Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học bộ môn lịch sử 8 ở trường THCS ngọc liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 17 trang )

MỤC LỤC
Trang
Mục lục...................................................................................................
1. MỞ ĐẦU............................................................................................
1.1. Lý do chọn đề tài:............................................................................
1.2. Mục đích nghiên cứu:.....................................................................
1.3. Đối tượng nghiên cứu:...................................................................
1.4. Phương pháp nghiên cứu:...............................................................
2. NỘI DUNG........................................................................................
2.1. Cơ sở lý luận:...................................................................................
2.2. Thực trạng vấn đề:...........................................................................
2.2.1. Về phía giáo viên.………………………………….………..…..
2.2.2. Về phía học sinh………………………………….…………......
2.3. Các giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện:................................
2.3.1. Các giải pháp..…………………………………………………..
2.3.2.
Các
biện

01
02
02
03
03
03
03
03
04
04
04
04


04
07

pháp................................................................................
2.4. Hiệu quả……………………………………………………….......
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..................................................................
3.1.
Kết

14
15
15

luận:...........................................................................................
3.2. Kiến nghị:........................................................................................
Tài liệu tham khảo .................................................................................

16
17

1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Dạy học lịch sử là dạy những sự gì đã xảy ra trong quá khứ, mỗi bài học
đều có rất nhiều sự kiện và khái niệm lịch sử học sinh phải nhớ và hiểu. Trong
thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là
nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy. Học sinh
chỉ học bài nào biết bài đấy, nhớ các kiến thức lịch sử một cách rời rạc và rất
nhanh quên.
Ngoài ra, do quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của môn lịch sử trong
đời sống xã hội. Một số học sinh và phụ huynh có thái độ xem thường bộ mơn

lịch sử, coi đó là mơn học phụ, mơn học thuộc lịng, khơng cần đầu tư cơng sức
nhiều, dẫn đến hậu quả học sinh không nắm đựơc những sự kiện lịch sử cơ bản,
nhớ sai, nhầm lẫn kiến thức lịch sử là hiện tượng khá phổ biến trong thực tế ở
nhiều trường.


Trong điều kiện hiện nay, việc giảng dạy và học tập bộ mơn lịch sử vẫn
cịn nhiều bất cập như: Chương trình sách giáo khoa khá nặng nề, quá tải về kết
cấu các nội dung, về thời lượng của chương trình. Chương trình cịn nặng về lí
thuyết mà rất ít số tiết thực hành và ôn tập. Trong mỗi bài dạy lại có quá nhiều
sự kiện làm cho học sinh ít hứng thú học lịch sử vì khó nhớ, khó thuộc
Vì vậy, để khắc phục tình trạng trên, trong quá trình giảng dạy giáo viên
phải biết đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tối đa phẩm chất và năng
lực của người học. Tức là phát huy tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của
người học; thầy là người chỉ đạo, trọng tài, tổ chức hướng dẫn người học giúp
người học tìm ra kiến thức.
Mặt khác Lịch sử là một môn học đặc thù với những chuỗi sự kiện, diễn
biến đã diễn ra trong quá khứ. Vì vậy, nhiệm vụ của dạy học lịch sử là khôi phục
lại bức tranh quá khứ để từ đó rút ra bài học từ quá khứ, vận dụng nó vào trong
cuộc sống hiện tại và tương lai. Đây là môn học yêu cầu người học là phải “Biết
sự kiện - Hiểu sự kiện - Đánh giá sự kiện”, từ đó có sự phân tích, tư duy lơgic,
khái qt, và đánh giá sự kiện. Có rất nhiều phương pháp dạy học bộ môn lịch
sử, tuy nhiên tuỳ nội dung cụ thể của từng tiết, từng bài, từng chương mà áp
dụng phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Đặc biệt trong giảng dạy các bài, các
mục, các phần cần hệ thống hoá kiến thức như tổng kết chương, ơn tập, củng cố
bài….thì gây rất nhiều khó khăn cho giáo viên và học sinh vì kiến thức nhiều
khó hệ thống và học sinh khơng biết phần đó gồm có mấy ý phải trình bày, ý nào
là ý chính và ý nào là ý phụ….Chính vì thế đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy trong
dạy học bộ môn lịch sử 8 ở trường THCS Ngọc Liên” là cách tốt nhất để khắc
phục những nhược điểm trên. Phương pháp này có ưu thế giúp học sinh nhanh

