Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

skkn tạo hứng thú học tập cho học sinhthông qua việc tổchức các hoạt động khởi độngtrong giảng dạyphần chuyển hóa vật chất và năng lượng sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.04 MB, 79 trang )

Đề tài:
“TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC TỔ
CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TRONG GIẢNG DẠY PHẦN
CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG - SINH HỌC 11”

(Môn Sinh học)

1


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2

---------------------------

Đề tài:
“TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC TỔ
CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TRONG GIẢNG DẠY PHẦN
CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG - SINH HỌC 11”

(Môn Sinh học)

Họ và tên: Nguyễn Thị Thủy
Đơn vị: Trường THPT Hoàng Mai 2
Điện thoại: 0388292119
Năm học: 2020 - 2021
2


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

: Đối chứng

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

HĐKĐ

: Hoạt động khởi động



: Khởi động

NL

: Năng lực

PPCT

: Phân phối chương trình

SGK


: Sách giáo khoa

SH

: Sinh học

THPT

: Trung học phổ thơng

TN

: Thí nghiệm

TNSP

: Thực nghiệm sư phạm

SKKN

: Sáng kiến kinh nghiệm

1


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………. 1

1. Lí do chọn đề tài ……………………………………………………………….. 1
2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………………... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………………... 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ………………………………………………... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………. 2
6. Những đóng góp mới của đề tài ……………………………………………….. 3
PHẦN 2. NỘI DUNG ……………………………………………………………. 4
1. Cơ sở khoa học của đề tài ……………………………………………………… 4
1.1. Cơ sở lí luận. ………………………………………………………………… 4
1.2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………………….. 6
2. Xây dựng một số biện pháp tích cực để tổ chức HĐKĐ nhằm tạo hứng thú cho
HS………………………………………………………………………………… 10
2.1. Nguyên tắc xây dựng HĐKĐ ……………………………………………….. 10
2.2. Quy trình xây dựng HĐKĐ …………………………………………………. 11
2.3. Những kiến thức có thể thiết kế HĐKĐ của từng bài học trong chương 1:
Chuyển hóa vật chất và năng lượng – Sinh học 11……………………………… 11
2.4. Một số biện pháp tích cực để KĐ bài học ………………………………….. 13
2.5. Gợi ý một số phương pháp KĐ áp dụng vào các bài học trong chương 1:
chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11 ……………………………….. 19
3. Thực nghiệm sư phạm…………………………………………………………. 43
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm………………………………………… 43
3.2. Phương pháp thực nghiệm ………………………………………………….. 44
3.3. Nội dung và thời gian thực nghiệm sư phạm ……………………………….. 45
3.4. Tiến hành thực nghiệm ……………………………………………………... 45
3.5. Kết quả thực nghiệm ………………………………………………………... 46
3.6. Kết luận về thực nghiệm…………………………………………………….. 48
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………... 49
3.1. Kết luận ……………………………………………………………………... 49
3.2. Kiến nghị ……………………………………………………………………. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………….. 51

2


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, tồn ngành giáo dục đang hướng tới cơng cuộc đổi mới căn bản,
toàn diện về chất lượng và hiệu quả của giáo dục phổ thông. Định hướng cơ bản
của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức
sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực của mỗi HS.
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng nhằm tạo chuyển biến căn
bản, tồn diện về giáo dục phổ thơng; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng
nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về kiến thức sang nền giáo dục
phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hịa đức, trí, thể, mĩ và phát
huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS”.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể
hiện qua nhiều đặc trưng trong đó dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt
động học tập, giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp
thu những tri thức được sắp đặt sẵn. GV là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành
các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết
vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...là một trong những đặc
trưng vô cùng quan trọng.
Một trong những yêu cầu của tiết học thành công và đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục là phải có HĐKĐ. HĐKĐ có ảnh hưởng lớn đến tồn bộ tiến trình tiết
dạy, ảnh hưởng lớn đến việc chủ động sẵn sàng tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ
học tập của HS. Vì vậy việc tạo hứng thú cho HS vào đầu tiết học có vai trị hết
sức quan trọng.
Phương pháp dạy học truyền thống lâu nay thường khơng có HĐKĐ hoặc có

thì đều dựa vào vai trò của GV, đều là lời nói của GV, HS chỉ đóng vai trị thụ
động lắng nghe, cảm thấy chán nản ngay từ những giây phút đầu tiên, hoặc có
nhiều HS khơng dám phản ứng và tỏ thái độ nhưng tâm trí chúng khơng cịn chú
tâm đến bài học. Và thế là, mặc dù HS có mặt cùng chúng ta trong lớp học nhưng
chúng không hề để ý đến bài học, khơng biết GV đang nói gì, kiến thức bài học là
gì. Và chẳng nói thì thầy cô cũng hiểu rằng, việc học chỉ là cuộc đối thoại nhàm tẻ
giữa GV và chính mình. Và hiện nay, thực tế dạy học lại cho thấy rất nhiều GV
khó kiếm tìm được một cách khởi động để cho tiết học sinh động, hấp dẫn hoặc có
tổ chức nhưng hiệu quả khơng cao do hình thức tổ chức nhàm chán, rời rạc, nặng
về kiến thức...
Thay vì KĐ chỉ dựa vào hoạt động của GV thì GV nên hướng tới những hoạt
động của HS, bằng những phương pháp dạy học tích cực để phát huy năng lực của
HS, khơi gợi những năng lực trong mỗi con người vốn có. Một HĐKĐ tích cực
giúp HS tập trung và chú ý, hiện diện 100% trong không gian lớp học, trong từng
1


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
khoảnh khắc, cho phép GV giới thiệu bài học một cách nhẹ nhàng và hấp dẫn, giúp
HS có cơ hội làm quen với các thuật ngữ, từ khóa ngay từ khi bắt đầu bài học, giúp
GV sử dụng thời gian một cách hiệu quả hơn, nó tạo sự hứng thú lôi cuốn ngay từ
đầu bài học.
Là một GV giảng dạy bộ môn Sinh học tôi luôn trăn trở phải dạy và giáo dục
cho HS những cái gì, dạy như thế nào để giúp HS trở thành những con người có
phẩm chất tốt, tự chủ, năng động, sáng tạo, thích ứng với xã hội hiện nay.
Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Tạo hứng thú học tập cho học sinh
thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi động trong giảng dạy phần chuyển
hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11” với mong muốn góp thêm một số ý
tưởng và biện pháp mới trong tổ chức dạy học để phát huy những năng lực tích cực

cho HS trong phần KĐ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, xây dựng và thử nghiệm những biện pháp tích cực để KĐ bài
dạy tạo hứng thú cho HS qua phần: chuyển hóa vật chất và năng lương – sinh học
11 nhằm nâng cao hiệu quả quá trình dạy họ sinh học ở trường phổ thông.
- Rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng phát hiện và giải
quyết vấn đề một cách có hiệu quả.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về HĐKĐ bài học.
- Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa sinh học, đặc biệt phần chuyển
hóa vật chất và năng lượng – sinh học 11.
- Nghiên cứu các biện pháp và cách thức để tổ chức HĐKĐ áp dụng vào từng
bài học của phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- HS THPT khối 11, GV giảng dạy sinh học ở THPT
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài
5.2. Phương pháp điều tra
Phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp
tổng kết kinh nghiệm.
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp nghiên cứu trên nhóm lớp thực nghiệm qua việc đánh giá các
tiêu chí tương ứng với các mức độ đạt được và so sánh với lớp đối chứng.
2


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
5.4. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng toán xác suất, thống kê để xử lí số liệu và tính tốn.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về sử dụng các biện
pháp tích cực để KĐ bài học.
- Về mặt thực tiễn: Cung cấp nguồn tư liệu giúp GV dễ dàng lựa chọn và áp
dụng vào bài dạy để tạo hứng thú học tập cho HS. Từ đó phát huy năng lực của HS
góp phần nâng cao hiệu quả học tập trong dạy học sinh học ở trường phổ thông.

