Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

tam ly hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.63 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Câu 1: Phân tích bản chất xã hội lịch sử của tâm lý người?</b>


Tâm lý người khác xa về chất so với tâm lý của 1 số loài động vật cấp cao ở
chỗ: tâm lý người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử


-Trước hết, tâm lý người có nguồn gốc xã hội. Trong thế giới, phần tự nhiên
có ảnh hưởng đến tâm lý, nhưng phần xã hội trong thế giới: các quan hệ kinh tế,
các quan hệ xã hội, đạo đức, pháp quyền, quan hệ con người-con người có ý
nghĩa quyết định tâm lý con người.


VD: trường hợp trẻ em do động vật nuôi từ bé, tâm lý của các trẻ này ko hơn
hẳn tâm lý loài vật


-Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và mqh giao tiếp của con người với
tư cách 1 chủ thể xã hội. nghĩa là 1 con người ít giao tiếp với bạn bè, ít giao lưu
với các hoạt động XH thì kém hiểu biết, nhút nhát. ngược lại 1 người hay giao
tiếp, giao lưu với bạn bè, với XH, tham gia các hđ XH thì người đó sẽ năng nổ,
nhanh nhẹn, hiểu biết nhiều. nhưng ko ai giống ai cả, mỗi người là 1 chủ thể xã
hội, mỗi người mỗi tính cách


-Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội tiếp thu vốn kinh
nghiệm XH, nền văn hố XH thơng qua hđ giao tiếp của con người trong các mqh
XH. VD: 1 con người thông qua hđ giao tiếp với các mqh XH đã giúp mình tiếp
thu, lĩnh hội đc những cái hay, lĩnh hội đc những kinh nghiệm của người khác từ
đó giúp bản thân hồn thiện về tâm lý hơn.


-Tâm lý của mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự
phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lý của mỗi con
người bị ức chế bởi cá nhân và của cộng đồng. VD: 1 con người sinh ra bị điếc
bẩn sinh sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển tâm lý (cá nhân)



=>từ những luận điểm trên cần chú ý nghiên cứu môi trường XH, các quan hệ
XH để hình thành phát triển tâm lý; cần tổ chức có hiệu quả các hđ đa dạng ở
từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau giúp cho con người lĩnh hội nền văn hoá XH để
hình thành phát triển tâm lý con người.


Vì vậy. tâm lý con người mang đầy đủ dấu ấn XH lịch sử của con người


<b>Câu 2: Phân tích đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học. Từ đó đưa ra</b>
<b>kết luận sư phạm cần thiết?</b>


<i><b>Đặc điểm nhân cách của lứa tuổi học sinh tiểu học là:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

-Việc lĩnh hội những chuẩn mực đạo đức và những quy tắc đạo đức của hành
vi đưa đến hìh thành xu hướng xã hội của nhân cách dưới sự chỉ dẫn trực tiếp của
người lớn, đặc biệt là của thầy cơ giáo


-Học sinh tiểu học rất dễ cảm xúc


+Tính dễ cảm xúc thể hiện qua màu sắc xúc cảm của nhận thức. VD: các em
nữ khi nhìn thất búp bê đẹp trong tiệm thì thích thú và địi mẹ mua cho bằng đc,
nhìn thấy con vật đáng sợ thì chạy lại ơm mẹ với gương mặt đầy lo lắng


+chưa biết kiềm chế và kiểm tra tình cảm của mình. VD: 1 điểm tốt 1 lời
khen của cơ giáo có thể làm cho các em reo lên sung sướng, bị 1 điểm kém hơn 1
lời chê trách của cơ giáo cũng làm cho các em buồn khóc


+Xúc cảm thiếu ổn định, thiên về xúc động. VD: nhiều lúc ko trả lời đc câu
hỏi của thầy giáo cũng khóc, ko bằng lịng 1 điều gì đó cũng khóc và cũng khóc
khi bị bạn chế giễu…



+Tình cảm của học sinh tiểu học có tính hồn nhiên


-hứng thú của học sinh tiểu học ngày càng bộc lộ và phát triển rất rõ rệt. Đặc
biệt là hứng thú nhận thức, hứng thú tìm hiểu thế giới xung quanh, các em thể
hiện tính tị mị ham hiểu biết. Sự phát triển hứng thú học tập của học sinh tiểu
học phụ thuộc trực tiếp vào việc tổ chức cơng tác học tập


-Ý chí của các em chưa đc phát triển đầy đủ, các em chưa đủ khả năng theo
đuổi lâu dài mục đích đã đề ra, chưa kiên trì khắc phục khó khăn và trở ngại. Khi
gặp thất bại các em có thể mất lịng tin vào sức lực và khả năng của mình


-Tính cách ở học sinh tiểu học mới chỉ đc hình thành


+các em có những nét tính cách tố như: tính ham hiểu biết, tính hồn nhiên,
tính chân thực, tính bắt chước là đặc điểm quan trọng ở lứa tuổi này: các em bắt
chước người lớn và 1 số bạn cùng tuổi, cũng như 1 số nhân vật trong sách, trong
phim đc các em yêu thích