chóng thực hiện các thao tác và q trình phân tích tổng hợp để lĩnh hội tri thức
trong các bài các em đã học. Sử dụng phương pháp sơ đồ hố giúp cho việc phát
triển trí tuệ của học sinh, rèn luyện trí nhớ, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh
phát triển phẩm chất và năng lực để tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập
nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới của Chương trình giáo dục phổ thông mới
2018 mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang chuẩn bị tiến hành triển khai đồng bộ
trên khắp cả nước.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài này để bản thân tôi - một giáo viên trực tiếp đứng lớp
hiểu sâu sắc hơn về tác dụng của cơng nghệ thơng tin để từ đó ứng dụng được
một cách thành thạo về công nghệ thông tin vào dạy học, góp phần tích cực
trong cơng tác đổi mới phương pháp dạy học.
Khi đã hiểu rõ, hiểu sâu, ứng dụng tốt thì với vai trị là một tổ phó chuyên
môn tôi sẽ trao đổi, giúp đỡ, hướng dẫn đồng nghiệp cùng chung tay trong việc
đổi mới phương pháp dạy học bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin để từ đó
có những bài giảng hay, sinh động, hấp dẫn, dễ hiểu giúp cho các em học sinh
hứng thú hơn trong việc học tập và khám phá tri thức lịch sử cũng như các môn
học khác.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu thực trạng của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn
Lịch sử 8 ở trường THCS Ngọc Liên, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế
2


tồn tại của việc dạy và học. Từ đó đề ra các giải pháp, định hướng chung, các
giải pháp cụ thể cho việc “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học bộ môn lịch sử
8 ở trường THCS Ngọc Liên” một cách có hiệu quả.
Nghiên cứu ý nghĩa, vai trị của việc dạy học thơng qua sơ đồ tư duy. Cụ thể
là việc “Sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy bộ môn lịch sử 8 ở trường
THCS Ngọc Liên”.

1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu đề tài trên, tôi đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp thu thập thông tin, điều tra, khảo sát thực tế.
+ Phương pháp thuyết trình.
+ Phương pháp thống kê, đối chiếu, phân tích tổng hợp.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận.
Trong quá trình dạy học thì việc đổi mới phương pháp dạy học là vô cùng
quan trọng và cần thiết, làm sao tìm ra cách giảng dạy hiệu quả để học sinh dễ
hiểu và nhớ lâu, đủ các ý là điều tất cả nhà giáo nào cũng luôn mơ ước và nghĩ
đến.
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo luôn quan tâm nhiều
đến việc đổi mới phương pháp dạy học, điều này càng cấp bách hơn khi Chương
trình giáo dục phổ thơng mới 2018 chuẩn bị được thực hiện. Trong hướng đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế các hoạt động của trị
sao cho các em có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức mới dưới sự chỉ
đạo của thầy tức là giúp các em phát triển phẩm chất và năng lực. Bởi một đặc
điểm cơ bản của hoạt động học là người học hướng vào việc cải tiến chính mình,
nếu người học khơng chủ động tự giác, khơng có phương pháp học tốt thì mọi
nỗ lực của người thầy chỉ đem lại những kết quả hạn chế.
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức bằng cách kết hợp sử
dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực
để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Đặc biệt sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở,
không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt
các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm
từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó
dưới dạng sơ đồ tư duy theo một cách riêng, do đó việc lập sơ đồ tư duy phát
huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.

2.2. Thực trạng của vấn đề.
2.2.1. Về phía giáo viên.
Trước đây, khi giảng dạy một tiết có liên quan đến sơ đồ tư duy rất đơn
giản, chỉ cần lấy sẵn một số sơ đồ tư duy nào đó trên mạng mạng Internet có liên
quan và chỉnh sửa đơi chút là được. Chính vì thế trong giáo án giáo viên không
thể hiện rõ các bước tiến hành sử dụng sơ đồ tư duy như thế nào, thông qua sơ
đồ tư duy thì giáo viên chưa hướng dẫn cụ thể cho học sinh cách thiết kế và sử
dụng nắm bắt kiến thức ở sơ đồ tư duy ra sao. Bên cạnh đó một số giáo viên
chưa thật sự chú trọng và còn ngại vận dụng phương pháp dạy học này.
3


