Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

NGUYỄN THỊ THÚY HOA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI
NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
Ở TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

NGUYỄN THỊ THÚY HOA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI
NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
Ở TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HOÀNG TRIỀU HOA


XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Thúy Hoa
Tôi xin cam đoan: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này được bày tỏ trong Lời
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Bắc Ninh, Ngày

tháng năm 2020.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Hoa


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình, ngồi sự nỗ lực, cố gắng của
bản thân; tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cơ giáo khoa

Kinh tế chính trị - Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội và
nhiều tập thể, cá nhân.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy cơ giáo trong Khoa; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận
tình của Tiến sĩ Hoàng Triều Hoa - người trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt
q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các tổ chức, cá nhân trong hệ thống tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước về lĩnh vực ưu đãi người có cơng trong địa bàn
tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thu
thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều
kiện và động viên tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Bắc Ninh, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Hoa


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... i
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... ii
DANH MỤC HINH ..................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI

NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về việc thực hiện chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng ......................................................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng 9
1.2.1. Những khái niệm cơ bản ....................................................................... 9
1.2.2. Nội dung thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở
cấp tỉnh......................................................................................................... 17
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách ưu đãi người có
cơng với cách mạng...................................................................................... 24
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá cơng tác thực hiện chính sách ưu đãi người có
cơng với cách mạng...................................................................................... 26
1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở
một số địa phương ........................................................................................ 27
1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
tại tỉnh Bắc Giang......................................................................................... 27
1.3.2. Kinh nghiệm thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
tại tỉnh Phú n............................................................................................ 30
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách ưu đãi người có
cơng với cách mạng rút ra cho tỉnh Bắc Ninh ............................................... 32


CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 34
2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu .................................................... 34
2.2. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu........................................................ 35
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI
NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG Ở TỈNH BẮC NINH ............... 38
3.1. Khái quát về người có cơng với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh ................. 38
3.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng ở tỉnh Bắc Ninh .................................................................................. 43
3.2.1. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách....................... 43

3.2.2. Triển khai thực hiện chính sách .......................................................... 47
3.2.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách ..................................... 63
3.3. Đánh giá cơng tác thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng ở tỉnh Bắc Ninh .................................................................................. 66
3.3.1 Những kết quả đạt được....................................................................... 66
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 71
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH
MẠNG Ở TỈNH BẮC NINH ..................................................................... 76
4.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến công tác thực hiện chính sách ưu đãi người
có cơng với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh ....................................................... 76
4.2. Mục tiêu và định hướng hồn thiện cơng tác thực hiện chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh ............................................. 80
4.2.1. Mục tiêu của việc thực hiện chính sách .............................................. 80
4.2.2. Định hướng hồn thiện cơng tác thực hiện chính sách ........................ 80
4.3. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác thực hiện chính sách ưu đãi người
có cơng với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh ....................................................... 81
4.3.1. Về ban hành các văn bản hướng dẫn chế độ chính sách ...................... 81


4.3.2. Về tổ chức thực hiện chính sách ......................................................... 82
4.3.3. Về công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách ................... 85
KẾT LUẬN ................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

AHLLVTND

Anh h ng lực lượng v trang nhân dân

2

AHLĐ

Anh h ng lao động

3

HĐCM

Hoạt động cách mạng

4

HĐKC

Hoạt động kháng chiến

5


LĐTBXH

Lao động- Thương binh và Xã hội

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

VNAH

Việt Nam anh h ng

i


DANH MỤC BẢNG

TT
1

2

3

Bảng
Bảng 3.1


Bảng 3.2

Bảng 3.3

Nội dung
Đối tượng hưởng chính sách ưu đãi người có cơng với
cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh
Kết quả thẩm định, giải quyết hồ sơ người có cơng
năm 2017-2019STT
Tổng hợp đối tượng theo nhóm hưởng trợ cấp hàng
tháng

4
5

Bảng 3.4 Tổng hợp kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng tồn tỉnh
Bảng 3.5