+tính cách của các em có tính xung động-khuynh hướng hành động ngay tức
khắc do ảnh hưởng của các kích thích trực tiếp. Ngồi ra tính cách ở các em có
tính mâu thẫn và chưa bền vững


-1 số biểu hiện khá rõ nét trong tính cách trẻ em lứa tuổi này là bướng bỉnh, tính
khí thất thường, các em hay phản ứng lại những yêu cầu cứng nhắc của người lớn
<i><b>Kết luận sư phạm: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

thành và phát triển nhân cách cần có điều kiện sau:


- cơng tác dự báo về xu hướng phát triển của xã hội phải đưa ra những định
hướng đúng đắn để giáo dục thực hiện tốt chức năng đón đầu sự phát triển



- các yếu tố trong quá trình giáo dục phải thống nhất với nhau, nhà giáo dục phải
giữ vai trò chủ đạo, người được giáo dục phải thể hiện vai trị chủ động.


- phải có sự kết hợp chặt chẽ ba lực lượng giáo dục: gia đinh, nhà trường và xã hội,
trong đó nhà trường đóng vai trị chủ đạo, những yếu kém của giáo dục thường có
nguyên nhân từ sự thiếu phối hợp đồng bộ giữa ba lực lượng giáo dục này.


- nhà giáo dục phải nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của người được giáo dục.
- nhà giáo dục phải có phẩm chất và năng lực để làm tốt công tác giáo dục.


<i>Cách thức giáo dục đối với lứa tuổi này là:</i>


- Lấy sự gương mẫu của các nhà giáo dục làm phương tiện giáo dục.


- Xây dựng, hướng dẫn các nhóm bạn bè của trẻ để tạo nên những ảnh hưởng tích
cực trên nhân cách.


- Tổ chức, quản lý chặt chẽ các phương tiện thông tin đại chúng.


- Căn cứ trên những nhu cầu của lứa tuổi để tổ chức, hướng dẫn trẻ tham gia các
hoạt động cần thiết cho sự phát triển như: học tập, vui chơi, lao động, hoạt động
xã hội…


<b>Câu 3: Tình cảm là gì? Phân tích những đặc điểm, đặc trưng của tình </b>
<b>cảm. Từ đó đưa ra kết luận sư phạm cần thiết?</b>


<i><b>*Tình cảm: là những thái độ cảm xúc ổn định của con người đối với những </b></i>
sự vật, hiện tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng với nhu cầu và động
cơ của họ; tình cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển các quá trình cảm xúc


trong những điều kiện xã hội


<i><b>*Những đặc trưng của tình cảm</b></i>


Với tư cách là 1 đặc trưng của tâm lý người, tình cảm có những đặc điểm sau:
1.Tính nhận thức: Những ngun nhân gây nên tình cảm ln được chủ thể
nhận thức rõ ràng. Nó làm cho tình cảm bao giờ cũng có đối tượng xác định. Con
người ln ln có thể biểu đạt tình cảm của mình dưới dạng ngơn ngữ, bằng các
từ thích hợp. Tình cảm gắn liền với bộ phận cao nhất của não và mọi tình cảm
đều đc nối với hệ thống tín hiệu thứ 2, chúng đc phát triển và khắc sâu trong nhận
thức của con người. Người ta thường nói “nhận thức là cái lý của trái tim”


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

3.Tính khái quát: Đậy chính là 1 trong các chỉ số khiến cho tình cảm đc xếp ở
mức độ cao hơn so với xúc cảm trong sự phát triển của hình thức phản ánh xúc
cảm đối với hiện thực. Tính khái quát của tình cảm biểu hiện ở chỗ, tình cảm là
thái độ của con người đối với cả 1 loại các sự vật, hiện tượng, chứ ko phải từng sự
vật, hiện tượng riêng lẻ (xúc cảm) hay với từng thuộc tính của sự vật, hiện tượng


4.Tính ổn định: Khác với xúc cảm, tình cảm mang tính ổn định, chứ ko phải
nhất thời, có tính chất tình huống. Vì thế tình cảm là 1 thuộc tính tâmlý, 1 đặc
trưng quan trọng nhất của nhân cách con người. Do tình cảm có tính ổn định, nên
nếu biết đc nhưũng đặc điểm về tình cảm của 1 người nào đó, thì ta có thể phán
đốn đc cái chính yếu trong nhân cách của họ


5.Tính chân thực: Chính vì tình cảm mang tính ổn định nên nó cũng mang
tính chân thực, nghĩa là nó phản ánh chính xác nội tâm thực của con người, cho
dù người ấy có cố tình che dấu bằng những động tác giả bên ngồi. Có người đã
từng viết “trong ý nghĩ của mình chúng ta có thể tự lừa dối chúng ta. Nhưng tình
cảm của chúng ta lại nói với chúng ta rằng chúng ta là người như thế này, chứ ko
phải là người mà chúng ta muốn, rằng sự thật chúng ta là như thế này”