2.2.2. Về phía học sinh.
Học sinh chưa có thói quen chuẩn bị đồ dùng học tập như giấy A4, bút màu,
bút chì, tẩy hoặc bảng phụ trong tiết học lịch sử mà chỉ dùng cho tiết học Mỹ
thuật. Mặt khác, học sinh nói chung chưa thực sự u thích học môn lịch sử bởi
lịch sử thường rất dài, khô khan, nhiều sự kiện, thời gian khó nhớ, dẫn đến việc
lười học cũng như lười đọc của học sinh. Bên cạnh đó mơn Lịch sử lại khơng có
vị trí như những mơn Văn, Tốn, Ngoại ngữ .... Như vậy, trong q trình dạy và
học chúng ta sẽ thường gặp một số khó khăn.
2.3. Các giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện.
2.3.1. Các giải pháp.
*. Phương pháp lập sơ đồ tư duy:
- Khái niệm sơ đồ tư duy là gì?
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề…
bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết…Đặc
biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người.
Việc ghi chép thông thường theo từng hàng chữ khiến chúng ta khó hình dung
tổng thể vấn đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót ý, nhầm ý. Còn sơ đồ tư duy tập

trung rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý phụ
một cách logic.
- Sơ đồ tư duy có ưu điểm:
+ Dễ nhìn, dễ viết.
+ Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh
+ Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
+ Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.
- Sơ đồ tư duy sẽ giúp:
Sáng tạo hơn, tiết kiệm thời gian, ghi nhớ tốt hơn, nhìn thấy bức tranh tổng
thể, phát triển nhận thức, tư duy, …
*. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học:
- Cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho học sinh một
số “sơ đồ tư duy” cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em định hướng nhanh
hơn.
- Hướng cho học sinh có thói quen khi tư duy lơgic theo hình thức sơ đồ hố trên
sơ đồ tư duy.
- Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai, thứ
ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ
hơn ... các nhánh này như “bố mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút, chít”... các đường
nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong, cùng với các hình ảnh khác nhau,
thậm chí cịn có thể chèn hình ảnh minh họa.
- Cho học sinh thực hành vẽ sơ đồ tư duy trên giấy: Chọn từ khóa- tên chủ đề
hoặc hình vẽ của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm, chẳng hạn: Chiến tranh
thế giới thứ nhất (1914 - 1918), Ôn tập lịch sử thế giới Cận đại(Từ giữa thế kỉ
XVI đến năm 1917) ... để học sinh có thể tự mình ghi tiếp kiến thức vào tiếp các
nhánh “con”, “cháu”, “chắt”... theo cách hiểu của các em.
- Vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân:
4



Đối với giáo viên, để thiết kế một sơ đồ tư duy đối với một bài học, chúng
ta có thể thiết kế bằng bảng vẽ trên giấy, hoặc hệ thống kiến thức bằng sơ đồ
trên bảng, hoặc có thể dùng phần mềm Mindmap. Đối với phần mềm này giáo
viên có thể thực hiện thành một giáo án hay một bài giảng điện tử với kiến thức
được xây dựng thành một sơ đồ, qua đó cịn có thể kết hợp để trình chiếu những
nội dung cần lưu ý hay những đoạn phim có liên quan được liên kết với sơ đồ.
Qua đó có thể giúp học sinh hệ thống được kiến thức vừa học, khắc sâu được
kiến thức trọng tâm.
Đối với học sinh, trước hết giáo viên phải giới thiệu một số sơ đồ tư duy
cho các em làm quen, sau đó hướng các em từ từ xây dựng các sơ đồ riêng cho
mình. Bước đầu, chỉ yêu cầu học sinh xác định được vấn đề trọng tâm, sau đó hệ
thống các kiến thức liên quan thành sơ đồ phân nhánh, rồi từ đó học sinh sẽ thiết
kế thành những sơ đồ theo tư duy của mỗi cá nhân. Có thể áp dụng dùng sơ đồ
trước hay sau khi học một bài học, với bài học mới, có thể cho học sinh xây
dựng theo một nhóm, rồi dựa vào sơ đồ học sinh sẽ thảo luận, sau đó nhóm sẽ
trình bày kiến thức theo hình thức thuyết trình dựa trên sơ đồ đã xây dựng, sau
bài học thì có thể u cầu học sinh tự hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ theo
cách riêng của mình. Việc phối hợp linh động nhiều phương pháp trong quá
trình giảng dạy, kết hợp với việc thiết lập sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức đã
giúp cho học sinh nắm được bài nhanh hơn và nhớ lâu hơn, nhớ đủ ý hơn.
*. Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy:
- Nghĩ trước khi viết.
- Viết ngắn gọn.
- Viết có tổ chức.
- Viết lại theo ý của mình, nên trừ khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu sau
này cần).
*. Điều cần tránh khi ghi chép trên sơ đồ tư duy:
- Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
- Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
- Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.