Kinh phí hỗ trợ tu sửa nghĩa trang liệt sĩ năm 20172019

6

7

8

Bảng 3.6

Bảng 3.7


Bảng 3.8

Số liệu nhà ở hỗ trợ cho người có cơng với cách mạng
năm 2017 - 2019
Bảng 3.7: Tình hình thanh tra, kiểm tra chế độ ưu đãi
người có cơng
Tổng hợp kinh phí thu hồi trợ cấp sau kết luận của
thanh tra

ii

Trang
39

56

57
59
61

62

65

65


DANH MỤC HINH


TT
1

2

Hình
Hình 3.1
Hình 3.2

Nội dung
Cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội Bắc Ninh.
Sơ đồ bộ máy thực thi chính sách người có cơng

iii

Trang
50
51


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp cách mạng vẻ vang do Đảng ta lãnh đạo, để có được
ngày hơm nay, hàng triệu người con ưu tú của nhân dân đã cống hiến, hy sinh
xương máu cho độc lập, tự do của Tổ quốc và hạnh phúc của nhân dân. Ghi
nhận và tôn vinh những công lao đóng góp to lớn đó, sinh thời, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã dạy: “Thương binh là những người đã hy sinh xương máu để
bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng bào, vì lợi ích của Tổ quốc, của đồng bào mà
các đồng chí đó bị ốm yếu. Vì vậy, Tổ quốc và đồng bào phải biết ơn, phải

giúp đỡ những người con anh dũng ấy”. Vì nghĩa cử và sự hy sinh cao cả của
thương binh, liệt sĩ và những người có cơng khác nên Chủ tịch Hồ Chí Minh
ln nhắc nhở: “Đối với những người con trung hiếu ấy, Chính phủ và đồng
bào phải báo đáp cho xứng đáng”.
Thực hiện lời dạy của Bác Hồ kính yêu, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta
luôn luôn trân trọng, ghi nhớ công ơn của những người đã hy sinh, cống hiến
cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc. Quan điểm nhất quán đó
được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ V: “Đảng, Nhà nước
và nhân dân đời đời ghi nhớ công lao các liệt sĩ, thương binh…”. Chính sách,
pháp luật về ưu đãi đối với liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ,
người có công với cách mạng được ban hành, đối tượng hưởng chính sách ưu
đãi được mở rộng, thể hiện sự trân trọng, biết ơn, chăm lo của Đảng, Nhà
nước và nhân dân đối với người có cơng với cách mạng.
Căn cứ vào Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người có cơng với cách mạng, theo thống kê trong năm 2015, nước ta hiện có
8,8 triệu đối tượng người có cơng với cách mạng, chiếm gần 10% dân số cả
1


nước. Trong đó, có 1.146.250 liệt sĩ, 49.609 Mẹ VNAH; 781.021 thương binh
và người hưởng chính sách như thương binh; 1.253 AHLLVTND, AHLĐ
trong kháng chiến; 101.138 người có cơng giúp đỡ cách mạng; 186.137 người
HĐKC và con đẻ người HĐKC bị nhiễm chất độc hóa học; 109.468 người
HĐKC bị địch bắt t đầy; hơn 4,1 triệu người từng tham gia HĐKC giải
phóng dân tộc và cịn trên 1,7 triệu người có cơng với cách mạng đang hưởng
trợ cấp ưu đãi hàng tháng theo chế độ của Nhà nước.
Người có cơng là một trong nhóm những người yếu thế, dễ bị tổn thương
nhất do ảnh hưởng của những vết thương về sức khỏe thể chất và tinh thần, sự
biến đổi về tâm sinh lý, những khủng hoảng tâm lý do tuổi già đem lại…

