Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

skkn xây dựng bài tập về cân bằng hóa học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 44 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo và
chủ động của học sinh, theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực người học,
người dạy học phải vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp dạy học cả phương
pháp truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại.Từ đó giúp học sinh nắm được
kiến thức dễ dàng, biết vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề
học tập, biết cách giải các bài tốn khó dựa vào các bài tốn cơ bản và hơn hết là
tạo cho học sinh sự tự lực, tự học hỏi và tự sáng tạo.
Để làm được điều đó, người thầy giáo phải định hướng cho học sinh hoạt động
tích cực, kích thích sự tìm tịi, tính tự giác, chủ động, độc lập và sáng tạo của mỗi
học sinh. Giúp học sinh nhận dạng một bài toán nêu ra liên quan đến những kiến
thức đã được học, biết phát triển từ bài toán đã biết thành bài tốn mới và ngược
lại. Biết phân tích, so sánh và tổng hợp các bài toán riêng để dẫn tới các bài tốn
mới phong phú, đa dạng và khó hơn.
Bên cạnh đó, số lượng và chất lượng học sinh giỏi, HS đạt điểm cao trong kì thi
THPTQG ln là một trong những thước đo để đánh giá chất lượng dạy học của
mỗi giáo viên nói riêng và các nhà trường nói chung. Vậy nên, công việc ôn tập
học sinh thi THPTQG, bồi dưỡng học sinh giỏi luôn được các nhà trường và bản
thân mỗi giáo viên quan tâm, chú trọng. Để đạt được kết quả cao trong việc ôn tập,
bồi dưỡng học sinh giỏi, HS thi THPTQG thì việc lựa chọn hệ thống câu hỏi, bài
tập phải rất đa dạng về thể loại, phong phú về nội dung và có chiều sâu rộng về
kiến thức. Trong kho tàng kiến thức của bộ mơn Hóa học, tơi rất tâm đắc bài học
“Cân bằng Hóa Học” Sách giáo khoa Hóa Học lớp 10.
Cân bằng Hóa học có vai trị rất lớn trong đời sống thực tiễn cũng như trong
khoa học, như giải thích được quá trình hình thành thạch nhũ trong các hang động
hay để bảo quản dung dịch Fe3+ trong phịng thí nghiệm người ta thường cho vào
dung dịch đó vài giọt dung dịch axit... Để giải quyết được các vấn đề trên học sinh
phải huy động, tổng hợp kiến thức và các thuộc tính cá nhân vào giải quyết các
nhiệm vụ học tập trong đó có sự sáng tạo. Trong thực tế giảng dạy thì kiến thức về
cân bằng hóa học được nói đến cịn rất ít, có chăng cũng chỉ là các tiết dạy lí thuyết


xng, chưa có thực nghiệm và bài tập vận dụng đặc biệt là các bài tập nhằm phát
triển năng lực người học. Vì vậy việc xây dựng các bài tập theo định hướng phát
triển năng lực hiện nay là rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp
dạy học và đổi mới chương trình sách giáo khoa.
Mặt khác tùy theo năng lực của mỗi học sinh cũng như từng lớp học mà giáo
viên phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi ôn tập cho phù hợp. Các bài tập để học sinh
vận dụng được soạn theo các mức đó là: Nhận biết, thơng hiểu, vận dụng và vận
dụng cao.
1


Từ những thực trạng trên chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Xây dựng
bài tập về cân bằng Hóa Học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông” với mong muốn góp phần nhỏ bé
của mình vào q trình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng bài tập định hướng về cân bằng hóa học nhằm phát triển
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT hiệu quả nhất.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề cơ sở lí luận liên quan đến đề tài
- Xây dựng bài tập định hướng về cân bằng hóa học nhằm phát triển năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT.
- Tìm hiểu thực trạng về việc sử dụng bộ câu hỏi về cân bằng hóa học ở trường
THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng hệ thống bài tập đã xây dựng
và khả năng áp dụng bài tập đó vào q trình tổ chức dạy học hóa học ở trường
THPT.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học về cân bằng hóa học ở trường THPT.

4.2. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập định hướng về cân bằng hóa học nhằm phát triển năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu tài liệu liên quan về lí luận dạy học, tâm lí dạy học, giáo dục học
và sách giáo khoa, tài liệu tham khảo phục vụ đề tài. Đặc biệt chú trọng đến cơ sở
lí luận của bài tập hóa học và ý nghĩa, tác dụng của bài tập cân bằng hóa học nhằm
phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT .
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Dự giờ các tiết dạy đổi mới phương pháp, các tiết dạy
của nhóm hóa.
- Phương pháp phỏng vấn: Tham khảo ý kiến của các giáo viên, thăm dò ý kiến
của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm :
+ Đánh giá chất lượng của hệ thống bài tập đã tuyển chọn và xây dựng.
+ Đánh giá hiệu quả đem lại từ việc sử dụng bài tập cân bằng hóa học nhằm
phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT .
6. Giả thuyết khoa học

2


- Nếu đề tài được áp dụng vào quá trình ôn tập HSG, ôn thi THPTQG thì sẽ
phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo niềm tin u mơn hóa
học và nâng cao hiệu quả dạy học hóa học trong trường phổ thơng.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ ý nghĩa, tác dụng của bài tập cân bằng hóa học trong
quá trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT .
- Bổ sung tài liệu về thực trạng sử dụng bài tập về cân bằng hóa học để phát

triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT hiện nay.
- Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập về cân bằng hóa học để phát
triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT
PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm, cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học
sinh trung học phổ thông
Hiện nay, khái niệm năng lực và NLGQVĐ&ST có nhiều định nghĩa khác
nhau, phản ánh các khía cạnh khác nhau của vấn đề này. Chúng tơi quan niệm:
“NLGQVĐ&ST của HS là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận
thức, hành động và thái độ, động cơ, cảm xúc để phân tích, đề xuất các biện pháp,
lựa chọn giải pháp và thực hiện giải quyết những tình huống, những vấn đề học
tập và thực tiễn mà ở đó khơng có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường,
đồng thời đánh giá giải pháp GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng linh hoạt trong
hoàn cảnh, nhiệm vụ mới”. Cấu trúc năng lực chung được mơ tả là sự tổng hịa của
bốn năng lực thành phần, bao gồm: năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp,
năng lực xã hội và năng lực cá thể. Như vậy, năng lực bao gồm các kiến thức, kĩ
năng và thái độ mà cá nhân huy động để thực hiện thành công hoạt động giải quyết
vấn đề đặt ra trong các tình huống có thay đổi. Chúng tơi đã xác định cấu trúc
NLGQVĐ&ST của HS gồm sáu thành tố: nhận ra ý tưởng mới; phát hiện và làm rõ
vấn đề; hình thành và triển khai ý tưởng mới; đề xuất, lựa chọn giải pháp; thực
hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ; tư duy độc lập. Mỗi thành tố bao gồm một số
hành vi của cá nhân khi làm việc nhóm hoặc làm việc độc lập trong q trình
GQVĐ. NLGQVĐ&ST giúp HS có ý thức, trách nhiệm với cá nhân, gia đình và xã
hội; ý thức nâng cao chất lượng và hiệu quả cơng việc; có khả năng vận dụng các
kiến thức, kĩ năng vào việc phát hiện và giải quyết các vấn đề trong học tập và thực
tiễn để đáp ứng yêu cầu trong xã hội tri thức và hội nhập quốc tế.
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
“Giải quyết vấn đề là khả năng suy nghĩ và hành động trong những tình
huống khơng có quy trình, thủ tục, giải pháp thơng thường có sẵn. Người GQVĐ

xác định được mục tiêu hành động, nhưng không phải ngay lập tức biết cách làm
thế nào để đạt được nó. Sự am hiểu tình huống vấn đề và lý giải dần việc đạt mục
3


tiêu đó trên cơ sở việc lập kế hoạch và suy luận tạo thành q trình GQVĐ” .
Vì vậy, có thể hiểu: NL GQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình
nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết các tình huống
mà ở đó khơng có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thơng thường.
1.3. Bài tập hóa học để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho
học sinh
1.3.1. Bài tập hóa học ở trường trung học phổ thơng
Trong dạy học hóa học ở trường phổ thơng, bài tập hóa học giữ vai trị rất
quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo: Nó “vừa là mục đích, vừa là nội
dung, lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Nó cung cấp cho HS cả kiến
thức, cả con đường giành lấy kiến thức, mà còn mang lại niềm vui sướng của sự
phát hiện, của việc tìm ra đáp số”.
1.3.2. Bài tập giải quyết vấn đề
Các bài tập giải quyết vấn đề là những bài tập địi hỏi sự phân tích, tổng hợp,
đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn đề.
Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học. Như vậy, bài tập góp phần
phát triển NLGQVĐ&ST là các bài tập chứa đựng tình huống có vấn đề, “nút thắt”
kiến thức mà người học sẽ không “gỡ” được nếu chỉ học thuộc, chỉ dựa trên cách
suy luận, vận dụng thơng thường. Đó là các bài tập địi hỏi HS phải có vốn kiến
thức sâu, rộng và có sự tư duy logic, linh hoạt, khơng lệ thuộc vào vốn kiến thức đã
được trang bị.
1.4. Thực trạng việc sử dụng bài tập định hướng về cân bằng hóa học nhằm
phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS THPT.
- Bài cân bằng hóa học thuộc chương cuối cùng của SGK lớp 10, kiến thức của bài
hầu như khơng có trong ma trận các bài kiểm tra, ví vậy GV và HS thường khơng

để ý.
- Qua dự giờ của đồng nghiệp thì phần lớn GV thường dạy theo phương pháp
truyền thống, thuyết trình đầy đủ các nội dung trong SGK, chưa tạo sự tò mò, sáng
tạo cho HS.
- Đa số lớn giáo viên trong tiết học chỉ chú trọng vào truyền thụ kiến thức mà
xem nhẹ việc sử dụng bài tập trong quá trình dạy học hoặc có sử dụng thì cũng rất
ít vào phần kiểm tra bài cũ hay cuối giờ học.
- Đa số HS chỉ nắm được khái niệm và các yếu tố ảnh hướng đến cân bằng hóa
học mà chưa biết vận dụng kiến thức đó vào học tập như thế nào, trả lời và giải các
bài tập cân bằng hóa học ra sao.