6.Tính đối cực (tính 2 mặt): thường thì sự thoả mãn nhu cầu mâu thuẫn với
nhau-trong hồn cảnh này thì những nhu cầu này đc thoả mãn, còn sự thoả mãn
các nhu cầu khác lại bị kìm hãm. Do vậy tình cảm của con người đc hình thành và
phát triển thành những tình cảm đối cực hay 2 mặt. cho nên dù ở mức độ nào, tình
cảm cũng đều mang tính 2 mặt: vui-buồn, yêu-ghét, sợ hãi-can đảm, tích cực-tiêu
cực…đời sống tình cảm của con người ko thể chỉ bao gồm những tình cảm thuộc
cùng 1 phía. Thiếu những rung động tương phản thì sẽ dẫn đến sự bão hồ, buồn
tẻ. Thiếu sự vui sướng và tình u thì sẽ ko đc cái gì nên chuyện, thiếu sự tức
giận và căm thù thì sẽ ko thể có tính kiên định và vững vàng trong việc đấu tranh
chống tội ác.


<i><b>*Kết luận sư phạm</b></i>


Nắm rõ những đặc điểm đặc trưng của tình cảm của học sinh tiểu học mỗi
giáo viên cần đặt ra cho mình 1 phương pháp, cách thức giáo dục đối với mỗi học
sinh, thường xuyên trò chuyện với hoạc sinh xem các em suy nghĩ gì, có vấn đề gì
thắc mắc nhờ đó và có biện pháp trao đổi với phụ huynh học sinh đưa ra biện
pháp hợp lý đễ dạy trẻ 1 cách tốt nhất


<b>Câu 4: giao tiếp là gì? Phân tích vai trị của giao tiếp trong sự hình thành</b>
<b>và phát triển nhân cách?</b>


<i><b>*giao tiếp: là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thơng qua đó con </b></i>
người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, về tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng
tác động qua lại với nhau


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

-Giao tiếp là đk tồn tại của cá nhân và XH loài người. Nhu cầu giao tiếp là 1
trong những nhu cầu XH cơ bản, xuất hiện sớm nhất ở con người. Các mác đã chỉ
ra rằng: “sự phát triển của 1 cá nhân đc quy định bởi sự phát triển của tất cả các


cá nhân khác mà nó giao lưu 1 cách trực tiếp…”. VD: trường hợp trẻ em do động
vật nuôi mất hắn tính người, mất nhân cách chỉ cịn lại những đặc điểm tâm lý
hành vi của con vật.


-Nhờ giao tiếp, con người gia nhập vào các quan hệ XH, lĩnh hội nền văn hoá
XH, quy tắc đạo đức, chuẩn mực XH, đồng thời nhận thức đc chính bản thân
mình, tự đối chiếu so sánh mình với người khác, với chuẩn mực XH. Tự đánh giá
bản thân mình như 1 nhân cách để hình thành 1 thái độ giá trị-cảm xúc nhất định
đối với bản thân, Hay nói khác đi, qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự
ý thức


-Trong cuộc sống các quan hệ giao lưu XH, tin đồn, quảng cáo, dư luận XH,
các quan hệ giao lưu nhóm có ảnh hưởng rất quan trọng đối với sự nảy sinh và
phát triển của hứng thú, nhu cầu, tâm trạng do quy luật lây lan, cảm nhiễm tâm lý


=>Giao tiếp là hình thức đặc trưng của mqh người-người, là 1 nhân tố cơ bản
của việc hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách. Song hoạt động và
giao tiếp của con người luôn diễn ra trong cộng đồng, trong nhóm và tập thể.


<b>Câu 5: Nhân cách là gì? Phân tích các đặc điểm cơ bản của nhân cách?</b>
<i><b>*Nhân cách: là sự tổ hợp những đặc điểm những thuộc tính tâm lý của cá </b></i>
nhân biểu hiện bản sắc và giá trị XH của con người


<i><b>*Các đặc điểm cơ bản của nhân cách:</b></i>


1.Tính thống nhất của nhân cách: Nhân cách là 1 chỉnh thể thống nhất giữa
phẩm chất và năng lực, giữa đức và tài của con người. Trong nhân cách có sự
thống nhất hài hồ giữa cấp độ: cấp độ bên trong cá nhân, cấp độ liên cá nhân và
cấp độ siêu cá nhân



2.Tính ổn định của nhân cách: Nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tâm lý
tương đối ổn định, tiềm tàng trong mỗi cá nhân. Những đặc điểm tâm lý nói lên
bộ mặt tâm lý-XH của cá nhân, quy định giá trị XH làm người của mỗi cá nhân.
Vì thế, các đặc điểm nhân cách, các phẩm chất nhân cách tương đối khó hình
thành và cũng khó mất đi. Trong thực tế, từng nét nhân cách (cá tính, phẩm chất)
có thể bị hay đổi do cuộc sống, nhưng nhìn 1 cách tổng thể thì chúng vẫn tạo
thành 1 cấu trúc trọn vẹn, tương đối ổn định


