Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Kinh nghiệm tích hợp giáo dục tình yêu biển đảo việt nam cho học sinh THCS trong giờ dạy học ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 31 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG XƯƠNG

TRƯỜNG THCS QUẢNG NHÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

KINH NGHIỆM TÍCH HỢP GIÁO DỤC TÌNH YÊU BIỂN
ĐẢO VIỆT NAM CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS
QUẢNG NHÂN TRONG GIỜ DẠY HỌC NGỮ VĂN

Người thực hiện: Trần Thị Thúy
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Quảng Nhân
SKKN thuộc lĩnh vực ( môn): Ngữ văn
.


THANH HÓA, NĂM 2021


MỤC LỤC
Nội dung
1.MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2.Mục đích nghiên cứu
1.2. Đối tượng nghiên cứu
1.3. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Một số địa chỉ và nội dung, cách thức tích hợp giáo dục về
biển đảo Việt Nam cho học sinh THCS trong giờ dạy học Ngữ Văn
2.3.2.Một số giáo án mẫu.

Trang
2
2
3
3
3
3
4
4
5
6
7-19

- Giáo án thứ nhất (Chương trình Ngữ Văn 6)
- Giáo án thứ hai (Chương trình Ngữ Văn 8)
- Giáo án thứ ba (Chương trình Ngữ Văn 9)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo

19-20

dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3.KẾT LUẬN ,KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận
3.2.Kiến nghị

Tài liệu tham khảo
Phụ lục.

21
21
21
22
23-29

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
“Nếu Tổ quốc đang bão giơng từ biển
Có một phần máu thịt ở Hoàng Sa
Ngàn năm trước con theo cha xuống biển
Mẹ lên rừng thương nhớ mãi Trường Sa
Đất Tổ quốc khi chập chờn bóng giặc
Các con nằm thao thức phía Trường Sơn”
"Biển Tổ quốc chưa một ngày yên ả
1


Biển cần lao như áo mẹ bạc sờn".
Để giáo dục, bồi đắp tình yêu Tổ quốc, tình yêu biển, đảo cho thế hệ trẻ
Việt Nam nói chung và học sinh THCS nói riêng là việc làm rất cần thiết. Học
sinh được biết Việt Nam nằm ở phía đơng bán đảo Đơng Dương, gần trung tâm
Đơng Nam Á. Tồn bộ diện tích: đất liền và đảo là 331212Km 2 với 3260Km bờ
biển; hơn 4000 đảo lớn nhỏ và hai quần đảo là Hồng Sa và Trường Sa. Biển
đảo Việt Nam có vai trị vơ cùng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc: Biển Việt Nam án ngữ trên tuyến đường hàng hải huyết mạch thông
thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương; biển có nguồn tài nguyên

