Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

SKKN phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh với một số dạng toán có lượng chất dư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 55 trang )

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG
--------------- --------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

“PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH VỚI MỘT SỐ DẠNG TỐN
CĨ LƯỢNG CHẤT DƯ”

LĨNH VỰC: HĨA HỌC

TÁC GIẢ

:

TỔ

:

Nguyễn Tất Nga
Vương Thị Nga
Tự nhiên

Năm học: 2020 - 2021
--------------- --------------

1



MỤC LỤC
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................. 1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
II. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 2
III. PHẠM VI ÁP DỤNG: ........................................................................... 2
PHẦN B. NỘI DUNG .................................................................................. 3
I.CỞ SỞ KHOA HỌC .................................................................................. 3
1. Cơ sở lý luận: ........................................................................................... 3
2. Cở sở thực tiễn ......................................................................................... 3
2.1. Thuận lợi: .............................................................................................. 3
2.2. Khó khăn: .............................................................................................. 3
II. GIẢI PHÁP ............................................................................................. 4
1. Tổng quan của các dạng ........................................................................... 4
2. Cở sở lý thuyết của mỗi dạng ................................................................... 5
2.1. Dạng 1 : Bài tốn 1: Dẫn khí CO2 hoặc SO2 vào dung dịch chứa OH− và
M2+ (Ba2+, hoặc Ca2+). .............................................................................. 5
2.2. Dạng 2 : Bài toán : Dung dịch OH− tác dụng với dung dịch muối
Al3+(Cr3+ hoặc Zn2+) ................................................................................ 8
2.3. Dạng 3 : Dung dịch H+ tác dụng với dung dịch chứa muối AlO2−,
CrO2− hoặc ZnO22-. ................................................................................... 12
2.4. Dạng 4: Dung dịch NH3 hoặc khí NH3 tác dụng với dung dịch chứa muối
Cu2+ ............................................................................................................ 16
III. ÁP DỤNG VÀO MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN: ................................. 18
3.1. Kế hoạch giảng dạy 1 tiết tự chọn trong chủ đề: Dạng 1 ....................... 18
3.2. Kế hoạch giảng dạy 1 tiết tự chọn trong chủ đề: Dạng .......................... 32
PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 50
I. KẾT LUẬN: ............................................................................................ 50
II. Một số kiến nghị và đề xuất: ................................................................... 50
II.1. Đối với các cấp lãnh đạo ....................................................................... 50
II.2. Đối với ban giám hiệu........................................................................... 51

II.3. Đối với giáo viên .................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
2


DANH MỤC VIẾT TẮT
HS:
GV:
TH:
TNKQ:

Học sinh
Giáo viên
Trường hợp.
Trắc nghiệm khách quan.

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

THPT:

Trung học phổ thông

TSĐHKA: Tuyển sinh đại học khối A
TSĐHKB: Tuyển sinh đại học khối B
BDG:
Bộ giáo dục

3



PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thực hiện Nghị quyết số 40/200/QH10 của Quốc hội khóa X và Chỉ thị số
14/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình Giáo dục phổ
thơng, từ năm 2006 Bộ GD&ĐT đã triển khai thực hiện chương trình và SGK mới,
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục nhằm thực hiện tốt các nội dung
đổi mới giáo dục trên phạm vi tồn quốc. Đổi mới hình thức thi từ tự luận sang trắc
nghiệm khách quan cho một số môn học là một trong những nội dung quan trọng
của đổi mới giáo dục.
Thực hiện công văn 4612/BGDĐT-GDTrH v/v hướng dẫn thực hiện chương
trình giáo dục phổ thơng hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh từ năm học 2017-2018, trong đó có đổi mới phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học. Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên
cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết
nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh
luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo
viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
Với hình thức thi trắc nghiệm khách quan trong các kì thi đại học và cao
đẳng hiện nay thì việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý
nghĩa quan trọng. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau nhưng
để làm tốt bài thi trắc nghiệm khách quan học sinh cần phải chọn lấy một phương
pháp giải tối ưu với phương châm “ đánh nhanh thắng gọn ”. Thực tế trong các đề
thi đại học và cao đẳng có những dạng bài tập hóa học tương đối khó, HS thường
giải theo phương pháp suy luận, mất khá nhiều thời gian mà vẫn có thể khơng làm
tốt. HS chưa biết nhận dạng bài toán và vận dụng các kiến thức liên mơn của tốn
học để xây dựng cơng thức giải nhanh chuẩn.
Qua q trình giảng dạy, nghiên cứu, tiến hành dạy thể nghiệm, chúng tôi
nhận thấy với một số dạng bài tập lượng chất dư có ảnh hưởng đến sản phẩm từ

vận dụng thấp đén cao có trong các đề thi đại học rất nhiều và học sinh thường khó
khăn trong dạng bài tập này, hoặc làm được cũng mất nhiều thời gian,…ảnh hưởng
đến tâm lí người học dễ chán nản. Tuy nhiên, chúng tơi có thể tổ chức dạy học cho
học sinh vận dụng kiến thức liên mơn tốn học, cụ thể là vận dụng kiến thức đồ thị
toán học để xây dựng quy luật giải nhanh trong tích tắc mà đáng lẽ ra theo phương
pháp truyền thống bài tốn đó phải mất cả trang giấy mới xong. Việc làm này giúp
cho học sinh đem lại hiệu quả rất cao, tiết kiệm nhiều thời gian trong các kì thi
tuyển sinh đại học và cao dẳng, tạo hứng thú cho học sinh thêm u mơn hóa học,
phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm khách quan. Một số tác giả khác cũng đã đề
cập đến việc làm này trong một số tài liệu tham khảo, tuy nhiên ở đó cũng chỉ mới
dừng lại ở việc giải một số bài tập đơn lẻ mà chưa có tính khái qt. Vì vậy, chúng
tơi đã chọn đề tài: “ phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh với một số dạng tốn
có lượng chất dư”.”.
4


Đề tài được viết dựa trên cơ sở : Khoanh vùng và nhận dạng bài tập; nêu
tổng quan phương pháp của các dạng; thiết kế bài dạy theo từng chủ đề; hướng
dẫn học sinh tư duy công thức giải nhanh dựa trên bản chất của thí nghiệm và đồ
thị tốn học; vận dụng giải nhanh bài tập trong các kì thi đại học và cao đẳng; so
sánh đối chứng với phương pháp suy luận theo phương pháp truyền thống.
II. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Trong đề tài này, chúng tôi đã giúp học sinh phát triển năng lực tự chủ,
phát huy tính linh hoạt sáng tạo trong tư duy của học sinh khi sử dụng kiến thức
liên mơn tốn học, cụ thể là sử dụng kiến thức đồ thị trong toán để lập quy luật giải
nhanh một số dạng bài tập hóa có lượng chất dư từ vận dụng thấp cho đến vận
dụng cao trong các đề thi đại học. Trước đây, với những dạng bài tập vận dụng cao
có lượng chất dư học sinh phải mất rất nhiều thời gian, có khi phải giải cả trang
giấy, nhưng với phương pháp dạy học này học sinh chỉ cần bấm máy trong tích tắc
đã có kết quả mà thậm chí khơng cần đặt bút viết.