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

bản thân mình. Giá trị đích thực của nhân cách, chức năng XH và cốt cách làm
người của cá nhân thể hiện rõ nét ở tính tích cực của nhân cách


4.Tính giao lưu của nhân cách: Nhân cách chỉ có thể hình thành, phát triển,
tồn tại và thể hiện trong hđ và trong mqh giao lưu với những nhân cách khác. Nhu
cầu giao lưu đc xem như là 1 nhu cầu bẩm sinh của con người, con người sinh ra
và lớn lên ln có nhu cầu quan hệ giao tiếp với người khác, với XH. Thông qua
giao lưu, con người gia nhập vào các quan hệ XH, lĩnh hội các chuẩn mực đạo
đức và hệ thống giá trị XH. Đồng thời cũng qua giao lưu mà con người đc đánh
giá, đc nhìn nhận theo quan hệ XH. Qua giao lưu, con người đóng góp các giá trị
phẩm chất nhân cách của mình cho người khác, ho XH. 1 nguyên tắc giáo dục cơ
bản là giáo dục bằng tập thể, trong tập thể. Chính nhân cách đc hình thành trong
mqh giao lưu và hđ cùng nhau, hđ tập thể.


<b>Câu 6: Tình cảm là gì? Phân tích sự phát triển tình cảm của học sinh tiểu</b>
<b>học. Từ đó đưa ra kết lận sư phạm cần thiết?</b>


<i><b>*Tình cảm: là những thái độ cảm xúc ổn định của con người đối với những </b></i>
sự vật, hiện tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng với nhu cầu và động
cơ của họ; tình cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển các quá trình cảm xúc
trong những điều kiện xã hội



<i><b>*Sự phát triển tình cảm của học sinh tiểu học</b></i>


Học sinh tiểu học đã bắt đầu phát triển các loại tình cảm: trí tuệ, thẩm mỹ,
đạo đức


1) Tình cảm trí tuệ


- Đi học, các em học sinh tiểu học đã dần dần quan tâm lo lắng đến kết quả học
tập. Từ lớp 1, các em đã chú ý thi đua với bạn, cố gắng học tập để đạt kết quả tốt.
Điểm số tốt hay xấu đối với các em là hết sức quan trọng. Những xúc cảm do việc
nhận điểm số gây ra ở học sinh tihọc được tô điểm bằng những sắc thái khác
nhau. Các em mong ngóng chờ đợi sự đánh giá của thầy cơ về câu trả lời hoặc bài
tập của mình, hồi hộp khi nhận được điểm sô. Các em phấn khởi hẳn lên khi nhận
điểm tốt và tỏ ra buồn nãn khi bị điểm xấu. Thái độ của thầy cô giáo và cha mẹ
đối với kết quả học tập của các em có ảnh hưởng rõ rệt đến sự cố gắng học tập
của các em hoặc cũng có thể làm cho các em nản chí trong q trình học, tùy theo
cách đáng giá đó như thế nào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

có khuynh hướng đem so sánh những điều hiểu biết trong sách vở, lời giảng ở nhà
trường với những điều thu nhận được trong thực tế cuộc sống, do đó nảy sinh
nhiều thắc mắc muốn tìm hiểu những điều sâu sắc hơn. Các em muốn được gỉai
đáp đầy đủ vấn đề thắc mắc nên thường hay hỏi, hay đặt ra vấn đề để tìm hiểu. Đó
là chổ dựa cơ bản cho việc truyền đạt những kiến thức khoa học cho các em, tổ
chức cho chúng tìm tòi, thu họach những tri thức sinh động trong sách vở và đời
sống thực tế


-Đọc sách trở thành nhu cầu của việc tìm tịi, hiểu biết và bắt dầu trở thành một
họat động ham thích của trẻ tiểu học. Sự ham thích đọc sách của học sinh lớp 1,2
liên quan trực tiếp với kết quả của việc lĩnh hội những từ mới, những mẫu chuyện
nhỏ, của sự cố gắng đọc lưu lóat, rành mạch. Về nhà các em thường mở sách ra


đọc to cho cả nhà nghe và muốn mọi người cùng mình quan tâm đến những mẩu
chuyện, những chi tiết trong đó. Học sinh lớp 3 và 4 bắt đầu ham thích đọc truyện
tranh, truyện khoa học dài hơn so với những bài trong sách giáo khoa. Các em
thường trao đổi sách, truyện cho nhau để đọc, kể cho nhau nghe những điều mình
lấy làm thích thú khi đọc sách.


Việc tổ chức họat động đọc sách ở thư viện nhà trường, giới thiệu cho học sinh
những lọai sách bổ ích, lành mạnh hợp với nhu cầu và khả năng tiếp thu của trẻ,
việc khêu gợi cho các em cách vận dụng những điều thu nhận được trong sách vào
bài làm, bài học ở lớp, vào đời sống…tất cà những việc làm đó đều có tác dụng
khuyến khích và phát triển lịng ham muốn đọc sách và tìm tịi cái mới ở các em.
2) Tình cảm thẩm mĩ


- Học sinh tiểu học có nguyện vọng giữ gìn vẻ bề ngịai sạch đẹp nên thầy cơ giáo
và phụ huynh cần duy trì nguyện vọng của các em muốn làm mình sạch sẽ, ăn
mặc gọn gàng, giữ đầu tóc sạch gọn, giữ gìn sách vở sạch đẹp.


