh giá học sinh trên cả ba
mặt: kiến thức, kĩ năng, thái độ và khă năng học sinh vận dụng tổng hợp kiến
thức, kĩ năng, thái độ vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống đặt ra.

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng tiếp cận năng
lực tập trung vào các định hướng sau:
Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học (đánh
giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình
thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương
nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình).
Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của
người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến
thức,…sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn,
đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo.
Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học
sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một
phương pháp dạy học.
Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng
các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó,
độ phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mơ hình thống kê vào xử lý phân tích,
lý giải kết quả đánh giá.
2.2. THỰC TRẠNG.
3


2.2.1. Thực trạng phương pháp kiểm tra, đánh giá môn GDCD
Thực trạng trong giáo dục hiện nay là có một bộ phận không nhỏ giáo viên
ra đề kiểm tra chủ yếu dựa vào những đề mẫu. Việc ra đề kiểm tra nhiều khi
còn chưa được chú trọng, ít khi bảo đảm quy trình soạn đề kiểm tra. Hình thức
đánh giá kết quả học tập học sinh như hiện nay còn đơn điệu, nghèo nàn, thiếu
tính thực tiễn và sáng tạo. Nội dung các câu hỏi thường chỉ kiểm tra kiến thức ở
mức độ học thuộc chứ chưa chú ý đến khả năng vận dụng liên hệ thực tiễn.
Kiểm tra, đánh giá giáo viên mới chỉ quan tâm đến mục tiêu cuối cùng của
việc dạy học quá tập trung vào kiến thức hàn lâm hay chỉ chú trọng vào điểm

số. Đánh giá đạo đức học sinh chú trọng đến việc chấp hành nội quy nhà
trường, tham gia phong trào thi đua, chứ không quan tâm đến việc đánh giá
chất lượng đề kiểm tra để rút kinh nghiệm…đồng thời xem xét phát hiện những
thiếu sót của học sinh, để có hướng điều chỉnh hoạt động dạy và học sao cho
phù hợp.
Trong kết quả học tập của học sinh, ít tạo điều kiện cho học sinh tự đánh
giá và học sinh được đánh giá lẫn nhau.
Phần lớn lời phê, sửa lỗi bài làm của học sinh còn chung chung, ít khai
thác lỗi để rèn luyện phương pháp tư duy. Giáo viên chữa bài kiểm tra trên lớp
lại thường đưa ra lời giải đúng theo cách tư duy“áp đặt”mà không giúp học sinh
tự kiểm soát, phát hiện ra những khuyết điểm để có hướng khắc phục,sửa chữa.
Bên cạnh đó bệnh thành tích cũng như tình trạng thiếu khách quan trong
kiểm tra, đánh giá vẫn còn khá phổ biến. Kiểm tra, đánh giá chỉ mang tính áp
đặt, không linh hoạt, giảm khả năng sáng tạo của học sinh.
2.2.2. Nguyên nhân
Thứ nhất: Năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên GDCD vẫn còn
nhiều bất cập. Kết quả kiểm tra, đánh giá môn GDCD phải chịu nhiều áp lực từ
phía nhà trường, gia đình và xã hội. Bên cạnh đó một số giáo viên chưa thực sự
tâm huyết với nghề, chưa khơi gợi được khả năng tư duy của học sinh. Vì vậy
dẫn tới cách dạy và học đối phó như hiện nay.
Thứ hai: Học sinh coi bộ môn này là môn phụ, không hứng thú học.
Điều đó thể hiện trong suy nghĩ, tình cảm và hành động của các em. Tâm lí
không thích học những giờ GDCD khô khan, nhàm chán dẫn tới việc học tập
thụ động, thiếu tự tin, thiếu chủ động sáng tạo. Khi làm bài kiểm tra học sinh
tìm mọi cách đối phó cho qua. Tư tưởng “thi gì học ấy” đã len lỏi vào trong
nhận thức của các em và gia đình, vì vậy các em chỉ tập trung đầu tư vào các
môn thi đại học. Việc tham gia vào quá trình tự kiểm tra, đánh giá; đánh giá lẫn
nhau đối với học sinh vẫn còn mới lạ. Các em chưa có suy nghĩ một cách đúng
đắn về bộ môn GDCD, cịn suy nghĩ rất phiến diện.
Thứ ba: Nội dung mơn học còn nặng, phân tán, thiếu tập trung. một số

nội dung mang tính “hàn lâm”. Lượng kiến thức trong từng bài còn dài, nhiều
đơn vị kiến thức khó, trừu tượng xa rời thực tế. Nếu giáo viên dạy bộ môn này
không có sự đầu tư giờ học sẽ rất nhàm chán, học sinh sẽ không chú ý lắng
nghe, thực tế cho thấy học sinh không hứng thú học bộ môn này.

4


2.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ MÔN GDCD LỚP 12 THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG
LỰC HỌC SINH.
Trước yêu cầu đổi mới và thực trạng trong việc kiểm tra, đánh giá hiện
nay, với gần 20 năm kinh nghiệm là giáo viên trực tiếp giảng dạy tại các nhà
trường THPT. Tôi đã mạnh dạn đề xuất một số kinh nghiệm trong việc đổi mới
phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh lớp 12 theo hướng tiếp cận năng lực
học sinh môn Giáo dục công dân như sau:
2.3.1. Yêu cầu nhận thức của giáo viên
Giáo viên cần có nhận thức đúng đắn và thay đổi chính bản thân mình
đối với việc dạy học mơn GDCD. Yếu tố quyết định nâng cao chất lượng, hiệu
quả môn GDCD phải là yếu tố giáo viên. Vì nội dung chương trình có thay đổi,
trang thiết bị có hiện đại, học sinh có năng động nhưng bản thân giáo viên
không đổi mới thì chất lượng dạy học mơn GDCD vẫn là kết quả đối phó,
không được cải thiện theo hướng tích cực. Chính vì đội ngũ giáo viên là nhân
tố quan trọng hàng đầu quyết định đến chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Nên mỗi người giáo viên cần phải tự bồi dưỡng, tham gia tập huấn đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực, phẩm chất học sinh; khắc phục dần tình trạng dạy học theo lối truyền
thụ một chiều, học thuộc lòng máy móc như hiện nay.
Ngồi ra người giáo dạy mơn GDCD cịn phải có phẩm chất tốt, có trình
độ năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm vững vàng, có hiểu biết sâu rộng