- Đề tài là một giải pháp nhằm đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
Là một nguồn tài liệu chất lượng cho cả giáo viên và học sinh trong dạy và học.
- Kiểm tra, đánh giá: Nhấn mạnh đến năng lực tìm tịi học hỏi, khai thác các tài
liệu liên quan đến vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ các dữ liệu
thu thập được một cách có hiệu quả, năng lực tự nghiên cứu và làm việc nhóm; năng
lực thực hiện sản phẩm; năng lực thuyết trình giúp học sinh tự tin giao tiếp trước đám
đông và khả năng thuyết trình các sản phẩm do chính các em tìm tịi.
III. PHẠM VI ÁP DỤNG:
Áp dụng vào các tiết dạy tự chọn hóa THPT
1. Chủ đề: - “ Hợp chất kim loại kiềm, kiềm thổ và nhôm” - Lớp 12.
- “ CO2 và muối cacbonat” - Lớp 11
- “ SO2 và muối sulphite” - Lớp 10
1.1. Bài toán 1: Khí CO2 hoặc SO2 tác dụng với dung dịch chứa OH− và M2+
(Ba2+ hoặc Ca2+).
1.2. Bài tốn 2: Khí CO2 hoặc SO2 tác dụng với dung dịch chứa OH− , M2+ (Ba2+
hoặc Ca2+) và AlO22. Chủ đề : “ Hợp chất của kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm (Cr, Zn)’’ - Lớp 12
2.1. Bài toán 1 : Dung dịch chứa OH− tác dụng với dung dung dịch chứa Al3+,
Cr3+ hoặc Zn2+
2.2. Bài toán 2 : Dung dịch H+ tác dụng với dung dịch AlO2−, CrO2− hoặc ZnO2 23. Chủ đề: - “Amoniac” -Lớp 11
Bài toán : NH3 tác dụng với dung dịch muối chứa Cu2+, Zn2+, hoặc Ag+.

5


PHẦN B. NỘI DUNG
I. CỞ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lý luận:
Thực hiện công văn 4612/BGDĐT-GDTrH v/v hướng dẫn thực hiện chương
trình giáo dục phổ thơng hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh từ năm học 2017-2018, trong đó có đổi mới phương pháp, hình thức

tổ chức dạy học. Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên
cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết
nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh
luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo
viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
Với hình thức thi trắc nghiệm khách quan trong các kì thi đại học và cao
đẳng hiện nay thì việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý
nghĩa quan trọng. Đối với mơn Hóa học, việc đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tiếp cận năng lực, đặc biệt chú trọng định hướng phát triển năng lực thông
qua thiết kế hoạt động dạy học cho mỗi nội dung, mỗi chủ đề học tập là trọng tâm
của chương trình mới.
Như vậy, mục tiêu của chúng tôi muốn biến các tiết dạy học trên lớp thành các
sân chơi của HS nhằm tạo ra những con người tương lai, có đầy đủ phẩm chất, năng
lực, bản lĩnh để thích nghi với cuộc sống hiện đại, như các năng lực tự chủ và tự học,
năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, khơi gợi niềm
say mê học tập cho học sinh và giúp các em khám phá tiềm năng của bản thân.
2. Cở sở thực tiễn
2.1. Thuận lợi:
Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng có đội ngũ giáo viên trình độ chuyên môn
cao, nhiệt huyết, năng động, sáng tạo,...; chất lượng đầu vào học sinh khá, giỏi; cơ
sở vật chất phục vụ cho việc dạy học tốt; luôn được các ban nghành và phụ huynh
quan tâm,…Hàng năm, nhà trường luôn mở các đợt tập huấn nhằm nâng cao trình
độ giảng dạy cho giáo viên, giúp giáo viên tiếp cận với các phương pháp dạy học
mới nhằm hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề
thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức
với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh. Đồng thời hình
thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh, chủ động và tự lực thực hiện
các nhiệm vụ học.
2.2. Khó khăn:
Bên cạnh đó vẫn cịn một số giáo viên chưa dám mạnh dạn thay đổi phương

pháp dạy học, cịn ngại khó khăn, tìm tịi học hỏi vận dụng kiến thức liên môn để
giúp HS tiếp cận kiến thức một cách tổng quát, toàn diện hơn. Việc vận dụng kiến
thức liên môn để thúc đẩy tư duy sáng tạo cho HS là một trong những quan điểm
giáo dục đang được quan tâm. Thực hiện dạy học tích hợp cùng với việc kết hợp
các câu hỏi, bài tập thực tiễn sẽ mang lại nhiều lợi ích trong việc định hướng phát
6


triển năng lực tự tìm tịi học hỏi, tư duy sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề
liên qua của học sinh. Trong thực tế các trường hiện nay, nhiều giáo viên cịn ngần
ngại sử dụng kiến thức tích hợp do nó liên quan đến nhiều bộ mơn nên ngại chịu
khó tìm hiểu kiến thức, sâu sát với thực tế. Mặt khác, các tài liệu tích hợp, tài liệu
liên quan thực tế của môn học chưa nhiều trong khi sách giáo khoa chưa cung cấp
đủ tài liệu cần thiết. Điều này địi hỏi giáo viên phải tích cực, chủ động tìm hiểu
thêm kiến thức, làm phong phú thêm bài học, biết đặt những câu hỏi định hướng
cho học sinh, giúp học sinh phát triển những năng lực cần thiết, tư duy sáng tạo và
chủ động của mình.
II. GIẢI PHÁP
- Nhận dạng bài toán.
- Hướng dẫn HS phát triển tư duy sáng tạo để xây dựng công thức giải nhanh:
 Dựa vào phương trình phản ứng
 Dựa vào đồ thị
 Kết hợp phương trình ion và đồ thị trong tốn học .
- Vận dụng công thức giải nhanh vào giải quyết các vấn đề bài toán yêu cầu một
cách hiệu quả nhất.
1. Tổng quan của các dạng
1.1. Dạng tổng quát: Cho dung dịch A (khí A) tác dụng với dung dịch chứa Bm+
- Yêu cầu: Tính lượng chất đã phản ứng hoặc sản phẩm tạo thành để thu được :
 b gam kết tủa hoặc b gam và x.b gam kết tủa.
 Kết tủa lớn nhất

 Kết tủa tan hoàn tồn.
1.2. Hiện tượng thí nghiệm.
Kết tủa xuất hiện, tăng dần và đạt cực đại, sau đó tan dần cho đến hết khi
lượng chất phản ứng dư (có ảnh hưởng đến kết tủa).
1.3. Các phương trình phản ứng có thể xảy ra:
aA + Bm+ → D↓
(1)
dA + D↓ → E dung dịch
(2)
cA + Bm+ → E dung dịch

(3)

Với c = a+d
1.4. Từ phương trình phản ứng học sinh thảo luận nhóm:
 Vẽ đồ thị, từ đồ thị rút ra các vấn đề trọng tâm của bài tốn và các cơng
thức giải nhanh.
 Dựa vào phương trình phản ứng hướng dẫn HS rút ra công thức giải nhanh.
1.5. Công thức giải nhanh tổng quát cho các dạng
a. Nếu bài toán cho cùng lượng kết tủa:
nA (min) = m × n↓
(1)
nA (max) = (c × nB) – (d × n↓)
(2)

7


Trong đó : - m : Là điện tích của ion trung tâm gia phản ứng
- d : Là hệ số tỉ lượng của A tham gia hòa tan kết tủa ở phản ứng (2)

- c : Là tổng hệ số tỉ lượng của A tham gia phản ứng tạo kết tủa ở (1)
và hòa tan hết kết tủa ở (2)
- n : Số mol
Các dạng bài toán khác đều suy ra từ công thức (1) và (2).
b. Nếu bài tốn cho lượng kết tủa khác nhau thì ta phải dựa vào lượng chất
dư có ảnh hưởng đến tính tan của kết tủa để chia làm các trường hợp khác nhau để
tìm nghiệm.
c. Nếu bài tốn cho lượng chất dư có ảnh hưởng đến tính tan của kết tủa nhưng
khi kết thúc phản ứng vẫn có một lượng kết tủa khơng đổi thì ta xét như TH a
2. Cở sở lý thuyết của mỗi dạng
2.1. Dạng 1 :
Bài toán 1: Dẫn khí CO2 hoặc SO2 vào dung dịch chứa OH− và M2+ (Ba2+,
hoặc Ca2+).
a. Hiện tượng :
Lúc đầu kết tủa từ từ xuất hiện, cho đến lúc tạo ra b mol kết tủa, kết tủa tăng
dần và đạt cực đại, lúc này Ba2+ hoặc Ca2+ đã hết. Nếu tiếp tục sục khí CO2 (hoặc
SO2) vào thì kết tủa lại tan dần ra, cho đến lúc CO2 (hoặc SO2) dư thì kết tủa tan
hoàn toàn.
b. Nguyên tắc :
 Dư axit (CO2 hoặc SO2) tạo muối axit.
 Dư bazơ (OH−) tạo muối trung hịa.
 Sản phẩm là hai muối thì OH− và axit đều hết.
c. Các phương trình phản ứng có thể xảy ra: (SO2 cũng xảy ra tương tự CO2)
CO2 + M2+ + 2OH−  MCO3 + H2O
(1)
a
a
2a
a (max)
CO2 + MCO3 + H2O  2 HCO3 + M2+