5


*. Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy:
- Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với một từ
khóa được viết in hoa, viết đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ
và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp
ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn.
- Bước 2: Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích
não như hình ảnh.
- Bước 3: Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh
cấp hai đến các nhánh cấp một,…. bằng các đường kẻ, đường cong với màu sắc
khác nhau.
- Bước 4: Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ hay
đường cong.
- Bước 5: Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,…)
- Bước 6: Bố trí thơng tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
* Tổ chức thực hiện thiết kế một số sơ đồ tư duy:
- Giáo viên, học sinh có thể sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hố một vấn đề,
một chủ đề, ơn tập kiến thức…
- Học sinh hoạt động nhóm thơng qua sơ đồ tư duy trên lớp học, hoặc hoạt động
cá thể, ôn luyện tập ở nhà…
- Phương tiện để thiết kế sơ đồ khá đơn giản, chỉ cần giấy, bìa, bảng phụ, phấn
màu, bút chì màu, tẩy,…hoặc dùng phần mềm Mindmap, vì vậy có thể vận dụng
với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Điều quan
trọng là giáo viên hướng cho học sinh có thói quen lập sơ đồ tư duy trước hoặc
sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương, để giúp các em có cách sắp
xếp kiến thức một cách khoa học, lôgic.
- Đối với một bài học, để xây dựng được sơ đồ tư duy đảm bảo nội dung kiến

thức, có thể hệ thống kiến thức một cách đầy đủ và logic, thì giáo viên cần phải
6


xác định được mục tiêu của bài, nêu được nội dung chính của bài đảm bảo theo
chuẩn kiến thức kĩ năng, qua đó hướng học sinh lưu ý trọng tâm, định hướng
được nội dung bài học cần nắm để có thể tự hệ thống lại bằng sơ đồ.
2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện.
* Vận dụng trong kiểm tra bài cũ.
Giáo viên có thể đưa sơ đồ tư duy dạng câm lên bảng, cho học sinh lên
bảng điền vào các nhánh còn lại. Giáo viên dựa vào sơ đồ tư duy đó để chốt kiến
thức cho học sinh
Ví dụ: Trước khi dạy bài: Làm bài tập lịch sử (lịch sử 8), giáo viên yêu
cầu học sinh lên bảng điền các thơng tin cịn thiếu để hồn thiện sơ đồ tư duy bài
12: Nhật Bản giữa thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX (mục I). GV đặt câu hỏi: Em hãy
điền các thơng tin cịn thiếu để hồn thiện sơ đồ tư duy về Cuộc duy tân Minh
Trị năm 1868 ?

Học sinh lên bảng làm và trình bày, học sinh khác nhận xét và bổ sung. GV chốt
kiến thức cho học sinh.
*. Vận dụng trong giảng bài mới.
Trong quá trình dạy bài mới giáo viên dùng SĐTD để đảm bảo việc ghi
chép ngắn gọn, dễ hiểu, nhìn thấy tổng thể cả bài học.
Giáo viên khái quát kiến thức bằng sơ đồ tư duy: Đối với dạng này giáo
viên dùng câu hỏi để học sinh trả lời sau đó HS lên bảng trình bày lại bằng sơ đồ
tư duy mà giáo viên đã hoàn thành
Học sinh khái quát kiến thức: GV có thể dùng các câu hỏi phát vần học
bài tập để học sinh nêu được các ý để học sinh vẽ sơ đồ tư duy.
Ví dụ: Khi dạy bài “ Ôn tập lịch sử thế giới cận đại từ giữa thế kỉ XVI –
1917” lịch sử 8, giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy phần II. Những nội

dung chính của lịch sử thế giới cận đại.
7


- Mở đầu, giáo viên hướng dẫn học sinh chọn chủ đề chính: Lịch sử thế
giới cận đại( Giữa thế kỉ XVI – 1917). Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sgk,
khái quát lần lượt những nội dung cơ bản của lịch sử thế giới cận đại.( 5 nội
dung cơ bản). GV chiếu lần lượt 5 nội dung chính trên bản đồ, học sinh quan sát và vẽ
vào vở.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh lần lượt khai thác từng nội dung:
+ Với nội dung thứ nhất: CMTS và sự xác lập của CNTB. Giáo viên hỏi:
Nguyên nhân nào làm bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản? Học sinh trả lời, giáo
viên diễn giải và chốt.
Thảo luận nhóm: Rút ra đặc điểm chung về các cuộc CMTS?( Nhiệm vụ, lãnh
đạo, phương pháp – hình thức và kết quả).
Giáo viên kết luận và chiếu nội dung đặc điểm chung về CMTS:
Nhiệm vụ: Lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập chế độ TBCN.
Lãnh đạo: Giai cấp tư sản, quý tộc tư sản hóa.
Phương pháp - hình thức: trực tiếp và gián tiếp
Kết quả: CNTB được xác lập trên phạm vi thế giới.
+ Với nội dung thứ hai: Sự xâm lược thuộc địa của CNTB. Giáo viên hỏi: Cuối
thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, nền kinh tế của các nước TBCN có đặc điểm gì? ( Sự xuất hiện
các cơng ti độc quyền)
Giáo viên hỏi: Vì sao cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, các nước tư bản đẩy
mạnh việc xâm chiếm thuộc địa? Từ đó học sinh khái quát lại đặc điểm của 4 nước đế
quốc trên.
Giáo viên: Những biểu hiện nào về kinh tế; chính trị, ngoại giao chứng tỏ CNTB đã
chuyển sang chủ nghĩa đế quốc? Học sinh trả lời, giáo viên kết luận: Sự xuất hiện các
công ti độc quyền, mở rộng xâm lược thuộc địa. Chủ nghĩa đế quốc là giai đoạn phát