mới có thể dạy môn GDCD đem lại kết quả cao. Giáo viên dạy môn GDCD
phải tạo được uy tín trước học sinh giúp họ có động cơ, thái độ học tập đúng
đắn và say mê yêu thích bộ môn; giảm thiểu những tệ nạn xã hội; xây dựng môi
trường văn hóa học đường lành mạnh.
2.3.2. Hiểu tâm lý lứa tuổi học sinh
Hiểu tâm lý lứa tuổi học sinh là một điều cần thiết của giáo viên trong
q trình dạy học mơn GDCD. Bởi đối tượng giáo viên cần tác động chính là
học sinh với đặc điểm tâm lí nổi trội như: Xu hướng nghề nghiệp mở rộng;
nhu cầu được tơn trọng, bình đẳng, chứng tỏ bản thân; phát triển tư duy lý
luận, óc phê phán độc lập; có nhu cầu kết bạn tâm tình; xuất hiện nhu cầu
yêu đương hồn nhiên, thầm kín, dễ vỡ… nếu cảm xúc, tình cảm lứa tuổi này
phát triển mạnh sẽ giúp học sinh say mê với môn học, là cơ sở để bồi dưỡng
niềm tin, ý chí quyết tâm của người học… ngược lại, người học có tình cảm
tiêu cực thì dễ chán nản, thiếu hứng thú, khơng kích thích được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo. Hiểu rõ đời sống tình cảm của học sinh chính là cơ sở để
người dạy điều chỉnh cảm xúc, bồi dưỡng, phát triển tính tích cực của các em
trong quá trình học.
2.3.3. Tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của học sinh
Thực tế hiện nay, học sinh chỉ chú trọng học những môn thi đại học,
chọn những ngành nghề phù hợp với chính mình. Song các em lại coi nhẹ,
khơng cần học mơn GDCD. Bởi cho nó là mơn phụ. Cịn các mơn học khác,
các em chỉ học đối phó với mục đích sao cho có đủ điều kiện để được lên lớp.
5


Song rất nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học tuy đã có trình độ chun
mơn giỏi nhưng năng lực giao tiếp, năng lực làm việc hợp tác, năng lực giải
quyết vấn đề…chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế khách quan đặt ra. Vì
vậy khi được các nhà tuyển dụng phỏng vấn vẫn trượt, vẫn bị thất nghiệp. Có
rất nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân đó là khi còn ngồi trên

ghế nhà trường các em đã học lệch, cịn xem nhẹ các mơn khơng thi đại học
đặc biệt đã xem nhẹ và không học môn GDCD, chưa thấy hết được vai trị của
mơn GDCD. Mơn học này đã trang bị cho các em một số năng lực chuyên biệt
mà các môn học khác không có được, các lớp dạy kĩ năng sống cũng không có
được. Đó là năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật
và chuẩn mực đạo đức xã hội…
Để tránh được tình trạng này ngay từ bây giờ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường các em cần thay đổi nhận thức về tất cả các môn học, không phân biệt
môn chính hay môn phụ, có thi đại học hay không, các em cần phải học đều tất
cả các môn học đặc biệt cần học tốt môn GDCD.
2.3.4. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá môn GDCD theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận nội dung và kiểm tra,
đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh có những điểm khác nhau căn
bản.
STT
1
2
3

4

5

6
7

Đánh giá theo hướng
tiếp cận nội dung
Các bài kiểm tra trên giấy được

thực hiện vào cuối một chủ đề,
một chương, một học kì,...
Nhấn mạnh sự cạnh tranh

Đánh giá theo hướng
tiếp cận năng lực
Nhiều bài kiểm tra đa dạng (giấy,
thực hành, sản phẩm dự án, cá nhân,
nhóm…) trong suốt quá trình học tập
Nhấn mạnh sự hợp tác
Quan tâm đến đến phương pháp học
Quan tâm đến mục tiêu cuối cùng
tập, phương pháp rèn luyện của học
của việc dạy học
sinh
Chú trọng vào quá trình tạo ra sản
phẩm, chú ý đến ý tưởng sáng tạo,
Chú trọng vào điểm số
đến các chi tiết của sản phẩm để nhận
xét
Tập trung vào năng lực thực tế và
Tập trung vào kiến thức hàn lâm
sáng tạo
Đánh giá được thực hiện bởi các
Giáo viên và học sinh chủ động trong
cấp quản lí và do giáo viên là chủ
đánh giá, khuyến khích tự đánh giá và
yếu, còn tự đánh giá của học sinh
đánh giá chéo của học sinh
không hoặc ít được công nhận

Đánh giá đạo đức học sinh chú Đánh giá phẩm chất của học sinh toàn
trọng đến việc chấp hành nội quy diện, chú trọng đến năng lực cá nhân,
nhà trường, tham gia phong trào khuyến khích học sinh thể hiện cá
6