(2)
a
a
2a
a


2CO2 + 2OH  2 HCO3
(3)
2a
2a
2a
d. Phân tích :
* Phản ứng (1) :
 TH 1: Thu được b mol kết tủa  OH− dư
 TH 2: Thu được a mol kết tủa cực đại  M2+ và CO2 vừa đủ.
* Phản ứng (2): Sau phản (1) CO2 dư  kết tủa bị hòa tan bớt một phần hoặc bị
hịa tan hồn tồn.
* Phản ứng (3) = (1) + (2)  kết tủa sinh ra ở (1) bị hịa tan hồn tồn ở (2)

8


e. Hướng dẫn vẽ đồ thị:
 TH 1: Dẫn khí CO2 hoặc SO2 vào dung dịch Ba(OH)2 hoặc Ca(OH)2
- Dựa vào phản ứng ta dựng hệ tọa độ với trục tung là số mol MCO 3, trục
hoành là số mol CO2.
- Vẽ đường thẳng qua gốc tọa độ (0, 0) và C(a, a) biểu diễn lượng kết tủa từ từ
xuất hiện, đến lúc tạo b mol kết tủa, kết tủa tăng dần và đạt cực đại tại C(a, a).
- Vẽ đường thẳng qua hai điểm C(a, a) và C1(2a, 0) biễu diễn kết tủa sẽ tan

dần ra, cho đến lúc CO2 dư thì kết tủa tan hồn tồn tại điểm C1(2a, 0).
- Lấy điểm A bất kì trên 0C, từ A kẻ đoạn thẳng song song với trục hoành cắt
CC1 tại B và cắt trục tung tại B1(0, b).
- Từ A và B hạ vng góc với trục hồnh lần lượt tại x1, x2 (lượng CO2 tiêu
thụ khi thu được b mol kết tủa). Ta có A(x1, b) ; B(x2, b).
Số mol MCO3
C

a

b B1

B
A
C1

0

a

x1

x2

Số mol CO2

2a

Từ đồ thị nhận thấy :
- Nếu kết tủa là b mol thì có thể có hai trường hợp:

Số mol CO2 đã phản ứng là: x1 = b (mol)
x2 = 2a - b (mol).
- Nếu kết tủa lớn nhất thì số mol CO2 đã phản ứng là: a mol
- Nếu kết tủa tan hoàn toàn thì số mol CO2 đã phản ứng là: 2a mol
 Trường hợp 2: Dẫn khí CO2 hoặc SO2 vào dung dịch NaOH (KOH) và
Ba(OH)2 hoặc Ca(OH)2
Số mol MCO3

C

a
b B1

D
B

A
C1

A1 x1

a

b

x2

Số mol CO2

2a


9


Đồ thị tương tự TH 1. Chỉ khác ở chổ sau khi kết tủa đạt cực đại tại C (a, a)
nếu thêm tiếp CO2 kết tủa vẫn không đổi là đoạn thẳng CD do CO2 phản ứng với
NaOH hoặc KOH, đến khi NaOH hoặc KOH hết nếu thêm tiếp CO 2 thì kết tủa bắt
đầu tan dần và tan hồn tồn tại C1 (2a,0) khi CO2 dư.
g. Xây dựng cơng thức giải nhanh :
Từ những điều ta nhận thấy trên đồ thị ta có thể rút ra các cơng thức giải nhanh
 Yêu cầu 1: Tính số mol CO2 hoặc OH− khi biết b mol kết tủa thì có thể có
hai TH :
+ TH 1: Lượng CO2 tối thiểu tạo b mol kết tủa : nCO min  n
+ TH 2: Lượng CO2 tối thiểu tạo b mol kết tủa : nCO max  nOH  n
 Yêu cầu 2: Tính lượng kết tủa, thì có thể xảy ra một trong các trường hợp sau:
TH 1 : n↓ = nCO ( M2+ dư)
TH 2 : Nếu n↓ = nOH - nCO < nM  m↓ = n↓×M↓
TH 3 : Nếu n↓ = nOH - nCO > nM  m↓ = nM × M↓
 Yêu cầu 3: Nếu kết tủa lớn nhất : nCO  n max = nM
 Yêu cầu 4: Nếu kết tủa tan hoàn toàn : nCO  nOH
h. Từ phương trình phản ứng hướng dẫn xây dựng cơng thức giải nhanh
 u cầu 1: Tính số mol CO2 hoặc OH− khi biết b mol kết tủa thì có thể có
hai trường hợp:
TH 1: Theo (1)  nCO min  n
TH 2: nCO max  nOH  n ( n  bị hòa tan ở (2))
 Yêu cầu 2:Tính lượng kết tủa  từ yêu cầu 1
 Yêu cầu 3: Nếu kết tủa lớn nhất, thì M2+ đã hết vậy theo (1)
 nCO  n max = nM
 Yêu cầu 4: Nếu kết tủa tan hoàn toàn, theo (3)  nCO  nOH
Bài tốn 2: Dẫn khí CO2 hoặc SO2 vào dung dịch chứa OH− ; M2+ (Ba2+, hoặc

Ca2+) và AlO2a. Hiện tượng : Kết tủa từ từ xuất hiện, tạo ra b mol kết tủa, kết tủa tăng dần và
đạt cực đại, lúc này Ba2+, hoặc Ca2+ đã hết. Nếu tiếp tục sục khí CO2 ( hoặc SO2)
vào thì kết tủa tan dần ra, cho đến lúc CO 2 (hoặc SO2) dư thì chỉ có kết tủa MCO3
tan hồn tồn, cịn kết tủa Al(OH)3vẫn khơng đổi.
b. Hướng dẫn vẽ đồ thị:
Mol kết tủa
2



2

2



2

2



2

2

2

2


2

2



2



2

2

2

2

C

a
b

A

B

c

0




x1

a

C1
x2

Al(OH)3

Mol CO2
10


- Vẽ tương tự bài toán 1
- Đoạn OA: tạo kết tủa BaCO3
- Đoạn AC tạo kết tủa Al(OH)3
- Đoạn CB: Kết tủa BaCO3 bị hòa tan hết khi CO2 dư .
- Khi CO2 dư vẫn còn một phần kết tủa khơng đổi đó là Al(OH)3: c mol
c. Phương trình phản ứng
CO2 + M2+ + 2OH-  MCO3 + H2O
CO2 + 2H2O + AlO2-  Al(OH)3 + HCO3CO2 + H2O + MCO3  M2+ + 2HCO3-

(4)
(5)
(6)

d. Hướng dẫn xây dựng công thức giải nhanh

x1 = b  nCO2 = nMCO3
a – x1 = n Al(OH)3
x2 – a = nCO2 dùng hòa tan bớt 1 phần MCO3 hoặc tan hết
x1 + x2 – a = nOH- - nMCO3 còn lại
Nếu kết tủa MCO3 bị hòa hòa tan hết: x1 + x2 – a = nOH2.2. Dạng 2 :
Bài toán : Dung dịch OH− tác dụng với dung dịch muối Al3+(Cr3+ hoặc Zn2+)
a. Hiện tượng: Kết tủa xuất hiện, cho đến lúc tạo ra b mol kết tủa (1), kết tủa tăng
dần và đạt cực đại, lúc này Al3+, Cr3+ hoặc Zn2+ đã hết. Nếu tiếp tục cho OH− vào
thì kết tủa lại tan dần ra (2), cho đến lúc OH− dư thì kết tủa tan hồn tồn (3).
* Đối với dung dịch muối Al3+ (Cr3+ tương tự Al3+)
Các phương trình phản ứng có thể xảy ra:
Al3+ + 3OH−  Al(OH)3 
(1)
a
3a
a (max)

