Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

skkn tổ chức cho học sinh tham gia một số hoạt động trải nghiệm xây dựng nông thôn mới ở huyện nghi lộc thông qua dạy học địa lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 57 trang )

Trang 1


Trang 2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

THPT

Trung học phổ thông

2

GV, HS

Giáo viên, Học sinh

3

SGK

Sách giáo khoa


4

DHTN

Dạy học trải nghiệm

5

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

6

HĐTNST

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

7

PPDH

Phương pháp dạy học

8

KN

Kỹ năng


9

NL

Năng lực

10

NLHT

Năng lực hợp tác

11

CNTT

Công nghệ thông tin

12

CLB

Câu lạc bộ

13

GTGT

Giá trị gia tăng


14

BVMT

Bảo vệ môi trường

15

SĐTD

Sơ đồ tư duy

16

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

17

SHTT

Sinh hoạt tập thể

Trang 3


MỤC LỤC
Trang
PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ

I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................
II - MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI........

2.1. Mục tiêu của chương trình SGK Địa lí 12
2.2. Xác định các hoạt động trải nghiệm trong môn Địa lí 12

1
1
1
1
1
2
2
2
3
4
4
4
6
6
8
9
10
10
11
12
15
15
17


2.3. Xác định hoạt động trải nghiệm của học sinh ở địa phương…
CHƯƠNG III - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Chuẩn bị thực nghiệm
3.2. Đối tượng thực nghiệm

25
28
28
32

3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm

32
37
37
37
44
50

1. Mục đích
2. Nhiệm vụ
III - ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP, TÀI LIỆU, THỜI GIAN.....

1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2. Các phương pháp nghiên cứu
3. Thời gian nghiên cứu, áp dụng và những đóng góp mới của đề tài
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA DẠY.....

1. Cơ sở lý luận

1.1. Khái niệm giáo dục trải nghiệm
1.1.2. Khái niệm học tập trải nghiệm
1.1.3. Vai trò của giáo viên trong học tập trải nghiệm
1.1.4. Đặc điểm của dạy học trải nghiệm
1.2. Cơ sở thực tiễn của dạy học trải nghiệm
1.2.1. Trải nghiệm trong dạy học Địa lí
1.2.2. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm trong mơn Địa lí
1.2.3. Ngun tắc của hoạt động trải nghiệm trong mơn Địa lí
CHƯƠNG II - CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CÓ THỂ THỰC HIỆN....

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I - KẾT LUẬN
II - KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT

Phụ lục
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 4


PHẦN MỞ ĐẦU
I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dạy học từ trải nghiệm thực tế, trải nghiệm sáng tạo là xu hướng, phương
pháp dạy học mới đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của những người làm giáo dục.
Mô hình học tập từ trải nghiệm ngày càng được nhân rộng và thu hút sự tham gia
của nhiều học sinh do tính hiệu quả mà nó đem lại. Học tập trải nghiệm là một quá
trình xã hội bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này được liên
hệ bằng vốn hiểu biết và kinh nghiệm cụ thể của người học, trên cơ sở đó, giáo viên
hệ thống hóa những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, đáp ứng mục tiêu dạy học.
Mơn Địa lí 12 có nhiều nội dung để tổ chức dạy học trải nghiệm tại địa phương

trong chương trình xây dựng nơng thơn mới quốc gia.

Trang 5


Xuất phát từ những lí do trên nên tơi quyết định chọn “Tổ chức cho học sinh tham
gia một số hoạt động trải nghiệm xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghi Lộc
thơng qua dạy học Địa lí 12” làm đề tài nghiên cứu.
II- MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục đích
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học mơn Địa lí lớp 12, nâng cao hiệu
quả giảng dạy của giáo viên. Góp phần tạo hứng thú mơn học, khắc sâu kiến thức,
phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh.
- Thông qua các hoạt động trải nghiệm như lao động công ích, bảo vệ môi
trường, bảo vệ nguồn tài nguyên…ở địa phương, học sinh thấy rõ vai trị, trách
nhiệm cơng dân, giáo dục ý thức xây dựng quê hương đất nước cho thế hệ trẻ. Góp
phần thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nơng thơn mới của Thủ tướng
Chính phủ đoạn 2010 - 2020 và Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 5 tháng 4 năm
2016.
2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học trải nghiệm cho HS trong
mơn Địa lí 12.
- Xác định, lựa chọn, tổ chức các hình thức dạy học trải nghiệm tại địa phương
đem lại hiệu quả thơng qua mơn Địa lí lớp 12 ở trường THPT
- Từ kết quả đạt được đề tài đưa ra các kiến nghị, đề xuất.
III - ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP VÀ THỜI GIAN
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Toàn bộ học sinh lớp 12 của trường THPT Nghi Lộc 3 từ năm học 2019 2020 đến nay.
2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến hoạt động dự án, trải nghiệm, năng
lực hợp tác như SGK Địa lí 12, SGV Địa lí 12, các sách lý luận và phương pháp

Trang 6


giảng Địa lí, những giáo trình, những luận văn, luận án, các tạp chí, bài viết và
những website làm cơ sở khoa học nghiên cứu của đề tài.
2.2. Phương pháp điều tra cơ bản
Chúng tôi sử dụng phần mềm Google Form để thiết lập phiều điều tra thực
trạng việc dạy học trải nghiệm, trao đổi, phỏng vấn giáo viên, học sinh
2.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia
Sau khi xây dựng được các hoạt động trải nghiệm, tác giả sẽ tham khảo ý
kiến của các giảng viên đại học,những giáo viên có kinh nghiệm về vấn đề này.
2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sau khi xây dựng dự án, trải nghiệm cho học sinh, chúng tôi tiến hành thực
nghiệm ở trường THPT Nghi Lộc 3 để kiểm tra tính đúng đắn, tính thực tiễn của đề
tài. Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua phiếu quan sát và bài kiểm tra.
+ Đối tượng thực nghiệm: học sinh lớp 12 THPT
+ Nội dung thực nghiệm: các bài học liên quan
+ Các bước thực nghiệm.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học
- Sử dụng bộ cơng cụ và các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác để đánh giá
học sinh và xử lý bằng phần mềm Excel.
3. Thời gian nghiên cứu, áp dụng của đề tài
- Nghiên cứu từ năm học 2019 - 2020.
- Áp dụng đề tài và đạt kết quả cao từ năm học 2020 - 2021.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Thơng qua dạy học mơn Địa lí 12, giáo viên giúp học sinh lựa chọn các

hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ở địa phương phù hợp với đối tượng học
sinh, phù hợp với điều kiện thực tế của trường phổ thơng góp phần xây dựng nơng
thơn mới của huyện nhà.
- GV đánh giá đúng năng lực học tập của từng học sinh. Giúp học sinh yêu
thích và học tập tốt mơn Địa lí.
---------------------------------------------------------