4


II. XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐỊNH HƯỚNG VỀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ
SÁNG TẠO CHO HS THPT
2.1. Dạy học về cân bằng hóa học ở trường Trung học phổ thơng
2.1.1. Cân bằng hóa học:
Phản ứng thuận nghịch:
Phản ứng xảy ra đồng thời theo hai chiều ngược nhau trong cùng điều kiện như
nhau.

→ 2HI
Ví dụ:
H2 + I2 ¬


Cho H2 và I2 vào một bình kín ở nhiệt độ cao và khơng đổi. Lúc đầu tốc độ
phản ứng thuận (Vt) lớn vì nồng độ của H 2 và I2 lớn, trong khí đó tốc độ của phản

ứng nghịch (Vn) bằng khơng, vì nồng độ của HI bằng khơng. Trong q trình diễn
ra phản ứng nồng độ của H2 và I2 giảm dần nên Vt giẩm dần, cịn Vn tăng dần vì
nồng độ của HI tăng dần. Đến một lúc nào đó V t=Vn, khi đó nồng độ của các chất
trong phản ứng thuận nghịch trên đây được giữ nguyên, nếu nhiệt độ không biến
đổi. Trạng thái này của phản ứng thuận nghịch được gọi là cân bằng hóa học.
Cân bằng hóa học:
Cân bằng hố học là trạng thái của hệ phản ứng thuận nghịch mà ở đó tốc độ
phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch.

Cân bằng hoá học là cân bằng động vì tại trạng thái cân bằng, phản ứng
thuận và nghịch vẫn tiếp tục xảy ra nhưng với tốc độ bằng nhau nên không làm
thay đổi nồng độ của các chất trong hệ phản ứng.
Sự chuyển dịch cân bằng
Định nghĩa
Sự chuyển dịch cân bằng hóa học là sự phá vỡ trạng thái cân bằng cũ để
chuyển sang một trạng thái cân bằng mới do các yếu tố bên ngoài tác động lên cân
bằng.
Nguyên lí chuyển dịch cân bằng (Le Chatelier):
5


- Khi hệ phản ứng thuận nghịch đang ở trạng thái cân bằng nếu ta thay đổi điều
kiện nào đó thì cân bằng hố học sẽ bị phá vỡ và hệ sẽ chuyển dịch đến một trạng
thái cân bằng mới.
- Nguyên lí chuyển dịch cân bằng LơSatơlie: Khi ta thay đổi điều kiện nào đó của
cân bằng hố học thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều chống lại ảnh hưởng của
sự thay đổi đó. Cụ thể là:
+ Khi tăng hoặc giảm nồng độ một chất trong cân bằng, thì cân bằng bao giờ
cũng chuyển dịch theo chiều làm giảm tác dụng của việc tăng hoặc giảm nồng độ
của chất đó.

+ Khi tăng nhiệt độ thì cân bằng hố học chuyển dịch theo chiều phản ứng thu
nhiệt (có ΔH > 0), nghĩa là chiều làm giảm tác dụng của việc tăng nhiệt độ, Cịn
khi giảm nhiệt độ thì cân bằng chuyển dịch theo chiều của phản ứng toả nhiệt
(có ΔH < 0) tức làm giảm tác dụng của việc tăng nhiệt độ.
Ví dụ: Cho cân bằng N 2O 4(khơng màu) ƒ 2NO 2(màu nâu)

Khi hỗn hợp khí trên đang ở trạng thái cân bằng nếu đun nóng hỗn hợp trên
bằng cách ngâm bình vào nước sơi, màu nâu đỏ của hỗn hợp khí đậm dần lên,
nghĩa là cân bằng chuyển dịch theo chiều phản ứng thuận, chiều của phản ứng thu
nhiệt.
Nếu làm lạnh bằng cách ngâm hỗn hợp trong nước đá, màu của hỗn hợp khí nhạt
đi, nghĩa là cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch tức chiều phản ứng tỏa nhiệt.
+ Khi tăng hoặc giảm áp suất chung của hệ cân bằng thì bao giờ cân bằng
cũng chuyển dịch theo chiều làm giảm tác dụng của việc tăng hoặc giảm áp suất
đó. Như vậy áp suất chỉ ảnh hưởng đến các phản ứng có số phân tử khí ở 2 vế của
phương trình khác nhau.
+ Chất xúc tác khơng làm chuyển dịch cân bằng hóa học mà chỉ làm cho hệ
nhanh đạt đến trạng thái cân bằng.
2.1.2. Hằng số cân bằng:
a) Cân bằng trong hệ đồng thể
- Hệ đồng thể là gì?
Hệ đồng thể là hệ mà các tính chất lí học và hóa học đều như nhau ở mọi vị
trí trong hệ (hệ gồm các chất khí, hệ gồm các chất tan trong dung dịch).
6



→ pC + qD
- Giả sử xét phản ứng thuận nghịch: mA + nB ¬




Vận tốc phản ứng thuận: vt = kt [A]m[B]n
Vận tốc phản ứng nghịch: vn = kn [C]p[D]q
Khi phản ứng đạt cân bằng: vt = vn⇒ kt [A]m[B]n = kn [C]p[D]q
kt [C]p.[D]q
K cb = = m
kn [A] .[B]n

(kí hiệu: [] là nồng độ lúc cân bằng)

Nếu biết Kcb suy ra nồng độ các chất lúc cân bằng và ngược lại.
Hằng số cân bằng Kcb chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ.
Thí dụ: Xét hệ cân bằng sau:

N 2O 4(không màu) ƒ

2NO 2(màu nâu)

[ NO ]
=
[N O ]

2

K cb

2

2


4

b) Cân bằng trong hệ dị thể
- Hệ dị thể là gì?
Hệ dị thể là hệ mà các tính chất lí học hóa học là khơng giống nhau ở mọi vị
trí trong hệ (hệ gồm chất rắn và chất khí; hệ gồm chất rắn và chất tan trong nước).
- Xét hệ cân bằng sau:

→ 2CO (k)
C(r) + CO2 (k) ¬



K cb =

[ CO]

[ CO ]

2

Nồng độ các chất rắn được coi là hằng số.

2

Như vậy chất rắn khơng có mặt trong biểu thức tính hằng số cân bằng.
2.1.3. Ý nghĩa của cân bằng Hóa Học trong đời sống sản xuất
Dựa vào những yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng hóa học để chọn lọc nâng
cao hiệu suất trong sản xuất hóa học.

Ví dụ 1: trong sản xuất H2SO4 phải dùng trực tiếp phản ứng:

→ 2SO3 (k)
2SO2 (k) + O2 (k) ¬
∆H = -198kJ < 0.


Phản ứng tỏa nhiệt, nên khi tăng nhiệt độ cân bằng chuyển dịch theo chiều
nghịch làm giảm hiệu suất phản ứng. Để cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận
người ta tăng nồng độ oxi (dùng lượng dư khơng khí)...
Ví dụ 2: Sản xuất amoniac NH3 trong cơng nghiệp ở lớp 11: Amoniac được tổng

→ 2NH3(k) ∆ H = -92 kJ. Đây
hợp từ khí N2 và H2 theo phản ứng: 2N2(k) + 3 H2(k) ¬


là phản ứng thuận nghịch và tỏa nhiệt, theo nguyên lí chuyển dịch cân bằng Lơ Satơ-li-ê, muốn nâng cao hiệu suất tổng hợp NH3 tức là làm cho cân bằng chuyển
dịch theo chiều thuận thì phải hạ nhiệt độ và tăng áp suất. Tuy nhiên, nếu hạ nhiệt

7


độ quá thấp thì phản ứng xảy ra chậm, nếu tăng áp suất q cao thì địi hỏi thiết bị
cồng kềnh và phức tạp, tốn kém. Trên thực tế, người ta thường thực hiện phản ứng
ở nhiệt độ khoảng 450-5000C, áp suất khoảng 200-300atm và dùng thêm xúc tác là
hỗn hợp Fe, Al2O3 và K2O... để làm cho cân bằng được thiết lập.