triển cao nhất của CNTB.

8


Giáo viên hỏi: Vì sao đồng thời với sự ra đời của chủ nghĩa đế quốc, phong
trào GPDT lại không ngừng phát triển?
Học sinh trả lời, giáo viên diễn giải:
Giáo viên kết luận và chiếu những nội dung của nhánh thứ 2: CNTB chuyển
sang chủ nghĩa đế quốc, xuất hiện các cơng ty độc quyền ; phong trào giải phóng
dân tộc ở Trung Quốc, Ấn Độ và Đông Nam Á bùng nổ.
+ Với nội dung thứ ba: Phong trào công nhân quốc tế bùng nổ mạnh mẽ.
Giáo viên: Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân được chia thành 2 giai
đoạn: Giai đoạn đầu giữa thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX, giai đoạn sau: giữa thế
kỉ XIX - đầu XX.
- Giai cấp công nhân ra đời đầu tiên ở nước nào? ( Anh, Pháp, Mĩ...)Vì sao
ngay từ khi mới ra đời, họ đã nổi dậy đấu tranh?
Bài tập: Hồn thành nội dung bảng sau về phong trào cơng nhân?
Thời kỳ Giữa TK XVIII -đầu TK XIX
Giữa TK XIX - đầu XX.
Mục đích
đấu tranh.
Hình thức
đấu tranh.
Giáo viên gọi học sinh chữa bài, các em khác nhận xét.
Giáo viên chiếu đáp án chuẩn:
Thời kỳ Giữa TK XVIII -đầu TK XIX
Giữa TK XIX - đầu TK XX.
Mục đích Địi miếng cơm, manh áo thơng Địi quyền chính trị
đấu tranh. thường( tăng lương, giảm giờ

làm...).
Hình thức Đập phá máy móc, đốt cơng Mít tinh, biểu tình, khởi nghĩa
đấu tranh. xưởng
vũ trang nhằm thẳng vào giai
( Đấu tranh tự phát)
cấp tư sản.
( Đấu tranh tự giác)
Giáo viên kết luận và chiếu nội dung nhánh nhỏ thứ 3: Trải qua 2 hình thức đấu
tranh: tự phát và tự giác( do được giác ngộ lí luận của chủ nghĩa Mác). Phong trào
công nhân lúc này đã có sự liên kết quốc tế.
+ Với nội dung thứ tư: Khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật phát triển.
Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại những thành tựu tiêu biểu của cuộc cách
mạng kĩ thuật, khoa học đã học. Ý nghĩa của cuộc cách mạng này đối với lịch sử
phát triển của nhân loại? Tuy nhiên cuộc cách mạng cũng cịn có những hạn chế gì?
Giáo viên kết luận và chiếu nội dung nhánh nhỏ thứ 4: Như vậy đây là bước
tiến thứ hai trong lịch sử phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa sau cách mạng
công nghiệp thế kỉ XVIII...
+ Với nội dung thứ năm: Chiến tranh thế giới thứ nhất( 1914 – 1918)
Nội dung này giáo viên vừa kiểm tra ở đầu giờ học. Vì vậy chỉ yêu cầu học
sinh nhắc nhanh nguyên nhân bùng nổ chiến tranh? Nêu sự kiện mở đầu và kết
thúc chiến tranh? Đi sâu vào phân tích kết cục và tính chất của cuộc chiến này để học
sinh thấy được đó là cuộc chiến tranh phi nghĩa. Giải thích khái niệm chiến tranh thế
giới? Đây là sự xung đột mở đầu của khối TBCN trên quy mơ tồn thế giới.
9


Sang thế kỉ XX, lịch sử còn gánh chịu sự xung đột thứ 2 lớn hơn gấp nhiều lần,
gây hậu quả nghiêm trọng( Chiến tranh thế giới thứ hai).
Học sinh kết hợp vừa nghe, trả lời câu hỏi, làm việc theo sự hướng dẫn của
giáo viên vừa vẽ SĐTD bài học vào vở.