3


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
PHẦN 2. NỘI DUNG
1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1. Cơ sở lí luận.
1.1.1. Quan niệm về HĐKĐ
KĐ là hoạt động đầu tiên, hoạt động này nhằm giúp HS huy động những kiến
thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến
bài học mới. HĐKĐ sẽ kích thích tính tị mò, sự hứng thú, tâm thế của HS ngay từ
đầu tiết học.
HĐKĐ thường được tổ chức thông qua hoạt động cá nhân hoặc hoạt động
nhóm sẽ kích thích sự sáng tạo, giúp HS hình thành năng lực hợp tác, tinh thần học
hỏi, giúp đỡ nhau khi thưc hiện nhiệm vụ. Chuẩn bị phần KĐ như thế nào cho hiệu
quả phải dựa vào nội dung bài, đối tượng HS và cả điều kiện của GV.
Như vậy có thể hiểu, hoạt động này chưa địi hỏi sự tư duy cao, khơng q coi
trọng về vấn đề kiến thức mà chủ yếu là tạo tâm thế tốt nhất cho các em nhập cuộc,
lôi kéo các em có hứng thú với các hoạt động phía sau đó.
1.1.2. Mục đích của HĐKĐ
Mục đích của HĐKĐ là dẫn vào bài học, nối liền bài cũ với bài mới, gợi ý

cho HS, kích thích hứng thú, làm rõ mục đích, tạo được khơng khí học tập tích cực,
sôi nổi ở HS. Bởi như Khổng Tử đã từng nói “Biết mà học, khơng bằng thích mà
học, thích mà học không bằng vui mà học”. Từ nội dung của câu nói và thực tế
giảng dạy, ta thấy niềm vui và sự ham thích sẽ là một động lực lớn giúp HS vượt
qua khó khăn để vươn lên trong học tập. Có thể nói HĐKĐ có vai trị tạo hứng thú,
say mê học tập cho HS. HĐKĐ chỉ là khâu nhỏ, nhưng lại ở vào vị trí mở đầu, có
tác dụng đặt nền móng và gắn bó với các hoạt động cịn lại. Vậy nên, người dạy
khơng thể bỏ qua.
Như vậy HĐKĐ có tác dụng giúp:
- HS tập trung và chú ý, luôn hiện diện trong không gian lớp học, trong từng
khoảnh khắc.
- GV giới thiệu bài học một cách nhẹ nhàng và hấp dẫn
- HS có cơ hội làm quen với các thuật ngữ, từ khóa ngay từ khi bắt đầu bài
học!
- GV sử dụng thời gian một cách hiệu quả hơn.
- Tạo sự hứng thú lôi cuốn ngay từ đầu bài học.

4


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
1.1.3. Ý nghĩa của HĐKĐ đối với dạy học theo hướng phát triển năng
lực HS.
Ở mỗi bài học, HĐKĐ chỉ chiếm khoảng vài phút đầu giờ, nhưng lại đóng vai
trị rất quan trọng đối với việc phát triển tính tích cực học tập của HS.
Thứ nhất, một bài học với cách KĐ thú vị, hấp dẫn sẽ có tác dụng kích thích
hứng thú học tập. Bởi sự say mê, u thích đối với mỗi mơn học khơng phải em
nào cũng sẵn có. Phần nhiều nhờ sự sáng tạo của GV biết cách dẫn dắt HS vào
từng hoạt động học tập - trước tiên là HĐKĐ mà các em có được sự thích thú.

Theo kết quả nghiên cứu của Xlơvaytrich (1975), có việc gì người ta khơng làm
được dưới ảnh hưởng của hứng thú. Điều đó cho thấy, khi đã có hứng thú, HS sẽ tự
nguyện tham gia vào các hoạt động học tập một cách tự nhiên, sáng tạo.
Thứ hai, HĐKĐ có tác dụng nối liền kiến thức cũ với kiến thức mới, tạo nền
tảng cho việc thực hiện các nhiệm vụ học tập của bài học. Bởi kiến thức sinh học
có tính kế thừa, cái này liên quan đến cái kia. Vì vậy, khi thiết kế HĐKĐ, GV cần
tạo cơ hội cho HS tự làm sống lại các kiến thức nền đã học, cần thiết cho việc lĩnh
hội nhiệm vụ mới. Như vậy, vừa giúp các em ghi nhớ chắc chắn hơn kiến thức cũ,
vừa giúp hình thành các kĩ năng kĩ xảo cần thiết trong học tập và trong cuộc sống.
Thứ ba, HĐKĐ giúp tạo ra mâu thuẫn nhận thức cho người học. Bởi học tập
là một quá trình khám phá. Quá trình ấy phát huy được nội lực của HS, tư duy tích
cực - độc lập - sáng tạo với mong muốn được hiểu biết và giải quyết mâu thuẫn
giữa những điều đã biết và chưa biết. Có thể thấy, HĐKĐ chứa đựng mâu thuẫn về
mặt nhận thức sẽ kích thích sự tị mị của HS, khiến các em có mong muốn tìm
được câu trả lời thỏa đáng cho các vấn đề còn thắc mắc, thậm chí cịn biết tự đặt ra
những vấn đề nghiên cứu tiếp theo.
Thứ tư, HĐKĐ giúp khái quát nội dung cơ bản của bài học, hướng sự suy
nghĩ, tư duy của HS vào nội dung chính ngay từ đầu, bởi có một thực tế là khi bắt
đầu bài học, nếu GV khơng có sự định hướng, HS sẽ loay hoay với rất nhiều câu
hỏi như: “Hôm nay không biết học bài gì? Nội dung có khó (hoặc hấp dẫn) hay
khơng? Chúng ta sẽ phải thực hiện những nhiệm vụ nào?” Như vậy, tư duy HS bị
phân tán sẽ ảnh hưởng đến việc lĩnh hội kiến thức của bài. Do đó, trong HĐKĐ cần
thiết GV phải có những cách thức chuyển giao nhiệm vụ linh hoạt để khái quát nội
dung cơ bản của bài.
Thứ năm, HĐKĐ giúp GV và HS có cơ hội hiểu nhau hơn; thậm chí, theo
Nguyễn Thị Minh Phượng và cộng sự (2016), HĐKĐ giúp phá tan sự lo lắng, e
ngại ban đầu của người học đối với GV, thu hút HS vào việc học chủ động, tích
cực, tạo tâm thế và kiến thức cần thiết cho bài mới. Như vậy, KĐ tốt của mỗi tiết
học giúp HS hứng thú, hăng hái trong học tập, thuận lợi cho hoạt động hình thành
kiến thức ở phần sau. Nhưng GV cần lưu ý, kết thúc hoạt động này, GV không