Al(OH)3 + OH  AlO2 + 2H2O
(2)
a
a
3+
Al + 4 OH−  AlO2 + 2H2O
(3)
a
4a
b. Phân tích:
- Phản ứng (1) : Thu được b mol kết tủa  OH− thiếu, Al3+ dư.
- Hoặc thu được a mol kết tủa cực đại  OH− hết, Al3+ vừa đủ.
- Phản ứng (2): Sau phản (1) OH− dư  kết tủa bị hòa tan bớt một phần hoặc

bị hịa tan hồn tồn.
- Phản ứng (3) = (1) + (2)  kết tủa sinh ra ở (1) bị hịa tan hồn tồn ở (2)
c. Hướng dẫn vẽ đồ thị
- Dựa vào phản ứng ta dựng hệ tọa độ với trục tung là số mol Al(OH)3, trục
hoành là số mol OH−.
11


- Vẽ đường thẳng qua gốc tọa độ (0,0) và C(3a, a), biểu diễn lượng kết tủa từ
từ xuất hiện, đến lúc tạo b mol kết tủa, kết tủa tăng dần và đạt cực đại tại C(3a, a).
- Vẽ đường thẳng qua hai điểm C(3a, a). và C 1(4a, 0) biễu diễn kết tủa sẽ tan
dần ra, cho đến lúc OH− dư thì kết tủa tan hồn tồn tại điểm C1(4a, 0).
- Lấy điểm A bất kì trên 0C, từ A kẻ đoạn thẳng song song với trục hoành cắt
CC1 tại B và cắt trục tung tại A1(0, b).
- Từ A và B hạ vng góc với trục hồnh lần lượt tại x1, x2 (lượng OH− tiêu
thụ khi thu được b mol kết tủa). Ta có A(x1, b) ; B(x2, b).
Số mol Al(OH)3
C

a
b

A1

B

A

C1
4a


Số mol OH−

0
x1
3a
x2
Từ đồ thị nhận thấy :
 Nếu kết tủa là b mol thì có thể có hai trường hợp:
Số mol OH− đã phản ứng là: x1 = 3b (mol)
x2 = 4a - b (mol).
 Nếu kết tủa lớn nhất thì số mol OH− đã phản ứng là: 3a mol
 Nếu kết tủa tan hồn tồn thì số mol OH− đã phản ứng là: 4a mol
d. Xây dựng cơng thức giải nhanh :
Từ đồ thị ta có thể rút ra các công thức giải nhanh
 Yêu cầu 1: Tính số mol Al3+ hoặc OH− khi biết b mol kết tủa thì có thể có hai
trường hợp:
TH 1: Mol OH- tối thiểu tạo b mol kết tủa: nOH Min  3n
nOH Max  4nAl  n
TH 2: Mol OH- tối đa tạo b mol kết tủa:
 Yêu cầu 2: Tính lượng kết tủa, thì có thể xảy ra một trong các TH sau:
TH 1: n↓ = nOH /3 (Al3+ dư)
TH 2: Nếu n↓ = 4 n Al - nOH < n Al  m↓ = n↓× M↓
TH 3 : Nếu n↓ = 4 n Al - nOH > n Al  m↓ = n Al × M↓
 Yêu cầu 3: Nếu kết tủa lớn nhất : nOH  3n = 3 n Al
 Yêu câu 4: Nếu kết tủa tan hoàn toàn : nOH  4nAl





3



3

3

3





3

3

3





3

e. Dựa vào phương trình phản ứng xây dựng cơng thức giải nhanh:
 Yêu cầu 1: Tính số mol Al3+ hoặc OH− khi biết b mol kết tủa thì có thể có hai
trường hợp:
TH 1: Theo (1) mới tạo b mol kết tủa nOH Min  3n



12


TH 2: Theo (1) tạo kết tủa Max , Al3+ hết, thêm tiếp OH- vào hòa tan bớt một
phần kết tủa (2) chỉ còn lại b mol (1).
Vậy nếu kết tủa bị hịa tan hồn tồn : (1) + (2) = (3)
 để còn lại b mol kết tủa ở (1) thì: (1) = (3) – (2)  TH 2: nOH  Max  4nAl 3  n

 Yêu cầu 2: Tính lượng kết tủa khi biết Al3+ hoặc OH− thì suy ra từ yêu cầu 1.
 Yêu cầu 3: Nếu kết tủa lớn nhất, thì Al3+ hết, theo (1) : nOH  3n Max = 3 n Al


 Yêu cầu 4: Nếu kết tủa tan hoàn toàn, theo (3) : nOH  4nAl


3

3

Bài toán 2 : Dung dịch OH− và Ba2+ tác dụng với dung dịch muối Al3+ (Cr3+
hoặc Zn2+) và SO42a. Hiện tượng : Kết tủa xuất hiện nhanh sau đó tăng dần rồi đạt cực đại và tan khi
thêm OH-, nếu OH- dư vẫn còn một lượng kết tủa không đổi là BaSO4.
Mol kết tủa
C

a
C1


B

b
0

3a

BaSO4
Mol OH-

4a

b. Phương trình phản ứng
Ba2+ + SO42-  BaSO4
(1)
3+

Al + 3OH  Al(OH)3 
(2)
a
3a
a (max)

Al(OH)3 + OH  AlO2 + 2H2O
(3)
a
a
3+
Al + 4 OH−  AlO2 + 2H2O
(4)

a
4a
c. Phân tích: Ta thấy mol OH- chỉ ảnh hưởng đến kết tủa Al(OH)3
- Tại C ( 3a, a):
 Kết tủa cực đại gồm hai kết tủa BaSO4 và Al(OH)3
 nOH- = 3nAl(OH)3
- Tại B (4a,0):
 Khi OH- dư kết tủa BaSO4 vẫn không đổi, chỉ có Al(OH)3 tan hết
 nOH- = 4nAl3+
** Đối với dung dịch muối Zn2+
13


a. Các phương trình phản ứng có thể xảy ra :
Zn2+
+ 2OH− Zn(OH)2
a
2a
a (max)

Zn(OH)2 + 2OH  ZnO22
+ 2H2O
a
2a
2+
Zn
+ 4OH−  ZnO22 + 2H2O
a
4a


(1)
(2)
(3)

b. Phân tích:
Phản ứng (1) : Thu được b mol kết tủa  Zn2+ dư.
Hoặc thu được a mol kết tủa cực đại  OH− và Zn2+ vừa đủ.
Phản ứng (2): Sau phản (1) OH− dư  kết tủa bị hòa tan bớt một phần hoặc
bị hòa tan hoàn toàn.
Phản ứng (3) = (1) + (2)  kết tủa sinh ra ở (1) bị hịa tan hồn toàn ở (2)
c. Hướng dẫn vẽ đồ thị
- Dựa vào phản ứng ta dựng hệ tọa độ với trục tung là số mol Zn(OH) 2 , trục
hoành là số mol OH−.
- Vẽ đường thẳng qua gốc tọa độ (0, 0) và C(2a, a), biểu diễn lượng kết tủa từ
từ xuất hiện, tạo b mol kết tủa, kết tủa tăng dần và đạt cực đại tại C(2a, a).
- Vẽ đường thẳng qua hai điểm C(2a, a) và C1(4a, 0) biễu diễn kết tủa sẽ tan
dần ra, cho đến lúc OH− dư thì kết tủa tan hồn tồn tại điểm C1(4a, 0).
- Lấy điểm A bất kì trên 0C, từ A kẻ đoạn thẳng song song với trục hoành cắt
CC1 tại B và cắt trục tung tại A1(0, b).
- Từ A và B hạ vng góc với trục hồnh lần lượt tại x1, x2 (lượng OH− tiêu
thụ khi thu được b mol kết tủa). Ta có A(x1, b) ; B(x2, b).
Mol Zn(OH)2
C
a
b
0

A1

B


A

C1
x1

2a

x2

4a

Mol OH-

Từ đồ thị nhận thấy :
 Nếu kết tủa là b mol thì có thể có hai trường hợp:
Số mol OH− đã phản ứng là: x1 = 2b (mol)
x2 = 4a - 2b (mol).