Kết thúc tiết học, học sinh đã có SĐTD chọn vẹn về bài ôn tập.

*. Áp dụng sơ đồ tư duy trong củng cố bài:
Phù hợp với kiến thức củng cố kiến thức cho học sinh sau bài học thì dạng
bài tập thích hợp là cho học sinh tự thiết kế cho mình một sơ đồ tư duy theo ý
muốn sáng tạo của mình với màu sắc tùy ý, có thể sơ đồ tư duy thiếu nội dung
kiến thức cụ thể hoặc đầy đủ lượng kiến thức của bài học như vừa tiếp thu trong
bài học, hoạt động cá nhân hoặc nhóm. Tuy nhiên, các thơng tin cịn thiếu này sẽ
bao trùm nội dung toàn bài để một lần nữa nhằm khắc sâu kiến thức và lưu ý đến
trọng tâm của bài học.
Ví dụ: Khi dạy sử 8 Bài 20 - Tiết 30 - Phong trào độc lập dân tộc ở châu
Á (1918-1939). Giáo viên hướng dẫn học sinh lập SĐTD để củng cố kiến thức
toàn bài.
10


*. Áp dụng để hỗ trợ q trình ơn tập, ôn thi học sinh giỏi.
Có thể sử dụng sơ đồ tư duy để luyện thi học sinh giỏi và ôn tập vì khi
luyện thi học sinh giỏi và ơn tập đòi hỏi học sinh phải nắm được một lượng kiến
thức lớn, có sự khái qt hố, tổng kết hố theo chương, theo mảng kiến thức,
nâng cao vấn đề. Nếu học bằng phương pháp thơng thường sẽ rất khó nhớ. Do
đó SĐTD ngoài việc giúp học sinh hệ thống lại kiến thức cơ bản của bài( Mức
thông thường dành cho học sinh trung bình) thì cịn giúp học sinh mở rộng kiến
thức, nâng cao kiến thức. Đây được coi là phần mở của sơ đồ tư duy (Phần dành
cho học sinh khá giỏi).

11


Một số kiểu sơ đồ tư duy thường sử dụng khi dạy các nội dung ôn tập và

ôn thi học sinh giỏi.
Trong q trình ơn thi học sinh giỏi, có rất nhiều kiểu sơ đồ tư duy được
sử dụng. Việc vẽ như thế nào là tuỳ thuộc vào trí tưởng tượng và khả năng của
người vẽ, khơng có một khn mẫu cố định nào cả. Song trong thực tế chúng ta
thường bắt gặp một số kiểu sơ đồ tư duy sau đây:
- Sơ đồ tư duy hình cây: Sơ đồ này thường được dùng cho những bài nội dung
kiến thức ngắn, chuyển tải ít kênh chữ.
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh ôn tập về cách mạng tư sản thế kỉ XVI – XIX có
thể sử dụng sơ đồ sau:

- SĐTD hình quả: Dùng cho những bài, những phần nội dung kênh chữ vừa
phải, các nội dung rõ ràng, đứng độc lập với nhau.
Ví dụ khi dạy bài 23: Ơn tập lịch sử thế giới hiện đại( từ 1917 – 1945), lịch sử
8, có thể vẽ SĐTD như sau:

- Sơ đồ tư duy hình quả:
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh ôn tập lịch sử thế giới hiện đại(Phần từ năm
1917 đến năm 1945) giáo viên có thể sử dụng sơ đồ sau:

12


*. Áp dụng để trình bày diễn biến, kết quả một cuộc khởi nghĩa:
Trình bày diễn biến một cuộc khởi nghĩa có nhiều cách, nhưng giáo viên
có thể sử dụng sơ đồ tư duy để yêu cầu học sinh trình bày diễn biến một cuộc
khởi nghĩa.
Ví dụ : Khi dạy Lịch sử 8 Tiết 41 : Bài 26: Phong trào kháng chiến chống
Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX (Mục II): Trình bày diễn biến, kết quả
cuộc khởi nghĩa Hương Khê(1885 - 1896)?
Trong tiết học này, giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu và nắm được các