“chốt” về nội dung kiến thức của bài mà chỉ giúp HS phát biểu được vấn đề học
5


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
tập để chuyển sang các hoạt động tiếp theo. Qua đó tiếp tục hồn thiện câu trả lời
hoặc giải quyết được vấn đề trong suốt quá trình dạy học.
1.1.4. Những yêu cầu của HĐKĐ
Để HĐKĐ góp phần vào hiệu quả của bài học sinh học, khi thực hiện, GV cần
đảm bảo những yêu cầu sau:
Thứ nhất, HĐKĐ phải gắn chặt với nội dung cơ bản của bài học để giúp định
hướng tư duy HS vào nội dung chính ngay từ đầu, tránh bị phân tán vào các vấn đề
lan man, không cần thiết, làm giảm hiệu quả bài học.
Thứ hai, HĐKĐ phải phù hợp với trình độ HS và điều kiện dạy học của nhà
trường. Đảm bảo tính vừa sức HS trong HĐKĐ cũng nhằm mục đích giúp HS dễ
dàng tham gia vào hoạt động học tập, đạt được mục tiêu dạy học đề ra. Ngoài ra,
HĐKĐ cũng cần phải phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường. Chẳng hạn,
GV khơng thể thực hiện được HĐKĐ có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nếu GV
không có máy tính hoặc nhà trường khơng được trang bị máy chiếu... Do vậy, ngay
từ khi xây dựng kế hoạch dạy học, GV đã phải xem xét điều kiện dạy học cần thiết
để thiết kế HĐKĐ cho phù hợp.
Thứ ba, khi tổ chức HĐKĐ, GV phải chuyển giao nhiệm vụ rõ ràng thể hiện ở
yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hồn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức
giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của HS;
đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. Trên cơ sở đó,
đối chiếu mục tiêu với sản phẩm thì GV sẽ đánh giá được khả năng của HS và bổ
sung để hoàn thiện nếu cần thiết.
Thứ tư, GV cần lựa chọn các tình huống, những câu hỏi đắt giá để giúp HS
động não chứ không nên đưa những câu hỏi mờ nhạt, đưa ra rồi không giải quyết.

Làm như vậy sẽ khơng phát huy được tính tích cực học tập của HS.
Thứ năm, kết thúc HĐKĐ, GV cần bố trí thời gian thích hợp để HS bày tỏ
quan điểm cũng như sản phẩm hoạt động của mình. Đây cũng là dịp để GV đánh
giá sự nỗ lực của các thành viên trong lớp. Qua đây, các em có hứng thú học tập,
có động lực để thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo, có sự tự tin trước tập thể, phát
triển các năng lực của bản thân.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
Với mục đích tìm hiểu mức độ u thích của HS đối với giờ học sinh học, tôi
đã tiến hành điều tra mức độ biểu hiện sự hứng thú đối với môn sinh học thông qua
83 HS của 2 lớp 11A1 và 11A2 của trường THPT Hoàng Mai 2. Kết quả điều tra
được thể hiện ở các bảng sau:

6


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
Bảng 2.1. Kết quả điều tra sở thích của HS đối với môn sinh học
Nội dung

TS ý kiến

Tỉ lệ (%)

Thích

18

21.7


Bình thường

32

38.6

Khơng thích

27

32.5

Sợ

6

7.2

Qua bảng điều tra có thể thấy tỉ lệ HS thích mơn sinh học khơng cao (21.7%),
và khơng thích mơn sinh học khá cao (32.5%). Đặc biệt HS sợ môn sinh học cao
(7.2%). Đây là dấu hiệu đáng lo ngại đối với bộ môn sinh học của nhà trường.
Điều này chứng tỏ vai trị của thầy (cơ) giáo trong dạy học chưa kích thích hứng
thú học mơn sinh học cho các em. Vì vậy việc thay đổi phương pháp dạy học là
việc làm cấp bách và cần thiết.
Việc đổi mới phương pháp dạy học tích cực ở các trường THPT đã và đang
thực hiện nhằm phát huy năng lực người dạy, cũng như năng lực người học. Nhiều
phương pháp dạy học tích cực được GV áp dụng vào trong quá trình giảng dạy,
nhưng áp dụng những phương pháp dạy học tích cực vào HĐKĐ thì cịn nhiều hạn
chế, vì thế tính hiệu quả của giờ học chưa cao, đặc biệt với môn sinh học HS vẫn
xem như là mơn học thuộc nên khơng cần có nhiều hoạt động, việc áp dụng các

phương pháp dạy học tích cực vào trong bài học đơi khi cịn miễn cưỡng. Với GV
đa phần các giờ học vẫn sử dụng phương pháp dạy học truyền thống là phổ biến,
hoặc có áp dụng phương pháp dạy học mới nhưng chưa chú trọng đến phần KĐ.
Bảng 2.2. Biểu hiện thái độ của HS trong hoạt động học tập môn sinh học