Đánh giá theo hướng
Đánh giá theo hướng
tiếp cận nội dung
tiếp cận năng lực
thi đua…
tính và năng lực bản thân
Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của giáo viên được
thể hiện qua một số nội dung cơ bản sau:
Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh
năng lực của học sinh với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng
(năng lực) môn học ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt
động dạy và hoạt động học.
Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu
thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra
quyết định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi
công đoạn này là:
Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức
và bằng nhiều phương pháp khác nhau (quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản
phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...); lựa chọn được những nội
dung đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ
năng; xác định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng,...) căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ
khác nhau (đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về nhà,...);
thiết kế các công cụ đánh giá đúng kĩ thuật (câu hỏi và bài tập phải đo lường

được mức độ của chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay
tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù hợp,...); tổ chức thu thập được
các thông tin chính xác, trung thực. Cần bồi dưỡng cho học sinh những kĩ thuật
thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho học sinh tham gia đánh giá và cải
tiến quá trình dạy học.
Phân tích và xử lý thơng tin: các thơng tin định tính về thái độ và năng lực
học tập thu được qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo
nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ theo dõi hàng
ngày; các thông tin định lượng qua bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp
án/hướng dẫn chấm – hướng dẫn đảm bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu
cầu kĩ thuật; số lần kiểm tra, thống kê điểm trung bình, xếp loại học lực,… theo
đúng quy chế đánh giá, xếp loại ban hành.
Xác nhận kết quả học tập: xác nhận học sinh đạt hay không mục tiêu từng
chủ đề, cuối lớp học, cuối cấp học dựa vào các kết quả định lượng và định tính
với chứng cứ cụ thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ
vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái
độ học tập và hồn cảnh gia đình cụ thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt
động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh trên lớp học; ra các quyết
định quan trọng với học sinh (lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…); thông
báo kết quả học tập của học sinh cho các bên có liên quan (Học sinh, cha mẹ
học sinh, hội đồng giáo dục nhà trường, quản lý cấp trên,…). Góp ý và kiến
nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực
hiện kế hoạch giáo dục,...

STT

7


Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả

mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát
triển năng lực, không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả
năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.
Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác
nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết, bài tập thực hành; kết hợp
giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Kiểm tự luận thường đòi
hỏi cao về tư duy, óc sáng tạo và tính lôgic của vấn đề, đặc biệt là sự thể hiện
những ý kiến cá nhân trong cách trình bày, tuy nhiên khơng bao qt được hết
kiến thức chương trình giáo dục phổ thơngc và kết quả kiểm tra nhiều khi còn
phụ thuộc vào năng lực của người chấm bài. Kiểm tra trắc nghiệm khách quan
với ưu là thích hợp với quy mô lớn, học sinh không phải trình bày cách làm, số
lượng câu hỏi lớn nên có thể bao quát được kiến thức toàn diện của học sinh,
việc chấm điểm trở nên rất đơn giản dựa trên mẫu đã có sẵn, có thể sử dụng
máy để chấm cho kết quả rất nhanh, đảm bảo được tính công bằng, độ tin cậy
cao. tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là không thể hiện được tính sáng
tạo, lôgic của khoa học và khả năng biểu cảm trước các vấn đề chính trị, xã hội,
con người của đất nước, nhiều khi sự lựa chọn còn mang tính may mắn. Do đó
việc kết hợp hai hình thức kiểm tra này sẽ phát huy được những ưu điểm và hạn
chế bớt những nhược điểm của mỗi hình thức kiểm tra.
Giáo viên bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng để ra đề kiểm tra, không sử
dụng những nội dung xa lạ hoặc xa rời chương trình vào việc kiểm tra, đánh giá
và được tiến hành theo các bước sau:
Thứ nhất:Xác định mục tiêu kiểm tra
Đề kiểm tra, đánh giá yêu cầu học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái
độ. Đặc biệt khả năng vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ của các em
vào giải quyết các tình huống thực tế.
Thứ hai: Xác định hình thức kiểm tra.
Đề kiểm tra thường kết hợp giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận.
Ưu điểm: Kiểm tra kiến thức học sinh trên diện rộng mà vẫn rèn được kĩ
năng viết, kĩ năng trình bày vấn đề của các em.

Thứ ba: Thiết lập ma trận đề kiểm tra; Bản đặc tả kĩ thuật đề kiểm tra.
Mạch dọc xác định kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt được theo từng
chủ đề ở học sinh .
Mạch ngang tăng câu hỏi phần vận dụng nhằm rèn khả năng vận dụng
tổng hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ của các em vào cuộc sống (Nhận biết 30%;
thông hiểu 40%; vận dụng 30%).
Bản đặc tả kĩ thuật đề kiểm tra: Đây là một bảng có cấu trúc hai chiều,
với một chiều là các chủ đề kiến thức và một chiều là các cấp độ năng lực mà
người học sẽ được đánh giá thông qua kiểm tra. Với mỗi chủ đề kiến thức, tại
một cấp độ năng lực, căn cứ mục tiêu dạy học, người dạy đưa ra một tỷ trọng
cho phù hợp.
Thứ tư: Soạn câu hỏi kiểm tra
* Soạn câu hỏi phần trắc nghiệm khách quan:
8