phong phú, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt; biển Việt Nam có nhiều cảng nước sâu,
nhiều bãi tắm đẹp; biển và đảo có vai trị quan trọng làm tăng chiều sâu phịng
thủ cho đất nước ở phía biển. Chính vì thế trong chiến lược biển đến năm 2020
Đảng, Nhà nước ta đã xác định mục tiêu: vươn ra biển, làm giàu từ biển.
Vùng biển đảo trong đó bao gồm hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa
thuộc chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chúng ta có
nhiều tài liệu pháp lý và thực tiễn để khẳng định chủ quyền của mình ở khu vực
trên. Thế nhưng, trong thời gian qua, Trung Quốc liên tục gây lấn, xâm phạm
chủ quyền vùng biển đảo của Việt Nam. Trung Quốc đưa ra bản đồ 9 đoạn mà
theo đó tồn bộ 2 quần đảo Hồng Sa và Trường Sa của Việt Nam thuộc Trung
Quốc. Trung Quốc ngang nhiên mời thầu khai thác dầu khí ở vùng thềm lục địa
thuộc đặc quyền kinh tế của Việt Nam. Trung Quốc chiếm nhiều đảo thuộc quần
đảo Hoàng Sa của Việt Nam. Những hành động ấy của Trung Quốc vi phạm
nghiêm trọng luật pháp quốc tế, đe dọa nghiêm trọng đến chủ quyền quốc gia
của Việt Nam. Vì thế, vấn đề về biển đảo đang trở thành tâm điểm trong đời
sống chính trị của đất nước.
Học sinh THCS thuộc lứa tuổi từ 12 đến 15. Đó là thế hệ trẻ quyết định
đến tương lai không xa của đất nước. Các em sẽ là những người chịu trách
nhiệm xây dựng, phát triển đất nước; bảo vệ vùng trời, vùng biển, đất liền của
Tổ quốc. Vì thế, giáo dục về biển đảo quê hương cho các em học sinh nói chung
và học sinh THCS nói riêng là vơ cùng cần thiết. Giáo dục về biển đảo quê
hương sẽ nâng cao nhận thức của các em về chủ quyền đất nước, khơi dậy lòng
yêu nước, đánh thức trách nhiệm cơng dân. Đó là cách để chúng ta tạo nên lực
lượng xung kích bảo vệ chủ quyền đất nước khi cần thiết.
Ngữ văn là môn học vừa mang tính nghệ thuật vừa mang tính cơng cụ.
Văn học đem đến cho học sinh những tri thức về tự nhiên, xã hội, con người;
làm phong phú đời sống tâm hồn, hướng học sinh đến những giá trị của Chân,
Thiện, Mỹ. Ngữ Văn còn rèn luyện cho các em những kỹ năng để trở thành
những con người có ích cho xã hội. Con đường giáo dục của Văn học là đi từ
tình cảm, nhận thức đến hành động. Vì vậy, nó dễ tác động và thấm sâu, thấm

lâu trong lịng con người. Vì thế tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho học
sinh THCS trong giờ dạy học Ngữ văn là rất phù hợp và mang tính thực tiễn
cao.Từ ý nghĩa và thực tiễn đó tơi chọn đề tài: “ kinh nghiệm tích hợp giáo dục
2


tình yêu biển, đảo Việt Nam cho học sinh trường THCS Quảng Nhân trong
giờ dạy học Ngữ Văn” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Ngữ văn tại các Trường
THCS trong tồn huyện nói chung và trường THCS Quảng Nhân nói riêng, đồng
thời để bồi dưỡng thêm kiến thức về biển đảo Việt Nam cho đội ngũ giáo viên.
Giúp học sinh hứng thú hơn, tích cực hơn trong quá trình tiếp nhận tri
thức và kiến thức về tình u biển, đảo; chủ quyền tồn vẹn lãnh thổ và biên
giới quốc gia.
Giúp học sinh hiểu được khái niệm; sự hình thành; các bộ phận cấu thành
lãnh thổ và chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam và cách xác định
đường biên giới quốc gia trên biển.
Quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà nước; các nội dung biện pháp cơ
bản về xây dựng, quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia.
Xác định thái độ, trách nhiệm của học sinh trong việc bảo vệ biển đảo Việt
Nam.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là học sinh các lớp: 6C; 7B; 8B; 9A học môn Ngữ văn năm
học 2020 - 2021 của trường THCS Quảng Nhân.
Chỉ chủ yếu đề cập đến những vấn đề về biển đảo Việt Nam có liên quan
đến chương trình Ngữ Văn THCS.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Tích hợp, khái qt, mơ tả
- Phân tích, tổng hợp, thống kê

- Đánh giá, khái quát, bình luận
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
Cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng coi người học là
trung tâm, dạy học theo quan điểm tích hợp đang ngày càng trở thành xu thế dạy
học đem lại hiệu quả cao.Theo xu hướng chung, trong những năm qua việc tích
hợp trong mơn Ngữ văn được thực hiện khá phong phú với nhiều nội dung và
hình thức tích hợp: giáo dục bảo vệ mơi trường, giáo dục an tồn giao thơng, sức
khỏe sinh sản, kỹ năng sống…Việc tích hợp đã đem đến cho giờ học khơng khí
sơi nổi và mang tính thực tiễn cao. Vì vậy việc tích hợp giáo dục về biển đảo
Việt Nam trong giờ dạy học môn Ngữ Văn THCS cần đạt được mục tiêu sau:
Về kiến thức: Học sinh nâng cao nhận thức về chủ quyền biển đảo, về thế
mạnh, vị trí chiến lược của biển đảo Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Học sinh nắm được những cơ sở pháp lý về chủ quyền của Việt
Nam ở hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Học sinh biết thêm về chủ trương,
đường lối của Đảng và Nhà nước về vấn đề biển đảo, các phong trào, các cuộc
vận động hướng về Trường Sa, Hoàng Sa...