Trang 7


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận
Giáo dục trải nghiệm là khái niệm phức hợp, trong đó người dạy khuyến
khích người học tiến hành các hoạt động thực tế và thông qua thực hiện các hành
động để tăng cường sự hiểu biết, mở rộng kinh nghiệm, phát triển kỹ năng, hình
thành các giá trị sống, phát triển các tiềm năng của bản thân.
1.1. Khái niệm giáo dục trải nghiệm

Trang 8


Hiệp hội giáo dục trải nghiệm đã định nghĩa: “Giáo dục trải nghiệm là một
triết lý toàn diện, nơi mà kinh nghiệm được lựa chọn một cách cẩn thận được hỗ trợ
bởi sự phản ánh, phân tích, tổng hợp, được cấu trúc để yêu cầu người học chủ động,
ra quyết định, và chịu trách nhiệm về kết quả, thông qua các câu hỏi chủ động đặt ra,
điều tra, thử nghiệm, tò mò, giải quyết vấn đề, giả định trách nhiệm, sáng tạo, xây
dựng ý nghĩa, và tích hợp kiến thức phát triển trước đó”. Người học được tham gia
về mặt trí tuệ, tình cảm, xã hội, chính trị, tinh thần và thể chất trong một mơi trường

mà người học có thể trải nghiệm thành công, thất bại, cuộc phiêu lưu, chấp nhận rủi
ro. Việc học tập thường liên quan đến sự tương tác giữa người học, người học với
môi trường. Nó thách thức người học để tìm hiểu vấn đế của các giá trị, mối quan
hệ, đa dạng và cộng đồng. Vai trị chính yếu của giáo dục bao gồm việc lựa chọn
những kinh nghiệm phù hợp, đặt ra vấn đề, thiết lập ranh giới, hỗ trợ người học,
đảm bảo an tồn về thể chất và tình cảm, tạo thuận lợi cho quá trình học tập, hướng
dẫn phản ánh, và cung cấp các thông tin cần thiết. Các kết quả của việc học tập là
cơ sở kinh nghiệm và học tập trong tương lai.
1.2. Dạy học trải nghiệm
Theo Từ điển tiếng Việt: “Trải nghiệm” là sự trải qua, kinh qua và chiêm
nghiệm một quá trình. Trải nghiệm là hành động, kết quả của hành động là người
tham gia có được “kinh nghiệm” [1].
Theo Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm (Association for Experiential Education
- AEE) (1977): “Dạy học trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp
trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó
phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các
giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng
đồng và xã hội”. Khái niệm “dạy học trải nghiệm” là một phạm trù rộng, bao gồm
hệ thống các phương pháp, hình thức dạy học đảm bảo các đặc điểm: người học
tham gia vào hoạt động thực tế hoặc mơ phỏng phải có q trình chiêm nghiệm.
Nếu chỉ có nghĩa là “kinh qua” thì hành động có thể mang tính “bắt chước, rập
khn” mà khơng có sự nhận thức của chủ thể. Nếu chỉ có nghĩa là “chiêm
nghiệm” khơng dựa trên sự tham gia thì kinh nghiệm đó chưa thực sự vững chắc
Trang 9


bởi vì khơng dựa trên cảm nhận, xúc cảm thực tế của người học (ví dụ, chúng ta
nghĩ rằng ớt thì phải cay nhưng thực tế khơng phải ớt nào cũng cay hoặc độ cay
mỗi loại khác nhau - chỉ có người nếm trải thì mới nhận xét chính xác). Trong cuộc
sống, mỗi chúng ta đều có thể “học qua trải nghiệm” một cách chủ động - là quá

trình một người sau khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì là
hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ, và sử dụng những điều này để thực hiện các hoạt
động khác trong tương lai (John Dewey, 1938) - như lịch sử tiến hóa nhân loại đã
chứng minh. Việc học có thể được diễn ra ở nhiều mơi trường khác nhau: nhà
trường, gia đình và xã hội; người học có thể học qua bạn bè, người thân, thầy cô,...
Những vấn đề đặt ra ở đây là không phải những kinh nghiệm tự tích lũy bao
giờ cũng đúng mà nhiều kinh nghiệm phải trải qua nhiều lần sai lầm, thất bại trong
một khoảng thời gian dài mới đi đến được chân lí. Chính vì lẽ đó, giáo dục trong
nhà trường có vai trị quan trọng trong việc định hướng, thúc đẩy và tạo điều kiện
thuận lợi để người học được trải nghiệm trong môi trường sư phạm, rút ngắn thời
gian cần thiết để người học phát hiện và chiếm lĩnh tri thức một cách có ý nghĩa đối
với mỗi cá nhân.
Dạy học trải nghiệm có thể diễn ra ở trong và ngồi lớp học: Ở trên lớp, đó là
q trình học sinh (HS) được trải nghiệm thơng qua những hoạt động giao tiếp và
hợp tác, những phương tiện trực quan (video, hình ảnh, mơ hình,...), những tình
huống dạy học, những hoạt động thực hành, thí nghiệm; ở ngồi lớp học, không
gian trải nghiệm vô cùng phong phú và đa dạng (tham quan, trị chơi ngồi trời,
giao lưu, văn nghệ, hoạt động cộng đồng,...). Với ở mỗi không gian, hoạt động cách
thức tổ chức và mục đích giáo dục có những điểm khác nhau nhất định, song khơng
ngồi mục tiêu chung là phát triển phẩm chất và năng lực người học.
1.3. Khái niệm học tập trải nghiệm
Học tập trải nghiệm là q trình học tập, qua đó kiến thức, năng lực được tạo
ra thông qua sự biến đổi kinh nghiệm. Kinh nghiệm đóng vai trị trung tâm trong
q trình học “Học tập là quá trình mà kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyển
đổi kinh nghiệm” (theo Kolb,1984). Kết quả của kiến thức là sự kết hợp giữa nắm
bắt kinh nghiệm và chuyển đổi nó”. Bên cạnh đó, thông qua hành động (việc làm),
Trang 10