Giáo viên rút câu hỏi trắc nghiệm từ ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm đã tích
luỹ trong quá trình giảng dạy.Thẩm định lại từng câu trắc nghiệm khách quan
theo đúng yêu cầu về nội dung đề thi và các mạch của ma trận.
Ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn thay vì chỉ có các câu
hỏi một lựa chọn như trước đây.
*Soạn câu hỏi phần tự luận:
Giáo viên lấy câu hỏi tự luận trong ngân hàng đề đã tích lũy trong các
giờ học. Thẩm định lại từng câu theo đúng nội dung đề thi và các mạch của ma
trận.
Theo đúng quy luật nhận thức thì quá trình nhận thức bao giờ cũng phải
đi từ biết mới đến hiểu, mà có hiểu thì mới vận dụng được. Vì vậy đề kiểm tra
theo hướng tiếp cận năng lực phần “ đóng” vẫn phải có và thêm phần “ mở”.
* Phần “đóng” có hai mức độ:
Mức độ biết: Kiểm tra kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo

khoa nhưng không kiểm tra ghi nhớ máy móc. Mức độ này tập trung vào
những phần trọng tâm cơ bản.
Mức độ hiểu: Kiểm tra hiểu biết của học sinh. Ở mức độ này đòi hỏi học
sinh phải hiểu bản chất sự kiện, hiện tượng (phần kiến thức trọng tâm cơ bản),
chính là kiểm tra sự sáng tạo, năng động trong hoạt động nhận thức. Vì vậy, bài
viết khơng nên chỉ là câu hỏi yêu cầu học thuộc lòng, mà có thể là bài tập tình
huống, bài tập trắc nghiệm khách quan, một sự kiện để các em nhận xét, đánh
giá, liên hệ, tự tìm ra cách ứng xử, cách giải quyết của bản thân hay của người
khác.
* Ra đề theo hướng “mở”
Đây là những câu hỏi thú vị yêu cầu học sinh hiểu bản chất vấn đề,
không cần phải học thuộc các em huy động tổng hợp vốn sống, kinh nghiệm,
sự hiểu biết của mình để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống, biết rút ra
những bài học kinh nghiệm. Kiểu đề thi mở này giúp học sinh có cơ hội thể
hiện bản thân, giúp các em bộc lộ những suy nghĩ khác người khác, sáng tạo, tự
tin góp phần hình thành những năng lực, phẩm chất được mong đợi của một
cơng dân tồn cầu.
Thứ năm: Ra đề kiểm tra:
Hầu hết phần tự luận của đề kiểm tra đều là những câu hỏi ứng xử, vận
dụng lí thuyết đã học và kinh nghiệm thực tế để giải quyết tình huống đã hình
thành năng lực học sinh giảm thiểu sự quay cóp, chép bài của nhau. Học sinh
hiểu biết thêm nhiều điều từ đời sống thực tế sau khi học và làm bài môn
GDCD.
Kiểm tra, đánh giá học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không,
yêu cầu vận dụng là quan trọng nhất, tránh dừng lại ở lý thuyết suông, khắc phục
hiện tượng tách rời nhận thức với hành vi, lời nói với việc làm, coi trọng bồi
dưỡng tình cảm hứng thú, tự giác học tập mở mang hiểu biết để điều chỉnh hành
vi, thái độ tuân thủ pháp luật, tự giác tham gia các hoạt động xã hội của các em.
Thứ sáu: Ra đáp án và hướng dẫn chấm:
Vì đề mở nên khi xây dựng đáp án và biểu điểm cho đề kiểm tra, đánh

giá cần phải chú ý có thể có nhiều phương án trả lời khác nhau cho một câu
9


hỏi. Để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, giáo viên cần tôn trọng
các phương án giải quyết các vấn đề, các cách diễn đạt khác nhau, khơng bắt
buộc học sinh phải trả lời hồn tồn như trong đáp án mà chỉ cần đảm bảo đúng
và đủ ý.
Thứ bảy: Khơng sử dụng bất kì tài liệu nào, không có đáp án và thang
điểm, trực tiếp giải chi tiết đề kiểm tra (có bấm giờ). Sau đó chỉnh sửa nội dung
đề kiểm tra, đáp án, thang điểm, độ khó, độ dài của từng đề.
Thứ tám: Coi kiểm tra nghiêm túc, đúng quy chế.
Tiến hành kiểm tra nghiêm túc, đúng quy chế, không làm bài tập thể,
không gian lận, quay cóp...
Thứ chín: Chấm bài
Chấm bài phải phê động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh và nhận xét
khả năng vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ vào đời sống.
Chấm bài kiểm tra phải khuyến khích sự sáng tạo của các em tránh học
vẹt, học tủ….tập trung rèn luyện các kỹ năng cho các em.
Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi
sự cố gắng, tiến bộ của học sinh và thái độ làm bài (Công bố cơng khai trước
học trị vẫn đảm bảo tính chính xác, khách quan trong việc đánh giá kết quả học
tập của các em)
Thứ mười: Trả bài
Khi trả bài công bố công khai đáp án, thang điểm hướng dẫn học sinh tự
đánh giá năng lực của mình và đánh giá bạn.
Hoạt động tự đánh giá xảy ra khi một học sinh nhận lại bài kiểm tra của
mình từ giáo viên hoặc sau khi các em trao đổi bài viết với bạn. Khi đọc bài
kiểm tra của bạn cùng với việc đọc những lời nhận xét của giáo viên và bạn
cùng lớp về bài viết của mình, các em sẽ có sự tự đánh giá về mình. Tự đánh

giá bản thân khơng chỉ thể hiện năng lực tư duy mà còn thể hiện tinh thần trách
nhiệm với cơng việc của chính mình.
Học sinh có thể thực hiện việc đánh giá lẫn nhau thông qua hoạt động
trao đổi bài viết cho nhau và đánh giá bài viết của bạn. Sau đó các em sẽ nhận
lại bài viết của mình và các em có thể trao đổi với bạn về bài viết của mình.
Trả bài xong thu thập thông tin phản hồi từ học sinh. Thông tin phản hồi
chính là những căn cứ vững chắc giúp giáo viên phát hiện những ưu, nhược
điểm của học sinh để kịp thời có biện pháp uốn nắn điều chỉnh và kịp thời động
viên sự tiến bộ của các em. Giúp giáo viên điều chỉnh quá trình giảng dạy, nâng
cao trình độ, nghệ thuật sư phạm của mình.
Thơng tin phản hồi giúp học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập, phân
biệt được đúng sai, tìm ra nguyên nhân để tự khắc phục, rèn luyện kĩ năng tư
duy độc lập, khả năng tự học của học sinh.
Ưu điểm của đề kiểm tra theo hướng tiếp cận năng lực học sinh: Đề
kiểm tra, đánh giá yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh;
đánh giá học sinh qua việc các em vận dụng năng lực của mình để giải quyết
các vấn đề thực tế. Kết quả cuối cùng hình thành được năng lực phẩm chất của
học sinh.
10