Ngoài việc quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người có
cơng, Đảng và Nhà nước ta ln đề ra những chính sách ưu đãi đối với người
có cơng ph hợp với điều kiện kinh tế của đất nước. Những chính sách đó là:
trợ cấp xã hội, bảo hiểm y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đất đai, nhà ở…
Việc thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng khơng chỉ bảo đảm cuộc sống
cho người có cơng mà cịn có ý nghĩa ghi nhận và tơn vinh những đóng góp to
lớn của họ. Đó khơng chỉ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước ta mà còn là
trách nhiệm của mỗi tổ chức, đoàn thể và đồng bào khắp các địa phương trên
cả nước.
C ng như các địa phương khác trên cả nước, tỉnh Bắc Ninh c ng đặc biệt
quan tâm đến công tác quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người
có cơng với cách mạng. Hiện nay lĩnh vực về người có cơng với cách mạng
được thực hiện bởi Sở LĐTBXH tỉnh Bắc Ninh, trực tiếp là phòng Người có
cơng. Trong thời gian qua, việc thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với
cách mạng trên địa bàn tỉnh đã, đang được thực hiện tốt và từng bước nâng
cao chất lượng. Đội ng cán bộ trực tiếp làm cơng tác liên quan đến đối tượng
người có cơng và thân nhân thường xuyên được tập huấn, nâng cao trình độ;
2


cơ sở vật chất được hoàn thiện và trang bị tốt hơn; công tác tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ, giải quyết các chế độ chính sách, quản lý hồ sơ người có cơng với
cách mạng được thực hiện tương đối tồn diện góp phần tạo điều kiện thuận
lợi cho đối tượng. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện chính sách
ưu đãi người có cơng với cách mạng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như: thẩm
quyền ban hành và giải quyết văn bản còn chồng chéo; thủ tục hành chính
mặc d đã được cải cách nhưng vẫn cịn rườm rà gây khó khăn cho giải quyết
chính sách; một số chế độ ưu đãi quy định trong Pháp lệnh hiện hành chưa
đáp ứng được hoàn cảnh thực tế yêu cầu chính đáng của một bộ phận người
có cơng với cách mạng; việc tuyên truyền, hướng dẫn các văn bản về chính

sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở một số địa phương có lúc cịn
chưa kịp thời, chưa sâu sát; việc theo dõi, quản lý thông tin về đối tượng
người có cơng với cách mạng chưa được tốt, chưa ứng dụng rộng rãi, thống
nhất công nghệ thông tin; cán bộ làm cơng tác giải quyết chính sách người có
cơng với cách mạng ở các cấp chun mơn chưa vững mà phải kiêm nhiệm
nhiều việc trong khi đó các chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách
mạng ngày càng được mở rộng, sửa đổi, bổ sung thường xuyên nên công việc
phải giải quyết ngày càng nhiều và yêu cầu về chất lượng phục vụ ngày càng
cao; công tác thanh tra, kiểm tra ở một số nơi còn yếu, chậm phát hiện các vụ
việc tiêu cực, vi phạm pháp luật; việc xử lý cá nhân, tổ chức, cơ quan xác
nhận sai trong cơng nhận người có công với cách mạng, chế tài xử lý vi phạm,
thu hồi số tiền đã cấp cho các đối tượng làm giả hồ sơ, chiếm dụng ngân sách
còn chưa triệt để gây bất bình trong dư luận xã hội.
Trước yêu cầu thực tiễn đó, là cán bộ cơng tác trong một đơn vị có chức
năng quản lý nhà nước và trực tiếp thực hiện chính sách ưu đãi người có
cơng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách ƣu
đãi ngƣời có cơng với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh” để đi sâu nghiên cứu
3


phân tích và đưa ra những giải pháp để thực hiện chính sách ưu đãi người có
cơng trên địa bàn tỉnh được đồng bộ, hiệu quả và giảm thiểu các hạn chế vẫn
đang tồn tại.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
“UBND tỉnh Bắc Ninh cần phải làm gì để hồn thiện cơng tác thực hiện
chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh?”
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp để hồn thiện cơng tác thực hiện chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh.