chủ thể tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên đánh giá, phân

tích những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có nhờ sự tác động của kiến thức tiếp thu
được qua hành động với đối tượng.
Theo tác giả Chickering: học tập trải nghiệm có nghĩa là học tập xảy ra khi
những thay đổi về phán đoán, cảm xúc hoặc kỹ năng của cá nhân trải qua một
hoặc một chuỗi các sự kiện.
Còn theo Hutton: học tập trải nghiệm là học hỏi bắt nguồn từ việc đã làm và
từ kinh nghiệm của cá nhân. Đó là học tập sử dụng kinh nghiệm để định hướng
việc lựa chọn và hành động.
Như vậy, học tập trải nghiệm là người học học tập bắt nguồn từ kinh nghiệm
và thông qua các HĐTN, các HĐTN của người học được thực hiện theo một chu kỳ
khép kín với các pha nối tiếp nhau nhằm chuyển đổi kinh nghiệm và nắm bắt kinh
nghiệm mới. Thông qua HĐTN, HS phát triển các kỹ năng thiết yếu như: lập kế
hoạch, kiểm soát (KN tự điều chỉnh hành động nhận thức của HS), đánh giá. Trong
quá trình dạy học, GV cần thiết kế một hệ thống các hoạt động để tăng cường việc
học cách học của HS, các hoạt động này sẽ được phát triển bởi HS để giúp họ học
tập một cách chủ động, phát triển khả năng tự học để có thể học tập suốt đời.
Thông qua hoạt động trải nghiệm phát triển đuợc các chiến lược học tập có hiệu
quả để thu thập và ghi nhớ thông tin khác nhau trong quá trình học như: tham quan
mơ hình thực tế (trực quan), thực hành thao tác thí nghiệm, trao đổi thảo luận trên
các diễn đàn, thảo luận nhóm…
Hoạt động trải nghiệm giúp phát triển năng lực người học: Theo các tác giả
Gordon (2004); Crino (1979); Hawtrey (2007); Cooper, Bottomley, Gordon; Linn,
Howard, Miler (2004) thì năng lực của HS được hình thành và phát triển khi mà
HS được huy động kiến thức, kỹ năng của mình vào giải quyết một tình huống/vấn
đề trong bối cảnh thực. Trong học tập trải nghiệm, HS phải huy động kiến thức,
kinh nghiệm đã có nhằm tìm tịi, khám phá để chiếm lĩnh tri thức, từ đó phát triển
năng lực nhận thức kiến thức, năng lực nghiên cứu khoa học. Quá trình chia sẻ,
thảo luận, phản ánh giúp HS phát triển được năng lực hợp tác và năng lực giao tiếp.
Q trình hệ thống hóa khái niệm giúp HS phát triển năng lực hệ thống hóa, khái
Trang 11



hóa kiến thức. Thử nghiệm tích cực giúp HS phát triển năng lực vận dụng kiến thức
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống. Thông qua trải nghiệm, HS phát
triển năng lực sáng tạo từ việc đề xuất các ý tưởng, thực hiện nhiệm vụ.
Học tập trải nghiệm hình thành cho HS xúc cảm với đối tượng học tập.
Trong quá trình học tập trải nghiệm, người học được tiếp xúc, tương tác trực tiếp
với đối tượng học tập. Q trình đó sẽ giúp người học hình thành và phát triển cảm
xúc của mình, từ đó phát triển nhân cách, phẩm chất.
1.4. Vai trò của giáo viên trong học tập trải nghiệm
Học tập trải nghiệm chính là người học tự vận động, tự học nhưng khơng có
nghĩa là hạn chế vai trị của người GV vì sự trải nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có
định hướng, có dẫn dắt chứ không phải sự trải nghiệm tự do, tự phát, thiếu định
hướng. GV và HS làm việc cùng nhau trong một ngữ cảnh thân thiện và chia sẻ;
GV không chỉ đạo việc học tập ở HS thông qua các kĩ thuật đã định sẵn. GV có vai
trị là người hỗ trợ, là chuyên gia bộ môn, thiết lập và đánh giá tiêu chuẩn, huấn
luyện viên. Trong quá trình dạy học, GV cần tạo cơ hội cho HS trải nghiệm, vận
dụng những kinh nghiệm đã có vào giải quyết nhiệm vụ học tập mà thơng qua trải
nghiệm HS có thể học hỏi từ sai lầm của bản thân. GV tạo mơi trường học tập sao
cho HS có thể chia sẻ, phản ánh kinh nghiệm để HS học hỏi từ chính bạn bè. GV hỗ
trợ HS trong q trình khái qt hóa khái niệm và phát huy vai trị huấn luyện viên
trong quá trình thiết kế nhiệm vụ cho HS vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề
thực tiễn.
Điều kiện thiết yếu để tổ chức cho HS học tập trải nghiệm là GV cần phải
biết cách thiết kế các HĐTN dựa vào nội dung kiến thức và các điều kiện cơ sở vật
chất của nhà trường.
1.5. Đặc điểm của dạy học trải nghiệm
Từ những kết quả nghiên cứu các lí thuyết trên có thể thấy học tập trải
nghiệm sáng tạo là phương thức hoạt động chỉ sự tương tác, sự tác động của chủ
thể với đối tượng xung quanh và ngược lại. Đây là hoạt động của chính bản thân