Ví dụ 3: Phản ứng tổng hợp este isoamylaxetat ở chương trình lớp 12

→ CH3COOCH2CH2CH(CH3)2 + H2O

CH3COOH +(CH3)2CHCH2CH2OH ¬


Phản ứng tổng hợp este isoamylaxetat là phản ứng thuận nghịch nên trong thực
tế để phản ứng xảy ra người ta dùng H2SO4 đặc làm xúc tác.
Để nâng cao hiệu suất tổng hợp isoamylaxetat thì H2SO4 đặc cũng có vai trị hút
H2O, hoặc có thể dùng dư axit hoặc ancol, hoặc có thể chưng cất để lấy bớt lượng
este ra khỏi hỗn hợp phản ứng làm cho cân bằng dịch chuyển theo chiều thuận tức
tăng hiệu suất phản ứng.
2.2. Xây dựng bài tập định hướng về cân bằng hóa học
2.2.1. Cơ sở và nguyên tắc xây dựng
Để định hướng cho việc thiết kế và sử dụng bài tập định hướng về cân bằng
hóa học. Chúng tơi đã xây dựng bài tập định hướng về cân bằng hóa học dựa trên
các nguyên tắc sau:
1. Bài tập định hướng về cân bằng hóa học cần hướng đến việc phát huy năng lực
tư duy, kích thích được hứng thú cho học sinh.

2. Hướng vào mục tiêu, chú ý các nội dung quan trọng.
3. Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, ngôn ngữ trong sáng.
4. Đảm bảo tính vừa sức, số lượng vừa phải.
5. Bài tập cần có tính logic cao, có sự gắn kết giữa câu hỏi khái quát, câu hỏi bài
học, câu hỏi nội dung, câu hỏi vận dụng.
6. Đa dạng về hình thức và mức độ nhận thức của các câu hỏi: có câu hỏi tái hiện,
câu hỏi sáng tạo, câu hỏi vận dụng...
7. Để đảm bảo chất lượng của hệ thống bài tập thì sau khi thiết kế cần có sự trao
đổi với đồng nghiệp và các chuyên gia. Việc sử dụng các loại bài tập đã thiết kế
khi lên lớp là hết sức linh hoạt, tuỳ thuộc vào trình độ của HS và các điều kiện học
tập cụ thể.
2.2.2. Quy trình xây dựng bài tập giải quyết vấn đề
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài tập dự định xây dựng.

- Phân tích mục tiêu, chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực của HS cần
được hình thành để định hướng cho việc xác định mục tiêu của bài tập xây dựng.
Bước 2: Xác định tri thức HS đã có và xây dựng nội dung bài tập chứa đựng tri
8


thức, kĩ năng cần hình thành hoặc trong bối cảnh, tình huống đã lựa chọn sẵn.
- GV cần nghiên cứu trình độ nhận thức của HS, cấu trúc logic các bài trong sách
giáo khoa để nắm được tri thức HS đã biết và cái HS chưa biết.
- Nghiên cứu kĩ các nội dung có liên quan trong chương trình để lựa chọn các đơn
vị kiến thức. Những kiến thức được lựa chọn khơng chỉ có ý nghĩa đơn thuần về
mặt hóa học mà cịn gắn liền với thực tiễn và với đời sống, cho phép phát triển
được các năng lực của HS nhưng khơng q khó, q trừu tượng, làm mất đi bản
chất hóa học,...
- Liên kết kiến thức chưa biết với cái đã biết một cách logic nhằm tạo ra “các vấn
đề”, đó là mâu thuẫn, tình huống có vấn đề đặt trong bối cảnh cụ thể để kích thích
HS tìm tịi, khám phá và GQVĐ đó.
- Mâu thuẫn này có thể là mâu thuẫn giữa cái chưa biết với cái đã biết, mâu thuẫn
giữa lí thuyết và hiện tượng thực tế, mâu thuẫn giữa cách giải quyết trong tình
huống thay đổi, mâu thuẫn trong học tập và cuộc sống.
Bước 3: Thiết kế bài tập theo mục tiêu.
- Xác định được hình thức của bài tập. Đối với bài tập dùng để phát triển
NLGQVĐ&ST thì xây dựng bài tập dưới hình thức tự luận có nhiều ưu điểm hơn
bài tập trắc nghiệm khách quan, đánh giá được mức độ NLGQVĐ&ST của HS,
đặc biệt là khả năng sáng tạo của HS khi giải những bài tập đó.
- Xây dựng bài tập phù hợp với những mục tiêu đã xác định.
- Xây dựng bối cảnh trong học tập hoặc tình huống trong thực tiễn có chứa đựng
mâu thuẫn nhận thức từ những nội dung đã xác định ở trên, những mâu thuẫn này
có thể giải quyết theo nhiều cách, nhiều hướng tiếp cận khác nhau, xây dựng câu
hỏi mở, những tình huống phức hợp và thay đổi.

- Tiến hành diễn đạt bằng lời sao cho nội dung cần diễn đạt phải rõ ràng, cung cấp
đủ các dữ kiện, các yêu cầu đặt ra phải chứa đựng mâu thuẫn cần giải quyết, cách
hỏi phải kích thích tính tị mị của HS, câu hỏi có thể để dưới dạng mở, phát huy
được khả năng sáng tạo của HS chứ không chỉ dừng lại ở việc GQVĐ.
Bước 4: Tiến hành giải, xây dựng đáp án và kiểm tra tính chính xác, khoa học về
nội dung cũng như cách trình bày.
- Dự kiến các cách giải của từng bài tập, các cách giải của HS, những sai lầm dễ
mắc của HS trong quá trình giải và đưa ra cách khắc phục. Vì một vấn đề có thể
được giải quyết theo nhiều hướng, theo nhiều cách tiếp cận khác nhau, và việc
GQVĐ đó cịn phụ thuộc vào sức sáng tạo của HS.
Bước 5: Thử nghiệm và chỉnh sửa cho phù hợp.
- Bài tập xây dựng cần thử nghiệm trên đối tượng HS, hoặc nhờ các chuyên gia,
GV bộ mơn,... để kiểm tra tính chính xác, khoa học, thực tiễn của kiến thức hóa
học và các mơn học khác cũng như độ khó, độ phân biệt,... tính khả thi và hiệu quả
của bài tập.
- Chỉnh sửa, sắp xếp và hoàn thiện hệ thống bài tập một cách khoa học.
2.2.3. Sử dụng bài tập giải quyết vấn đề và sáng tạo
9


Trong dạy học hóa học, bài tập GQVĐ có thể sử dụng trong các dạng bài học
khác nhau như: sử dụng bài tập GQVĐ khi nghiên cứu tài liệu mới, luyện tập, ôn
tập, giao bài tập về nhà hoặc kiểm tra, đánh giá.
(a) Sử dụng bài tập GQVĐ khi nghiên cứu tài liệu mới.
GV có thể sử dụng bài tập GQVĐ để tạo tình huống có vấn đề, kích thích hoạt
động tư duy của HS và tổ chức cho HS thảo luận nhóm để đưa ra các câu trả lời
cho các bài tập mở ở mức vận dụng cao hoặc các cách giải quyết vấn đề thực tiễn
khác nhau. Từ đó, yêu cầu HS đánh giá và xác định câu trả lời đầy đủ nhất, cách
giải quyết vấn đề tối ưu nhất.
Bài 1. Tại sao trong phịng thí nghiệm để bảo quản dung dịch Fe 3+ người ta thường

thêm vào bình đựng ít giọt dung dịch axit?
Sử dụng trong dạy học: bài hợp chất của sắt và sự thủy phân của muối, ơn thi
TNTHPT, ơn HSG
Phân tích: GV tổ chức hướng dẫn để HS:
+ HS phát hiện vấn đề: Để bảo quản tất cả các dung dịch muối người ta thêm vào
bình đựng dung dịch muối ít giọt dung dịch axit. Thực tế không phải như vậy. Thế
phương pháp trên dùng để bảo quản những dung dịch muối nao?
+ HS thu thập và làm rõ thơng tin:
• Dung dịch Fe3+ là dung dịch muối của bazo yếu, ion Fe 3+ bị thủy phân trong
dung dịch.
• Trong dung dịch muối Fe3+ tồn tại cân bằng:
Fe3+ + HOH ƒ Fe(OH)2+ + H+
+ HS giải quyết vấn đề: Phản ứng thủy phân ion Fe3+ là phản ứng thuận nghịch nên
khi người ta thêm vài giọt dung dịch axit vào làm tăng nồng độ ion H +, cân bằng
Fe3+ + HOH ƒ Fe(OH)2+ + H+ chuyển dịch theo chiều nghịch, để chống lại sự
thuỷ phân của ion Fe3+ tạo kết tủa trong dung dịch.
+ HS đánh giá và kết luận: Các vấn đề trên đều phù hợp với nguyên lí chuyển dịch
cân bằng của Lơ Satolie
+ HS hình thành và đưa ra ý tưởng mới:
• Cách làm này cịn được áp dụng để bảo quản các dung dịch muối của kim
loại từ sắt trở về sau trong dãy điện hố .
Khơng thể thay thế dung dịch axit bằng dung dịch bazo được vì khi thêm

OH- vào ta có phản ứng hóa học: H+ + OH- → H2O làm giảm nồng độ ion
H+ nên cân bằng Fe3+ + HOH ƒ Fe(OH)2+ + H+ chuyển dịch theo chiều
thuận không bảo quản được dung dịch Fe3+.
Bài 2. Cho phương trình hóa học của phản ứng sau: N2 +3 H2 ƒ 2NH3
∆H = - 92 kJ/mol.
Ngày nay, ngành cơng nghiệp phân đạm nói chung trong đó có cả các nhà
máy phân đạm ở Việt Nam sử dụng quy trình Haber để tổng hợp amoniac.