1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần phải giải
quyết các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có
cơng với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách người có
cơng với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn tiếp theo.
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với
cách mạng trên địa bàn cấp tỉnh.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách ưu
đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh dưới góc độ quản
lý kinh tế bao gồm các nội dung về ban hành các văn bản hướng dẫn thực
4


hiện chính sách, triển khai thực hiện chính sách và cơng tác kiểm tra giám sát
việc thực hiện chính sách.
- Về không gian: đề tài được thực hiện nghiên cứu trên phạm vi địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu trên cơ sở tổng kết số liệu từ năm 2017
đến năm 2019.
1.5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, phần mở đầu, phần kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận và thực tiễn

về thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với
cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện về thực hiện chính sách
ưu đãi người có cơng với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh.

5


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI
NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về việc thực hiện chính sách ƣu đãi
ngƣời có cơng với cách mạng
Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt cơng tác
thương binh, liệt sĩ, người có cơng với cách mạng và tổ chức vận động tồn
dân tích cực tham gia các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Tồn dân chăm
sóc các gia đình thương binh, liệt sĩ và người có cơng với cách mạng”.
Trong những năm gần đây, đã nhiều bài viết, bài nghiên cứu về thực hiện
chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng nhằm giáo dục truyền thống
yêu nước, chủ nghĩa anh h ng cách mạng và nâng cao nhận thức của cán bộ,
đảng viên và các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ về công lao to lớn của
các liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có cơng; xác định rõ
trách nhiệm và các hoạt động thiết thực nhằm khơi dậy, phát huy tiềm năng to
lớn trong xã hội để chăm lo tốt hơn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
người có cơng với cách mạng. Liên quan đến chủ đề này có những cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu sau:
Luận văn Thạc sĩ “Hoạt động chăm sóc sức khỏe người có cơng với cách
mạng tại phường Tiền An, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Đỗ

Huyền Trang (Trường Đại học Lao động- Xã hội năm 2017) đã đánh giá,
phân tích thực trạng về việc chăm sóc sức khỏe cho người có công trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh, cụ thể là tại phường Tiền An nhằm nâng cao đời
sống cho người có cơng với cách mạng.
Luận văn Thạc sĩ “Giải pháp thực thi chính sách đối với người có cơng
với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Kiều Hương (Học
6


viện Nông nghiệp Việt Nam năm 2015) đã chỉ ra được những hạn chế cịn tồn
tại trong thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở tỉnh Bắc
Ninh. Tác giả c ng đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách ưu đãi người có cơng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.Luận văn Thạc sĩ
Lịch sử “Đảng bộ huyện Phú Bình (Thái Nguyên) lãnh đạo thực hiện chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng từ năm 2006 đến năm 2014” của
tác giả Dương Thị Huyền (Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội) đã cho thấy những thành tích mà huyện Phú Bình
đạt được trong việc thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng,
đồng thời c ng nêu ra những điểm còn hạn chế để đề xuất những kiến nghị và
giải pháp thực hiện trong thời gian tới.
Luận văn Thạc sĩ Luật học “Thực tiễn thi hành pháp luật ưu đãi người
có cơng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” của tác giả Phan Trọng H ng (Đại
học Quốc gia Hà Nội- 2017) đã nghiên cứu chỉ ra những thực trạng thi hành
pháp luật ưu đãi người có cơng và những kẽ hở cịn tồn tại ở tỉnh Quảng Bình,
từ đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện.
Bài viết “Kết quả thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách
mạng những năm vừa qua và nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới” của tác
giả B i Hồng Lĩnh - Thứ trưởng Bộ LĐTBXH đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà
nước số 7/2009 đã trình bày những thành tựu đạt được sau 3 năm thực hiện
Pháp lệnh ưu đãi người có cơng số 26/2005/PL-UBTVQH11 đồng thời c ng
chỉ ra những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại và tác giả c ng đưa ra một số

nhiệm vụ và giải pháp cần thực hiện để hồn thiện, thực hiện tốt cơng tác ưu
đãi người có cơng với cách mạng.
Tác giả Nguyễn Duy Kiên - Phó Cục trưởng Cục người có cơng, Bộ
LĐTBXH, với bài viết “Chính sách người có cơng - là trách nhiệm của tồn
dân” được đăng trên Tạp chí Tun giáo số 7/2012. Qua bài viết này, tác giả
7