- Dễ dàng phát triển khiếu thẩm mỹ ở học sinh tiểu học bằng cách khêu gợi cho
các em lịng u thích nghe nhạc, hát và vẽ các lọai tranh. Các em rất ưa thích
những bản nhạc, bài ca hùng tráng, thích xem những bức tranh có nhiều màu sắc
và thích vẻ tranh phong cảnh, tranh châm biếm phản ánh sinh họat.


-Có thể hình thành ở học sinh tiểu học thái độ thẩm mỹ với nghệ thuật dân gian,
các vật trang hòang, các bức tranh thêu và dạy cho các em sử dụng các nhạc cụ
dân tộc.


3) Tình cảm đạo đức


Học sinh tiểu học dần dần hiểu được các khái niệm đạo đức, cách đánh giá. Trên
cơ sở các tri thức hiểu biết, nhờ cách đánh giá nhất định của người lớn, các em


tập xây dựng những phán đóan đạo đức riêng của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

tinh thần giúp đở lẩn nhau, trách nhiệm đối với mình và đối với người khác, quan
tâm đến trách nhiệm hình thành của cả lớp và cả Đội.


Ví dụ vào năm 1994, trong phong trào giúp bạn vượt khó, trong đợt phát động
chiến dịch ”Nụ cười hồng giúp bạn nghèo vui tết” tại một trường Khanh Bình ở
quận 8, thành phố Hồ Chí Minh, có một em học sinh lớp 3 cầm tờ giấy 500 đồng
nhưng cứ đứng gần tthùng lạc quyên không chịu bỏ vào. Một lát sau em ấy nói
với cơ giáo tổng phụ trách Đội : “Sáng má em cho em 500 đồng ăn sáng, em
muốn giúp bạn 300 đồng thôi, cô thối lại cho em 300 đồng. Và với 200 đồng ấy,
em học sinh mua được 2 viên kẹo để ăn cho đỡ đói bụng, trưa về ăn cơm. Đúng là
“ lá lành đùm lá rách”


- Học sinh tiểu học đủ sức phân tích và khái quát những sự việc gây cảm xúc
trong hành vi của con người. Các em biết lừa dối là xấu.


Ngoài ra: Trẻ em tiểu học dễ xúc cảm hay xúc động và khó kìm hãm xúc cảm
của mình; Học sinh tiểu học cịn chưa ý thức đầy đủ những tình cảm của mình và
sự hiểu biết những tình cảm của người khác cịn bị hạn chế.; Tình cảm của học
sinh tiểu học còn chưa bền vững.


<i><b>=>Kết luận sư phạm cần thiết</b></i>


1) Sử dụng hình ảnh trực quan sinh động


Trong dạy học, việc sử dụng đồ dùng dạy học đẹp, đúng quy cách, những thí
nghiệm hấp dẫn, những mơ hình sinh động không những giúp học sinh nắm vững
tri thức mà cịn tác động đến xúc cảm đạo đức, trí tuệ và thẩm mỹ ở học sinh. Khi
sử dụng phương tiện trực quan trong việc gíao dục tình cảm cho các em, giáo viên


phải biết kết hợp một cách linh họat các đồ vật, tranh ảnh với lời nói, cử chỉ của
mình , giáo dục tình cảm khơng tách rời mà phải thông qua truyền thụ kiến thức.
Việc dùng các tác phẩm văn học nghệ thuật để tác động đến xúc cảm của học sinh
cũng đặc biệt quan trọng. Xem tranh ảnh, đọc sách báo, xem phim, nghe ca nhạc
có tác động đến xúc cảm và tình cảm của các em, có sức cuốn hút mạnh mẽ, để
lại ấn tượng sâu đậm trong tâm hồ các em.


Hình ảnh trực quan gần gũi, sinh động và tòan diện chính là tấm gương của thầy,
cơ giáo và cha mẹ. Cho nên giáo dục tình cảm cho các em bằng chính sự biểu thị
tình cảm của giáo viên là hết sức quan trọng.


- Khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em khi giáo dục tình cảm


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Nhưng tác động chỉ có hiệu quả khi các em đang ở trạng thái tâm lý thuận lợi.
Chẳng hạn, các em đang vui, đang buồn, đang ân hận đều là mỗi trạng thái khác
nhau. Tác động đến tình cãm của các em phải tế nhị, nhẹ nhàng, thể hiện sự ân
cần cởi mở và tấm lòng tâm phúc. Nếu nghỉ học sinh tiểu học còn nhỏ, chưa biết
gì nên đối xử thế nào cũng được thì hết sức sai lầm. Anh mắt lạnh lùng, lời nói
thơ bạo, hành vi mang tính áp đặt sẽ gây nên các phản ứng tiêu cực, không tốt về
giáo viên. Tất nhiên đối với học sinh phải vứa thương vừa nghiêm. Chỉ thương ,
mà không nghiêm các em sẽ coi thường yêu cầu của giáo viên, trái lại chỉ nghiêm
các em sẽ sợ sệt, xa lánh và dễ có ác cảm với giáo viên.