Amoniac được tổng hợp dựa trên phản ứng cố định nitơ bằng hiđro trên nền xúc
10


tác Fe để tạo ra NH3, nhiệt độ khoảng 5000C và áp suất 200-300 atm. Giải thích tại
sao lại sử dụng khoảng nhiệt độ và áp suất đó?
Sử dụng trong dạy học: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng và
điều chế NH3 trong công nghiệp, ôn thi TNTHPT.
Phân tích: Khi hướng dẫn HS giải thích GV cần tổ chức để:
+ HS phát hiện vấn đề: Theo nguyên lý chuyển dịch cân bằng, để hiệu suất phản
ứng tổng hợp NH3 cao thì cần phải giảm nhiệt độ, tăng áp suất. Tuy nhiên, theo quy
trình Haber thì nhiệt độ cần để thực hiện phản ứng là 5000C, áp suất 200-300 atm.
Đây là mức nhiệt độ khá cao, mâu thuẫn với nguyên lí chuyển dịch cân bằng.
+ HS đề xuất giả thuyết:
Phản ứng tổng hợp NH3 tỏa nhiệt nên nhiệt độ thấp sẽ làm cho cân bằng

chuyển sang chiều thuận, tuy nhiên thời gian đạt cân bằng kéo dài làm giảm
hiệu quả của quy trình Haber nên việc giảm nhiệt độ để tăng hiệu suất phản
ứng là không hợp lí.
Nếu tăng áp suất thì sẽ tăng hiệu suất của phản ứng. Tuy nhiên cần phải có

các thiết bị chịu được áp suất đó, các thiết bị này thường rất đắt tiền nên việc
thực hiện phản ứng ở áp suất cao ít tính khả thi.
+ HS đánh giá và đưa ra kết luận:
Các giả thuyết đưa ra đều phù hợp với thực tiễn. Điều kiện thực hiện phản

ứng theo quá trình Haber là hợp lí.
+ HS hình thành ý tưởng mới: Trên thực tế người ta tổng hợp NH3 ở điều kiện
450-5000C, áp suất 200-300 atm, xúc tác sắt kim loại có trộn thêm Al2O3, K2O...
chứ khơng khắc nghiệt như quy trình mà chúng ta áp dụng và hiệu suất chỉ đạt tới

20-25%.
Bài 3. Cho hỗn hợp KIO3 và KI vào dung dịch AlCl3 thấy xuất hiện kết tủa trắng
keo. Giải thích?
Sử dụng trong dạy học: bài sự thủy phân của dung dịch muối và ơn thi HSG
Phân tích: GV tổ chức hướng dẫn để HS:
+ HS phát hiện vấn đề: Hỗn hợp KIO3 và KI đã tác dụng với dung dịch AlCl 3 để
tạo kết tủa trắng keo là Al(OH)3. Thực tế có phải như vậy khơng ?
+ HS thu thập và làm rõ thông tin:
Phản ứng thủy phân dung dịch muối là phản ứng thuận nghịch.

Trong dung dịch muối AlCl3 tồn tại các cân bằng hóa học sau:

Al3+ + HOH ƒ Al(OH)2+ + H+
(1)
2+
+
+
Al(OH) + H2O ƒ Al(OH)2 + H
(2)
+
+
ƒ
Al(OH)2 + H2O
Al(OH)3 + H
(3)
+ HS giải quyết vấn đề: Trong dung dịch AlCl3 tồn tại các cân bằng hóa học trên.
Khi thêm hỗn hợp KIO3 và KI vào dung dịch AlCl3 thì xảy ra phương trình hóa
học: KIO3 + 5 KI + 6 H+ → 3 I2 + 6K+ + 3H2O (4)

11



Khi phản ứng hóa học (4) xảy ra làm nồng độ ion H+ trong dung dịch giảm => các
cân bằng (1) (2)(3) chuyển dịch theo chiều thuận, tức phản ứng tạo ra kết tủa trắng
keo Al(OH)3.
+ HS đánh giá và kết luận: Các vấn đề trên đều phù hợp với ngun lí chuyển dịch
cân bằng của Lơ Satolie
+ HS hình thành và đưa ra ý tưởng mới: Có thể dùng hỗn hợp KIO3 và KI để nhận
biết dung dịch AlCl3.
Bài 4. Cho phản ứng thuận nghịch: CaCO3 + CO2 + H2O ƒ
Ca(HCO3)2 . Hãy
giải thích ý nghĩa của phản ứng trên trong tự nhiên.
Sử dụng trong dạy học: bài hợp chất của cacbon và ơn thi TNTHPT
Phân tích: GV tổ chức hướng dẫn để HS:
+ HS phát hiện vấn đề: Theo phản ứng trên muối tác dụng với dung dịch axit tạo
muối mới và axit mới, sản phẩm sinh ra có kết tủa hoặc khí bay lên nhưng tại sao
phản ứng trên lại xẩy ra?
+ HS thu thập và làm rõ thơng tin:
CaCO3 tan được trong nước có chứa khí CO2

Ca(HCO3)2 kém bền, bị nhiệt phân.

+ HS giải quyết vấn đề:
CaCO3 tan trong nước có chứa CO2 theo phương trình hóa học:

CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2. Nên phản ứng thuận giải thích sự

xâm thực của nước mưa đối với đá vôi ( Hiện tượng núi đá vôi bị bào mòn
theo năm tháng)
Ca(HCO3)2 kém bền, bị nhiệt phân. Phản ứng nghịch giải thích sự hình thành


thạch nhũ trong các hang động núi đá vôi, sự tạo thành cặn CaCO 3 trong ấm
đun nước, phích đựng nước nóng...
+ HS đánh giá và kết luận: Các giả thiết đưa ra đều phù hợp với thực tế, đúng với
nguyên lí chuyển dịch cân bằng.

Hình ảnh sự tạo thành thạch nhũ trong các hang động núi đá vơi
+ HS hình thành và đưa ra ý tưởng mới:
Giải thích câu ca dao” Nước chảy đá mòn”
12


Hiện tượng hình thành thạch nhũ trong các hang động núi đá vôi.
Bài 5. Tiến hành điều chế etyl axêtat theo các bước sau đây:
Bước 1: Cho 1 ml C2H5OH, 1 ml CH3COOH và vài giọt dung dịch axit H2SO4 đặc
vào ống nghiệm.
Bước 2: Lắc đều ống nghiệm, đun cách thủy (trong nồi nước nóng) khoảng 5-6
phút ở 65-700C.
Bước 3: Làm lạnh sau đó rót 2 ml dung dịch NaCl bão hịa vào ống nghiệm.
Giải thích thí nghiệm trên?
Sử dụng trong dạy học: Điều chế este và ôn thi TNTHPT, ôn thi HSG.
Phân tích: GV tổ chức hướng dẫn để HS:
+ HS phát hiện vấn đề: Tại sao không đun mạnh ống nghiệm? cho dung dịch NaCl
vào có mục đích gì? H2SO4 đặc có tác dụng gì? Phản ứng điều chế etyl axetat,
ngồi sản phẩm etylaxetat cịn chứa chất hữu cơ nào khác.
+ HS thu thập và làm rõ thông tin: Phản ứng điều chế etyl axetat là phản ứng thuận
nghịch, H2SO4 đặc có tính háo nước, dung dịch NaCl dẫn điện tốt và các este đều
dễ bay hơi.
+ HS giải quyết vấn đề: Phương trình phản ứng hóa học xẩy ra:
C2H5OH + CH3COOH ƒ

CH3COOC2H5 + H2O
Phương trình hóa học trên xẩy ra thuận nghịch, H 2SO4 đặc vừa là chất xúc

tác vừa có tác dụng hút nước sinh ra làm cân bằng chuyển dịch theo chiều
thuận. Tăng hiệu suất phản ứng.
Dung dịch NaCl cho vào làm tăng khối lượng riêng của dung dịch, làm giảm

độ tan của este thu được ⇒ chất lỏng tách thành 2 lớp tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tách este ra khỏi dung dịch.
Phản ứng trên là phản ứng thuận nghịch nên sản phẩm sau phản ứng ngồi

etyl axetat cịn có ancol và axit còn dư.
+ HS đánh giá và kết luận:
Phản ứng este hóa là phản ứng thuận nghịch, để tăng hiệu suất điều chế este

người ta có thể lấy dư một trong hai chất ban đầu hoặc làm giảm nồng độ
các chất sản phẩm.
Este sinh ra có mùi thơm, gần như khơng tan trong nước nên được tách

thành 2 lớp và nổi lên trên dung dịch NaCl.
+ HS hình thành và đưa ra ý tưởng mới:
Không thể thay dung dịch H2SO4 đặc bằng dung dịch HCl đặc được vì HCl

đặc bay hơi trong khi H2SO4 đặc không bị bay hơi.
Tại ống nghiệm thu hơi este ta phải làm lạnh để ngưng tụ hơi este thu được.