kiến thức cơ bản sau:
- Lãnh đạo: Phan Đình Phùng, Cao Thắng.
- Địa bàn hoạt động:
+ Ban đầu là ở huyện Hương Khê và Hương Sơn thuộc tỉnh Hà Tĩnh.
+ Sau đó lan rộng ra các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
- Diễn biến: Trãi qua 2 giai đoạn.
+ Từ 1885 đến 1888: Nghĩa quân xây dựng lực lượng, luyện tập quân đội, rèn
đúc vũ khí.
+ Từ 1888 đến 1896: Khởi nghĩa bước vào giai đoạn quyết liệt, đẩy lùi nhiều
cuộc càn quét của địch. Ngày 28/12/1895, Phan Đình Phùng hi sinh, cuộc khởi
nghĩa dần dần tan rã.
Với những kiến thức trên, bình thường học sinh sẽ rất khó nắm bắt nhưng
khi yêu cầu học sinh cụ thể hóa lên sơ đồ tư duy học sinh sẽ nắm bắt kiến thức
dễ dàng hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn.

13


Sau khi vẽ SĐTD giáo viên cho học sinh trình bày diễn biến, kết quả theo
sơ đồ, qua đó, các em nắm được trình tự và liên kết các sự kiện với nhau.
Sơ đồ tư duy trong bộ môn Lịch sử cũng chính là sơ đồ thời gian, cho nên
khi giảng dạy nội dung có sự kiện tiến triển theo thời gian chúng ta sử dụng Sơ
đồ tư duy để dạy. Sau khi đọc đoạn sách giáo khoa, giáo viên gợi ý để học sinh
xác định các cột mốc thời gian, giáo viên vẽ lên sơ đồ, sau đó phân tích nội
dung.
2.4. Hiệu quả:
a. Trước khi áp dụng phương pháp:
Kết quả khảo sát chất lượng đầu học kì I
Trung
Tổng

Giỏi
Khá
Yếu
Kém
bình
số
Lớp
học
TL
TL
TL
TL
S
TL
SL
SL
SL
SL
sinh
(%)
(%)
(%)
(%) L (%)
8A1
42
3
7,1
8
19,0
25 59,6 5

11,9 1
2,4
8A2
42
2
4,7
6
14,3
26 61,9 7
16,7 1
2,4
Toàn
84
5
5,9 14
16,7
51 60,7 12 14,3 2
2,4
khối
b. Sau khi áp dụng phương pháp:
Kết quả khảo sát chất lượng giữa học kì II
Trung
Tổng
Giỏi
Khá
Yếu
Kém
bình
số
Lớp

học
TL
TL
TL
TL
S
TL
SL
SL
SL
SL
sinh
(%)
(%)
(%)
(%) L (%)
8A1
42
10 23,8 13
30,9
18 42,9 1
2,4
0
0
14


8A2
42
8 19,0 12

28,6
21 50,0 1
2,4
0
0
Toàn
84
18 21,4 25
29,8
39 46,4 2
2,4
0
0
khối
* Nhận xét:
Sau thời gian áp dụng phương pháp mới, kết quả đạt được (Giữa học kì II)
so với đầu năm như sau:
Xếp loại Chất lượng đầu năm Chất lượng giữa học kì
Ghi chú
(%)
II(%)
Giỏi
5,9
21,4
Tăng 15,5%
Khá
16,7
29,8
Tăng 13,1%
T. bình

60,7
46,4
Giảm 14,3%
Yếu
14,3
2,4
Giảm 11,9%
Kém
2,4
0,0
Giảm 2,4%
c. Tự đánh giá:
Với kết quả như trên, tôi nhận thấy đề tài có tính khả thi cao. Do sơ đồ tư
duy là một sơ đồ mở nên tạo cho học sinh thoải mái hơn trong giờ học, phát huy
được tính sáng tạo của học sinh, kích thích học sinh suy nghĩ tích cực hơn, tăng
khả năng tư duy của học sinh và rèn kỹ năng trình bày kiến thức theo một hệ
thống logic.
Mặt khác, trong quá trình giảng dạy, việc sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp
linh hoạt với nhiều phương pháp dạy học khác sẽ tạo hứng thú trong giờ học,
phát huy tính chủ động của học sinh sẽ giúp học sinh ghi nhớ bài nhanh hơn và
tiết kiệm thời gian trong q trình ơn tập và củng cố kiến thức.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Thông qua kết quả thực tế đã đạt được cho thấy chất lượng học tập bộ
mơn từ trung bình trở lên được nâng cao khá rõ, trong đó tỉ lệ học sinh giỏi, khá
tăng cao, tỉ lệ học sinh yếu, kém giảm đáng kể.
Qua q trình áp dụng sáng kiến trong dạy học, tơi nhận thấy đa số học
sinh hứng thú sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình học tập, học sinh ý thức
được tầm quan trọng của việc xác định được nội dung trọng tâm trong bài học
và trình bày kiến thức theo hệ thống. Qua sơ đồ tư duy, học sinh đã xác định