STT

Nội dung

Thường
xuyên

Thỉnh
thoảng

Không bao
giờ

Ý
Tỷ
Ý
Tỷ
Ý
Tỷ
kiến lệ % kiến lệ % kiến lệ%

1

Chú ý nghe thầy cô giảng bài


19

22.9

41

49.4

23

27.7

2

Ghi bài đầy đủ

9

10.8

10

12.0

64

77.1

3


Tích cực giơ tay phát biểu ý kiến

25

30.1

30

36.1

28

33.7

4

Ngủ hoặc làm việc riêng trong
giờ học

47

56.6

29

34.9

7

8.4


5

Mong cho nhanh hết tiết

54

65.1

24

28.9

5

6.0

7


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
Thường
xun

Thỉnh
thoảng

Khơng bao
giờ


STT

Nội dung

6

Tích cực xây dựng và tham gia
giải quyết tình huống trong giờ
học

26

31.3

33

39.8

24

28.9

7

Cảm thấy thoải mái, vui vẻ trong
giờ học

32


38.5

40

48.2

11

13.3

8

Chỉ học thuộc phần GV cho ghi

63

75.9

15

18.1

5

9.6

9

Khi phát biểu đọc theo trong
SGK


28

33.7

35

42.1

20

24.1

10

Tích cực suy nghĩ những câu hỏi
mở rộng của GV

8

9.6

48

57.8

27

32.5


Ý
Tỷ
Ý
Tỷ
Ý
Tỷ
kiến lệ % kiến lệ % kiến lệ%

Từ bảng 2.2 tơi nhận thấy chỉ có 22.9% HS thường xun tập trung trong giờ
học. Tỉ lệ HS ít và khơng phát biểu ý kiến xây dựng bài, không thắc mắc nội dung
bài chiếm trên 80% cho thấy thực tế các em tiếp thu kiến thức một cách thụ động,
chưa có sự hợp tác học hỏi lẫn nhau. Điều này cho thấy mơn sinh chưa thật sự lơi
cuốn HS. Có thể nguyên nhân là do các em vẫn xem môn sinh như một môn phụ,
hoặc GV chưa tạo được sự yêu thích, hứng thú với mơn sinh học cho HS, HS chưa
thấy được tầm quan trọng của môn sinh học trong đời sống.
Bên cạnh đó, chúng tơi nhận thấy các em chưa chủ động, hứng thú học tập
môn sinh học (trên 80% HS chưa tích cực chuẩn bị bài ở nhà; chưa có ý thức đọc
thêm tài liệu hoặc tự nghiên cứu bài). Tình trạng lớp học tương đối trầm ở các lớp
khá phổ biến hiện nay. Khi khảo sát tôi nhận thấy tỷ lệ phát biểu ít chiếm quá nửa,
rồi đến tỷ lệ những HS chưa bao giờ phát biểu khá cao (xấp xỉ 43%), còn lại lượng
HS hăng hái phát biểu không đáng kể. Nguyên nhân gây nên hiện tượng này khá
phức tạp, bắt nguồn từ tâm lý chung của HS (sợ bị chê cười khi phát biểu sai, chưa
tự tin vào năng lực của mình, chưa hiểu rõ tác dụng của việc phát biểu xây dựng
bài), do cá nhân chưa chuẩn bị bài kỹ, đến phương pháp giảng dạy của GV chưa
gây hứng thú tới HS…
Qua bảng kết quả điều tra cho thấy tình trạng lớp học tương đối trầm ở các
lớp khá phổ biến hiện nay. Khi khảo sát tơi nhận thấy tỷ lệ phát biểu ít chiếm quá
nửa (>50%), rồi đến tỷ lệ những HS chưa bao giờ phát biểu khá cao (xấp xỉ
33.7%), còn lại lượng HS hăng hái phát biểu đang ít (30.1%). Nguyên nhân gây
nên hiện tượng này khá phức tạp, bắt nguồn từ tâm lý chung của HS (sợ bị chê

cười khi phát biểu sai, chưa tự tin vào năng lực của mình, chưa hiểu rõ tác dụng
8


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
của việc phát biểu xây dựng bài), do cá nhân chưa chuẩn bị bài kỹ, đến phương
pháp giảng dạy của GV chưa gây hứng thú tới HS…
Bảng 2.3. Kết quả điều tra hoạt động của GV về thực trạng dạy học ở trường
THPT

STT

Nội dung

Thường
xuyên

Đôi khi

Chưa bao
giờ

Ý
Tỷ
Ý
Tỷ
Ý
Tỷ
kiến lệ % kiến lệ % kiến lệ %


1

Đọc cho HS chép bài

0

00.0

32

80.0

8

20.0

2

Cho HS ngồi học nghiêm túc,
khơng di chuyển khỏi vị trí trong
cả tiết học

25

62.5

13

32.5


2

5.0

3

Đặt các câu hỏi lý thuyết liên
quan đến kiến thức của bài

35

87.5

5

12.5

0

0.0

4

Đặt ra các tình huống (câu hỏi
thực tế) liên quan bài học

32

80.0


8

20.0

0

0.0

5

Cho HS hoạt động nhóm

25

62.5

15

37.5

0

0.0

6

Sử dụng tranh ảnh, thiết bị dạy
học


23

57.5

17

42.5

0

0.0

7

Sử dụng thí nghiệm trong dạy
học

15

37.5

10

25.0

15

37.5

8


Sử dụng HĐKĐ trong dạy học

0

0.0

36

90.0

4

10.0

9

Lấy điểm thường xuyên và định
kỳ thông qua các bài kiểm tra
trên lớp

40

100

0

0.0

0


0.0

10

Lấy điểm thông qua các hoạt
động học khác của HS (hồ sơ học
tập, thuyết trình, diễn kịch, quay
video…)

6

15.0

34

85.0

0

0.0

Đối với GV, trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học
môn sinh học ở trường THPT đã có một số chuyển biến tích cực. Trong mỗi tiết
dạy, GV đã quan tâm đến việc chuyển từ học tập một chiều, thụ động sang học tập
chủ động. Các hình thức dạy học tích cực đã được vận dụng làm cho việc học tập
9


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi

động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
của HS trở nên hứng thú hơn. Đồng thời với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin được áp dụng vào quá trình dạy học, việc học của HS thuận lợi rất nhiều,
tạo điều kiện để HS có thể tự mình khám phá tri thức mới theo nhiều cách khác
nhau chứ không phụ thuộc quá nhiều vào GV.
Tuy nhiên việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá không
diễn ra thường xuyên, chỉ là đơi khi thực hiện hoặc có những biện pháp chưa bao
giờ thực hiện (bảng 2.3). Đặc biệt đối với việc sử dụng HĐKĐ để gây hứng thú
cho HS đang còn hạn chế, GV chỉ thỉnh thoảng mới sử dụng.
Như vậy đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy NL của HS là
việc làm cần thiết và quan trọng. Đặc biệt sử dụng HĐKĐ để gây hứng thú cho HS
đem lại nhiều lợi ích.
2. Xây dựng một số biện pháp tích cực để tổ chức HĐKĐ nhằm tạo hứng
thú cho HS.
2.1. Nguyên tắc xây dựng HĐKĐ
- Tình huống/câu hỏi/bài tập nhằm huy động kiến thức/kĩ năng/kinh nghiệm
sẵn có nào của HS? (HS đã học kiến thức/kĩ năng đó khi nào?)
- Vận dụng kiến thức/kĩ năng/kinh nghiệm đã có đó thì HS có thể thực hiện
nhiệm vụ đã nêu đến mức độ nào? Dự kiến các câu trả lời/sản phẩm mà HS có thể
hồn thành.
- Để hồn thiện câu trả lời/sản phẩm học tập nói trên, HS cần vận dụng kiến
thức/kĩ năng mới nào sẽ học ở phần tiếp theo trong Hoạt động Hình thành kiến
thức? (Có thể khơng phải là toàn bộ kiến thức/kĩ năng mới trong bài).
- HĐKĐ khơng nên mang nặng tính lí thuyết mà cần huy động những kinh
nghiệm thực tiễn có liên quan đến nội dung bài học để tạo sự hứng thú và suy nghĩ
tích cực cho người học.
- Nhiệm vụ đặt ra nên gần gũi với đời sống mà HS dễ cảm nhận và đã có ít
nhiều những hiểu biết ban đầu về chúng.
- Tạo điều kiện cho HS có thể huy động được kiến thức đã học để giải quyết,
qua đó giúp HS phát hiện vấn đề, kết nối được với nhu cầu học bài mới để giải

quyết vấn đề đã phát hiện.
- Về thời gian: đây là khâu quan trọng để đảm bảo tiến trình giờ học. Tùy vào
nội dung bài học để GV định lượng thời gian. Đối với các bài dạy học theo chủ đề
từ 2 tiết trở lên, GV có thể tổ chức HĐKĐ trong vịng 10 - 15 phút. Đối với bài học
theo từng tiết, GV nên tổ chức HĐKĐ 5-7 phút. Tránh tình trạng KĐ quá nhiều
thời gian, làm ảnh hưởng đến quá trình chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng. Hoặc KĐ rất
công phu, bài bản nhưng lại khơng ăn nhập gì với bài học. Mặt khác KĐ q phấn
kích cũng làm cho HS khó tập trung trở lại bài học.
10


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
- Trong quá trình thực hiện hoạt động GV phải luôn giữ tâm thái vui vẻ, thoải
mái, gần gũi thân thiện với HS để tạo giờ dạy hấp dẫn và cuốn hút người học.
2.2. Quy trình xây dựng HĐKĐ
Bước 1:

Xác định mục tiêu nhiệm vụ tổng quát của chương trình mơn học, và
mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể ở mỗi bài học hoặc một chủ đề.