(b) Sử dụng bài tập GQVĐ khi luyện tập, ôn tập, giao bài tập về nhà.
GV dùng bài tập GQVĐ để mở rộng, phát triển kiến thức, rèn kĩ năng và phát triển
NLGQVĐ&ST, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS. GV có thể tổ
chức cho HS tự đề xuất các vấn đề thực tiễn cần được tìm hiểu, giải thích và nêu ra

dưới dạng câu đố để HS tìm câu trả lời.
13


Bài 1: Giải thích vì sao cho dư NH4Cl vào dung dịch NaAlO2 rồi đun nóng thì
thấy kết tủa Al(OH)3 xuất hiện.
Sử dụng trong dạy học: Ôn thi TNTHPT, Ôn thi HSG
Phân tích: GV tổ chức để HS :
+ HS phát hiện vấn đề: Theo bài ra thì có thể dung dịch NH 4Cl đã tác dụng với
dung dịch NaAlO2 tạo kết tủa Al(OH)3. Nhưng thực tế không phải như vậy
+ HS đề xuất giả thiết: Dung dịch NH4Cl chứa ion NH4+ thủy phân sinh ra ion H+
(H3O+), dung dịch NaAlO2 chứa ion AlO2- khi thêm dung dịch NH4Cl vào tạo kết
tủa Al(OH)3.
NaAlO 2 → Na + + AlO 2 −
NH 4Cl → NH 4+ + Cl −
NH +4 + H 2O ƒ
AlO −2 + H 3O + ƒ

(1)
(2)

NH 3 + H 3O +

(3)

Al(OH)3 ↓ (4)

Khi đun nóng hơi NH3 bay lên làm cho cân bằng (3) dịch chuyển theo chiều
thuận và do đó (4) chuyển dịch theo chiều thuận, nghĩa là kết tủa Al(OH)3 xuất
hiện

+ HS đánh giá và đưa ra kết luận: Các giả thiết đưa ra đều phù hợp với nguyên lí
chuyển dịch cân bằng của Lơ Satolie
+ HS hình thành ý tưởng mới: ion AlO2- tạo kết tủa trắng keo trong môi trường axit,
nếu axit đủ mạnh như HCl, H2SO4... thì kết tủa sẽ ta ra.
Phương trình hóa học: AlO −2 + H + + H 2O → Al(OH)3 ↓
Al(OH)3 + 3H + → Al3+ + 3H 2O


→ 2SO3 (k); phản ứng thuận
Bài 2. Cho cân bằng hóa học: 2SO2 (k) + O2 (k) ¬


là phản ứng tỏa nhiệt. Phát biểu đúng là:
A. Cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận khi tăng nhiệt độ.
B. Cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch khi giảm nồng độ O2.
C. Cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận khi giảm áp suất hệ phản ứng.
D. Cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch khi giảm nồng độ SO3.
Sử dụng trong dạy học: Ôn thi TNTHPT, Ôn thi HSG
Phân tích: GV tổ chức để HS :
+ HS phát hiện vấn đề:
Phản ứng trên có số phân tử khí trước và sau phản ứng khơng bằng nhau nên

áp suất đã ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng. Nên phải tăng áp suất để
phản ứng chuyển dịch theo chiều thuận nhưng để có áp suất cao là rất tốn
kém và thiết bị cồng kềnh, đắt tiền.
Phản ứng thuận là phản ứng tỏa nhiệt nên khi tăng nhiệt độ cân bằng chuyển

dịch theo chiều phản ứng thu nhiệt tức phản ứng nghịch. Nên cần hạ nhiệt
xuống để cân bằng dịch chuyển theo chiều thuận, nhưng nhiệt độ thấp phản
ứng xẩy ra chậm, thực hiện trong thời gian dài làm giảm hiệu suất.


14


+ HS đề xuất giả thiết:
Khi tăng nhiệt độ cân bằng chuyển dịch theo chiều phản ứng thu nhiệt (tức

chiều nghịch) còn khi giảm nhiệt độ cân bằng chuyển dịch theo chiều phản
ứng tỏa nhiệt (tức phản ứng thuận). Nên đáp án A, D khơng hợp lí
Khi tăng nồng độ của SO2 hay O2(bằng cách nạp thêm khí) hoặc giảm nồng

độ của SO3 (bằng cách lấy bớt SO3 ra) đều làm cân bằng chuyển dịch theo
chiều thuận. Nên khi giảm nồng độ O2 cần bằng chuyển dịch theo chiều
nghịch là hợp lí. Đáp án B hợp lí
Khi tăng áp suất cân bằn chuyển dịch theo chiều thuận, khi giảm áp suất cân

bằng chuyển dịch theo chiều nghịch. Nên đáp án C khơng hợp lí.
+ HS đánh giá và đưa ra kết luận: Các giả thuyết đưa ra đều phù hợp với thực tiễn.
Điều kiện thực hiện phản ứng theo nguyên lí Lơ Satolie
+ HS hình thành ý tưởng mới:

→ 2SO3 (k) là giai đoạn trung gian trong
Cân bằng hóa học: 2SO2 (k) + O2 (k) ¬


q trình sản xuất axit sunfuric. Để đạt hiệu suất cao người ta khống chế nhiệt độ
khoảng 450-5000C và dùng xúc tác V2O5, chứ không phải tăng áp suất quá cao hay
giảm nhiệt độ xuống quá thấp.
Bài 3. Cho biết độ điện li của CH3COOH trong dung dịch thay đổi như thế nào khi:
a, Thêm nước vào

b, Thêm 1 ít CH3COONa rắn vào
c, Sục 1 ít khí HCl vào
d, Thêm 1 it NaOH rắn vào.
Sử dụng trong dạy học:
Dạy phần độ điện li của các chất điện li yếu (Hóa học 11). Kiểm tra sự hiểu
biết của HS về các yếu tố ảnh hưởng đến độ điện li. Dùng trong ôn thi TNTHPT và
ôn thi HS giỏi
Phân tích: GV tổ chức để HS :
+ HS phát hiện vấn đề:
Dung dịch CH3COOH là dung dịch chất điện li yếu, trong dung dịch chỉ điện

li một phần.
CH 3COOH ƒ CH 3COO - + H +
Phương trình điện li:

+ HS đề xuất giả thiết:
Khi pha lỗng dung dịch độ điện li tăng tức cân bằng chuyển dịch theo chiều

thuận.
Khi thêm nồng độ H+ cân bằng trên chuyển dịch theo chiều nghịch, khi thêm

nồng độ OH- cần bằng chuyển dịch theo chiều thuận.
Khi thêm nồng độ CH3COO- cân bằng trên chuyển dịch theo chiều nghịch

+ HS giải quyết vấn đề:

→ CH3COO- + H+
Phương trình điện li: CH3COOH ¬
(*)



a, Khi thêm nước vào dung dịch CH 3COOH làm giảm nồng độ dung dịch có nghĩa
làm cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận => độ điện li của dung dịch tăng.
b, Thêm CH3COONa tức thêm nồng độ ion CH3COO- làm cho cân bằng (*) chuyển
dịch theo nghịch => độ điện li giảm
15


c, Sục khí HCl vào dung dịch CH3COOH tức thêm nồng độ ion H+ làm cho cân
bằng (*) chuyển dịch theo nghịch => độ điện li giảm
d, Thêm NaOH rắn vào dung dịch CH 3COOH, khi đó xẩy ra phương trình phản
ứng hóa học: H+ + OH- → H2O làm nồng độ ion H+ giảm => cân bằng chuyển
dịch theo chiều thuận => độ điện li tăng.
+ HS đánh giá và đưa ra kết luận: Trong dung dịch các chất điện li yếu thì nồng
độ, nhiệt độ và độ pha lỗng đã ảnh hưởng đến độ điện li.
Bài 4. Khí N2O4 kém bền bị phân li theo phương trình sau: N2O4 ƒ 2NO2 (1).
Biết khi (1) đạt đền trạng thái cân bằng thì áp suất chung là 1 atm:
- Ở 35oC hỗn hợp khí trong bình có tỷ khối so với H2 bằng 36,225.
- Ở 45oC hỗn hợp khí trong bình có tỷ khối so với H2 bằng 33,4.
a, Xác định độ phân li α của N2O4 và Kp ở mỗi nhiệt độ trên?
b, Phản ứng theo chiều nghịch là tỏa nhiệt hay thu nhiệt? Giải thích?
Sử dụng trong dạy học: Dùng trong ôn thi TNTHPT và ôn thi HS giỏi
Phân tích: GV tổ chức để HS :
+ HS phát hiện vấn đề: Theo bài ra khi nhiệt độ tăng từ 350C lên 450C thì tỷ khối
của hỗn hợp khí so với H2 giảm, tức hàm lượng khí NO2 trong hỗn hợp được tăng
lên. Dự đoán độ điện li tăng và cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận.
+ HS đề xuất giả thiết:
Khi tăng nhiệt độ từ 350C đến 450C tỷ khối hỗn hợp khí so với H2 giảm, tức

cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận. Theo nguyên lí chuyển dịch cân

bằng thì khi tăng nhiệt độ cân bằng chuyển dịch theo chiều phản ứng thu
nhiệt. Tức chiều thuận là chiều phản ứng thu nhiệt.
Độ điện li α tăng dần khi tăng nhiệt độ.