đã khái quát một số thành tựu của chính sách ưu đãi người có cơng trong
những năm trước đó, đi sâu vào đánh giá tìm hiểu nguồn lực thực hiện chính
sách này ở nước ta. Tác giả c ng đi đến khẳng định nguồn lực của Nhà nước
thông qua chế độ trợ cấp ưu đãi thường xuyên ngày càng giữ vai trò chủ đạo
trong việc ổn định đời sống của người có cơng với cách mạng, bởi đa phần họ
là những người không hưởng chế độ lương hay bảo hiểm xã hội.
Bài viết “Bắc Giang - Huy động nhiều nguồn lực hỗ trợ nhà ở cho người
có cơng” được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ LĐTBXH ngày
6/5/2020 được cho thấy những kết quả đạt được trong thực hiện Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về hỗ trợ nhà ở cho người có cơng
với cách mạng tại tỉnh Bắc Giang.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã góp phần cơ bản làm rõ những vấn đề
lý luận c ng như thực tiễn thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có cơng nói
chung và cụ thể ở một số địa phương trong nước. Tuy nhiên, đa số các nghiên
cứu này chỉ dừng lại ở việc phân tích những hạn chế, kẽ hở trong pháp luật ưu
đãi người có cơng và phân tích một góc nhỏ trong q trình thực hiện chính
sách ưu đãi người có cơng. Xuất phát từ thực tế thực hiện cơng tác ưu đãi
người có công trên địa bàn tỉnh và tiếp thu, kế thừa các đề tài, cơng trình
nghiên cứu đi trước, đề tài “Thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có cơng với
cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh” tập trung phân tích thực trạng thực hiện cơng
tác ưu đãi người có cơng trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra các giải pháp hồn
thiện cơng tác thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng. Đây

khơng phải là lĩnh vực nghiên cứu mới nhưng được đặt trong thực tế tại một
địa phương cụ thể góp phần làm rõ thực trạng, nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng và cung cấp thêm tư liệu cho
các nghiên cứu c ng lĩnh vực sau này.

8


1.2. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có cơng với cách
mạng
1.2.1. Những khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm người có cơng với cách mạng
Theo Tiến sĩ B i Thị Xuân Mai (Trường đại học Lao động-Xã hội) thì
khái niệm Người có cơng được hiểu theo 2 nghĩa:
Nghĩa rộng: Người có cơng là những người khơng phân biệt tơn giáo, tín
ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện hiến dâng cuộc đời mình cho
sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ có những đóng
góp, những cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc.
Như vậy, theo khái niệm trên, người có cơng phải là người có đóng góp,
cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của quốc gia, dân tộc. Những cống hiến đóng
góp của họ có thể là trong các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giành độc
lập, tự do cho Tổ quốc và c ng có thể là trong cơng cuộc xây dựng, bảo vệ và
phát triển đất nước.
Nghĩa hẹp: Người có cơng với cách mạng là những người khơng phân
biệt tơn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp,
những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm
1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc,
được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cơng nhận.
Theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng
ban hành ngày 29/6/2005 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp

lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng số 04/2012/UBTVQH13 ban hành
ngày 16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, người có công với cách
mạng bao gồm:
Người HĐCM trước ngày 01 tháng 01 năm 1945: Là những người được
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cơng nhận đã tham gia tổ chức cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (Cán bộ lão thành cách mạng).
9


Người HĐCM từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng
Tám năm 1945: Là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cơng nhận
đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động
cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19
tháng 8 năm 1945 (Cán bộ tiền khởi nghĩa).
Liệt sĩ: Là người đã hi sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của
nhân dân được Nhà nước truy tặng “Tổ quốc ghi công” thuộc một trong
những trường hợp sau đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Trực
tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; HĐCM,
HĐKC bị địch bắt t đày, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu
tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt t , vượt ngục mà hi sinh; Làm nhiệm vụ
quốc tế; Đấu tranh chống tội phạm; D ng cảm thực hiện cơng việc cấp bách,
nguy hiểm phục vụ quốc phịng, an ninh, d ng cảm cứu người, cứu tài sản của
Nhà nước và nhân dân; Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh chết vì vết
thương tái phát.
Bà mẹ VNAH: Là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hi sinh vì sự nghiệp
giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế thuộc một trong
những trường hợp sau đây: Có 2 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là