Bước 2:

Xác định các kiến thức, kĩ năng (bài mới hoặc kiến thức cũ liên quan
đến bài mới) có thể thiết kế hoạt động khởi động cho HS.

Bước 3:
Bước 4:

Lựa chọn biện pháp (hình thức) khởi động


Thiết kế hoạt động khởi động dựa trên các nguyên tắc đã đề ra

2.3. Những kiến thức có thể thiết kế HĐKĐ của từng bài trong phần:
Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11.
Chủ đề

Bài
Bài 1: Sự hấp thụ
nước và muối
khoáng ở rễ

Chủ đề 1:
Bài 2. Quá trình
Trao đổi nước vận chuyển các
ở thực vật
chất trong cây
Bài 3. Thoát hơi
nước

Chủ đề 2:
Dinh dưỡng
khoáng trong
trồng trọt

Bài 4. Vai trị của
các ngun tố dinh
dưỡng khống

Bài 5,6. Dinh

dưỡng nitơ ở thực
vật

Kiến thức có thể thiết kế HĐKĐ
Rễ là cơ quan hấp thụ nước và in khoáng ở
thực vật.
Mạch gỗ vận chuyển nước và ion khoáng
từ rễ lên các cơ quan phía trên.
- Lá là cơ quan thốt hơi nước.
- Vai trị của thốt hơi nước
- Phân bón là nguồn quan trọng cung cấp
các chất dinh dưỡng cho cây trồng.
- Liều lượng phân bón ảnh hưởng đến sinh
trưởng và năng suất cây trồng.
- Vai trò của nguyên tố nitơ đối với năng
suất cây trồng.
- Vai trò của các cây họ đậu trong quá trình
trồng xen canh.
11


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”

Bài 8. Quang hợp
ở thực vật

- Quang hợp là q trình trong đó năng
lượng ánh sáng mặt trời được lá hấp thụ để
tạo cacbohidrat và khí ơxi từ CO2 và nước.

- Diệp lục là sắc tố quang hợp và diệp lục
tạo ra màu xanh của lá.

Chủ đề 3:
Quang hợp ở
thực vật và
ứng dụng

Bài 9: Quang hợp
- Sự khác nhau trong qua trình quang hợp
ơ các nhóm thực
của C3, C4 và CAM.
vật C3, C4 và CAM
Bài10. Ảnh hưởng
của nhân tố ngoại
cảnh đến quang
hợp

Các nhân tố ( cường độ ánh sáng, nồng độ
CO2, nhiệt độ) ảnh hưởng đến quang hợp.

- Quang hợp quyết định năng suất cây
Bài 11: Quang hợp trồng
và năng suất cây
- Những biện pháp tăng năng suất cây
trồng
trồng thông qua sự điều khiển quang hợp.
Chủ đề 4: Hô
hấp ở thực vật Bài 12. Hô hấp ở
và bảo quản

thực vật
nơng sản
Bài 15: Tiêu hóa ở
động vật
Chủ đề 5:
Tiêu hóa ở
động vật

Chủ đề 6: Hô
hấp ở động
vật

Hô hấp ở thực vật tiêu thụ khí O2, đồng
thời thải khí CO2 và năng lượng.
- Q trình tiêu hóa thức ăn ở miệng.
- Q trình tiêu hóa ở trâu bị.

Bài 16: Tiêu hóa ở
động vật

- Đặc điểm tiêu hóa khác nhau thú ăn thịt
và thú ăn thực vật.
- Nhịp thở của người đang hoạt động khác
nhau là khác nhau.

Bài 17: Hô hấp ở
động vật

- Q trình hơ hấp đóng vai trị hết sức
quan trọng trong q trình chuyển hóa vật

chất và năng lượng
- Quá trình hoạt động của phổi.

12


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”

Bài 18: Tuần hoàn
máu

Chủ đề 7:
Tuần hoàn
máu và cân
bằng nội mơi

- Hệ tuần hồn khác nhau ở các lồi động
vật: có hệ tuần hồn, khơng có hệ tuần
hồn, hệ tuần hồn đơn hoặc kép.
- Tim có vai trào quan trọng trong hệ tuần
hồn

Bài 19: Tuần hồn
máu

- Tim có tính tự động.
- Khái niệm huyết ap, huyết áp bình
thường, huyết áp cao và huyết áp thấp.


Bài 20: Cân bằng
nội môi

- Khả năng điều hịa cân bằng nội mơi
trong cơ thể.
- Đổ mồ hơi để duy trì nhiệt độ.

2.4. Một số biện pháp tích cực để KĐ bài học
2.4.1. KĐ bài học bằng tổ chức trò chơi
Trò chơi là hoạt động được các HS thích thú tham gia. Vì vậy nó có khả năng
lơi kéo sự chú ý và khơi dậy được hứng thú học tập. Rất nhiều trị chơi ngồi mục
đích đó cịn có thể ơn tập kiến thức cũ hoặc dẫn dắt các em vào hoạt động tìm kiếm
tri thức mới một cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Hoặc có những trò chơi giúp các em
vận động tay chân khiến cho cơ thể tỉnh táo, giảm bớt những áp lực tâm lý do tiết
học trước gây ra.
Đây là phương pháp GV thơng qua việc tổ chức các trị chơi có liên quan đến
nội dung bài học, có tác dụng tạo hứng thú học tập cho HS ngay từ khi bắt đầu bài
học mới. Qua trò chơi HS tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, đồng
thời cũng phát triển tính tự giác ở HS.
Phương pháp trị chơi có một số ưu điểm và nhược điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Trị chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn HS do
đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học.
+ Trị chơi làm thay đổi hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ, đo đó
giảm tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lý thuyết mới.
+ Trị chơi có nhiều HS tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng học tập hợp
tác cho HS.
- Nhược điểm:
+ HS dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của các trị chơi.
+ Đơi khi khó quản lí được thời gian tổ chức.