 Nếu kết tủa lớn nhất thì số mol OH đã phản ứng là : 2a mol
 Nếu kết tủa tan hồn tồn thì số mol OH− đã phản ứng là: 4a mol
14


d. Xây dựng công thức giải nhanh :
Từ đồ thị ta có thể rút ra các cơng thức giải nhanh
 Yêu cầu 1: Tính số mol Zn2+ hoặc OH− khi biết b mol kết tủa thì có thể có
hai trường hợp:
- Mol OH- tối thiểu tạo b mol kết tủa : TH 1: nOH
- Mol OH- tối đa tạo b mol kết tủa :


TH 2 : nOH





Min

Max

 2n
 4nZn2  2n

 u cầu 2: Tính lượng kết tủa, thì có thể xảy ra một trong các TH sau:
TH 1: n↓ = nOH /2 ↔ (Zn2+ dư)


TH 2 : Nếu n↓ = (4 nZn - nOH )/2 < nZn
2



2

 m↓ = n↓×MZn(OH)2

TH 3 : Nếu n↓ = (4 nZn - nOH )/2 > nZn  m↓ = nZn ×MZn(OH)2
2




2

2

 Yêu cầu 3: Nếu kết tủa tan hoàn toàn : nOH  4nZn


2

 Yêu cầu 4: Nếu kết tủa lớn nhất : nOH  2n Max = 2 nZn


2

e. Dựa vào phương trình phản ứng xây dựng cơng thức giải nhanh:
 u cầu 1: Tính số mol Zn2+ hoặc OH− khi biết b mol kết tủa thì có thể có
hai trường hợp:
TH 1: Theo (1) mới tạo b mol kết tủa nOH Min  2n
TH 2: Theo (1) tạo kết tủa lớn nhất, Zn2+ hết, thêm tiếp OH− vào hòa tan bớt một
phần kết tủa chỉ còn lại b mol (2). Vậy nếu kết tủa bị hịa tan hồn tồn :
(1) + (2) = (3)  để còn lại b mol kết tủa ở (1) thì: (1) = (3) – (2)
 TH 2 : nOH Max  4nZn  2n
 Yêu cầu 2 : Tính lượng kết tủa khi biết Zn2+ hoặc OH− thì suy ra từ yêu cầu 1
 Yêu cầu 3: Nếu kết tủa lớn nhất, thì Zn2+ hết, theo (1) :
nOH  2n Max = 2 nZn







2

2

 Yêu cầu 4: Nếu kết tủa tan hoàn toàn, theo (3) : nOH  4nZn
2.3. Dạng 3 : Dung dịch H+ tác dụng với dung dịch chứa muối AlO2−, CrO2−
hoặc ZnO22-.
a. Hiện tượng : Kết tủa xuất hiện, đến lúc tạo b mol kết tủa (1), kết tủa tăng dần và
đạt cực đại, lúc này AlO2−, CrO2− hoặc ZnO22- đã hết. Nếu tiếp tục cho H+ vào thì
kết tủa tan dần ra (2), cho đến lúc H+ dư thì kết tủa tan hoàn toàn (3).
* Đối với dung dịch muối AlO2¯ ( tương tự với CrO2¯)
b. Các phương trình phản ứng có thể xảy ra :
AlO2¯ + H+ + H2O  Al(OH)3
(1)
a
a
a (max)


2

15


Al(OH)3 + 3H+  Al3+ + 3H2O
a


¯
AlO2 + 4H+  Al3+ + 2H2O
a
4a

(2)
(3)

c. Phân tích:
- Phản ứng (1) : Thu được b mol kết tủa  AlO2¯ dư.
- Hoặc thu được a mol kết tủa cực đại  H+ và AlO2¯ vừa đủ.
- Phản ứng (2): Sau phản (1) H+ dư  kết tủa bị hòa tan bớt một phần hoặc bị
hịa tan hồn tồn.
- Phản ứng (3) = (1) + (2)  kết tủa sinh ra ở (1) bị hịa tan hồn tồn ở (2)
* Đối với dung dịch muối AlO2¯ ( tương tự CrO2¯ )
d. Hướng dẫn vẽ đồ thị
- Dựa vào phản ứng ta dựng hệ tọa độ với trục tung là số mol Al(OH) 3 , trục
hoành là số mol H+.
- Vẽ đường thẳng qua gốc tọa độ (0,0) và C(a,a), biểu diễn lượng kết tủa từ từ
xuất hiện, đến lúc tạo b mol kết tủa, kết tủa tăng dần và đạt cực đại tại C(a,a).
- Vẽ đường thẳng qua hai điểm C(a,a) và C1(4a, 0) biễu diễn kết tủa sẽ tan dần
ra, cho đến lúc H+ dư thì kết tủa tan hồn tồn tại điểm C1(4a, 0).
- Lấy điểm A bất kì trên 0C, từ A kẻ đoạn thẳng song song với trục hoành cắt
CC1 tại B và cắt trục tung tại A1(0,b).
- Từ A và B hạ vng góc với trục hồnh lần lượt tại x1, x2 (lượng H+ tiêu thụ
khi thu được b mol kết tủa). Ta có A(x1,b) ; B(x2,b).
Số mol Al(OH)3

C


a
A1

A

B

b
C1
0

x1 a

x2

nH+

4a

Từ đồ thị nhận thấy :
 Nếu kết tủa là b mol thì có thể có hai trường hợp:
Số mol H+ đã phản ứng là:
x1 = b (mol)
x2 = 4a - 3b (mol).
+
 Nếu kết tủa lớn nhất thì số mol H đã phản ứng là : a mol
 Nếu kết tủa tan hồn tồn thì thì số mol H+ đã phản ứng là: 4a mol
16



e. Xây dựng công thức giải nhanh :
Từ đồ thị ta có thể rút ra các cơng thức giải nhanh
 Yêu cầu 1: Tính số mol AlO2¯ hoặc H+ khi biết b mol kết tủa thì có thể có
hai trường hợp:
- Mol H+ tối thiểu tạo b mol kết tủa : TH 1: nH Min  n
- Mol H+ tối đa tạo b mol kết tủa :
TH 2: nH Max  4nAlO  3n
 Yêu cầu 2 : Nếu bài tốn u cầu tính lượng kết tủa thì có thể xảy ra một
trong các TH sau:
TH 1 : n↓ = nH ( AlO2 dư)
TH 2 : Nếu n↓ = (4 nAlO - nH )/3 < nAlO  m↓ = n↓×M↓
TH 3 : Nếu n↓ = (4 nAlO - nH )/3 > nAlO  m↓ = nAlO × M↓
 Yêu cầu 3: Nếu kết tủa bị tan hoàn toàn : nH  4nAlO
 Yêu cầu 4: Thu được lượng kết tủa lớn nhất : nH  nAlO = nmax
g. Dựa vào phương trình phản ứng xây dựng cơng thức giải nhanh:





2






2



2




2


2


2




2




2

 Yêu cầu 1 : Tính số mol AlO2¯ hoặc H+ khi biết b mol kết tủa thì có thể có
hai trường hợp:
TH 1: Theo (1) mới tạo b mol kết tủa  TH 1: nH



min


 n

TH 2: Theo (1) tạo kết tủa lớn nhất, AlO2¯ hết, thêm tiếp H+ vào hòa tan bớt một
phần kết tủa (2) chỉ còn lại b mol (1).
Vậy nếu kết tủa bị hịa tan hồn tồn : (1) + (2) = (3)
 để cịn lại b mol kết tủa ở (1) thì  (1) = (3) – (2)
 TH 2 : nH  max  4nAlO  3n
2