liệt sĩ; Có 2 con mà cả 2 con là liệt sĩ hoặc chỉ có 1 con mà con đó là liệt sĩ;
Có từ 3 con trở lên là liệt sĩ.
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng lao động trong thời
kỳ kháng chiến: Là những người được Nhà nước tuyên dương anh h ng vì đã
có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc trong
lao động sản xuất phục vụ kháng chiến.
10


Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: Thương binh là
quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ
21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận
thương binh” và “Huy hiệu thương binh” thuộc một trong các trường hợp sau:
Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Bị địch bắt, tra tấn vẫn không
chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh để lại thương tích; Làm nghĩa vụ quốc
tế; Đấu tranh chống tội phạm; D ng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy
hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh, d ng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà
nước và nhân dân; Làm nghĩa vụ quốc phịng, an ninh ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Người hưởng chính sách như thương binh
là người khơng phải là qn nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm
khả năng lao động từ 21% trở lên thuộc một trong các trường hợp trên được
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính
sách như thương binh”; Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân
bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên trong khi tập luyện,
công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cơng nhận trước ngày 31
tháng 12 năm 1993.
Bệnh binh: Là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ng về gia đình được cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” thuộc một trong các trường
hợp sau: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Hoạt động ở địa bàn có

điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 03 năm trở lên; Hoạt động ở
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa đủ 03 năm nhưng
đã có đủ 15 năm trở lên cơng tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
Đã công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ 15 năm trở lên
nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí; Làm nghĩa vụ quốc tế; D ng
cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
11


Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng
lao động từ 41% đến 61% đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận
trước ngày 31 tháng 12 năm 1994.
Người HĐKC bị nhiễm chất độc hóa học: Là người được cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền cơng nhận đã tham gia cơng tác, chiến đấu, phục vụ
chiến đấu tại các v ng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học, bị mắc
bệnh làm suy giảm khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do
hậu quả của chất độc hóa học.
Người HĐCM, HĐKC bị địch bắt tù, đày: Là người được cơ quan, đơn
vị, tổ chức có thẩm quyền cơng nhận thời gian bị t đầy khơng khai báo có
hại cho cách mạng, cho kháng chiến, khơng làm tay sai cho địch.
Người HĐKC giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc
tế: Là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng Hn chương kháng
chiến, Huy chương kháng chiến.
Người có cơng giúp đỡ cách mạng: Là người đã có thành tích giúp đỡ
cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm bao gồm: Người được tặng Kỷ
niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc bằng “Có cơng với nước”; Người
trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi cơng” hoặc bằng “Có
cơng với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945; Người được tặng
Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến; Người trong gia
đình được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến.

Như vậy, theo tác giả hiểu: Người có cơng với cách mạng là những đối
tượng được điều chỉnh bởi Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng.
Đó là những người đã có thành tích trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và làm nghĩa vụ quốc tế, được cơ quan, đơn vị,
tổ chức có thẩm quyền cơng nhận.

12


1.2.1.2. Khái niệm về chính sách
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách t y thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”.
Theo Giáo trình Phân tích chính sách kinh tế xã hội (Phó giáo sư, Tiến sĩ
Phạm Văn D ng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2018) khái
niệm chính sách (Chính sách Kinh tế -xã hội) được hiểu là tổng thể các quan
điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động
lên các đối tượng, khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu nhất
định theo hướng phát triển của xã hội.
Qua nghiên cứu, phân tích các khía cạnh cơ bản về khái niệm chính sách,
tác giả đưa ra cách hiểu về chính sách như sau: Chính sách là tập hợp các chủ
trương và hành động trên một phương diện nào đó của Nhà nước để tác động
lên các đối tượng khác nhau trong xã hội nhằm một mục tiêu nhất định theo
hướng phát triển của xã hội trong từng thời kỳ.
1.2.1.3. Khái niệm chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Ưu đãi là dành cho những điều kiện, quyền
lợi đặc biệt hơn so với những đối tượng khác”.
Theo Thuật ngữ Lao động Xã hội thì: Chính sách người có cơng là