13


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
Khi sử dụng phương pháp này GVcần lưu ý một số điều sau:
- Mục đích của trị chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của
chương trình.
- Hình thức chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên
lớp, giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động.
- Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách chơi có
nhiều HS tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác.
- Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ. Chọn quản
trị chơi có năng lực phù hợp với yêu cầu của trị chơi.
- Các trị chơi được xây dựng có thể dựa trên cơ sở nội dung của bài học, cũng
có thể chỉ mang tính chất thu hút sự chú ý của HS. Vì là phần mở đầu bài giảng
nên thời gian cũng được giới hạn, thường là khoảng 5 – 7 phút. Do đó, Các trị
chơi tổ chức cho HS cũng phải hết sức đơn giản, nhanh gọn nhưng vẫn phải hiệu
quả.
Các hình thức trị chơi phổ biến đó là trị chơi ơ chữ, trị chơi ghép hình, đóng
vai, hợp sức, trả lời nhanh, … Những mở đầu bài giảng dưới dạng các trò chơi sẽ
mang lại cho HS một khơng khí hứng khởi và sơi nổi, đó là tiền đề thích hợp để tạo
ra những hứng thú và động cơ học tập tích cực.
2.4.2. KĐ bài học bằng tổ chức diễn kịch, đóng vai.
Diễn kịch là một hình thức KĐ khá mới mẻ nhưng rất thu hút HS. Nó giống
như khi HS xem phim, xem kịch phải chú ý để xem nội dung là gì, từ đó tạo cho
HS hứng thú học tập, tìm hiểu kiến thức mới. Với phương pháp này thì GV có thể
cho kịch bản trước và có những câu dẫn dắt vào bài mới hoặc khơng cho kịch bản
trước chỉ cần cho tình huống u cầu HS diễn kịch để giải quyết tình huống.
Khi đóng vai, HS diễn đạt những tình huống đang học một cách sống động,

dễ hiểu, khiến cho đề tài hay bài học có sức hấp dẫn, dễ nhớ hơn. Một điểm quan
trọng khác của đóng vai là HS có chỗ để thể nghiệm về NL giao tiếp, NL ngôn
ngữ, NL hợp tác.
Diễn kịch là một hoạt động sinh động, bổ ích, cần thiết để gây hứng thú cho
HS. Tuy nhiên, muốn diễn kịch thành cơng, cả thầy và trị cần phải có bước chuẩn
bị chu đáo.
Để cho một HĐKĐ có đóng kịch đạt hiệu quả, GV cần phải là người điều
khiển chính. Ngồi việc đọc và sửa lời thoại cho các vở kịch, GV cần phải là người
quan sát, góp ý, cho lời khuyên và có thể đảm nhiệm một vai nào đó nếu thấy cần
thiết và thích hợp. GV cũng cần tham dự các buổi diễn tập. Thầy và trò cũng nên
có bước chuẩn bị đầy đủ các trang phục, vật dụng, sắp xếp bàn ghế phục vụ cho vở
kịch, khiến nó càng thật, càng sống động bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu.
14


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
Yêu cầu:
- Kịch bản ngắn gọn, phù hợp thời gian
- Nội dung cuốn hút, liên quan đến kiến thức bài mới.
- Phải có bối cảnh, trang phục và đạo cụ phù hợp, hấp dẫn.
- Có thể hài hước rất tốt nhưng phải có chiều sâu, phù hợp kiến thức và phù
hợp HS.
- Chú ý phân vai diễn cho những em nhút nhát, ngại giao tiếp.
2.4.3. KĐ bài học bằng thiết kế mơ hình.
Cho HS tự thiết kế mơ hình là một cách KĐ vô cùng hấp dẫn. Giống như câu
tục ngữ “trăm hay không bằng tay quen”. Để cho HS dễ nhớ và dễ tiếp thu bài thì
việc để cho HS tự nghiên cứu, tự tìm hiểu, từ sự tìm hiểu đó để làm ra sản phẩm là
phương pháp hiệu quả nhất. Tuy nhiên việc thiết kế mơ hình cần khá nhiều thời
gian nên GV phải quản lí tốt các em để các em hoàn thành đúng thời gian quy định

Yêu cầu:
- GV phải chuẩn bị nguyên vật liệu hoặc giao cho HS tự chuẩn bị nguyên vật
liệu cẩn thận, đầy đủ.
- Nguyên vật liệu đơn giản, dễ kiếm, có thể là vật liệu tái chế càng tốt.
- Gv phải chuẩn bị trước 1 mơ hình để HS làm sai GV có thể đối chiếu.
- Mơ hình phải liên quan đến kiến thức trong bài nhằm giúp HS tiếp thu tốt.
- Quản lí tốt thời gian lắp ráp của HS.
2.4.4. KĐ bài học bằng câu hỏi nêu vấn đề, bằng bài tập tình huống
GV sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm
của bản thân HS có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu hướng dẫn học;
làm bộc lộ “cái” HS đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân HS còn thiếu, giúp HS
nhận ra “cái” chưa biết và muốn biết thơng qua hoạt động này. Từ đó, giúp HS suy
nghĩ và bộc lộ những quan niệm của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học tập.
Câu hỏi và bài tập tình huống phải đảm bảo:
- Vấn đề đưa ra phải rõ ràng và sát thực với nội dung kiến thức HS cần tiếp
thu.
- Vấn đề đưa ra phải gắn kết được với kiến thức cũ, chỉ ra được những điều cơ
bản HS cần tập trung ở bài mới.
- Vấn đề đưa ra phải phù hợp với trình độ nhận thức của HS và tạo được hứng
thú cho HS.

15


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
2.4.5. KĐ bài học bằng phương pháp trực quan: Tranh ảnh, Thí nghiệm,
video thí nghiệm, mơ hình…
2.4.5.1. Video thí nghiệm (hoặc làm thí nghiệm thực tế)
Gây hứng thú bằng các video thí nghiệm sinh học (hoặc làm thí nghiệm thực

tế) là cách mở đầu bài dạy không những tạo được hứng thú cho HS mà còn rèn
luyện cho các em kĩ năng thí nghiệm cơ bản, khả năng vận dụng kiến thức đã biết,
tìm tịi kiến thức mới để tìm ra bản chất sự vật, hiện tượng.
Đối với việc chiếu video thí nghiệm thì thí nghiệm ln thành cơng, bắt mắt,
tốn ít thời gian nhưng HS khơng được tự tay làm nên hiệu quả thực tiễn có thể
khơng cao. Cịn thí nghiệm HS tự làm thì HS tự mình trải nghiệm nên hiệu quả cao
nhưng cần tốn thời gian và thí nghiệm có thể chưa thành cơng, phải làm lại nhiều
lần.
Để đạt được kết quả, video thí nghiệm biểu diễn (hoặc làm thí nghiệm thực
tế) phải đảm bảo một số u cầu sau:
- Thí nghiệm phải thành cơng, hiện tượng bắt mắt, dễ quan sát.
- Thí nghiệm đơn giản, dễ thực hiện.
- Thí nghiệm tốn ít thời gian.
- Nội dung thí nghiệm phải gắn với nội dung bài học.
- Thí nghiệm vừa mang tính giáo dục, vừa chứng minh cho những điều các
em đã học giúp các em mau nhớ bài, cảm thấy thích thú với những điều tưởng như
không thể làm được nhưng thực ra lại rất gần gũi và đơn giản, an toàn.
2.4.5.2. Sử dụng tranh ảnh, mơ hình
Tranh ảnh, mơ hình là phương tiện truyền tải nội dung bài học một cách hiệu
quả và nhanh chóng nhất. Vì vậy việc sử dụng tranh ảnh, mơ hình trong dạy học sẽ
giúp HS trực quan được những hình tượng trừu tượng.
Tranh ảnh, mơ hình giúp HS:
- Tăng cường tính trực quan.
- Kích thích sự say mê, lý thú và u thích mơn học.
- Giảm thời gian diễn giải của GV, tăng thời gian hoạt động của trò.
- Phát triển tư duy vì các quá trình tư duy dù phức tạp thế nào đều xuất phát từ
tri giác hiện thực.
- Đồng thời nó là phương tiện trợ giúp các phương pháp dạy học khác.
Yêu cầu:
- GV chuẩn bị tranh ảnh, mơ hình, sơ đồ từ trước.