 Yêu cầu 2: Tính lượng kết tủa khi biết AlO2¯ và H+ thì suy ra từ bài toán 1.
 Yêu cầu 3: Nếu kết tủa lớn nhất, thì AlO2¯ hết, theo (1) : nH  nAlO = n↓max



2

 Yêu cầu 4: Nếu kết tủa tan hoàn toàn, theo (3) : nH  4nAlO



2

** Đối với dung dịch muối ZnO22-.
a. Các phương trình phản ứng có thể xảy ra :
ZnO22- + 2H+  Zn(OH)2
a
2a
a (max)
+

2+
Zn(OH)2 + 2H  Zn + 2H2O
a
2a
2ZnO2
+ 4H+  Zn2+ + 2H2O
a
4a

(1)
(2)
(3)

17


b. Phân tích:
- Phản ứng (1) : Thu được b mol kết tủa  ZnO22- dư.
- Hoặc thu được a mol kết tủa cực đại  H+ và ZnO22- vừa đủ.
- Phản ứng (2): Sau phản (1) H+ dư  kết tủa bị hòa tan bớt một phần hoặc bị
hòa tan hoàn toàn.
- Phản ứng (3) = (1) + (2)  kết tủa sinh ra ở (1) bị hòa tan hoàn toàn ở (2)
c. Hướng dẫn vẽ đồ thị:
- Dựa vào phản ứng ta dựng hệ tọa độ với trục tung là số mol Zn(OH) 2, trục
hoành là số mol H+.
- Vẽ đường thẳng qua gốc tọa độ O( 0, 0) và C(2a, a), biểu diễn lượng kết tủa từ
từ xuất hiện, đến lúc tạo b mol kết tủa, kết tủa tăng dần và đạt cực đại tại C(2a, a).
- Vẽ đường thẳng qua hai điểm C(2a, a) và C1(4a, 0) biễu diễn kết tủa sẽ tan
dần ra, cho đến lúc H+ dư thì kết tủa tan hồn tồn tại điểm C1(4a, 0)
- Lấy điểm A bất kì trên 0C, từ A kẻ đoạn thẳng song song với trục hoành cắt

CC1 tại B và cắt trục tung tại A1(0, b).
- Từ A và B hạ vng góc với trục hồnh lần lượt tại x1, x2 (lượng H+ tiêu thụ
khi thu được b mol kết tủa). Ta có A(x1, b) ; B(x2, b).
Mol Zn(OH)2
C
a
b

A

B
C1

0
x1

2a

x2

4a

Mol H+

Từ đồ thị nhận thấy :
 Nếu kết tủa là b mol thì có thể có hai trường hợp:
Số mol H+ đã phản ứng là:
x1 = 2b (mol)
x2 = 4a - 2b (mol).
 Nếu kết tủa lớn nhất thì số mol H+ đã phản ứng là : 2a mol

 Nếu kết tủa tan hồn tồn thì thì số mol H+ đã phản ứng là: 4a mol
d. Xây dựng công thức giải nhanh :
Từ những điều ta nhận thấy trên đồ thị ta có thể rút ra các cơng thức giải nhanh
 u cầu 1: Tính số mol ZnO22- hoặc H+ khi biết b mol kết tủa thì có thể có hai
- TH 1 : Mol H+ tối thiểu tạo b mol kết tủa : nH Min  2n
nH Max  4nZnO  2n
- TH 2 : Mol H+ tối đa tạo b mol kết tủa :
 Yêu cầu 2: Nếu bài tốn u cầu tính lượng kết tủa thì có thể xảy ra một trong
các TH sau:




2
2

18


TH 1 : n↓ = nH /2 ( ZnO22 dư)
TH 2 : Nếu n↓ = (4 nZnO - nH )/2 < nZnO => m↓ = n↓×M↓
TH 3 : Nếu n↓ = (4 nZnO - nH )/2 > nZnO => m↓ = nZnO ×M↓
 Yêu cầu 3: Nếu kết tủa bị tan hoàn toàn : nH  4nZnO
 Yêu cầu 4: Thu được lượng kết tủa lớn nhất : nH  2nZnO =2 n↓max
e. Dựa vào phương trình phản ứng xây dựng cơng thức giải nhanh:
 u cầu 1: Tính số mol ZnO22- hoặc H+ khi biết b mol kết tủa thì có thể có:
TH 1: Theo (1) mới tạo b mol kết tủa nH min  2n
TH 2 : Theo (1) tạo kết tủa lớn nhất, ZnO22- hết, thêm tiếp H+ vào hòa tan bớt một
phần kết tủa (2) chỉ còn lại b mol (1). Vậy nếu kết tủa bị hịa tan hồn tồn :
(1) + (2) = (3)  để cịn lại b mol kết tủa ở (1) thì  (1) = (3) – (2)

 TH 2 : nH max  4nZnO  2n
 Yêu cầu 2: Tính lượng kết tủa khi biết ZnO 22- và H+ thì suy ra từ yêu cầu 1.
 Yêu cầu 3: Nếu kết tủa lớn nhất, thì ZnO22- hết, theo (1) : nH  2nZnO =2 n↓max
 Yêu cầu 4: Nếu kết tủa tan hoàn toàn, theo (3) :
2.4. Dạng 4: Dung dịch NH3 hoặc khí NH3 tác dụng với dung dịch chứa muối Cu2+
a. Hiện tượng : Kết tủa xuất hiện, đến lúc tạo b mol kết tủa, kết tủa tăng dần và
đạt cực đại, lúc này Cu2+ đã hết. Nếu thêm tiếp dung dịch NH3 vào thì kết tủa lại
tan dần do tạo phức tan, khi dung dịch NH3 dư thì kết tủa tan hồn tồn
b. Các phương trình phản ứng có thể xảy ra :
Cu2+ + 2NH3 + 2H2O  Cu(OH)2 + 2NH4+
(1)
a
2a
a (max)
Cu(OH)2 + 4NH3  [Cu(NH3)4]2+ + 2OH¯
(2)
a
4a
Cu2+ + 6NH3 + 2H2O  [Cu(NH3)4]2+ + 2OH¯ + 2NH4+
(3)
a
6a
c. Phân tích :
- Phản ứng (1) : Thu được b mol kết tủa  NH3 thiếu, Cu2+ dư.
Hoặc thu được a mol kết tủa cực đại  NH3 hết, Cu2+ vừa đủ.
- Phản ứng (2): Sau phản (1) NH3 dư  kết tủa bị hòa tan bớt một phần hoặc
bị hịa tan hồn tồn.
- Phản ứng (3) = (1) + (2)  kết tủa sinh ra ở (1) bị hòa tan hoàn toàn ở (2)



2
2



2
2



2
2

2
2

2
2



2
2



2
2






2
2



2
2

d. Hướng dẫn vẽ đồ thị
- Dựa vào phản ứng ta dựng hệ tọa độ Đecac với trục tung là số mol Cu(OH) 2,
trục hoành là số mol NH3.
- Vẽ đường thẳng qua gốc tọa độ (0, 0) và C(2a, a) biểu diễn lượng kết tủa từ
từ xuất hiện, đến lúc tạo b mol kết tủa, kết tủa tăng dần và đạt cực đại tại C(2a, a).
19


- Vẽ đường thẳng qua hai điểm C(2a, a) và C1(6a, 0) biễu diễn kết tủa sẽ tan
dần ra, cho đến lúc NH3 dư thì kết tủa tan hồn tồn tại điểm C1(6a, 0)
- Lấy điểm A bất kì trên 0C, từ A kẻ đoạn thẳng song song với trục hoành cắt
CC1 tại B và cắt trục tung tại A1(0, b).
- Từ A và B hạ vng góc với trục hoành lần lượt tại x1, x2 (lượng NH3 tiêu
thụ khi thu được b mol kết tủa). Ta có A(x1, b) ; B(x2, b).
Mol Cu(OH)2