3


Về tư tưởng, hành động: Nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh đối với
đất nước. Từ đó các em tích cực hưởng ứng, tham gia các hoạt động tìm hiểu về
biển đảo...
Căn cứ vào nội dung cụ thể của chương trình Ngữ Văn THCS. Qua thực tế
dạy học Ngữ Văn của bản thân, tơi thấy tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam
trong môn Ngữ Văn là phù hợp. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm thế nào để việc
tích hợp phát huy hiệu quả tối đa. Muốn thế việc tích hợp phải tuân theo các
nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ Văn.

- Căn cứ vào từng đơn vị kiến thức cụ thể trong từng bài học mà đưa vào
liều lượng và hình thức tích hợp phù hợp.
- Khai thác nội dung chọn lọc, tập trung, không tràn lan, tùy tiện;
- Phát huy tích cực nhận thức của học sinh, khai thác kinh nghiệm thực tế
của học sinh, tận dụng cơ hội để học sinh tiếp xúc trực tiếp với thực tiễn.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Có thể khẳng định vấn đề biển đảo chưa có vị trí xứng đáng trong chương
trình học ở bậc THCS. Khảo sát ở các môn học có liên quan cho thấy: Ở mơn
Địa lý, đây là môn học nghiên cứu kỹ nhất về các vấn đề liên quan đến điều kiện
tự nhiên (trong đó có phần biển đảo), xã hội và tình hình phát triển kinh tế- xã
hội của đất nước. Nhưng phần biển đảo chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ, thời lượng ngắn
nên dù muốn giáo viên cũng không thể chuyển tải hết các nội dung có liên quan
về vấn đề này. Ở mơn Ngữ văn, khơng có nội dung nào, bài nào, văn bản (kể cả
các đoạn văn, văn bản ví dụ) trực tiếp đề cập đến vấn đề biển đảo. Trong những
năm trước đây, do chương trình nhiều kiến thức và khi ấy chủ quyền biển đảo
chưa trở thành vấn đề nóng trong đời sống chính trị của đất nước thì hầu như nội
dung này khơng được tích hợp vào giờ dạy học Ngữ Văn.Từ năm học 20132014, cùng với quá trình tuyên truyền rộng rãi của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
Quốc Việt Nam, đồn TNCS Hồ Chí Minh...về chủ quyền biển đảo Việt Nam,
nhiều giáo viên Ngữ văn đã tích hợp nội dung này vào bài dạy học.
Qua khảo sát tình hình cụ thể ở trường THCS Quảng Nhân, tơi thấy thực
trạng vấn đề “Tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho học sinh THCS trong
giờ dạy học Ngữ văn” nổi lên mấy điểm sau:
- Vì những kiến thức về vấn đề biển đảo không liên quan đến nội dung thi
học kì, thi khảo sát, thi vào lớp 10 THPT nên nhiều giáo viên xem nhẹ.
- Nội dung, phương pháp tích hợp cịn chưa phong phú.
- Việc tích hợp cịn mang tính ngẫu hứng, tự phát chưa có mục tiêu, nội
dung mang tính hệ thống, liên tục.
- Cũng có khi cao hứng, giáo viên sa đà vào kiến thức mở rộng về chủ đề
biển đảo làm ảnh hưởng đến nội dung chính của bài học.
Có thể thấy việc tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho học sinh

THCS nói chung và trong giờ dạy học Ngữ văn nói riêng mới đang trong giai
đoạn thử nghiệm. Vì vậy, thực trạng ấy dẫn đến kết quả như sau:
4