16


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
- Đảm bảo tính chính xác và có liên quan đến kiến thức bài học.
2.4.6. KĐ bài học bằng con số ấn tượng
Giống như một dịng tít “giật gân” trên báo, GV có thể sử dụng một con số có
ý nghĩa, chứa đựng một nội dung trong bài học. Phương pháp này rất nhanh chóng
thu hút sự tập trung của HS, và cũng là cách mở mang thêm tầm hiểu biết sinh học.
Yêu cầu:
- Con số chính xác, khoa học mang tính thời sự
- Con số phải liên quan đến nội dung kiến thức của bài học.
2.4.7. KĐ bài học bằng cách kể chuyện sinh học
Trong quá trình tổ chức HĐKĐ việc GV sử dụng những câu chuyện sinh học
ngắn gọn, hấp dẫn sẽ là phương pháp hiệu quả để tạo ấn tượng mạnh mẽ, những
cảm xúc sâu sắc và sự hứng thú trong học tập cho HS. Để đạt hiệu quả tối ưu trong
quá trình sử dụng phương pháp kể chuyện nhằm nâng cao hiệu quả của việc tổ
chức HĐKĐ trong các bài sinh học thì GV cần chú ý các nguyên tắc sau:
- Các câu chuyện phải xuất phát từ nội dung cơ bản của bài, sát với thực tế
cuộc sống, phù hợp với trình độ nhận thức và tâm lý lứa tuổi HS.
- Các câu chuyện phải có nguồn trích dẫn rõ ràng, nguồn thơng tin đó phải là
nguồn chính thống để cung cấp cho HS.
- Các câu chuyện phải ngắn gọn, súc tích, đảm bảo tính thẩm mỹ, ngơn ngữ
chính xác, dễ hiểu, khơng cầu kỳ, sáo rỗng.
- Các câu chuyện được khai thác theo các hướng khác nhau, thể hiện ở cách
GV đặt câu hỏi gợi ý cho HS.
2.4.8. KĐ bài học bằng các bài thơ sinh học.
Việc sử dụng các bài thơ để giới thiệu về kiến thức sinh học làm cho môn học

bớt đi sự đơn điệu, nhàm chán và giúp các em HS tiếp thu bài một cách nhanh
chóng nhất, tạo được hứng thú trong việc ghi nhớ các kiến thức sinh học.
Bài thơ sinh học phải đảm bảo:
- Nội dung bài thơ ngắn gọn, câu từ trôi chảy.
- Nội dung bài thơ phải đảm bảo tính chính xác và khoa học.
- Nội dung bài thơ phải gắn với nội dung bài học.
- Nội dung bài thơ vừa mang tính giáo dục vừa pha vào đó chút hài hước
những câu chuyện gần gũi hấp dẫn giúp các em mau nhớ bài, cảm thấy thích thú
- Đồng thời, GV có thể kết hợp hệ thống lời dẫn dắt vui nhộn, hấp dẫn cùng
các câu hỏi kích thích, tị mị.

17


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
2.4.10. KĐ bài học bằng các bài hát liên quan kiến thức sinh học
KĐ bằng bài hát giúp vào tiết học vui vẻ, tạo hứng thú cho học sinh, giúp các
em tự tin, tích cực tham gia các hoạt động chung của tập thể. Qua việc múa hát
giúp các em vào tiết học thoải mái hơn, phát huy óc sáng tạo
Những bài hát có tiết tấu nhanh, vui tươi, có thể kết hợp cùng các động tác
minh họa nhịp nhàng có thể giúp các em được thoải mái vận động thư giãn, tạo nên
hứng thú trước khi vào bài mới. Bài hát khởi động có thể đi kèm với một vài động
tác nhỏ hoặc vỗ tay theo nhịp.
Sử dụng bài hát chúng ta có thể có 2 cách:
- Một là chúng ta sử dụng video bài hát có sẵn. Với cách này thì phần bài hát
hay, dễ nghe khơng cần HS thuộc lời nhưng HS gần như không hoạt động.
- Hai là chúng ta mở nhạc không lời và cho HS hát. Với cách này HS hoạt
động tích cực, khơng khí vui vẻ tuy nhiên lại cần HS phải thuộc lời bài hát.
Mỗi cách có ưu, nhược điểm riêng nên tùy vào điều kiện cụ thể mà GV áp

dụng cho phù hợp.
Yêu cầu bài hát:
- Có phần kiến thức liên quan bài học.
- Nhạc dễ nghe, dễ hiểu.
2.4.10. KĐ bài học bằng cách gắn kiến thức sinh học với thực tế.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm. Mọi kiến thức Sinh học đều bắt đầu
từ thực tiễn và quay lại phục vụ cho thực tiễn, đem lại lợi ích bền vững cho con
người.
Gắn kiến thức sinh học với thực tiễn góp phần giúp HS có học vấn phổ thơng
tương đối tồn diện để có thể tiếp tục học lên đồng thời có thể giải quyết một số
vấn đề có liên quan đến sinh học trong đời sống và sản xuất, mặt khác góp phần
phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
Thực tiễn trong dạy và Học sinh học sẽ góp phần thực hiện ngun lí giáo
dục: học đi đơi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn
liền với thực tiễn. Bằng những kiến thức sinh học, trước tiên HS có thể giải đáp
được những câu hỏi “Tại sao?” nảy sinh từ thực tiễn và hơn nữa là có thể đưa ra
những giải pháp tối ưu cho tình huống có vấn đề nảy sinh từ chính thực tiễn đó.
GV có thể sưu tầm, tìm hiểu và giải thích cho HS những vấn đề trong cuộc
sống có liên quan tới bài giảng, thu hút sự tò mò, khám phá. Việc khéo léo đưa một
ví dụ thực tiễn để mở đầu bài giảng cũng dễ kích thích sự khám phá, tạo sự gần gũi
và thiết thực của bài giảng.

18


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
Yêu cầu:
- Phải đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Gắn với nội dung bài giảng, ngắn gọn, xúc tích.