* KIỂM TRA THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC HỌC SINH
(minh họa).
Bước 1: Mục đích đề kiểm tra
Đề kiểm tra này nhằm kiểm tra nhận thức của học sinh về kiến thức, kĩ
năng, thái độ của học sinh từ bài 1 đến hết bài 3 trong học ki I lớp 12; kiểm tra
khả năng vận dụng các năng lực ấy vào giải quyết những vấn đề trong cuộc
sống đặt ra.
Bước 2: Yêu cầu đề kiểm tra
1. Về kiến thức:

- Nêu được khái niệm, bản chất của pháp luật.
- Hiểu được đặc trưng vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá
nhân, nhà nước và xã hội.
- Nêu được khái niệm thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật, các loại vi
phạm pháp luật và trácg nhiệm pháp lí.
- Hiểu được các hình thức thực hiện pháp luật; các hành vi vi phạm pháp
luật và trách nhiệm pháp lý.
- Hiểu được thế nào là cơng dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, cơng
dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
2. Về kĩ năng:
Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
3. Về thái độ:
Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những hành
vi làm trái các quy định của pháp luật.
Bước 3: Những năng lực mà đề kiểm tra hướng tới đánh giá
Năng lực tự học; năng lực tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực sáng tạo; năng lực tự nhận thức, tự điều khiển hành vi phù hợp với
pháp luật.
Bước 4: Hình thức kiểm tra
Kết hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận: trắc nghiệm khách quan70 %; tự
luận 30%.
Bước 5: Thiết lập ma trận
Tên
Vận dụng
Cộng
chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Cấp độ thấp Cấp độ cao
Chủ đề

TNKQ TL TNKQ TL TN
TL
TN
TL
KQ
KQ
1. Pháp Nêu
Hiểu
luật và được
được
đời
khái
mối
sống
niệm,
quan
bản
hệ của
chất
pháp
của
luật
pháp
- Đặc
luật
trưng,
Vai trò
11



Số câu
Số điểm
Tỉ lệ: %
2. Thực
hiện
pháp
luật.

3
0,75
0,75%
Nêu
được
khái
niệm
thực
hiện
pháp
luật; vi
phạm
pháp
luật;
các
loại vi
phạm
pháp
luật và
trách
nhiệm
pháp

lí.

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ: %
3. Cơng
dân
bình
đẳng
trước
pháp
luật.

7
1,75
17,5%
Nêu
được
thế
nào là
cơng
dân
bình
đẳng
về
quyền


của
pháp

luật.
3
0,75
0,75%
Xác
định
đúng
được
các
hình
thức
thực
hiện
pháp
luật;
các
hành
vi vi
phạm
pháp
luật và
trách
nhiệm
pháp

trong
tình
huống
cụ thể.
13

3,25
32,5%

6
1,5
15%

20
5,0
50%
Vận
dụn
g để
xử lí
tình
huố
ng
bình
đẳn
g về
quy

Có
cách
ứng
xử
thực
hiện
quy
ền

bình
đẳn
g
12


Số câu
Số điểm
Tỉ lệ: %
Tổng số
câu
Tổng số
điểm
Tỉ lệ: %

nghĩa
vụ;
cơng
dân
bình
đẳng
về
trách
nhiệm
pháp
lí.
2
0,5
0,5%
12


ền

nghĩ
a vụ
gia
đình
.

của
cơn
g
dân
tron
g
gia
đình
.

16

1
1,0
10%
1

1
2,0
20%
1


4
3,5
35%
30

3.0

4,0

1,0

2,0

10,0

30%

40%

10%

20%

100%

Bước 6: Đề kiểm tra
Phần I: Trắc nghiệm khách quan(7 điểm)
Hãy khoanh tròn vào đáp án đúng:
Câu 1: Trong những sự việc sau đây, sự việc nào vi phạm pháp luật ?

A. Anh Thắng bị phạt tù 1 năm vì che giấu tội phạm.
B. Bình nhận trơng xe hộ Minh nhưng lại tự ý cho người khác mượn xe.
C. Bà Hòa bị buộc phải phá dỡ cơng trình xây dựng trái phép.
D. Ơng Tư bồi thường cho đối tác vì cung cấp hàng không đúng chất lượng
theo thỏa thuận.
Câu 2: Pháp luật là gì?
A. Hệ thống các văn bản và nghị định do các cấp ban hành và thực hiện.
B. Những luật và điều luật cụ thể trong thực tế đời sống.
C. Hệ thống các quy tắc sử xự chung do nhà nước ban hành và được bảo đảm
thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
D. Hệ thống các quy tắc sử xự được hình thành theo điều kiện cụ thể của từng
địa phương.
Câu 3: Cơng dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là?
A. Tất cả công dân từ đủ 18 tuổi trở lên, sẽ được bình đẳng về quyền và nghĩa
vụ trước Nhà nước và xã hội.
B. Bình đẳng về hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội
theo quy định của pháp luật.
C. Nhà nước tạo điều kiện cho mỗi công dân được thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình.
D. Bất kể lứa tuổi nào, tình trạng sức khỏe như thế nào mức độ sử dụng các
quyền và nghĩa vụ của công dân cũng phải như nhau.
13