chủ thể. Những hoạt động này vừa mang tính trải nghiệm, thử và sai, vừa là cách
thức nhận thức, tác động của riêng mỗi chủ thể. Qua hoạt động giải quyết vấn đề
Trang 12


mà thu nhận những giá trị cần thiết cho bản thân đó chính là q trình mang tính
trải nghiệm. Mục đích của giáo dục hướng cho người học sống ở tương lai. Học tập
trải nghiệm sáng tạo nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của
người học. Học tập trải nghiệm khuyến khích học sinh hoạt động một cách tích cực
và chủ động. Hoạt động trải nghiệm chủ yếu tạo ra cho học sinh nhiều trải nghiệm
để các em khám phá từng bước khả năng sáng tạo của chính mình. Học sinh khơng
phải học thuộc lịng ý nghĩa hay giá trị của mỗi chủ đề bài học mà các em được rèn
luyện óc quan sát, cách miêu tả hay cách mô phỏng vấn đề. Học sinh được làm
quen với các phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu, thảo luận và xử lí thơng tin,
trình bày bằng các hình thức đa dạng như triển lãm, thuyết trình, báo tường, kịch
nói,… các kết quả tìm hiểu của mình hay của nhóm. Sự đam mê, chủ động khám
phá dẫn các em đến sự sáng tạo trong học tập. Đây là một môi trường rèn luyện kĩ
năng sống một cách bổ ích, thiết thực, hấp dẫn và sinh động nhất. Học tập trải
nghiệm có một số đặc điểm sau:
- Học tập trải nghiệm mang tính xã hội, địa phương: Khi tham gia hoạt động,
học sinh được tiếp xúc và hợp tác với bạn bè, chuyên gia trong lĩnh vực tìm hiểu,
các nhân vật trong xã hội; tiếp cận các sự kiện, các nguồn lực khác nhau trong xã
hội thường có thể là địa phương hay một vùng miền nào đó trên đất nước ta.
- Tính linh hoạt về nội dung và hình thức: Với nội dung đa dạng thuộc nhiều
lĩnh vực tự nhiên - xã hội, nghệ thuật và thể thao, hướng nghiệp trên cơ sở sự lựa
chọn theo nhu cầu của học sinh, bối cảnh địa phương, giá trị chung của cơng dân
thế kỷ XXI. Có những hoạt động tổ chức tại trường, có những hoạt động bên ngồi
trường với nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo.
- Học tập trải nghiệm hướng đến các giá trị nhân văn: Đặc điểm của học tập
trải nghiệm sáng tạo là luôn đề cao tính tự chủ, sáng tạo của người học; khẳng định

cái tôi, giá trị của bản thân; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ và giúp đỡ nhau
trong công việc và trong cuộc sống.
- Học tập trải nghiệm sáng tạo khai thác tối đa các nguồn lực của xã hội cả
về con người và cơ sở vật chất. Đó có thể là sự đóng góp về trí tuệ của cộng đồng,

Trang 13


đó là cơ sở vật chất. Minh chứng là sự thành cơng của một cá nhân nào đó trong
nghề nghiệp, đó là cơ sở vật chất để học sinh trải nghiệm và sáng tạo…
- Cách dạy học trải nghiệm không nhằm truyền thụ kiến thức một chiều cho
học sinh những kiểu kiến thức hàn lâm, cũng không dừng lại ở việc giúp học sinh
nắm bắt được nội dung đề cập đến trong mỗi chủ đề, mà cung cấp cho học sinh
cách đọc, cách tiếp cận, khám phá những vấn đề nội dung và ý nghĩa của bài học,
từ đó hình thành cho học sinh phương pháp đọc và quan sát một cách tích cực, chủ
động, có quan điểm và chính kiến cá nhân. Sự tương tác giữa học sinh với học sinh
và học sinh với giáo viên được đánh giá rất cao. Học sinh được kì vọng sẽ suy nghĩ
về kiến thức mà mình được dạy rồi liên hệ thực tế, phát triển, trình bày ý kiến của
riêng mình. Các em được tự do đặt câu hỏi và có thể phê bình về những gì mà giáo
viên và các bạn cùng lớp nói đồng thời sử dụng sự sáng tạo, trải nghiệm thực tế của
riêng mình để áp dụng các kiến thức vừa học được.
- Dạy học trải nghiệm sáng tạo thiên về phương pháp, kĩ năng giúp học sinh
phát triển được năng lực đọc hiểu vấn đề, có thái độ tích cực để tự mình tiếp cận và
xử lí những thông tin đã được học, trải qua, hay đang trực tiếp trải nghiệm được.
Với phương pháp học này giáo viên cần thường xuyên gắn các nội dung dạy học
với đời sống xã hội giúp các em học sinh có thể huy động được những trải nghiệm
cá nhân người học trong tiếp cận thông tin. Khi đã được trang bị cách học, phương
pháp học, phương pháp quan sát, học sinh có đủ năng lực huy động các kiến thức,
kĩ năng cần thiết để xử lí các tình huống, bài tập theo định hướng năng lực cụ thể
được đặt trong các đề kiểm tra. Do hiểu bản chất vấn đề nên học sinh có thể chủ

động ứng phó và làm bài khơng q máy móc rập khn như cách học truyền
thống.
2. Cơ sở thực tiễn của dạy học trải nghiệm
2.1. Trải nghiệm trong dạy học Địa lí
Theo Từ điển Tiếng việt [1; tr 1020], “Trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết,
từng chịu đựng; cịn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là
đúng. Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần; tìm ra cái
mới, cách giải quyết mới, khơng bị gị bó, phụ thuộc vào cái đã có.”
Trang 14


Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam [2], “Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất
là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua,
đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng
người. Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín hiệu bên
trong, nhờ đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức,
chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần
thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân. Sáng tạo là hoạt động tạo ra cái mới, có thể
sáng tạo trong bất kì lĩnh vực nào: khoa học (phát minh), nghệ thuật, sản xuất - kĩ
thuật (sáng tác, sáng chế), kinh tế, chính trị,…”.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, “Trải nghiệm hay kinh nghiệm là
tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong hoặc quan sát sự vật hoặc sự
kiện đạt được thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện đó”.
Lịch sử của từ “trải nghiệm” gần nghĩa với từ “thử nghiệm”. Thực tiễn cho thấy trải
nghiệm đạt được thường thông qua thử nghiệm.
Từ những định nghĩa trên, gắn với chun mơn Địa lí và các năng lực cần
đạt được chúng tôi xây dựng định nghĩa: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong môn Địa lí là một nhiệm vụ học tập gắn với thực tiễn mà học sinh cần
phải vận dụng vốn kinh nghiệm về tự nhiên và kinh tế - xã hội, để trải nghiệm,
phân tích, khái qt hóa thành kiến thức của bản thân và vận dụng để giải

quyết vấn đề thực tiễn trên cơ sở sáng tạo và phối hơp nội dung môn học”.
Như vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hình thức hoạt động được thực hiện
sáng tạo và hiệu quả, giúp HS phát hiện, hình thành kiến thức, vận dụng kiến thức
đã học và áp dụng trong thực tế đời sống. Các hoạt động được thực hiện trong lớp
học, trường, nhà hay tại bất kì địa điểm nào phù hợp.

Trang 15


2.1.1. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm trong dạy học Địa lí
HĐTN là một loại hình hoạt động dạy học có mục đích, có tổ chức được thực
hiện trong hoặc ngoài nhà trường; HS được chủ động tham gia vào tất cả các khâu
của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá
kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; HS
được trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng, đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt
động, thể hiện tự khẳng định bản thân, tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động
của bản thân, của nhóm mình và bạn bè. Trải nghiệm sáng tạo trong mơn Địa lí thể
hiện rất rõ đặc điểm này, các hoạt động được tổ chức với mục đích dạy học Địa lí,
mà nội dung Địa lí là các kiến thức gắn liền với tự nhiên hoặc kinh tế - xã hội vì
vậy dạy học gắn liền với thực tế, ngoài thực địa là một hoạt động đã được duy trì
thường xuyên, liên tục bên cạnh hình thức dạy học truyền thống là dạy học trên lớp.
HĐTN có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, ngồi kiến thức về Địa
lí, HĐTN cịn tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học
tập và giáo dục như: vật lí, hóa học, sinh học, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục lao
động, giáo dục mơi trường và biến đổi khí hậu, giáo dục phòng chống HIV/AIDS
và tệ nạn xã hội, giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, giáo dục sử dụng năng lượng
tiết kiệm, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên,...
HĐTN có thể tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau ở trong hoặc ngoài nhà
trường như: lớp học, thư viện, phòng đa năng, phòng truyền thống, sân trường,
vườn trường, công viên, vườn hoa, viện bảo tàng, các di tích lịch sử và văn hóa, các

danh lam thắng cảnh, các cơng trình cơng cộng, nhà các nghệ nhân, các làng nghề,
cơ sở sản xuất,... hoặc ở các địa điểm khác ngồi nhà trường có liên quan đến chủ
đề hoạt động.
HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: thí nghiệm, hoạt
động câu lạc bộ, tổ chức trị chơi, diễn đàn, sân khấu hóa, tham quan dã ngoại, các
hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, lao động
cơng ích, sân khấu hóa, tổ chức các ngày hội,...
Ví dụ: dạy bài 17 - Thổ những quyển, các nhân tố hình thành thổ những (Địa
lí lớp 10), HS được sưu tầm và mang các loại đất có tại địa phương vào lớp để học
Trang 16


các đặc điểm vật lý, hóa học của đất, thậm chí HS có thế cảm nhận độ tơi, xốp của
đất khi trực tiếp đưa tay để sờ và cảm nhận. Đây là trải nghiệm khá mới mẻ đặc biệt
với HS ở thành thị. Nội dung, giá trị của các loại đất, giáo viên có thể kết hợp các
kinh nghiệm đã có của HS (đặc biệt là HS nơng thơn) để phát huy khả năng sáng
tạo khi dạy nội dung nay. HS có thể học trong lớp có thể ra một khu vườn hoặc
đồng ruộng nơi gần nhất để học tập và trải nghiệm sự sáng tạo của chính mình về
nội dung thổ nhưỡng và giá trị các loại đất. Phân biệt và nhận biết giá trị loại đất
phù sa để trồng cây gì (kiến thức sinh học), từ đó có thể giải thích tại sao hai vùng
đồng bằng sơng Hồng và đồng bằng sông Cửu Long lại là hai vựa lúa lớn nhất của
cả nước. Tương tự với các loại đất chua, đất phèn, đất cát ta thực hiện theo hình
thức trên.
Các vấn đề về tự nhiên và hoạt động kinh tế - xã hội được giải quyết tương đối đơn
giản, phù hợp năng lực của HS mà vẫn mang lại nhiều hiệu quả trải nghiệm sáng
tạo.
2.1.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong mơn Địa lí
Ngun tắc 1: đảm bảo mục tiêu dạy học
Hoạt động trải nghiệm phải giúp HS lĩnh hội tri thức (tri thức khoa học Địa lí
và tri thức phương pháp), phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ

môn, rèn kĩ năng sống. Mục tiêu này dùng để định hướng xuyên suốt trong quá
trình tổ chức hoạt động.
Nguyên tắc 2: đảm bảo tính khoa học
Hoạt động trải nghiệm phải giúp HS chiếm lĩnh hệ thống tri thức cơ bản,
hiện đại về các lĩnh vực khoa học thông qua trải nghiệm; phải được thiết kế theo
định hướng phát triển năng lực tư duy khoa học giúp HS tiếp xúc, hình thành và
phát triển một số các phương pháp nghiên cứu khoa học.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính sư phạm
Hoạt động trải nghiệm phải thể hiện tính vừa sức và phù hợp với tâm sinh lí
của HS; phải mang tính đặc trưng của môn học, gần gũi, phù hợp với cách suy
nghĩ, nhu cầu, sở thích của HS.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính thực tiễn
Trang 17