- Nội dung đưa ra phải ngắn gọn, hấp dẫn, phù hợp với trình độ HS.
- Thời gian phải hợp lý.
- Những ứng dụng phải phổ biến trong cuộc sống có tính giáo dục tư tưởng,
đạo đức, thế giới khoa học biện chứng.
- Thông qua kiến thức, GV cần nhấn mạnh những bài học giáo dục cho HS
như những đức tính của các nhà khoa học, những kinh nghiệm làm việc sinh học…
2.5. Gợi ý một số phương pháp KĐ áp dụng vào các bài học trong
chương 1: chuyển hóa vật chất và năng lượng -sinh học 11
CHỦ ĐỀ 1: TRAO ĐỔI NƯỚC Ở THỰC VẬT
BÀI 1: SỰ HẤP THỤ NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG Ở RỄ
Phương pháp 1: Sử dụng bài hát
Bước 1: GV cho hs xem video bài hát: tình cây và đất
“Đất vắng cây đất ngừng ngừng hơi thở
Cây thiếu đất cây sống sống với ai...!
Chuyện trăm năm ân tình cây và đất
Cây bám rễ sâu, đất ơm chặt tận đáy lòng...!
……………………………………………..
Vinh phúc cho ai biết rằng từ đó mùa xuân
vĩnh hằng.”

Ảnh cắt từ video

Bước 2: Tổ chức cho HS hoạt động trả lời câu hỏi: Đất và cây làm sao lại có
mối quan hệ khăng khít như vây.
Dự kiến sản phẩm: Cây cần nước và muối khoáng trong đất. Nhờ đó cây tươi
tốt, đơm hoa trái ngọt. Đồng thời đất cần chất hữu cơ do cây cung cấp giúp mọi
hoạt động sống trong đất diễn ra tích cực.
Bước 3: Dẫn dắt vào bài: Vậy cây hấp thụ nước và muối khoáng như thế nào,
chúng ta nghiên cứu bài mới.
Phương pháp 2: Sử dụng thí nghiệm

Bước 1: GV cho HS làm thí nghiệm: lấy một cây nhỏ cịn nguyên bộ rễ,
nhúng bộ rễ đã rửa sạch vào dung dịch xanh mêtilen. Một lúc sau, lấy cây ra, rửa
sạch bộ rễ và lại nhúng tiếp vào dung dịch CaCl2. Chúng ta thấy dung dịch CaCl2
chuyển thành màu xanh. Vì sao lại vậy?
19


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
Bước 2: Cho HS hoạt động nhóm trả lời câu hỏi
Dự kiến câu trả lời: Khi ta ngâm bộ rễ vào dung dịch xanh mêtilen, các phân tử
xanh mêtilen hút bám trên bề mặt rễ và chỉ dừng lại ở đó, khơng đi được vào trong
tế bào, vì xanh mêtilen khơng cần thiết đối với tế bào.
Tính thấm chọn lọc của màng sinh chất không cho xanh mêtilen đi qua. Khi ta
nhúng bộ rễ vào dung dịch CaCl2 thì các ion Ca2+ và Cl− sẽ bị hút vào rễ và đẩy các
phân tử xanh mêtilen hút bám trên bề mặt rễ vào dung dịch, làm cho dung dịch có
màu xanh. Màu xanh đó chính là màu xanh của xanh mêtilen.
Bước 3: GV dẫn dắt vào bài học: Vậy cụ thể rễ hấp thụ nước và ion như thế
nào thì ta nghiên cứu bài mới.
BÀI 2: VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT TRONG CÂY
Phương pháp 1: Sử dụng video thí nghiệm (hoặc làm thí nghiệm thực)
Thí nghiệm: “hoa đổi màu”
Bước 1: cho HS về nhà làm trước và đến tiết học đưa mẫu kết quả đi (hoặc
chiếu video thí nghiệm).
- Dụng cụ, hoá chất: Cốc thủy tinh, kéo, màu thực phẩm, vài bơng hồng trắng.
- Tiến hành thí nghiệm: Pha màu thực phẩm vào lọ nước. Sau đó cắt chéo
cành hoa hồng để tăng diện tích tiếp xúc (tốt nhất là cắt trong nước để vết cắt
khơng bị bít lại do nhưa cây khô). Chúng ta chờ một thời gian (khoảng 6 tiếng).
- Hiện tượng: Bông hồng trắng đã chuyển màu. Màu của hoa hồng phụ


thuộc vào màu chúng ta cho vào cốc nước.
- Câu hỏi: Vậy làm sao bông hoa màu trắng lại có thể đổi màu thần kì như

vậy?
Bước 2: Cho HS hoạt động nhóm và trả lời câu hỏi
Dự kiến câu trả lời: Chứng tỏ nước màu trong cốc đã được vận chuyển lên
cánh hoa. Nước màu đã theo mạch gỗ trong cuống hoa đi lên đến cánh hoa.
Bước 3: Dẫn dắt vào bài: Nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng được
vận chuyển trong cây như thế nào thì chúng ta nghiên cứu bài mới.

Trước TN

Sau TN
Sản phẩm lớp 11A7
20


“Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động khởi
động trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11”
Trước TN

Sau TN

Sản phẩm lớp 11A5
Phương pháp 2: Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề
Bước 1: Gv đặt câu hỏi:
Chúng ta biết nước và ion khoáng được hấp thụ ở rễ nhưng ở phía trên như
chồi, lá và cành cũng cần có nước và ion khống. Vậy nước và ion khoáng làm sao
đi lên được. Đồng thời chất hữu cơ được tổng hợp ở lá nhờ quá trình quang hợp
nhưng chúng ta thấy trong củ của cây rất nhiều chất hữu cơ. Vậy chất hữu cơ trong

củ lấy từ đâu, q trình đó diễn ra như thế nào.
Bước 2: GV cho HS hoạt động nhóm trả lời câu hỏi.
Dự kiến câu trả lời: Nước và ion khoáng theo mạch gỗ đi lên thân lá, chất hữu
cơ từ lá theo mạch rây vận chuyển xuống và tích lũy trong củ.
Bước 3: Dẫn dắt vào bài mới.
BÀI 3: THOÁT HƠI NƯỚC
Phương pháp 1: Sử dụng diễn kịch, đóng vai.
Bước 1: Cho HS diễn kịch, đóng vai.
Nhìn trời trưa nắng gắt chói chang, mẹ hỏi Mai: “Tại sao trời nắng chúng ta
cần vào nơi râm mát nhưng cây vẫn đứng ngoài trời mà lá khơng bị cháy nắng?”.
Mai: Nhờ thốt hơi nước mẹ ạ.
Mẹ: Đúng là kì diệu.
Mẹ nói tiếp: “Khi nói đến thoát hơi nước của cây, Macximop – nhà sinh lí
thực vật người Nga đã viết: “Thốt hơi nước là tai họa tất yếu của cây”, con có giải
thích tại sao được khơng? Cây thốt nước nhiều hay ít? Sự thoát hơi nước của cây
do bộ phận nào của cây thực hiện? Mẹ thấy lo lắng nếu cứ thoát hơi nước như vậy
có thể dẫn đến hết nước trong cây. Cần làm gì để giúp cây đủ nước?
GV: Em hãy giúp Lan giải đáp cho mẹ.
Bước 2: GV tổ chức cho HS phát hiện vấn đề cần giải quyết từ tình huống có
vấn đề trong tiểu phẩm. HS hoạt động nhóm xác định được các vấn đề cần giải
quyết:
21


×