+ HS giải quyết vấn đề:
a, Gọi a là số mol N2O4 trong 1 mol sản phẩm ⇒ (1-a) là số mol NO2
Ta có: M hh = 92a + 46(1 − a)
Ở 350C : M hh = 92a + 46(1 − a) =72,45 ⇒ a = 0,575, 1 - a= 0,425
N2O4 ƒ 2NO2 (1).
Số mol ban đầu:
x
0
Số mol điện li:
0,2125
0,425
Số mol cân bằng:
x-0,2125
0,425

Ta có: x – 0,2125 =0,575
x = 0,7875
⇒ α =

0, 2125
= 0, 2698 = 26,98%
0,7875

Ở 450C tương tự ta có: α = 37,73%



Tính K p

16


Kp =

2
PNO

2

PN O
2

PNO = P.

n NO

PN O = P.
4

0

Ở 35 C:

PNO = P.
2

Kp =


2

n hê

2

2

4

nN O
2

4

n hê
PN O = P.
2

nN O
n hê

4

2

= 1.

nN O

2

n hê

4

= 1.

0,575
= 0,575
1

0, 425
= 0, 425
atm
1

0, 4252
= 0,314 atm
0,575

Ở 450C tương tự ta có: KP = 0,664 atm.
b, Từ 350C lên 450C nhiệt độ tăng. Theo nguyên lí chuyển dịch cân bằng, khi tăng
nhiệt độ cân bằng chuyển dịch theo chiều phản ứng thu nhiệt và ngược lại. Khi
tăng nhiệt độ độ điện li tăng, độ phân hủy tăng, K P tăng chứng tỏ phản ứng chuyển
dịch theo chiều thuận hay chiều thuận là chiều phản ứng thu nhiệt, chiều nghịch là
chiều phản ứng tỏa nhiệt.
+ HS đánh giá và đưa ra kết luận: Các yếu tố trên đều phù hợp với nguyên lí
chuyển dịch cân bằng của Lơ Satolie. Trong thực tiễn nếu biết được chính xác
phản ứng đó tỏa nhiệt hay thu nhiệt thì ta có thể tăng hay giảm nhiệt độ để cân

bằng chuyển dịch theo chiều có lợi cho sản suất.
Bài 5. Tổng hợp isoamyl axetat ( để làm dầu chuối ) gồm 3 bước:
Bước 1: Cho 60 ml axit axetic băng (100% axit, d = 1,05 g/cm3), 108,6 ml
3-metylbut-1-ol ( ancol isoamylic, d = 0,81 g/cm3) và 1 ml dung dịch H2SO4 vào
bình cầu có lắp máy khuấy, ống sinh hàn rồi đun sơi trong vịng 8h.
Bước 2: Sau khi để nguội, lắc hỗn hợp thu được với nước, chiết bỏ lớp nước, rồi
lắc với dung dịch Na2CO3, chiết bỏ lớp dung dịch nước, lại lắc hỗn hợp thu được
với nước, chiết bỏ lớp nước.
Bước 3: Chưng cất lấy sản phẩm ở 142-143 oC thu được 60 ml isoamyl axetat
(isoamyl axetat là chất lỏng có d = 0,87 g/cm 3, sơi ở 142,5oC, có mùi thơm như
mùi chuối chín).
a) Hãy giải thích các bước làm trên và viết phương trình phản ứng hóa học
xảy ra?
17


b) Tính hiệu suất phản ứng.
Sử dụng trong dạy học: Luyện tập về este và ôn thi TNTHPT, ôn HSG
Phân tích: GV tổ chức để HS :
+ HS phát hiện vấn đề: Sản phẩm thu được lắc với nước rồi lại lắc với dung dịch
Na2CO3 rồi lại lắc lại với nước có tác dụng gì? Tại sao phải thực hiện nhiều lần như
vậy?
+ HS giải quyết vấn đề:
Đầu tiên, cho axit axetic, ancol isoamylic và axit sunfuric vào bình cầu, đun

sơi trong 8 giờ để tổng hợp isoamyl axetat
theo phản ứng sau:
H 2SO4 , t 0
CH3COOH +(CH3)2CHCH2CH2OH ‡ˆ ˆˆ ˆˆ ˆˆ ˆˆ†ˆ CH3COOCH2CH2CH(CH3)2 + H2O
Sau đó, để nguội, lắc hỗn hợp thu được với nước, chiết bỏ lớp nước bằng


phễu chiết nhằm loại bỏ phần lớn axit axetic và axit sunfuric còn lại.
Tiếp tục lắc hỗn hợp thu được với Na 2CO3, chiết bỏ lớp nước để loại nốt axit

cịn sót lại:
2CH3COOH + Na2CO3 → 2CH3COONa + CO2↑
+
H2 O
H2SO4
+ Na2CO3 →
Na2SO4
+ CO2↑
+
H2 O
Rồi lắc hỗn hợp thu được với nước lần nữa, chiết bỏ lớp nước để rửa vết

Na2CO3 cịn lại.
Cuối cùng, chưng cất lấy sản phẩm ở 142 – 143 oC thu được isoamyl axetat

tinh khiết.
b) Tính hiệu suất phản ứng:
Ta có: maxit axetic ban đầu
= 60 . 1,05
= 63 (g)
mancol isoamylic ban đầu = 108,6 . 0,81 ≈ 88 (g)
misoamyl axetat thu được
=
60 . 0,87
= 52,2 (g)
CH3COOH + (CH3)2CHCH2CH2OH ƒ CH3COOCH2CH2CH(CH3)2 + H2O

bđ:
63g
88g
pư:
60g
88g
130g
Như vậy theo phản ứng, axit axetic dư và nếu ancol isoamylic phản ứng hết thì thu
được 130 g este isoamyl axetat. Nhưng thực tế chỉ thu được 52,2 g. Vậy hiệu suất

phản ứng là:

Hp =

52,2
.100% = 40,15%
130

+ HS đánh giá và đưa ra kết luận:
Cách GQVĐ trên hoàn toàn đúng với thực tế.
(c) Sử dụng bài tập GQVĐ trong tiết kiểm tra, đánh giá.
Trong quá trình thực hiện chúng ta có thể sử dụng bài tập GQVĐ trong tiết
kiểm tra, đánh giá như sau.
Tự luận

Bài 1. Clo có tác dụng khử trùng nước sinh hoạt. Khi sục clo vào nước đã xảy ra
phương trình hóa học: Cl2 + H2O € HCl + HClO
HClO là axit yếu, kém bền nhưng có tính oxi hóa mạnh, chính axit này đã làm cho
18



nước clo có tính tẩy màu và sát trùng.
1. Số oxi hóa của clo trong phương trình hóa học đã thay đổi như thế nào?
A. Tăng
B. Giảm
C. Vừa tăng vừa giảm
D. Khơng thay đổi.
2. Phản ứng trên có phải là phản ứng oxi hóa - khử khơng?
3. Nước clo để lâu ngày còn tác dụng tẩy màu và sát trùng khơng? Vì sao?
4. Trong các nhà máy cung cấp nước sinh hoạt thì khâu cuối cùng của việc xử lí
nước là khử trùng nước. Một trong các phương pháp khử trùng nước đang được
dùng phổ biến ở nước ta là dùng khí clo. Lượng clo được bơm vào trong bể tiếp
xúc theo tỉ lệ 5g/m3. Nếu dân số thị xã Thái Hịa là 3 triệu người, mỗi người dùng
200 lít nước mỗi ngày, thì các nhà máy cung cấp nước sinh hoạt cần dùng bao
nhiêu kg clo mỗi ngày cho việc xử lí nước?
5. Dẫn liên tục cho tới dư luồng khí clo vào dung dịch KI khơng màu sẽ trở nên
màu đỏ sẫm, sau đó dung dịch trở lại khơng màu. Giải thích.
Sử dụng trong dạy học: kiểm tra thường xun, kiểm tra định kì lớp 10 hoặc ơn thi
TNTHPT, ôn thi HSG.
Hướng dẫn GQVĐ
1.
Mức độ biết: HS xác định được số oxi hóa của các nguyên tố trong phương
trình hóa học:

0

+1

−2


+1 −1

+1 +1 −2

Cl 2 + H 2 O € H Cl+ H ClO

HS chọn đáp án C
2. Mức đọ biết: HS dựa vào sự thay đổi số oxi hóa của Cl kết luận phản ứng trên là
phản ứng oxi hóa - khử.
3. Mức độ hiểu: HS giải thích được nước clo để lâu ngày khơng cịn tác dụng tẩy
màu và sát trùng vì HClO là axit yếu, dễ bị phân hủy theo phương trình hóa học:
HClO → HCl + [ O ] , các oxi nguyên tử kết hợp với nhau thành oxi phân tử bay ra

khỏi dung dịch.
4. Mức độ vận dụng: HS phân tích thơng tin trong phần dẫn của câu hỏi, dễ dàng
vận dụng cho bài toán thực tế.
Lượng nước cần dùng cho thành phố vinh mỗi ngày là:
200.3.106 = 6.108 lít = 6.105m3
Lượng khí clo cần dùng là: 6.105.5 = 3.106 gam = 3. 103kg
5. Mức độ vận dụng cao: HSG có thể suy luận, ban đầu cũng xuất hiện màu đỏ sẫm
của iot tự do sinh ra, nhưng sau đó do phản ứng của iot tự do với nước clo tạo ra
các axit không màu:
19


Cl 2 + 2KI → KCl + I 2
I 2 + 5Cl 2 + 6H 2O → 10HCl + 2HIO 3 (dd không màu)

Bài 2. Cho dung dịch X là CH 3COOH 0,5M, dung dịch Y là C2 H 5COOH 0,6M.
Biết K C H COOH = 1,75.10-5, K C H COOH = 1,33.10-5.

3

2

5

a, Viết phương trình điện li của các dung dịch trên
b, Dung dịch X, Y chứa những tiểu phân nào?
c, Tính pH của dung dịch X và Y
d, Trộn dung dịch X với dung dịch Y ta được dung dịch hỗn hợp Z. Tính pH của
dung dịch Z.
Sử dụng trong dạy học: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì lớp 11, Ơn thi
TNTHPT, ơn thi HSG
Hướng dẫn GQVĐ
a, ( Mức độ biết). HS nắm được cách phân loại các chất điện li, CH3COOH,
C2H5COOH là các chất điện li yếu. Vì vậy sự điện li của các chất đó là q trình
thuận nghịch
CH 3COOH ƒ
CH 3COO- + H +
C2 H5COOH ƒ
C2 H 5COO- + H +
b, ( Mức độ hiểu). Do phản ứng xảy ra thuận nghịch nên trong dung dịch chứa các
tiểu phân:
- Dung dịch CH 3COOH chứa các tiểu phân CH 3COO , H + , và phân tử CH 3COOH
chưa bị điện li.
- Dung dịch C2 H5COOH chứa: C2 H 5COO , H + và phân tử C2 H 5COOH chưa bị
điện li
c, ( Mức vận dụng). + HS phải hiểu được phương trình điện li là một phương
trình hóa học nên dựa vào phương trình điện li để tính tốn
+ HS viết được biểu thức tính hằng số cân bằng

Gọi x là nồng độ của CH 3COOH điện li
CH 3COOH ƒ
CH 3COO - + H +
Ta có
ban đầu: 0,5 M
0
0
Phản ứng: x
x
x (M)
Khi cân bằng: 0,5 - x
x
x
+
x.x
[CH 3COO ][H ]
=

Hằng số cân bằng K CH COOH =
[CH 3COOH]
0,5 − x
3

1,75.10-5 =

x.x
0,5 − x

Giải ra ta có x = 2,96.10-3
20



Suy ra pH = 2,53
Gọi y là nồng độ C2 H 5COOH của điện li
C2 H5COOH ƒ
C2 H5COO- + H +
Ta có
ban đầu: 0,6 M
0
0
Phản ứng: y
y
y (M)
Khi cân bằng: 0,6-y
y
y
+
y.y
[C 2 H 5COO ][H ]
=
Hằng số cân bằng K C H COOH =
.⇔
[C 2 H 5COOH]
0,6 − y
2

5

1,33.10-5 =


y.y
0,6 − y

Giải ra ta có y = 2,82.10-3
Suy ra pH = 2,55
d, (Mức vận dụng cao). HS hiểu rằng khi trộn 2 dung dịch thì sự điện li của 2
dung dịch xẩy ra đồng thời, nồng độ ion H + có sự thay đổi. Tại thời điểm cân bằng
nồng độ ion H+ bằng tổng nồng độ ion H+ do từng axit điện li
CH 3COOH ƒ
CH 3COO- + H +
ban đầu: 0,5 M
0
0
Phản ứng: x
x
x (M)
Khi cân bằng: 0,5-x
x
x +y
C2 H 5COOH ƒ
C2 H 5COO + H +
ban đầu:
0,6 M
0
0
Phản ứng:
y
y
y (M)
Khi cân bằng: 0,6-y

y
y + x
+
x.(x + y)
[CH 3COO ][H ] x.(x + y)
=
⇔ 1,75.10-5 =
Ta có: K CH COOH =
[CH 3COOH]
0,5 − x
0,5 − x
3

Do x = 0,5 nên 1,75.10-5 =
K C H COOH
2

5

x.(x + y)
0,5

[C2 H 5COO - ][H + ] y.(y + x)
=
=
[C 2 H 5COOH]
0,5 − y

Do y = 0,6 nên 1,33.10-5 =


y.(y + x)
0,6

(1)
-5
⇔ 1,33.10 =

y.(y + x)
0,6 − y

(2)

Lấy (1) + (2) ta có (x+y)2 = 1,673.10-5 => x + y = 4,1.10-3
 [H+] = 4,1.10-3 => pH = -log [H+] = 2,3
Trắc nghiệm

Mức độ biết:
Bài 1. Cho cân bằng (trong bình kín) sau :

→ CO 2 (k) + H 2 (k) ∆H < 0
CO (k) + H 2O (k) ¬



21


Trong các yếu tố : (1) tăng nhiệt độ; (2) thêm một lượng hơi nước; (3) thêm một
lượng H2; (4) tăng áp suất chung của hệ; (5) dùng chất xúc tác.
Dãy gồm các yếu tố đều làm thay đổi cân bằng của hệ là :

A. (1), (4), (5)
B. (1), (2), (4)
C. (1), (2), (3)
D. (2), (3), (4)
Hướng dẫn GQCĐ.
Cân bằng hóa học chỉ có thể bị chuyển dịch khi thay đổi các yếu tố nồng độ,
nhiệt độ và áp suất. Chất xúc tác chỉ có vai trị làm tăng tốc độ phản ứng (thuận và
nghịch) mà không làm cho cân bằng chuyển dịch.
Mặt khác phản ứng trên có tổng số phân tử khí trước và sau phản ứng bằng nhau
nên áp suất không ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng.
Sử dụng trong dạy học: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì và trong dạy học
phần các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng (GV dùng để củng cố kiến
thức của bài) và ôn thi THPTQG. Đồng thời đặt vấn đề cho phản ứng có số phân tử
khí trước và sau phản ứng bằng nhau thì áp suất ảnh hưởng như thế nào đến sự
chuyển dịch cân bằng?

→ 2NH3 (k); phản ứng thuận là
Bài 2. Cho cân bằng hố học: N2 (k) + 3H2 (k) ¬


phản ứng toả nhiệt. Cân bằng hố học khơng bị chuyển dịch khi
A. thay đổi áp suất của hệ.
B. thay đổi nồng độ N2.
C. thay đổi nhiệt độ.
D. thêm chất xúc tác Fe.
Hướng dẫn GQVĐ:
Cân bằng hóa học chỉ có thể bị chuyển dịch khi thay đổi các yếu tố nồng độ,
nhiệt độ và áp suất. Chất xúc tác chỉ có vai trò làm tăng tốc độ phản ứng (thuận và
nghịch) mà không làm cho cân bằng chuyển dịch!
Sử dụng trong dạy học: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì và dạy học phần

các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng (GV dùng để củng cố kiến thức
của bài) và ôn thi THPTQG
Bài 3. Cho các cân bằng hoá học:

→ 2NH3 (k) (1)

→ 2HI (k) (2)
N2 (k) + 3H2 (k) ¬
H2 (k) + I2 (k) ¬





→ 2SO3 (k) (3)

→ N2O4 (k) (4)
2SO2 (k) + O2 (k) ¬
2NO2 (k) ¬




Khi thay đổi áp suất những cân bằng hóa học bị chuyển dịch là:
A. (1), (2), (3).
B. (2), (3), (4).
C. (1), (2), (4).
D. (1), (3), (4).
Hướng dẫn GQVĐ:
Khi tăng áp suất cân bằng chuyển dịch theo chiều giảm số phân tử khí. Vì

vậy những phản ứng có số phân tử khí của các chất trước và sau phản ứng bằng
nhau thì áp suất khơng ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng. Vậy chọn đáp án
D
Sử dụng trong dạy học: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì và dạy học phần
áp suất ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng (GV dùng để củng cố kiến thức
của bài) và ôn thi THPTQG
Bài 4. Cho các cân bằng sau :