Hoạt động trải nghiệm phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống và có tính ứng
dụng cao. HS được học trong thực tiễn và bằng thực tiễn.
Nguyên tắc 5: Đảm bảo tính đa dạng, phong phú
Cần tạo ra nhiều loại hoạt động phù hợp với từng môi trường tổ chức đảm
bảo cho HS được trải nghiệm, từ đó rút ra kiến thức và vận dụng sáng tạo vào các
tình huống mới. Tùy theo hoàn cảnh và đối tượng, tùy theo đặc trưng của nội dung
mà khuyến khích các hình thức giáo dục trải nghiệm khác nhau. Giáo viên tạo ra
những hoạt động trải nghiệm cho HS và là người chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn HS
trong quá trình tham gia hoạt động
2.1.3. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong học tập Địa lí
* Về kiến thức:
+ Cung cấp sự kiện, tạo biểu tượng địa lí một cách chân thực, cụ thể vì các
học sịnh được trực tiếp trải nghiệm. Gắn kiến thức địa lí trong sách vở với thực tiễn
làm cho kiến thức địa lí gần gũi, dễ nhớ, dễ hiểu.
+ Hình thành khái niệm, hiểu được bản chất và những mối liên hệ bên trong

của các hiện tượng địa lí tự nhiên và kinh tế xã hội.
+ Giúp học sinh khắc sâu, nhớ lâu kiến thức địa lí, hình thành các mối liên hệ
giữa điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội.
* Về kĩ năng
+ Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo góp phần phát triền khả
năng quan sát, tìm tịi suy nghĩ, đặc biệt là khả năng tư duy đến cao độ…
+ Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo luôn ln gắn liền với thực tiễn
chính vì thế nó nâng cao tính cộng đồng, tập thể, có thể coi đây là hoạt động đời
thường có ý nghĩa vượt ra khỏi phạm vi khơng gian lớp học.
Học sinh có điều kiện nghiên cứu khoa học, làm việc với tài liệu, rèn luyện
một số các kĩ năng, phát triển năng lực cho học sinh: năng lực tự học, năng lực giao
tiếp ứng xử, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
* Về thái độ

Trang 18


+ Góp phần vào việc giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đó là lịng
u q hương, đất nước và con người, ý thức trách nhiệm trong xây dựng kinh tế
và bảo vệ tổ quốc.
+ Hình thành cho học sinh lịng tự tin, ý chí quyết tâm đạt kết quả cao trong
học tập, lòng trung thực, tinh thần tập thể, ý thức giúp đỡ nhau trong học tập, khắc
phục chủ quan, tự mãn, ỷ lại tạo ra tâm thế động lực tích cực cho người học, cho
học sinh quen với việc làm có tính hệ thống.
+ Hình thành những phẩm chất: sống yêu thương (thể hiện ở sự sẵn sàng tham
gia các hoạt động giữ gìn, bảo vệ đất nước, phát huy truyền thống gia đình Việt
Nam, các giá trị di sản văn hoá của quê hương, đất nước; tơn trọng các nền văn hố
trên thế giới, u thương con người, biết khoan dung và thể hiện yêu thiên nhiên,
cuộc sống), sống tự chủ, sống trách nhiệm…
-----------------------------


CHƯƠNG II
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM CÓ THỂ THỰC HIỆN
TRONG MƠN ĐỊA LÍ LỚP 12
2.1 Mục tiêu chương trình Địa lí lớp 12 - THPT
Trang 19


2.1.1. Về kiến thức
Hiểu và trình bày được các kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về đặc
điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; những
vấn đề đặt ra đối với cả nước nói chung và các vùng, các địa phương nơi học sinh
đang sinh sống nói riêng.
2.1.2. Về kĩ năng
Cũng cố và phát triển:
- Kĩ năng học tập và nghiên cứu địa lí: quan sát, nhận xét, phân tích, so sánh,
đánh giá các sự vật, hiện tượng địa lí; vẽ lược đồ, biểu đồ; phân tích, sử dụng bản
đồ, Atlat, biểu đồ, lát cắt, số liệu thống kê...
- Kĩ năng thu thập, xử lí, tổng hợp và thơng báo thơng tin địa lí, trình bày các
thơng tin địa lí.
- Kĩ năng vận dụng tri thức địa lí để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và
bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng
của học sinh.
2.1.3. Về thái độ, hành vi
- Có tình u thiên nhiên, q hương, đất nước và tôn trọng các thành quả
của nhân dân Việt Nam cũng như của nhân loại.
- Có niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu và giải thích các
sự vật, hiện tượng địa lí.
- Có ý chí tự cường dân tộc, niềm tin vào tương lai của đất nước; sẵn sàng
tham gia vào các hoạt động sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo mơi trường, nâng cao

chất lượng cuộc sống của gia đình và cộng đồng.
2.2. Xác định các hoạt động trải nghiệm trong mơn Địa lí lớp 12
2.2.1. Tổ chức thảo luận
Đây có lẽ là cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm đơn giản và dễ thực hiện
nhất với điều kiện nước ta cũng như mặt bằng chung của các trường phổ thơng hiện
nay. Thảo luận có thể diễn ra trong phạm vi hẹp trong lớp học dưới sự hướng dẫn
điều khiển của giáo viên học sinh cùng nhau trao đổi tìm ra nguyên nhân và giải
pháp thực hiện chủ đề cùng trao đổi. Qua cách học này các em có thể trực tiếp trao
Trang 20