những quy định chung của Nhà nước bao gồm mục tiêu, phương hướng, giải
pháp về việc ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hi sinh cao cả của người có
cơng, tạo mọi điều kiện, khả năng góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật
chất, văn hóa, tinh thần đối với người có cơng.
Theo Bộ trưởng Bộ LĐTBXH Đào Ngọc Dung: Chính sách ưu đãi đối
với người có cơng với cách mạng là đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà
13


nước căn cứ vào nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ, dựa vào sự phát triển kinh tế
- xã hội, nhằm mục tiêu ghi nhận cơng lao, sự đóng góp, sự hi sinh cao cả của
người có cơng, tạo mọi điều kiện, khả năng, đền đáp, b đắp phần nào về đời
sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với người có cơng.
Chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng có vị trí, ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội của Đảng, Nhà nước ta. Nó
vừa thể hiện sự tri ân, ghi nhớ cơng ơn và hơn hết đó là sự b đắp, thực hiện
cơng bằng xã hội đối với những người có công với cách mạng. Đảm bảo và
thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng,
giúp họ ổn định về tinh thần, cảm nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước và nhân dân giành cho sẽ góp phần hồn thiện hơn chính sách xã hội của
Nhà nước, chăm lo tốt cho người có cơng với cách mạng, giúp bản thân người
có cơng và nhân dân tin tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng.
Chế độ chính sách đối với người có cơng với cách mạng được Nhà nước
quy định cho từng loại đối tượng tại Pháp lệnh ưu đãi người có cơng bao gồm:
+ Trợ cấp, phụ cấp hàng tháng;
+ Trợ cấp một lần;
+ Bảo hiểm y tế;
+ Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;
+ Trang cấp dụng cụ chỉnh hình, đồ d ng phục vụ sinh hoạt
+ Nhà nước có chính sách hỗ trợ người có cơng với cách mạng, thân

nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia
đình người có cơng với cách mạng;
+ Được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; được hỗ trợ để theo học
tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học;
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, theo tác giả, chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng là quan điểm, chủ trương của Nhà nước được
14


cụ thể hóa bằng các biện pháp mà nhà nước thực hiện các chế độ cho người
có cơng nhằm ghi nhận những cơng lao, đóng góp của người có cơng đối với
sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.
Thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng là việc triển
khai các quan điểm, chủ trương của Nhà nước thông qua thực hiện các chế
độ đãi ngộ đối với người có cơng với cách mạng nhằm ghi nhận những cơng
lao, đóng góp của họ cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nhiệm vụ quốc tế.
1.2.1.4. Vai trị của chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
Chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng có vai trị quan trọng
trong q trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện
nay, được thể hiện ở một số nội dung sau:
Chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng là một loại chính sách
đặc biệt và là một bộ phận quan trọng của hệ thống chính sách xã hội, thể hiện
tình cảm, trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của cộng đồng đối với một bộ
phận dân cư đặc biệt - những người có cơng với cách mạng.
Thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và nhân dân
trong việc đền ơn đáp nghĩa đối với người có cơng với cách mạng; thực hiện
đạo lý ngàn đời của dân tộc ta “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người
trồng cây”. Từ sự quan tâm đó giúp cho những thương binh, bệnh binh, gia
đình liệt sĩ, người có cơng với cách mạng cảm thấy vinh dự, tự hào với những

gì mình đã đóng góp cho Tổ quốc, cho nhân dân; làm cho họ tăng thêm ý chí
vượt qua khó khăn, vươn lên trong cuộc sống thường ngày.
Là những bài học sâu sắc nhằm giáo dục thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm,
lòng biết ơn đối với các anh h ng liệt sĩ đã anh d ng hi sinh khơng tiếc xương
máu vì sự tồn vong của Tổ quốc, dân tộc.

15


×