Câu 4: Bình đẳng về trách nhiệm pháp lý có nghĩa là?
A. Công dân nào cũng phải thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của
pháp luật.
B. Bất kỳ cơng dân nào cũng được bình đẳng về hưởng quyền và nghĩa vụ theo
đúng quy định của pháp luật.
C. Công dân nào cũng phải chịu trách nhiệm khi vi phạm pháp luật và phải bị

xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
D. Chỉ công dân vi phạm pháp luật từ đủ 18 tuổi trở nên mới phải chịu trách
nhiệm pháp lý.
Câu 5: Thực hiện pháp luật là gì?
A. Quá trình các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình, làm
những gì mà pháp luật cho phép làm.
B. Quá trình các cá nhân, tổ chức thực hiện những gì mà pháp luật quy định
phải làm.
C. Quá trình các cá nhân tổ chức khơng làm những điều mà pháp luật cấm.
D. Quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy định của pháp luật đi
vào cuộc sống.
Câu 6: Bản chất xã hội của pháp luật thể hiện ở điểm nào?
A. Pháp luật được ban hành vì sự phát triển của xã hội.
B. Pháp luật phản ánh những nhu cầu, lợi ích của các tầng lớp trong xã hội.
C. Pháp luật bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động.
D. Pháp luật bắt nguồn từ xã hội, do các thành viên của xã hội thực hiện, vì sự
phát triển của xã hội.
Câu 7: Người chưa thành niên , theo qui định pháp luật Việt Nam là người chưa
đủ bao nhiêu tuổi?
A. 18 tuổi
B. 16 tuổi
C. 15 tuổi
D. 17 tuổi
Câu 8: Pháp luật qui định người từ đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải chịu trách
nhiệm hành chính về mọi vi phạm do mình gây ra ?
A. Đủ 18 tuổi trở lên
B. Đủ 17 tuổi trở lên
C. Đủ 15 tuổi trở lên
D. Đủ 16 tuổi trở lên
Câu 9: Trong các hành vi dưới đây hành vi nào thể hiện hình thức áp dụng pháp

luật ?
A. Người tham gia giao thông không vượt qua nga tư khi có tín hiệu đèn đỏ
B. Công dân A gửi đơn khiếu nại lên cơ quan nhà nước
C. Cảnh sát giao thông xử phạt người khi tham gia giao thông bằng xe gắn máy
không đội mũ bảo hiểm
D. Anh A chị B đến UBND phường đăng ký kết hôn
Câu 10: Thế nào là người có năng lực trách nhiệm pháp lý ?
A. Là người đạt một độ tuổi nhất định theo qui định của P.luật ,có thể nhận thức
và điều khiển hành vi của mình
B. Là người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức
C. Là người không thể nhận thức và điều khiển hành vi của mình
D. Là người đạt một độ tuổi nhất định theo qui định của P. luật
14


Câu 11: Hình thức xử phạt chính đối với người có hành vi vi phạm pháp luật
hành chính là?
A. Tước quyền sử dụng giấy phép , chứng chỉ
B. Buộc khắc phục hậu quả do mình gây ra
C. Tịch thu tang vật , phương tiện
D. Phạt tiền , cảnh cáo
Câu 12: Pháp luật qui định người từ đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải chịu trách
nhiệm hình sự về mọi tội phạm ?
A. Đủ 20 tuổi trở lên
B. Đủ 16 tuổi trở lên
C. Đủ18 tuổi trở lên
D. Đủ14 tuổi trở lên
Câu 13: Trong các hành vi dưới đây hành vi nào thể hiện công dân sử dụng
pháp luật ?

A. Người kinh doanh trốn thế phải nộp phạt
B. Anh A chị B đến UBND phường đăng ký kết hôn
C. Các bên tranh chấp phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo qui
định của PL
D. Cơng ty X thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo quy định pháp luật
Câu 14: Quan hệ nào dưới đây không phải là quan hệ pháp luật?
A. Anh A chị B đến UBND xã làm thủ tục đăng ký kết hôn
B. Anh A chị B có quan hệ về tình yêu nam – nữ
C. Chị N ra chợ mua rau của bà M
D. Ông T nhờ bà H trơng cháu của mình.
Câu 15: Ơng A xây nhà lấn vào lối đi chung của các hộ khác . Ơng A sẽ chịu
hình thức xử lý nào của Ủy ban nhân dân phường ?
A. Cảnh cáo.
B. Phạt tù
C. Cảnh cáo, buộc tháo dỡ phần xây dựng trái phép D.Thuyết phục,giáo dục
Câu 16: Trong các hành vi dưới đây hành vi nào thể hiện công dân thực hiện PL
với sự tham gia can thiệp xử lý vi phạm pháp luật của nhà nước?
A. Người tham gia giao thông không vượt qua ngã tư khi có tín hiệu đèn đỏ
B. Công dân thực hiện quyền tự do kinh doanh theo quy định của nhà nước.
C. Người kinh doanh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đẩy đủ.
D. Người kinh doanh trốn thuế phải nộp phạt
Câu 17: Trong các hành vi sau đây hành vi nào vi phạm pháp luật hành chính ?
A. Lợi dụng chức vụ chiếm đọat số tiền lớn của nhà nước
B. Đánh người gây thương tích 41%
C.Người điều khiển xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm khi tham gia g.thông.
D. Tháo trộm các ốc vít trên đường ray xe lửa
Câu 18: A và B đều 17 tuổi đi xe đạp lạng lách đánh võng trên đường (rất may
là chưa gây tai nạn)và bị CSGT xử lý. Theo em A và B bị xử lý như thế nào?
A. nhắc nhở
B. bắt giam

C. phạt tù
D. Phạt tiền , tạm giữ xe
Câu 19: K đủ 16 tuổi đánh H gây thương tích 40% . Theo em K phải chịu hình
phạt nào ?
A. Răn đe , giáo dục
B. Phạt tù.
C. Cảnh cáo.
D. Tạm giữ để giáo dục
15