Học sinh còn nhận thức lơ mơ về vấn đề biển đảo và chủ quyền biển đảo
của Tổ quốc. Cụ thể, khi hỏi nhiều em về biển, đảo của nước ta, đặc biệt là quần
đảo Trường Sa và Hoàng Sa, em nào cũng có thể trả lời đó là “một phần máu thịt
thiêng liêng của Tổ quốc”. Nhưng để lý giải nguồn gốc của nó như thế nào, có
tiềm năng, thế mạnh, nguồn lợi kinh tế ra sao, thì khơng phải học sinh nào cũng
trả lời được. Thậm chí cá biệt có những học sinh coi đó là vấn đề của người lớn,
của Nhà nước, khơng ảnh hưởng đến mình nên thờ ơ không quan tâm.
Thực trạng ấy đặt ra vấn đề cần đẩy mạnh hơn nữa giáo dục về biển đảo
Việt Nam cho học sinh THCS, lồng ghép vào các mơn học trong đó có mơn Ngữ
văn. Vậy làm thế nào để tích hợp có hiệu quả nội dung này vào các giờ dạy học
Ngữ văn ở bậc THCS. Tức là vừa nâng cao được nhận thức, ý thức trách nhiệm
của học sinh về biển đảo quê hương vừa không ảnh hưởng đến chuẩn kiến thức,
kỹ năng của môn học. Đó quả là một vấn đề khơng dễ, đề tài của tôi là một kinh
nghiệm nhỏ để giải quyết câu hỏi trên.
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Thiết lập mục tiêu bài học
Bước đầu tiên là thiết lập mục tiêu bài học. Ở bước này, giáo viên làm
việc theo nhóm hoặc cá nhân để xác định các mục tiêu dạy học dựa trên chuẩn
chương trình của mỗi mơn học mà chính mình phụ trách và mục tiêu mở rộng.
Sau đó, thiết lập sơ đồ mục tiêu chung cho nhiều môn học; chia sẻ sơ đồ,
mục tiêu giữa các giáo viên trong nhóm, thống nhất về những kết quả học tập
mà học sinh cần đạt được.
Cuối cơng đoạn này, nhóm giáo viên thống nhất được mục tiêu dạy học
chung, cốt lõi.
2.3.2. Xác định tâm điểm tổ chức tích hợp tiềm năng

Đây là bước thứ hai trong quy trình thiết kế bài học. Ở bước này, nhóm
giáo viên thảo luận, đề xuất các tâm điểm tổ chức tích hợp có tính chất tiềm
năng giúp đạt được tất cả các kết quả học tập mà học sinh cần đạt được. Tâm
điểm tổ chức tích hợp chính là huyệt đạo của bài học, là sợi dây nối các phần
trong đơn vị bài học.
Có nhiều loại tâm điểm tổ chức tích hợp bài học khác nhau, bao gồm các
chủ đề, chủ điểm, khái niệm, hiện tượng và vấn đề, các vấn đề thời sự. Đối với
các môn khoa học tự nhiên, tâm điểm có thể là các khái niệm xuyên chương
trình như mơ hình, năng lượng...
Khi chọn tâm điểm tổ chức tích hợp, giáo viên cần dựa trên một số tiêu
chí, như tính phái sinh, tính có ý nghĩa, sự xác đáng và sự gắn kết.
2.3.3. Xác định câu hỏi cốt lõi và các câu hỏi gợi mở
Câu hỏi cốt lõi là trung tâm của việc thiết kế chủ đề tích hợp, liên mơn,
thúc đẩy việc hiểu tất cả các lĩnh vực mơn học tham gia vào chủ đề tích hợp.
Câu hỏi cốt lõi mang tính phổ qt chứ khơng gắn với một môn học cụ
thể nào, hướng đến những ý tưởng lớn và những khái niệm mang tính bền vững,
khơng nhằm mục đích gợi ý cho học sinh đưa ra câu trả lời “đúng”, “sai”.
5