C

a

A1
b

A

B
C1

0

x1

x2

2a

Mol NH3

6a

Từ đồ thị nhận thấy :
 Nếu kết tủa là b mol thì có thể có hai trường hợp:
Số mol NH3 đã phản ứng là:
x1 = 2b (mol)
x2 = 6a - 4b (mol).
 Nếu kết tủa lớn nhất thì số mol NH3 đã phản ứng là : 2a mol
 Nếu kết tủa tan hồn tồn thì thì số mol NH3 đã phản ứng là: 6a mol
e. Xây dựng công thức giải nhanh :
Từ đồ thị ta có thể rút ra các cơng thức giải nhanh
 u cầu 1: Tính số mol Cu2+ hoặc NH3 khi biết b mol kết tủa thì có thể

có hai trường hợp:
- Mol NH3 tối thiểu tạo b mol kết tủa : TH 1: nNH min  2n
- Mol NH3 tối đa tạo b mol kết tủa :
TH 2: nNH max  6nCu  4n
 Yêu cầu 2: Nếu bài toán yêu cầu tính lượng kết tủa thì có thể xảy ra một
trong các TH sau:
TH 1 : n = nNH /2 (Cu2+ dư)
TH 2 : Nếu n = (6 nCu - nNH )/4 < nCu  m = n↓× M↓
TH 3 : Nếu n = (6 nCu - nNH )/4 > nCu  m = nCu × M↓
 Yêu cầu 3: Nếu kết tủa bị tan hoàn toàn : nNH = 6 nCu
 Yêu cầu 4: Nếu kết tủa thu được là lớn nhất : nNH = 2 nCu =2 nmax
e. Từ phương trình phản ứng xây dựng cơng thức giải nhanh:
 Yêu cầu 1: Tính số mol Cu2+ hoặc NH3 khi biết b mol kết tủa thì có thể có
hai trường hợp:
3

2

3

3

2

2

3

3


2

2

2

2

3

3

2

20


Theo (1) mới tạo b mol kết tủa  TH 1: nNH min  2n
TH 2 : Tạo kết tủa lớn nhất (1), Cu2+ hết, thêm tiếp NH3 vào hòa tan bớt một
phần kết tủa (2) chỉ còn lại b mol (1). Vậy nếu kết tủa bị hịa tan hồn tồn :
(1) + (2) = (3)  để cịn lại b mol kết tủa ở (1) thì  (1) = (3) – (2)
 TH 2 : nNH max  6nCu  4n
 Yêu cầu 2: Tính lượng kết tủa khi biết Cu2+ và NH3 thì suy ra từ (1).
 Yêu cầu 3: Nếu kết tủa lớn nhất, thì Cu2+ hết, theo (1) :
nNH = 2 nCu = 2 n↓max
 Yêu cầu 4: Nếu kết tủa tan hoàn toàn, theo (3) : nNH = 6 nCu
3

3


3

2

2

3

2

III. ÁP DỤNG VÀO MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN:
- “ Hợp chất kim loại kiềm, kiềm thổ và nhôm” - Lớp 12.
- “ CO2 và muối cacbonat” - Lớp 11
- “ SO2 và muối sulphite” - Lớp 10
- “ Amoniac” – Lớp 11
3.1. Kế hoạch giảng dạy 1 tiết tự chọn trong chủ đề: Dạng 1
- Khí CO2 hoặc SO2 tác dụng với dung dịch chứa OH− và M2+ (Ba2+ hoặc Ca2+)
- Khí CO2 hoặc SO2 tác dụng với dung dịch OH−, AlO2- và M2+ (Ba2+ hoặc Ca2+)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Kiến thức
- Biết tính chất vật lý, hóa học của: CO2, SO2, dung dịch NaOH, KOH,
Ba(OH)2, Ca(OH)2; muối AlO2-.
b) Kĩ năng
- Kỹ năng quan sát thí nghiệm cũng như một số hiện tượng cụ thể trong thực
tế, rút ra nhận xét về hiện tượng xảy ra là vật lí hay hóa học.
- Kỹ năng lắng nghe và hoạt động nhóm; tự kiểm tra đánh giá.
- Rèn kỹ năng khai thác tranh, khai thác vidieo cũng như các thông tin.
- Kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học trong bộ mơn tốn để giải thích một
số hiện tượng vật lí, hóa học trong thí nghiệm từ đó rút ra phương án tối ưu nhất để

giả quyết các vấn đề liên quan.
3. Thái độ:
Nghiêm túc, cẩn thận và an toàn trong tiến hành thực hành thí nghiệm, tích
cực trong học tập, hợp tác nhóm; có ý thức tìm hiểu, nghiên cứu và giả thích các hiện
tượng trong đời sống.
4. Định hướng hình thành năng lực:
Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học; thực hành hóa học; tự học; hợp tác
nhóm; vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề thông qua môn học; sáng tạo và tự chủ.
21


II. CHUẨN BỊ
1. GV: Sách giáo khoa, sách tham khảo có liên quan đến chủ đề dạy học; máy tính,
máy chiếu; máy ảnh, máy quay; phiếu học tập, giấy Ao, bút dạ ...Một số hóa chất và
dụng cụ thí nghiệm liên quan.
2. HS: Nghiên cứu nội dung các bài học có liên quan; bút màu, giấy Ao hoặc A1;
bảng phân cơng nhiệm vụ các thành viên trong nhóm, sổ theo dõi dự án; tranh ảnh
sưu tầm có liên quan đến nội dung của dự án .
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Hoạt động cá nhân, hợp tác nhóm nhỏ kết hợp với kĩ thuật “ khăn trải bàn"
và kĩ thuật “sơ đồ tư duy”.
- Đàm thoại gợi mở; sử dụng phương tiện trực quan và thuyết trình.
IV. CHUỔI CÁC HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1: Khởi động: 5 phút
1) Gv chuyển giao nhiệm vụ: - Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm 12 học
sinh, u cầu các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí và phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các thành viên trong nhóm.
- Cho HS làm thí nghiệm: Thổi từ từ khí CO2 vào dung dịch nước vơi trong
Ca(OH)2 cho đến dư.
2) Hình thức hoạt động: HS hoạt động cá nhân; nhóm; chung cả lớp.

3) HS nhận nhiệm vụ và thực hiện:
- Hoạt động cá nhân: Học sinh quan sát giáo viên làm thí nghiệm, kết hợp
SGK tự đặt ra các tình huống, câu hỏi mình đang thắc mắc.
- Hoạt động nhóm: Tất cả HS trong nhóm chia sẽ ý kiến cá nhân, bổ sung,
thống nhất, kết luận nội dung.
- Hoạt động chung cả lớp: GV mời một đại diện của nhóm trình bày kết quả
của nhóm mình, các nhóm khác góp ý bổ sung.
4) Dự kiến sản phẩm: HS quan sát và giải thích hiện tượng.
5) GV nhận xét và kết luận dựa trên sản phẩm của HS.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức : 30 phút
GV đặt vấn đề: Sau khi học xong các hợp chất quan trọng của cacbon, kim
loại kiềm và kiểm thổ chúng ta biết liên quan đến chúng có một số dạng bài tập rất
quan trong trong các đề thi đại học cũng như học sinh giỏi các năm. Tuy nhiên, nếu
đi thi đại học chúng ta không thể giải bằng phương pháp truyền thống được vì như
thế sẽ mất rất nhiều thời gian. Vì vậy, nhiệm vụ hơm nay của các em là tìm ra
phương pháp tối ưu nhất để làm bài toán trên một cách nhanh và chính xác.
1) GV chuyển giao nhiệm vụ:
- Mỗi nhóm bám SGK chuẩn bị nội dung đã được GV giao trước đó bằng sơ đồ
tư duy hoặc kĩ thuật “khăn trải bàn” trên giấy Ao; chuẩn bị video hoặc tranh ảnh