đổi ý kiến, bày tỏ ý kiến với những người xung quanh mà trực tiếp là thầy cô và
bạn bè trong lớp. Đây là hoạt động thiết thực để học sinh bày tỏ suy nghĩ, ý kiến
quan điểm hay đề ra những câu hỏi đề xuất về vấn đề. Chính khơng gian tạo nên sự
tơn trọng bình đẳng đã khuyến khích kích thích tính hứng thú, nguyện vọng học tập
của các em. Đồng thời đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn
nhau. Thông qua việc thảo luận giúp các em khẳng định vai trị tiếng nói của mình,
đưa ra suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định mình. Thảo luận góp phần giúp
các em tự tin và xây dựng kĩ năng cần thiết như: kĩ năng phát biểu ý kiến trước tập
thể, kĩ năng trình bày vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng phát
hiện vấn đề…Bên cạnh đó với hình thức thảo luận cịn tăng cường tính độc lập tự
chủ ở người học. Giáo viên chỉ là người tổ chức còn học sinh là người chủ trì, dẫn
dắt, thực hiện. Tuy nhiên đây cũng chỉ là bước đầu của học tập trải nghiệm hình
thức tổ chức này sẽ khó phát huy hết năng lực người học và đặc biệt là những em
học sinh còn chưa chú ý tới học tập. Bởi vậy giáo viên cần có những hình thức tổ
chức hấp dẫn với tất cả đối tượng học sinh nhằm phát triển năng lực ở người học.
2.2.2. Hoạt động câu lạc bộ (CLB)
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm HS cùng sở
thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm
tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các HS với nhau và giữa HS với

thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của CLB tạo cơ hội để HS được
chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà HS quan tâm, qua
đó phát triển các kĩ năng của HS như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu
đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh,
kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,… CLB
là nơi để HS được thực hành các quyền trẻ em của mình như quyền được học tập,
quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền
được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin,… Thông qua hoạt
động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng
mục đích chính đáng của HS. CLB hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống
nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều nội dung khác nhau
Trang 21


như: CLB em yêu Địa lí ; CLB Địa lí thiên văn; CLB tìm hiểu kỳ quan thế giới;
CLB Việt Nam đất nước con người; CLB chủ quyền Việt Nam; CLB kinh tế thời
hội nhập…
2.2.3. Tổ chức các trò chơi
Trò chơi Địa lí cịn có vai trị tạo hứng thú học tập, niềm tin và tình cảm của
học sinh được nâng cao. Đối với các em học sinh, môn Địa lí trở nên sinh động,
gần gũi, thiết thực hơn, giúp các em u thích mơn Địa lí hơn.
Để có một trị chơi đúng nghĩa và bổ ích phải hội tụ 3 yếu tố sau: Xây dựng
bầu khơng khí vui tươi, sống động, thu hút tất cả mọi người cùng tham gia; Rèn
luyện kỹ năng phản ứng nhanh, tháo vát, quyết đốn..., Giáo dục chiều sâu: Thơng
qua các trị chơi giúp các em học sinh nhận thức được tinh thần đoàn kết, tình đồng
đội và kỉ luật tập thể, tính trung thực.
Để thực hiện trị chơi Địa lí cần thực hiện những ngun tắc sau: Tổ chức trị
chơi Địa lí phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ nhận thức và hoàn cảnh học
tập của học sinh, phù hợp với điều kiện vật chất và không gian, thời gian thực hiện;
Nội dung trị chơi là nội dung địa lí hoặc có liên quan trực tiếp, giúp mở rộng, nâng

cao kiến thức, kỹ năng địa lí; Trị chơi địa lí tuy mang tính tự nguyện tham gia
nhưng phải đề cao tinh thần kỷ luật, ý thức tập thể của học sinh; đề cao được vai
trị, tính tích cực, sáng tạo của các cá nhân học sinh.
Một số yêu cầu để thực hiện tiết dạy có trị chơi Địa lí
Để trị chơi tiến hành có kết quả mong muốn thì cần có sự kết hợp đồng bộ
giữa giáo viên và học sinh. Giáo viên là khách thể nhưng trực tiếp chỉ đạo điều
hành cuộc chơi, học sinh là chủ thể tham dự trực tiếp trị chơi. Vì vậy cần:
* Về phía giáo viên
Thứ nhất, chuẩn bị biên soạn: Nội dung trò chơi, hình thức chơi và cụ thể trị
chơi nào sao cho phù hợp với hàm lượng kiến thức cần chuyển tải trong bài dạy.
Đây là bước mở đầu hết sức quan trọng để đi đến thành công hay không.
Như vậy ngoài việc giảng dạy truyền đạt kiến thức, giáo viên còn là chủ biên tập
tốt, gồm: Chuẩn bị một số phương tiện đồ dùng cần thiết thích hợp cho trị chơi
như:
Trang 22


Các mảnh bản đồ cắt rời (bản đồ trống, tự nhiên kinh tế, tổng hợp hoặc từng
yếu tố) và ghi sẵn các câu hỏi nêu dưới hoặc bên trên để học sinh trả lời đã đề ra
nhằm củng cố các khái niệm địa lí.
Các phiếu có ghi sẵn các câu hỏi và hình vẽ mang nội dung kiến thức bản đồ,
biểu đồ v.v...; Các phiếu có ghi sẵn nội dung mơ tả các sự vật hiện tượng địa lí
nhưng khơng định rõ câu trả lời về đối tượng đó (mơ tả đủ điều kiện tự nhiên, dân
cư hoặc kinh tế v.v...) của một quốc gia nhưng không biết tên và địa điểm; Các lược
đồ và đồ thị vẽ sẵn; Bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, đồ thị; Bảng phụ
Thứ hai, chuẩn bị các hình thức trị chơi: Hình thức trị chơi rất đa dạng,
phong phú. Tùy vào quy mô, đối tượng học sinh, chương trình địa lý ở các khối lớp
khác nhau, điều kiện cơ sở vật chất chúng ta có thể tổ chức được những trị chơi
phù hợp với học sinh. Các hình thức có thể là là hình thức giải đố, đặt câu đố, bài
đố, cả lớp, cá nhân.