Giáo viên cần sử dụng các câu hỏi cốt lõi để thực hiện một đơn vị bài học
lấy việc tìm tịi làm hoạt động chính mà khơng phải đưa ra cho học sinh một câu
trả lời đúng duy nhất.
Nếu đơn vị bài học khơng địi hỏi học sinh phải có sự tìm tịi - tức là khi
giáo viên truyền đạt những thông tin cụ thể mà học sinh không cần phải đặt ra
các câu hỏi hay phải nghiên cứu thì không cần đặt ra câu hỏi cốt lõi.
Câu hỏi gợi mở còn được gọi là các câu hỏi liên quan đến bài học, xuất
phát từ chương trình mơn học cụ thể. Đó chính là những mục tiêu trong chương
trình được cụ thể hóa thành các câu hỏi.
Ví dụ, trong một dự án tìm hiểu về cơn trùng, học sinh đóng vai một cá

thể cơn trùng trong lồi. Cơng việc của học sinh là phải thuyết phục một thành
viên trong gia đình vốn rất sợ rệp, nhận ra tầm quan trọng của chúng đối với hệ
sinh thái và khơng việc gì phải sợ chúng...
Khi thực hiện điều này, học sinh phải xem xét và trả lời những câu hỏi :
làm thế nào mà con vật nhỏ bé lại rất cần thiết cho những vật khác đến như vậy
(câu hỏi cốt lõi);
Vì sao chúng ta không nên sợ rệp? Nếu côn trùng biết nói, nó sẽ nói với
bạn điều gì (Câu hỏi gợi mở);
Điều gì khiến một cơn trùng chỉ là cơn trùng? Cơn trùng có thể phát triển
và thay đổi như thế nào? Lồi cơn trùng có lợi và có hại ở những mặt nào (câu
hỏi nội dung).
2.3.4. Thiết kế, sơ đồ hóa các hoạt động và đánh giá bài học tích hợp
Bước thứ 4 là thiết kế các hoạt động tiềm năng thuộc các mơn học, sơ đồ
hóa các hoạt động đó và thiết lập phân bổ thời gian.
Đối với việc tạo các dự án tích hợp, sẽ tiến hành làm việc theo nhóm hoặc
cá nhân để xem xét lại mục tiêu học tập, tâm điểm tổ chức tích hợp và các câu
hỏi; thảo luận, thống nhất các dự án tích hợp cho học sinh; xác định các hoạt
động khởi đầu, giai đoạn giữa và giai đoạn đỉnh điểm.
Đối với việc tạo các hoạt động theo từng lĩnh vực môn học riêng, tiến
hành làm việc cá nhân, suy nghĩ về các hoạt động và dự án cho lớp học liên
quan đến tâm điểm tổ chức tích hợp và các dự án tích hợp chia sẻ các hoạt động
đề xuất của giáo viên với nhóm.
Sau đó, cả nhóm lựa chọn các hoạt động cho bài học và phác họa các hoạt
động đó. Khi phác họa, cả nhóm cần lưu ý xác định các bài dạy và cách đánh giá
cho từng ngày trong tuần.
2.3.5. Đánh giá bài học tích hợp.
Để thực hiện bước này, giáo viên cần xem xét các nội dung câu hỏi liên
quan đến sự tham gia của học sinh; câu hỏi cốt lõi và câu hỏi gợi mở; các bài
học và hoạt động xung quanh các quá trình và nội dung...
2.3.6. Một số địa chỉ và nội dung, cách thức tích hợp giáo dục về biển đảo

Việt Nam cho học sinh THCS Quảng Nhân trong giờ dạy học môn Ngữ văn
- Chương trình Ngữ văn lớp 6
ST
Tên bài
Địa chỉ tích hợp
Nội dung và cách thức tích hợp
6


T
1

Cơ Tơ

Trong phần tìm
hiểu các đoạn
văn ngữ liệu
trong SGK trang
89.
- Chương trình Ngữ văn 7
STT
Tên bài
Địa chỉ tích hợp
1
Sơng
núi Bài thơ
nước Nam

Ngồi các đoạn văn đã có trong SGK,
GV có thể đưa thêm 1 số ví dụ khác

là văn bản có liên quan đến chủ đề
biển đảo Việt Nam (lấy từ nguồn tin
cậy).
Nội dung và cách thức tích hợp
GV tích hợp giáo dục cho HS về ý
thức độc lập, chủ quyền, và tinh thần
chống giặc ngoại xâm bảo vệ chủ
quyền dân tộc của cha ơng.