Câu 20: T (17t) rủ H (đủ16t) đi cướp giựt dây chuyền . Khi bị bắt , H và T sẽ
chịu hình thức xử phạt nào ?
A. Phạt tù cả 2 trong đó T mức án nặng hơn H
B. Cảnh cáo , giáo dục vì chưa đến tuổi thành niên
C. Phạt tù cả 2 với mức án như nhau
D. Cảnh cáo , phạt tiền , bồi thường thiệt hại
Câu 21:Ông A tổ chức buôn ma túy. Hỏi ông A phải chịu trách nhiệm pháp lý
nào?
A. Trách nhiệm hành chính
B. Trách nhiệm hình sự
C. Trách nhiệm dân sự
D. Trách nhiệm kỷ luật
Câu 22: Trong các hành vi sau đây , hành vi nào phải chịu trách nhiệm về mặt
hình sự ?
A. Vượt đèn đỏ.
B. Đi ngược chiều
C. Điều khiển xe máy quá tốc độ quy định.
D. phóng nhanh, vượt ẩu, gây tai nạn chết người.
Câu 23: Trong các hành vi sau đây , hành vi nào phải chịu trách nhiệm kỉ luật ?

A. Cướp giật túi xách của người đi đường
B. Công chức, viên chức tự ý nghỉ làm không xin phép.
C. kinh doanh dây dưa chậm thuế.
D. Xây nhà trái phép
Câu 24: Anh A lái xe máy và lưu thông đúng luật. Chị B đi xe đạp không quan
sát và bất ngờ băng ngang qua đường làm anh A bị thương (giám định là 50%).
Theo em trường hợp này xử phạt như thế nào ?
A. Cảnh cáo phạt tiền chị B
B. Cảnh cáo và buộc chị B phải bồi thường thiệt hại cho gia đình anh A
C. Khơng xử lý chị B vì chị B là người đi xe đạp
D. Phạt tù chị B
Câu 25: Cơng dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý điều đó có nghĩa là?
A. Công dân ở bất kỳ độ tuổi nào vi phạm pháp luật đều bị xử lý như nhau.
B. Công dân nào vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị, đều phải chịu trách
nhiệm kỷ luật.
C. Bất kỳ công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành
vi vi phạm của mình và phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
D. Công dân nào do thiếu hiểu biết về pháp luật mà vi phạm pháp luật thì
khơng phải chịu trách nhiệm pháp lý.
Câu 26: Pháp luật có bao nhiêu đặc trưng?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 27. Pháp luật có vai trò như thế nào với công dân?
A. Bảo vệ mọi lợi ích của công dân.
B. Bảo vệ mọi nhu cầu của công dân.
C. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
D. Bảo vệ quyền tự do tuyết đối của công dân.
Câu 28. Hình thức thể hiện của pháp luật là gì?

16


A. Văn bản quy phạm pháp luật
B. Các quy tắc xử sự trong đời sống xã hội
C. Các chuẩn mực trong đời sống xã hội
D. Các quan niệm trong đời sống xã hôi
Phần II - Tự luận (3 điểm)
Bà An có hai người con trai, chồng bà hy sinh năm bà 25 tuổi, bà có
nguyện vọng ở với con trai út vì hợp với vợ chồng họ hơn. Vợ chồng người con
trai út rất thương mẹ suốt cả một cuộc đời ni con một mình. Nhưng người
con trai cả khơng đồng ý vì cho rằng: con cái bình đẳng với cha mẹ nên phải
luân phiên phụng dưỡng mẹ mỗi người phụng dưỡng một tháng.
Câu hỏi:
1. Luân phiên phụng dưỡng mẹ mỗi người một tháng có phải là bình đẳng
về quyền và nghĩa vụ đối với mẹ không ?
2. Nếu là con của bà An em sẽ ứng xử như thế nào ?
……… Hết………
Hướng dẫn chấm và thang điểm:
Phần I: Trắc nghiệm khách quan (7 điểm)
Đáp án: Mỗi câu trả lời đúng=0,25 điểm
Câu
1 2 3 4
5
6
7
8
9 10 11 12 13 14
Đ.án A C B C D D A D C A
D

B
B
D
Câu
Đ. án

1
5
C

1
6
D

1
7
C

1
8
D

1
9
B

2
0
A


2
1
B

2
2
D

2
3
B

2
4
D

2
5
C

Phần II: Tự luận (3 điểm)
Câu
Nội dung
Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác
nhau nhưng cần nêu được các ý cơ bản sau:
1
- Luân phiên phụng dưỡng mẹ mỗi người một tháng :
về hình thức có vẻ bình đẳng, song thực chất khơng
phải là bình đẳng về quyền và nghĩa vụ đối với mẹ.
Bởi vì, đây khơng phải là vấn đề thuộc quyền và

nghĩa vụ do pháp luật quy định mà cịn là tình cảm
mẫu tử và đạo đức.
2
- Cách ứng xử của em nếu là con của bà An. Em sẽ
phân tích cho anh, chị em hiểu:
+ Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ đối với mẹ không
có nghĩa là chia đều mỗi người nuôi dưỡng mẹ một
tháng.
+ Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ đối với mẹ có
nghĩa là con cái đều có quyền và nghĩa vụ phụng
dưỡng mẹ. Tuy nhiên nên tôn trọng nguyện vọng của
mẹ. Những người con khác không trực tiếp nuôi

2
6
C

2
7
C

2
8
A

Điểm

1 điểm

0.5 điểm

1 điểm

17


dưỡng mẹ nhưng có thể đóng góp tiền của cùng
người con út nuôi dưỡng mẹ, cùng nhau chăm sóc khi
mẹ ốm đau.
- Thực hiện những điều đã phân tích ở trên.