→ 2SO3(k) (2) N2 (k) + 3H2 (k) ¬

→ 2NH3 (k)
(1) 2SO2(k) + O2(k) ¬




22



→ CO(k) + H2O(k) (4) 2HI (k) ¬

→ H2 (k) + I2 (k)
(3) CO2(k) + H2(k) ¬




Khi thay đổi áp suất, nhóm gồm các cân bằng hố học đều khơng bị chuyển dịch
cân bằng là

A. (1) và (2).
B. (1) và (3).
C. (3) và (4).
D. (2) và (4).
Hướng dẫn GQVĐ:
Tổng hệ số các chất khí trước và sau phản ứng bằng nhau là (3) và (4) do đó áp
suất khơng ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng. Vì vậy (3) và (4) cân bằng
không bị chuyển dịch.
Sử dụng trong dạy học: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì và dạy học phần
áp suất ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng (GV dùng để củng cố kiến thức
của bài) và ôn thi THPTQG
Bài 5. Cho các cân bằng sau

→ H2 (k) + I2 (k)
(I)
2HI (k) ¬



→ CaO (r) + CO2 (k)
(II) (II) CaCO3 (r) ¬



→ Fe (r) + CO2 (k)
(III) FeO (r) + CO (k) ¬



→ 2SO3 (k)

(IV) 2SO2 (k) + O2 (k) ¬


Khi giảm áp suất của hệ, số cân bằng bị chuyển dịch theo chiều nghịch là
A. 4
B. 3
C. 2
D.1
Hướng dẫn GQVĐ:
Giảm áp suất cân bằng chuyển dịch theo chiều tăng áp suất của hệ (tăng
tổng số mol khí):

→ CaO (r) + CO2 (k) : (cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận)
(II) CaCO3 (r) ¬



→ 2SO3 (k) (cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch)
(IV) 2SO2 (k) + O2 (k) ¬



→ H2 (k) + I2 (k) ; (III) FeO (r) + CO (k) ¬

→ Fe (r) + CO2
(I)
2HI (k) ¬





(K)
(số phân tử khí ở 2 vế bằng nhau nên áp suất không ảnh hưởng tới sự chuyển dịch
cân bằng)
Chọn D
Sử dụng trong dạy học: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì và dạy học phần
áp suất ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng (GV dùng để củng cố kiến thức
của bài) và ôn thi THPTQG
Mức độ hiểu

→ 2SO3 (k). Khi tăng nhiệt độ thì tỉ khối
Bài 6. Cho cân bằng 2SO2 (k) + O2 (k) ¬


của hỗn hợp khí so với H2 giảm đi. Phát biểu đúng khi nói về cân bằng này là :
A. Phản ứng nghịch tỏa nhiệt, cân bằng dịch chuyển theo chiều thuận khi tăng
nhiệt độ.
B. Phản ứng thuận tỏa nhiệt, cân bằng dịch chuyển theo chiều nghịch khi tăng
nhiệt độ.
C. Phản ứng nghịch thu nhiệt, cân bằng dịch chuyển theo chiều thuận khi tăng
nhiệt độ.

23


D. Phản ứng thuận thu nhiệt, cân bằng dịch chuyển theo chiều nghịch khi tăng
nhiệt độ.
Hướng dẫn GQVĐ:
M của hỗn hợp khí SO2, O2, SO3 phụ thuộc vào tỉ lệ số mol của chúng (
M O = 32< M < M SO = 64). Khi tăng nhiệt độ tỉ khối của hỗn hợp so với H2 giảm,

2

3

tức là M giàm. Có nghĩa là số mol SO3 giảm. Vậy khi tăng nhiệt độ cân bằng
chuyển dịch theo chiều nghịch là chiều thu nhiệt, suy ra chiều thuận là chiều tỏa
nhiệt.
Chọn B
Sử dụng trong dạy học: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì và dùng để củng
cố nội dung bài khi dạy về sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự chuyển dịch cân bằng
và ơn thi THPTQG
Bài 7. Khí SO2 tan vào trong nước được dung dịch A có cân bằng:

→ H+ + HSO3SO2 + H2O ¬


Cân bằng trên chuyển dịch theo chiều nào khi
a, Thêm dung dịch HCl vào A
b, Thêm dung dịch NaOH vào A
c, Pha loãng dung dịch A bằng nước cất
d, Đung nóng dung dịch A.
Hướng dẫn GQVĐ
a, Thêm dung dịch HCl vào A tức thêm nồng độ ion H + làm cân bằng chuyển dịch
theo chiều nghịch.
b, Thêm dung dịch NaOH vào A tức thêm nồng độ ion OH -, khi đó xẩy ra phương
trình hóa học: H+ + OH- → H2O làm nồng độ ion H+ giảm => cân bằng chuyển
dịch theo chiều thuận.
c, Khi pha lỗng dung dịch bằng nước cất thì cân bằng chuyển dịch theo chiều
thuận.
d, Khi đun nóng dung dịch A, SO2 bay hơi làm giảm nồng độ SO2 trong dung dịch

=> cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch.
Sử dụng trong dạy học: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì và dùng trong dạy
luyện tập về các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng hóa học, ơn thi HSG (Đề thi HSG
lớp 11 tỉnh nghệ an 2017-2018).
Bài 8. Xét cân bằng: N2O4 (k) ƒ 2NO2 (k) ở 250C. Khi chuyển dịch sang một
trạng thái cân bằng mới nếu nồng độ của N2O4 tăng lên 9 lần thì nồng độ của NO2
A. tăng 9 lần.
B. tăng 3 lần.
C. tăng 4,5 lần.
D. giảm 3 lần.
Hướng dẫn GQVĐ:
[ NO2 ] 2
KC =
= >[ NO2 ] = K C .[ N 2 O4 ] = a . Khi [N2O4] tăng 9 lần thì
[ N 2 O4 ]

[NO 2 ] = K C .9.[N 2O 4 ] = 3a => chọn B.

24


Sử dụng trong dạy học: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì và dùng luyện tập
về hằng số cân bằng và ôn thi THPTQG
Bài 9. Ở một nhiệt độ nhất định, phản ứng thuận nghịch N 2 (k ) + 3H 2 (k ) ⇔ 2 NH 3 (k )
đạt trạng thái cân bằng khi nồng độ của các chất như sau: [H2] = 2,0 mol/lít.
[N2] = 0,01 mol/lít. [NH3] = 0,4 mol/lít.
Hằng số cân bằng ở nhiệt độ đó và nồng độ ban đầu của N2 và H2.
A. 2 và 2,6 M.
B. 3 và 2,6 M.
C. 5 và 3,6 M.

D. 7 và 5,6 M.
Hướng dẫn GQVĐ:
k=

[ NH 3 ] 2
[ N 2 ].[ H 2 ] 3

=

(0,4) 2
0,01.( 2) 3

=2

[N2] = 0,21M. [H2] = 2,6M
Sử dụng trong dạy học: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì và bài tập luyện
tập về cân bằng hóa học
Bài 10. Một phản ứng thuận nghịch A(k ) + B(k ) ⇔ C (k ) + D(k )
Người ta trộn bốn chất A, B, C, D. mỗi chất 1 mol vào bình kín có thể tích khơng
đổi. Khi cân bằng được thiết lập, lượng chất C trong bình là 1,5 mol. Hãy tìm k
=?
A. 9.
B. 10
C. 12
D. 7
Hướng dẫn GQVĐ:
2
[
C ] [ D ] (1,5)
k=

=
[ A]. [ B ] 0,5 2

=9

Sử dụng trong dạy học: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì và dùng luyện tập
về hằng số cân bằng
Bài 11. Tính nồng độ cân bằng của các chất trong phương trình:
CO + H2O ƒ CO2 + H2
Nếu lúc đầu chỉ có CO và hơi nước với nồng độ [CO] = 0,1M. [H2O] = 0,4 M.
k=1
A. 0,08.
B. 0,06
C. 0,05
D. 0,1
Hướng dẫn GQVĐ:
( x) 2
[
CO2 ] [ H 2 ]
k=
=
=1
→ x = 0,08
[ CO ]. [ H 2 O] (0,1 − x).(0,4 − x)

Tăng nồng độ H2 lên 2 lần: thì vs = k.CN2.(2CH2)3 = 8vt
Sử dụng trong dạy học: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì và dùng luyện tập
về hằng số cân bằng
Bài 12. Hỗn hợp khí X gồm N2 và H2 có tỉ khối so với He bằng 1,8. Đun nóng X
một thời gian trong bình kín (có bột Fe làm xúc tác), thu được hỗn hợp khí Y có tỉ

khối so với He bằng 2. Hiệu suất của phản ứng tổng hợp NH3 là
A. 50%
B. 36%
C. 40%
D. 25%
25


×