22


mô tả thêm để buổi báo cáo sản phẩm của nhóm mình thêm sinh động và phong
phú hơn.
- Mỗi nhóm cử một đại diện lên báo cáo sản phẩm, đồng thời chuẩn bị trước
kiến thức của các nhóm cịn lại để thảo luận khi các nhóm đó báo cáo.
Nhóm I: Bài tốn: Thổi từ từ khí CO2 vào dung dịch nước vơi trong Ca(OH)2
cho đến dư.
Nhóm II: Bài tốn: Thổi từ từ khí CO2 vào dung dịch nước vơi trong Ca(OH)2

và NaOH cho đến dư.
Nhóm III: Bài tốn: Thổi từ từ khí CO2 vào dung dịch nước vơi trong Ca(OH)2
và NaAlO2 cho đến dư.
Nhóm IV: Mỗi bài tốn của các nhóm trên hãy nêu một ví dụ và các phương
pháp giải.
2) Hình thức hoạt động: Hoạt động cá nhân; nhóm; chung cả lớp.
3) HS nhận nhiệm vụ và thực hiện:
 Hoạt động cá nhân: HS tìm hiểu trước SGK, các tài liệu liên quan đến nội
dung của nhóm mình , thể hiện toàn bộ kiến thức bằng sơ đồ tư duy vào vở và tìm
hiểu kiến thức phần nội dung của các nhóm cịn lại để góp phần xây dựng kiến
thức chung của nhóm.
 Hoạt động nhóm: Tất cả HS trong nhóm chia sẽ ý kiến cá nhân, bổ sung,
thống nhất, thư kí nhóm sẽ thể hiện lại tồn bộ phần kiến thức của nội dung nhóm
mình bằng kĩ thuật “khăn trải bàn” trên tờ giấy A0. Trên sơ đồ “ khăn trải bàn” chia
làm n phần, mỗi phần để ghi ý kiến của hai học sinh, ở chính giữa để ghi ý kiến
chung của cả nhóm

- Cùng thảo luận đề xuất các câu hỏi nghiên cứu cho tiểu chủ đề của nhóm
mình, nhằm định hướng các bước cần tìm hiểu để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
- Cùng lập kế hoạch thực hiện nhiệm và tìm hiểu nội dung của các nhóm cịn
lại, xác định mục tiêu nhiệm vụ.
23


- Nhóm trưởng tổ chức thảo luận, lập bảng kế hoạch chi tiết cho các thành
viên trong nhóm.
- Cả nhóm cùng thảo luận và hoàn thiện phiếu đánh giá
Hoạt động chung cả lớp: GV mời một đại diện của nhóm trình bày kết quả
của nhóm mình, các nhóm khác góp ý bổ sung.
4) Dự kiến sản phẩm:

Sản phẩm nhóm I: Bài tốn: Thổi từ từ khí CO2 vào dung dịch nước vơi trong
Ca(OH)2 cho đến dư.
* Nhóm gồm 12 học sinh, chia làm 6 cặp thể hiện trên “ khăn trải bàn”: Ở giữa là
phần trung tâm để chốt ý kiến của nhóm, sáu phần xung quanh là của 6 cặp học
sinh nêu ý kiến thể hiện nhiệm vụ của mình.
- Ý kiến cặp học sinh 1: Nêu hiện tượng
Lúc đầu kết tủa từ từ xuất hiện, kết tủa tăng dần và đạt cực đại, lúc này Ca2+
đã hết. Nếu tiếp tục cho khí CO2 vào thì kết tủa lại tan dần ra, cho đến lúc CO 2 dư
thì kết tủa tan hoàn toàn, dung dịch trở nên trong suốt.
- Ý kiến cặp học sinh 2: Các phương trình phản ứng có thể xảy ra:
CO2 + Ca2+ + 2OH−  CaCO3 + H2O
(1)
a
a
2a
a (max)
CO2 + CaCO3 + H2O  2 HCO3 + Ca2+
(2)
a
a
2a
a

2CO2 + 2OH−  2 HCO3
(3)
2a
2a
2a
- Ý kiến cặp học sinh 3: Phân tích phương trình phản ứng
 Phản ứng (1) có thể có hai trường hợp:

+ TH 1: Thu được b mol kết tủa  OH− dư
+ TH 2: Thu được a mol kết tủa cực đại  Ca2+ và CO2 vừa đủ.
 Phản ứng (2): Sau phản (1) CO2 dư  kết tủa bị hòa tan bớt một phần hoặc bị
hịa tan hồn tồn.
 Phản ứng (3) = (1) + (2)  kết tủa sinh ra ở (1) bị hịa tan hồn tồn ở (2)
- Ý kiến cặp học sinh 4: Dựa vào phương trình phản ứng vẽ đồ thị dạng toán
Số mol CaCO3
C

a

B

b

A
C1

Số mol
0

x1

a

x2

CO2

2a

24


- Ý kiến cặp học sinh 5: Dựa vào đồ thị xây dựng công thức giải nhanh
+ TH 1: Lượng CO2 tối thiểu tạo b mol kết tủa : nCO min  n
+ TH 2: Lượng CO2 tối đa tạo b mol kết tủa : nCO max  nOH  n
+ Tính lượng kết tủa, thì có thể xảy ra một trong các trường hợp sau:
TH 1 : n↓ = nCO ( Ca2+ dư)
TH 2 : Nếu n↓ = nOH - nCO < nCa  m↓ = n↓×M↓
TH 3 : Nếu n↓ = nOH - nCO > nCa  m↓ = nM × M↓
+ Nếu kết tủa lớn nhất : nCO  n max = nCa
+ Nếu kết tủa tan hoàn toàn : nCO  nOH
- Ý kiến cặp học sinh 6: Dựa vào phương trình xây dựng cơng thức giải nhanh
+ Theo (1): nCO min  n
+ Theo (1) và (2): nCO max  nOH  n ( n  bị hòa tan ở (2))
+ Theo (1) nếu kết tủa lớn nhất, Ca2+ hết: nCO  n max = nCa
+ Theo (3) nếu kết tủa tan hoàn toàn: nCO  nOH
- Ý kiến chung cả nhóm: Đối với bài tốn trên có thể sử dụng các cơng thức giải
nhanh sau:
 Lượng CO2 tối thiểu tạo kết tủa: nCO min  n
 Lượng CO2 tối đa tạo kết tủa: nCO max  nOH  n
2



2

2




2

2



2

2

2

2

2



2

2

2



2

2




2

2

2



Sản phẩm nhóm II: Bài tốn: Thổi từ từ khí CO2 vào dung dịch nước vơi trong
Ca(OH)2 và NaOH cho đến dư.
* Thể hiện trên “ khăn trải bàn”: Ở giữa là phần trung tâm để chốt ý kiến của nhóm,
sáu phần xung quanh là của 6 cặp học sinh nêu ý kiến thể hiện nhiệm vụ của mình.
- Ý kiến cặp học sinh 1: Nêu hiện tượng
Kết tủa xuất hiện, tăng dần và đạt cực đại, lúc này Ca2+ đã hết. Nếu tiếp tục
cho khí CO2 vào thì kết tủa vẫn khơng đổi là do lúc này CO 2 phản ứng với NaOH,
cho đến khi NaOH hết CO2 dư thì kết tủa tan dần cho đến hết, dung dịch trở nên
trong suốt.
- Ý kiến cặp học sinh 2: Các phương trình phản ứng có thể xảy ra:
CO2 + Ca2+ + 2OH−  CaCO3 + H2O
(1)
a
a
2a
a (max)
CO2 + CaCO3 + H2O  2 HCO3 + Ca2+
(2)
a

a
2a
a


2CO2 + 2OH  2 HCO3
(3)
2a
2a
2a
- Ý kiến cặp học sinh 3: Phân tích phương trình phản ứng
+ Phản ứng (1) có thể có hai trường hợp:
 TH 1: Thu được b mol kết tủa  OH− dư
25


×