2) Tình cảm của học sinh tiểu học phải luôn luôn được củng cố trong những họat
động cụ thể: Qúa trình hình thành hay xóa bỏ một tình cảm nào đó phải công phu
lâu dài. Do vậy , vấn đề giáo dục tình cảm cho học sinh rất phức tạp, địi hỏi sự tỉ
mỉ. Muốn hình thành một tình cảm nào đó phải tạo ra nhửng xúc cảm tích cực
cùng lọai. Sự liên kết những ấn tượng đẹp của nhiều xúc cảm mới sẽ tạo nên tình
cảm. Trong quá trình dạy học, giáo viên phải tìm cách gợi lại những xúc cảm củ
làm cơ sở tạo nên những xúc cảm mới và tập cho các em tự thử nghiệm những


tình cảm trong những họat động cụ thể.


Để củng cố tình cảm của học sinh cịn cần phải đưa các em vào các họat động khác
nhau. Chỉ trong những họat động cụ thể ( học tập, lao động, vui chơi, thể dục thể
thao, văn nghệ..) trẻ mới tiếp xúc với những hiện tượng, sự vật cụ thể, mới nảy
sinh xúc cảm, có thử thách mới rèn luyện tình cảm của mình. Chẳng hạn, học sinh
tiểu học thích tham gia các họat động tập thể. Không tổ chức cho các em họat động
tập thể thì khơng thể hình thành tình cảm tập thể đúng đắn cho các em được.


Gíao dục tình cảm cho học sinh là cơng việc phức tạp khó khăn, địi hỏi nhiều
công phu và là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường, gia đình và xả hội. Đối với
học sinh tiểu học thì cơng việc này càng có ý nghĩa, bởi lẻ tuổi học sinh ở bậc này
là tuổi hoa, tuổi “ sống “ nhiều về tình cảm. Nắm được những đặc điểm tình cảm
và biết được phương pháp giáo dục tình cảm cho các em học sinh tiểu học là
nhiệm vụ quan trọng của mỗi giáo viên


<b>Câu 7: Hoạt động là gì? Phân tích những đặc điểm cơ bản của HĐ?</b>


<i><b>*Hoạt động: là mqh tác động qua lại giữa con người và thế giới để tạo ra sản </b></i>
phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người


<i><b>*Những đặc điểm cơ bản của hoạt động</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

nó, chuyển vào đầu óc mình tạo nên 1 cấu tạo tâm lý mới, năng lực hđ, 1 nhân
cách mới…


-Hoạt động bao giờ cũg có chủ thể. Hđ do chủ thể thực hiện, chủ thể của hđ
có thể là 1 hoặc nhiều người. Chủ thể ln thể hiện tính tích cực trong hđ. Đương
nhiên tính tích cực của chủ thể địi hỏi phải có những đk XH khách quan tương
ứng và những công cụ thích hợp



-Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích. Mục đích của hđ đc thể hiện qua
các hành động làm biến đổi khách thể và biến đổi cả bản thân chủ thể. Để đạt đc
mục đích, con người phải sử dụng các đk, phương tiện cần thiết.Tính mục đích
gắn liền với tính đối tượng và bị chế ước bởi ội dung XH, các quan hệ XH, quan
hệ người-người


-Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Trong hđ, con người gián tiếp
tác động đến khách thể qua hình thành tâm lý ở trong đầu, gián tiếp qua việc sử
dụng công cụ lđ và sử dụng phương tiện ngôn ngữ. Phương tiện,công cụ gián tiếp
bộc lộ năng lực, tri thức, vốn sống kinh nghiệm của cá nhân. Như vậy công cụ
tâm lý, ngôn ngữ, cơng cụ lao động giữa chức năng vị trí trung gian giữa chủ thể
và khách thể tạo ra tính gián tiếp của hđ. >ặt khác, trong sản phẩm của sản phẩm
tồn đọng nội dung tâm lý của con người đc khách thể hố vào trong đó


=> tiến trình hđ có đối tượng của con người đi từ hđ vật chất bên ngoài với
các thao tác khám phá, biến đổi sự vật, hiện tượng chuyển vào trong óc người để
tạo thành thế giới nội âm. Những yếu tố của thế giới nội tâm lại chỉ đạo hđ thực
tiễn của con người, chuyển ra ngoài các giá trị tinh thần.