* Về phía học sinh
Thứ nhất, chuẩn bị ở nhà: Đây chính là các thành viên tham gia trực tiếp
cuộc chơi. Nếu các em chuẩn bị ở nhà chu đáo thì cuộc chơi diễn ra thuận lợi có
hiệu quả.
Một khi đã trở thành thói quen, thì việc chuẩn bị ở nhà giáo viên khơng cần
nhắc nhở vì bản thân các em đã ham thích, vì mình cần chiến thắng, gồm các việc
sau: Nắm bắt nội dung kiến thức một cách kỹ càng; Nắm bắt kiến thức sắp và sẽ
học đến (hoặc rộng hơn nữa); Sưu tầm sách báo, tranh ảnh, tài liệu v.v... có liên
quan đến kiến thức mình học.
Thứ hai, trong giờ học các học sinh cần: Mạnh dạn và ham thích chơi trị
chơi; Nhanh nhẹn chớp lấy cơ hội; Trả lời nhanh gọn, súc tích.
Dưới đây là trị chơi đuổi hình bắt chữ có thể áp dụng vào q trình dạy - học mơn
Địa lí:
- Luật chơi: Giáo viên đưa ra một hình ảnh hoặc nhiều hình ảnh trong đó có
ẩn chứa một từ, một cụm từ nào đó yêu cầu học sinh cả lớp độc lập suy nghĩ và trả
lời thật nhanh.

Trang 23


- Áp dụng: Giáo viên nên tổ chức trò chơi đuổi hình bắt chữ ở đầu tiết để dẫn
dắt vào bài mới với những hình ảnh đẹp, phù hợp sẽ gây hứng thú, kích thích trí tị
mị của học sinh ngay đầu tiết học.
Những ưu điểm khi tổ chức trò chơi trong dạy học Địa lí
Trong q trình nhận thức của con người sự hứng thú giữ vai trò hết sức
quan trọng. Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thơng,
luật giáo dục có đề cập đến vấn đề là: “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động
sáng tạo của học sinh.
Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Cốt
lõi của việc đổi mới phương pháp dạy và học là hướng tới học tập chủ động, chống

lại thói quen học tập thụ động”.Một khi các em đã có hứng thú, có niềm vui sẽ tạo
cho các em tâm thế mỗi ngày đến trường là một ngày vui
Do đó việc tổ chức trị chơi địa lí cho học sinh ở lớp là những hình thức phong phú
hổ trợ tích cực cho học tập của học sinh. Nó gợi cho các em “óc tị mị” ham khám
phá, ham hiểu biết, kích thích sự chủ động sáng tạo và giúp các em học tập tốt hơn.
2.2.4. Sân khấu hóa
Sân khấu hóa (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật dựa trên
hoạt động diễn kịch, thi thời trang, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình
huống, phần cịn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính
là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề
cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này là
nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để HS đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử
lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thơng qua
sân khấu hóa, sự tham gia của HS được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho HS
rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ
năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình
huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,…Mơn Địa lí có rất
nhiều cơ hội với hình thức tổ chức này, đặc biệt nội dung kinh tế - xã hội với đặc
trưng văn hóa các vùng miền khác nhau, nhờ sự tái hiện và trải nghiệm thực sự để

Trang 24


phát huy sức sáng tạo trong trình diễn, trong nội dung nhằm đạt được mục tiêu môn
học.
2.2.5. Thực địa (tham quan, dã ngoại)
Đây là hình thức tổ chức học tập trải nghiệm hiệu quả nhất bởi tính hấp dẫn
đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để học sinh được đi thăm,
tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các danh thắng, các di tích lịch sử, văn
hóa, cơng trình, nhà máy hoặc một địa danh nổi tiếng của đất nước ở xa nơi các em

đang sống, học tập…giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ mơ hình,
cách làm hay và hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó từ đó có thể áp dụng vào chính
cuộc sống các em. Nội dung tham quan dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với
học sinh như: giáo dục lòng yêu nước, yêu thiên nhiên, giáo dục truyền thống cách
mạng,…
Tham quan dã ngoại giúp tăng cường cơ hội cho học sinh được giao lưu, chia
sẻ và thể hiện những khả năng vốn có của mình. Đồng thời giúp các em cảm nhận
được vẻ đẹp của quê hương đất nước, hiểu được những giá trị truyền thống và hiện
đại. Để từ đó rút ra cho mình những bài học, những quan điểm cũng như lối sống
phù hợp. Tận mắt chứng kiến, tự mình cảm nhận giúp các em thấu hiểu đồng cảm
cũng như phát triển các giá trị để từ đó thỏa sức sáng tạo và tưởng tượng.
Các hình thức tham quan dã ngoại mà hiện nay được các nhà trường phổ thông
ở thành phố lựa chọn để giáo dục trong môn Địa Lí: Tham quan các danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử văn hóa, nhà máy, xí nghiệp; tham quan các cơ sở sản xuất,
làng nghề, tham quan các viện bảo tàng, tham quan du lịch truyền thống. Mỗi hình
thức tham quan dã ngoại lại gắn với một chủ để học tập giáo dục trong chương
trình hay là nguồn bổ sung kiến thức thực tiễn hoặc kĩ năng sống cần thiết cho học
sinh. Tham quan dã ngoại còn là cơ hội cho thầy - trị có sự gắn kết, giao lưu để từ
đó giáo viên thấu hiểu nhu cầu, nguyện vọng của người học để từ đó thiết kế các
chương trình học tập cho phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm môn học. Tham quan dã
ngoại là cơ hội, điều kiện tốt cho các em tự khẳng định mình, thể hiện tính tự quản,
tính sáng tạo và biết đánh giá sự cố gắng, sự trưởng thành của bản thân. Cũng như
giúp các em học tập theo phương châm “ học đi đơi với hành”, “ lí luận đi đơi với
Trang 25


×