được trọng tâm vấn đề dễ dàng hơn, ghi nhớ kiến thức được lâu hơn và tiết kiệm
được nhiều thời gian ôn tập. Việc sử dụng phương pháp thuyết trình dựa trên sơ
đồ tư duy đã phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, rèn kỹ
năng mạnh dạn và tự tin khi trình bày trước đám đơng.
Kỹ năng tự nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu và chuẩn bị bài học trước ở nhà,
củng cố tóm tắt kiến thức một cách ngắn gọn, nhanh chóng được rèn luyện nâng
cao. Đây là một phần hết sức quan trọng để hình thành những tư duy mới trong
học sinh. Những vấn đề nảy sinh trong quá trình tự nghiên cứu này sẽ được đưa
ra và thảo luận để giải quyết khi đến lớp. Nhờ đó, hiệu quả sẽ được nâng cao.
Xét về mặt nhận thức, kỹ năng, hình thành ở học sinh khả năng tự giác, tự khám
phá tri thức. Có như thế mới hình thành được những kỹ năng khác thông qua
khả năng tự học.
15


Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như: Một số học sinh còn
lười biếng, chưa thật sự tập trung và đầu tư cho sơ đồ tư duy của mình, chỉ vẽ lại
theo một sơ đồ phân nhánh, chưa xác định được vấn đề trọng tâm và những vấn
đề liên quan, cịn trình bày dài dịng, chưa thực sự có ý tưởng xây dựng một sơ
đồ tư duy để củng cố và hệ thống lại kiến thức mà vẫn muốn dùng phương pháp
học thuộc lòng.
Đề tài chỉ nghiên cứu áp dụng trên một số bài ở một số chương, chưa thực
sự đánh giá hết được tính khả thi của nó một cách triệt để. Một số học sinh lại
lạm dụng nhiều hình vẽ trong sơ đồ theo ý tưởng của mình, như vậy có thể làm
mất thời gian và bị chi phối cho việc tập trung triển khai các ý trong nội dung
bài cần thể hiện trên sơ đồ.
3.2. Kiến nghị.
Phương pháp này tôi đã thực hiện trong giảng dạy, qua q trình giảng
dạy tơi thấy học sinh lĩnh hội kiến thức tốt hơn, rèn cho học sinh khả năng độc
lập nghiên cứu nắm vững các tri thức và sáng tạo hơn trong học tập.

Để khẳng định được tính hiệu quả của phương pháp này tơi rất mong
được tiếp tục nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn. Măt khác cần có phương tiện
hiện đại giúp giáo viên trình chiếu trực quan mối quan hệ trong sơ đồ; tổ chức
sinh hoạt cụm chuyên môn trao đôi kinh nghiệm về sử dụng sơ đồ tư duy trong
giảng dạy lịch sử.
Khi viết sáng kiến này tôi đã được BGH, đồng nghiệp quan tâm đóng góp
ý kiến nhưng khơng tránh khỏi có những sai sót. Rất mong sự góp ý của các thầy
cô, đồng nghiệp cùng các quý độc giả để sáng kiến này hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Ngọc Liên, ngày 16 tháng 04 năm
2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết SKKN

Nguyễn Ngọc Đức

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa lịch sử 8 – NXB – GD Năm 2015
- Sách giáo viên lịch sử 8 – NXB – GD Năm 2005
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn lịch sử THCS - NXB-GD –
Năm 2009
- Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học - Dự án Việt Bỉ

- Kế hoạch giáo dục môn lịch sử THCS năm 2020 -2021
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III quyển (1+2),
Nguyễn Hải Châu, nhà xuất bản Giáo dục.
- Tài liệu hướng dẫn dạy học theo phương pháp lập bản đồ tư duy của TS Trần
Đình Châu và TS Đặng Thị Thu Thủy của Bộ GD &ĐT.
- Hoạt động dạy học bằng phương pháp “Lập sơ đồ tư duy” (Tài nguyên dạy
học Bộ GD&ĐT)
- Một số hình ảnh, bản đồ khai thác từ mạng Internet
- Một số vấn đề đổi mới PPDH ở trường THCS (2006) của bộ GD-ĐT
- Bộ giáo dục và đào tạo: Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học cơ
sở- Nhà xuất bản Giáo dục 2007.
- Phan Ngọc Liên- Trần Văn Trị: Phương pháp dạy học lịch sử - Nhà xuất bản
Giáo dục 2002.

17



×