<b>Câu 8: Tư duy là gì? Phân tích đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học. Từ</b>
<b>đó đưa ra kết luận sư phạm cần thiết?</b>


<i><b>*Tư duy: là 1 quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những</b></i>
mối liên hệ và quan hệ bên trong, có tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong
hiện thực khách quan, mà trước đó ta chưa biết


<i><b>*Đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học</b></i>


Tư duy của học sinh tiểu học xuất hiện theo các mức độ khác nhau từ đơn


giản đến phức tạp, từ trực quan hành động tới trực quan hình ảnh và đến tư duy
trừu tượng


-Trực quan hành động: là tư duy bắt buộc phải có hành động thực tế với đối
tượng mới tìm ra cách thức giải quyết vấn đề


VD: khi trẻ làm phép cộng, phép trừ trẻ phải dùng que tính, học các hình học
cơ bản phải có hình minh hoạ


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

VD: khi trẻ làm phép cộng, phép trừ ko cần dùng que tính, trẻ tự nghĩ trong
đầu rồi cho đáp án


-Tư duy trừu tượng: là tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ dựa trên sự sử
dụng các khái niệm


VD: học cách tư duy trừu tượng bằng khái niệm sự bằng nhau, sự ko bằng
nhau, cộng thêm, trừ đi…


<i><b>=> kết luận sư phạm</b></i>


-Về trực quan hành động: giáo viên trong quá trình giảng dạy cần luyện tập
cho trẻ làm nhiều bài tốn đơn giản liên quan đến que tính, ngồi ra có nhiều hình
ảnh phù hợp với bài học đó


-về trực quan hình ảnh: ra nhiều bài tốn từ đơn giản đến phức tạp phù hợp
với năng lực của trẻ


-Về tưu duy trừu tượng: kể chuyện cho trẻ sau đó đặt ra những câu hỏi ứng
với các tình huống đơn giản có thể xảy ra trong cuộc sốg và yêu cầu trẻ trả lời.
VD: kể câu chuyện có bạn nhím bị lạc đường, bạn có thể hỏi: “Nếu con là bạn


nhím, chằng may con lạc đường, con sẽ làm gì nào?” ko nên gợi ý cho trẻ khi
thấy trẻ gập ngừng, hãy để trẻ tự tư duy rồi đưa ra cách giải quyết


Câu 9: Thế nào là hành động ý chí? Phân tích các quy luật hình thành
<b>kỹ xảo?</b>


<i><b>*Hành động ý chí: là những hành động đc điều chỉnh bởi ý chí. Bao gồm các</b></i>
đặc điểm:


-Có mục đích đề ra từ trước 1 cách có ý thức


-Có sự lựa chọn phương tiện, biện pháp để thực hiện mục đích


-Có sự theo dõi. kiểm tra, điều khiển và điều chỉnh sự nỗ lực để khắc phục
những khó khăn…


VD:Khi ta quyết định sẽ tập thể dục vào mỗi buổi sáng, Xác định mục đích
TTD rèn luyện, phải sắm sửa các phương tiện, phải có sự nỗ lực của bản thân


<i><b>*Các quy luật hình thành kỹ xảo</b></i>


Kỹ xảo đc hình thành do luyện tập, nghĩa là do sự lặp lại 1 cách có hệ thống
và có mục đích ko chỉ dẫn đến sự củng cố mà cịn dẫn đến sự hồn thiện hành
động nhờ sự lĩnh hội của các thủ thuật làm việc ngày càng có hiệu quả hơn. Bản
thân sự lặp lại chỉ là 1 mặt của luyện tập. Tuỳ theo mức độ luyện tập mà cả các
chỉ số về chất lượng lẫn số lượng của công việc đều đc biến đổi.


Quá trình luyện tập để hình thành kỹ xảo diễn ra theo các quy luật sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

quan và chủ quan: phương tiện, công cụ lao động, sự ảnh hưởng của những người


lạ, sự mệt mỏi…


-Quy luật “đỉnh” của phương pháp luyện tập: mỗi 1 phương pháp luyện tập
kỹ xảo chỉ đem lại 1 kết quả cao nhất đối với nó mà thơi, ko thể nâng kết quả lên
cao hơn mức đó đc. Mức kết quả cao nhất mà mỗi phương pháp luyện tập có thể
đem lại đc gọi là đỉnh của phương pháp đó. Muốn đạt đc những kết quả cao hơn
ta ko ngừng thay đổi phương pháp luyện tập, sử dụng các phương pháp có đỉnh
cao hơn. => quy luật này cho ta thấy rõ sự cần thiết phải thường xuyên thay đổi
phương pháp giảng dạy, học tập và công tác.