0.5 điểm

*Kết quả khảo sát, thực nghiệm điểm bài kiểm tra:
Học kì I năm học 2020 – 2021, Tơi đã tiến hành khảo sát, thực nghiệm
với 90 học sinh ở 2 lớp 12A; 12B Trường THPT Quảng Xương IV và thu được
kết quả như sau:
Số học sinh tham gia làm bài khảo sát, thực nghiệm: 90 HS
Loại điểm
Thời gian
Đầu kì I 2020-2021
(Khi chưa thực nghiệm)
Ći kì I 2020-2021
(Sau khi thực nghiệm)

Điểm9-10

Điểm7- 8

Điểm5 – 6


Điểm< 5

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

10

11,1

63

70

15

16,7


2

2,2

27

30

60

66,
7

3

3,3

0

0

Học kì II năm học 2020 – 2021, Tôi đã tiến hành khảo sát, thực nghiệm
với 90 học sinh ở 2 lớp 12T5; 12C2 Trường THPT Quảng Xương I đã thu được
kết quả khả quan như sau:
Số học sinh tham gia làm bài khảo sát, thực nghiệm: 90 HS
Loại điểm
Thời gian
Đầu kì II 2020-2021
(Khi chưa thực nghiệm)
Ći kì II 2020-2021

(Sau khi thực nghiệm)

Điểm9-10

Điểm7 - 8

Điểm5 – 6

Điểm< 5

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

17

18,9


62

68,8

11

12,3

0

0

35

38,9

54

60

1

1,1

0

0

2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã

rút ra được một số bài học bổ sung thêm kinh nghiệm cho bản thân để tiếp tục
vận dụng vào thực tế giảng dạy môn GDCD những năm tiếp theo như sau:
Giáo viên ra được những đề kiểm tra có căn cứ khoa học không mắc lỗi
kĩ thuật; rèn cho học sinh tính trung thực trong giờ kiểm tra, khơng cịn tìm
cách đối phó bằng những biểu hiện gian lận.
Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá môn GDCD đã hình thành và
phát triển được năng lực học sinh. Các em đã có thói quen vận dụng tri thức
18


môn GDCD vào cuộc sống, giúp các em có thể ứng phó tốt nhất trước những
thách thức của cuộc sống.
Đề kiểm tra không chú trọng đến kiến thức lí thuyết hàn lâm mà chú
trọng đến việc vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống. Tích
cực bổ sung kinh nghiệm sống từ thực tiễn để lồng ghép vào bài giảng, làm cho
bài giảng thêm phong phú hơn.Giáo viên phải tôn trọng, có tinh thần cầu thị
trước thông tin phản hồi từ phía người học về hoạt động giảng dạy của bản
thân.
Đề tài “Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp kiểm tra,
đánh giá học sinh lớp 12 theo hướng tiếp cận năng lực học sinh môn Giáo
dục công dân ở trường THPT” không chỉ dừng lại ở phạm vi dành cho học
sinh Lớp 12 trường THPT Quảng Xương IV và Trường THPT Quảng Xương I.
Trong thời gian tới nếu hiệu quả ứng dụng ngày càng cao thì đề tài sẽ là những
giải pháp hữu ích áp dụng cho việc giảng dạy môn GDCD ở cả 3 khối lớp 10,
11 và 12; tạo nên sự chuyển biến đồng loạt đối với tất cả học sinh học mơn
GDCD trên phạm vi tồn quốc

3. KẾT LUẬN
3.1. KẾT LUẬN.
19



Sự phối hợp giữa các hình thức kiểm tra, đánh giá trong suốt quá trình dạy
học sẽ cho giáo viên một cái nhìn tồn diện về các hoạt động của học sinh.
Chính là cơ sở để hình thành và phát triển năng lực của các em. Giúp cho việc
đánh giá đảm bảo được mục tiêu môn học, mục tiêu đào tạo, đo được kết quả
giáo dục và tinh thần học tập của học sinh, phát huy khả năng tư duy về vấn đề
cụ thể và khả năng lập luận, trình bày vấn đề cụ thể của học sinh.
Sáng kiến kinh nghiệm sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu cho các nhà
quản lí nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường, nâng cao tinh
thần chủ động, sáng tạo của GV, nâng cao tính tích cực học tập, rèn luyện của
HS ở trường THPT Quảng Xương I nói riêng và các trường THPT nói chung.
3.2. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT.
Qua thời gian thực hiện đề tài, tôi xin có một số kiến nghị, đề xuất sau:
+ Cần tạo điều kiện về thời gian và kinh phí để tổ chức hoạt động ngoại
khố với mơn GDCD.
+ Động viên kịp thời những điển hình về đổi mới phương pháp dạy học
và kiểm tra, đánh giá đối với giáo viên, nhân rộng điển hình ra tồn trường.
+ Tổ chức cho giáo viên tự đánh giá và đánh giá ngoài đối với hiệu quả
dạy học môn GDCD từng lớp, trong trường.
+ Nhà trường nên có những biện pháp động viên, khích lệ để giáo viên
ham thích công việc, mạnh dạn thể nghiệm những phương pháp mới đem lại
hiệu quả cao.
Trên đây là những kinh nghiệm mang tính chủ quan của riêng tơi xuất phát
từ trách nhiệm và lịng nhiệt huyết của một người gieo hạt trong sự nghiệp
trồng người. Tôi rất mong muốn nhận được sự đóng góp, sẻ chia của các bạn
đồng nghiệp xa gần để chúng ta cùng nhau tìm ra được những phương pháp
giáo dục hữu hiệu nhất cho sự nghiệp giáo dục nước nhà đang trên đà đổi mới
từng ngày.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN:

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác. Nếu sai tơi xin chịu hồn tồn trách
nhiệm.
Quảng Xương, ngày 21 tháng 05 năm 2021
Người viết

Trần Văn Phong

20



×