-Quy luật về sự tác động qua lại giữa kỹ xảo cũ và kỹ xảo mới: Trong quá
trình luyện tập kỹ xảo mới, những kỹ xảo cũ đã có ở người học có ảnh hưởng rõ
rệt đến việc hình thành kỹ xảo mới. sự ảnh hưởng này có thể là tốt hoặc xấu. Khi
kỹ xảo cũ ảnh hưởng tốt đến sự hình thành kỹ xảo mới, sự hình thành nhanh hơn,
dễ dàng hơn, bền vững hơn đó là sự di chuyển kỹ xảo: VD:khi biết tiếng pháp thì
học tiếng anh sẽ dễ dàng hơn; còn khi kỹ xảo cũ ảnh hưởng xấu đến sự hìh thành
kỹ xảo mới, gây trở ngại, khó khăn cho sự hình thành nó, kìm hãm sự hình thành
và củng cố nó, thì đó là sự giao thoa kỹ xảo. VD: bạn đang học rất tốt mơn thuộc
lịng vì bạn chịu khó đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng bạn đem phương pháp đó học
sang mơn tính tốn, nếu bạn chỉ dọc đi đọc lại mà ko hiểu bản chất thì cách đó sẽ
khiến bạn học ko tốt mơn tốn


=> khi luyện tập kỹ xảo mới cho học sinh ta cần chú ý tìm hiểu và tính đến
các kỹ xảo đã có ở học sinh


-Quy luật dập tắt kỹ xảo: 1 kỹ xảo đã học đc hình thành, nhưng nếu ko đc sử
dụng thường xuyên thì sẽ bị suy yếu và cuối cùng có thể mất hắn- đó là sự dập tắt
kỹ xảo. Cho nên cần lưu ý nguyên tắc “ văn ôn, võ luyện” trong việc hình thành
kỹ xảo. VD: trong thể dục nhịp điệu khi đã đạt tới đỉnh cao, nhuần nhuyễn rồi,
nhưng sau 1 thời gian bỏ bẵng đến khi tập lại thì ko cịn đc nhuần nhuyễn như


trước nữa.


<b>Câu 10: Trí nhớ là gì? Phân tích những đặc điểm trí nhớ của học sinh </b>
<b>tiểu học. Từ đó đưa ra kết luận sư phạm cần thiết?</b>


<i><b>*Trí nhớ: là 1 q trình tâm lý phản ánh hững kinh nghiệm đã có của cá nhân </b></i>
dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo sau đó ở trong óc
cái mà con người đã cảm giác, tri giác, cảm xúc, hành động hay suy nghĩ trước đây.


<i><b>*Những đặc điểm trí nhớ của học sinh tiểu học.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

khí hậu, nguyên âm, chữ cái, từ…đặc điểm của nội dung và những địi hỏi mới
đối với q trình trí nhớ đưa đến những thay đổi cơ bản:


1.Khối lượng trí nhớ tăng lên: học sinh lớp 5 ghi nhớ từ gấp 2-3 lần học sinh
lớp 1


2.tốc độ, độ bền và tính đầy đủ của ghi nhớ đc phát triển khác nhau theo lứa
tuổi: trí nhớ ngơn ngữ bắt đầu hđ ở trẻ sau 2 tuổi, đạt tới sự phát triển cao nhât lúc
tre 7-8 tuổi. Ở thiếu niên, trí nhớ ngơn ngữ giảm đi và sau đó lại 1 lần nữa đc tăng
lên. Hệu quả của trí nhớ ở học sinh phụ thuộc vào:


-nội dung tài liệu đc ghi nhớ
-Đặc điểm của hđ


-mức độ nắm pp và cách thức thích hợp để ghi nhớ và nhớ lại tài liệu


3.Những thay đổi về chất lượng chủ yếu xảy ra ở lứa tuổi tiểu học là ở chỗ:
nhớ gì và nhớ như thế nào? Tuy tính trực quan có giữ vai trò quan trọng ở học
sinh từ lớp 1 đến lớp 4, nhưng tính ưu thế của nội dung ngơn ngữ trong tài lieuẹ


học tập bắt đầu tăng nhanh, kể cả kỹ năng ghi nhớ tài liệu ngôn ngữ trừu tượng


4.Cùng với lứa tuổi, chỗ dựa ngôn ngữ bắt đầu đóng vai trị to lớn trong việc
ghi nhớ của trẻ


Ngoài ra:


-học sinh đầu cấp tiểu học ghi nhớ máy móc vẫn chiếm ưu thế.Trẻ thường
ghi nhớ bằng cách khôi phục nguyên văn các sự kiện của tài liệu. Nhiều học sinh
chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi
nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu. VD:
các em học thuộc lòng thường đọc to


-Các em thường ghi nhớ những cái cụ thể trực quan tốt hơn ghi nhớ bằng
định nghĩa và sự giải thích. VD: học tốn học sinh phải dùng que ính


-Các em thường ghi nhớ tốt những cái gì mình có hứng thú và có tình cảm
VD: các em thích học mơn tốn thì lại học tốt mơn đó, cịn các em ko thích
học thuộc lịng thì lại học ko tốt môn đấy


<i><b>*Kết luận sư phạm:</b></i>


Giáo viên cần tăng cường sử dụng các phương tiện để dạy học, sức hấp dẫn
nội dung tài liệu,


Xen cẽ các môn học và học 1 mơn thời gian q dài sẽ ko có hiệu quả,
thưởng 35’ cho trẻ giai lao 1 lần và chuyển sang môn khác, như vậy trẻ sẽ ghi
nhớ, học tốt hơn


</div>


<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×