- Chương trình Ngữ văn 8
STT
Tên bài
Địa chỉ tích hợp
Nội dung và cách thức tích hợp
1
Quê hương
Khổ thơ cuối GV hỏi học sinh trả lời: Em biết gì
của bài thơ
về địa danh làng chài ven biển tỉnh
Quảng Ngãi? Từ đó GV mở rộng
giới thiệu về các địa danh và đi đến
kết luận: biển có ảnh hưởng sâu sắc
đến đặc điểm tự nhiên của nước ta.
Biển góp phần tạo nên những cảnh
đẹp kì thú. Cái sâu sắc của nhà thơ
Tế Hanh là tình yêu biển rất đổi bình
dị, đời thường mà vơ cùng xúc động
2
Thuyết minh Lập dàn ý bài GV yêu cầu HS chuẩn bị trước ở nhà
về một danh văn thuyết minh để lập dàn ý giới thiệu về địa danh

lam
thắng
bãi biển Sầm Sơn. Trên lớp GV định
cảnh
hướng để HS biết cách lập dàn ý của
một bài văn thuyết minh.
- Chương trình Ngữ văn 9
STT
Tên bài
Địa chỉ tích
Nội dung và cách thức tích hợp
hợp
1
Đồn thuyền
Bài thơ
GV giúp học sinh biết được về biển
đánh cá
Quảng Ninh, tích hợp giáo dục cho HS
thấy được vai trị, tầm quan trọng, giá
trị của biển. Tình yêu lao động, niềm
hăng say lao động, ý thức vươn khơi
bám biển, chinh phục biển khơi.
Qua phần thống kê tổng hợp trên có thể thấy: Số lượng bài có thể tích hợp
nội dung giáo dục về biển đảo Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn THCS
chiếm tỉ lệ khá ít, 5 bài thống kê trên là những bài điển hình.
Ở phần Đọc- hiểu văn bản: Số lượng bài có thể tích hợp nội dung giáo dục về
biển đảo Việt Nam là không nhiều. Địa chỉ để tiến hành tích hợp thường gắn với
7



một chi tiết, một hình ảnh, hoặc một hình tượng trong tác phẩm.Vì thế, khi tích
hợp địi hỏi giáo viên phải rất khéo léo để không làm ảnh hưởng đến nội dung
chính của bài. Cách thức tích hợp chủ yếu là giáo viên liên hệ mở rộng hoặc tiến
hành phát vấn-đàm thoại với học sinh. Thời lượng tích hợp ngắn.(Tối đa khoảng
5 phút)
Ở phần Tiếng Việt và Làm văn: Trong quá trình dạy học Ngữ Văn và nghiên
cứu làm đề tài khoa học này, tôi nhận thấy hầu như tất cả các bài phần Tiếng
Việt và Làm văn đều có thể tích hợp ở mức độ, liều lượng khác nhau nội dung
giáo dục về biển đảo Việt Nam. Đặc điểm của phần Tiếng Việt và Làm văn là có
tính chất mở, cuối bài dạy lý thuyết có phần luyện tập thực hành nên giáo viên
có thể đưa thêm các văn bản, các nội dung về biển đảo có liên quan để học sinh
thực hành. Ở phần này, nội dung kiến thức tích hợp phong phú; thời gian tích
hợp nhiều hơn; phương pháp tích hợp đa dạng trong đó đặc biệt phát huy được
tính chủ động tích cực của học sinh.Vì vậy, học sinh sẽ thu nhận được nhiều
kiến thức bổ ích về biển đảo quê hương nếu giáo viên biết cách tích hợp có hệ
thống, liên tục.
2.3.7. Giáo án minh họa
Giáo án thứ nhất : (Chương trìnhNgữ Văn 6)
Tiết 109,110: Văn bản :
CÔ TÔ
( Nguyễn Tuân)
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Biết yêu thiên nhiên, đất nước với những biểu hiện phong phú trong cuộc
sống cũng như trong văn học.
- Yêu quý và tự hào về truyền thống của đất nước, kính trọng, biết ơn người
có cơng với đất nước; biết trân trọng và bảo vệ biển ,đảo quê hương.
- Vẻ đẹp của đất nước ở một vùng biển đảo.
- Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.
2. Kĩ năng:

- Đọc diễn cảm văn bản:giọng đọc vui tươi, hồ hởi.
- Đọc - hiểu văn bản kí có yếu tố miêu tả.
- Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về vùng đảo Cô Tô sau khi học
xong văn bản.
3. Thái độ: yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước và có ý thức
quảng bá, giữ gìn biển đảo quê hương.
4. Định hướng phát triển năng lực :
4. Định hớng hình thành năng lực:
Năng lực chung: Đọc, phát hiện một số phơng pháp về văn tả
ngời, tả cảnh
Năng lực chuyên biệt: Đọc diễn cảm, phân tích đặc điểm
nhân vật
II. Phơng pháp kỹ thuật dạy học
8


-Thảo luận tổ, nhóm, ghi kết quả vào phiếu học tập, đại diện
trả lời.
-HS hot ng tr li c lp.
-Phng phỏp thuyt trỡnh, vn ỏp
III. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống và tài liệu
có liên quan, tranh ảnh. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài
- Học sinh: đọc SGK, soạn bài theo đinh hướng SGK và sự hng dn ca GV.
IV. Tổ chức các hoạt động dạy vµ häc
1. Ổn định lớp : kiểm diện học sinh
2. Kiểm tra bài cũ : đọc thuộc lòng bài thơ “Lượm”? Cho biết tình cảm của nhà
thơ đối với Lượm?
3. Bài mới : GV giới thiệu bài
Hoạt động của thầy và trị

Nội dung kiến thức cần đạt
Hướng dẫn h/s tìm hiểu về tác giả - I. Tìm hiểu chung
tác phẩm
1. Tác giả :
? Trình bày hiểu biết của em về nhà - Nguyễn Tuân (1910 – 1987)
văn Nguyễn Tuân .
- Nổi tiếng với sở trường viết tuỳ bút, kí
? Nét độc đáo, khác biệt của - Là bậc thầy về ngơn ngữ, 1 nghệ sĩ tinh
Nguyễn Tn là gì?
tế, tài hoa trong việc phát hiện, sáng tạo
H/s: ĐL trả lời ,lớp nx, gv kết luận cái đẹp
G/v giải thích kết quả về thể tuỳ
bút, kí, 1 số tác phẩm nổi tiếng của
2, Tác phẩm:
ơng
? Đoạn trích Cơ Tơ nằm ở tác phẩm a, Xuất xứ:
Đoạn trích “Cơ Tơ” :Nằm ở phần cuối
nào?
H/s: ĐL trả lời ,lớp nx, gv kết luận thiên kí Cơ Tơ
- Là bức tranh tuyệt đẹp về thiên nhiên
? Đại ý của đoạn trích
H/s: ĐL trả lời ,lớp nx, gv kết luận và đời sống con người ở vùng đảo Cô
G/v đọc mẫu một đoạn => h/s đọc Tơ
chú ý các tình từ đặc sắc. H/s kiểm b. Đọc, Tõ khã:
tra qua một vài câu về phần chú
giải
c. Thể loại: Kí
?văn bản thuộc thể loại gì?
Bài văn gồm mấy đoạn ? Nêu nd d. Bố cục:
+ Đoạn 1 : Từ đầu… ở đây => Tồn cảnh

của đoạn?
Cơ Tô với vẽ đẹp trong sang sau trận bão
đi qua
+ Đoạn 2: Tiếp theo… là một nhịp cảnh
=> Cảnh mặt trời mọc trên biểu quan rất
được từ đảo Cô Tô - một cảnh tượng
tráng lệ, hung vĩ, tuyệt đẹp
+ Đoạn 3: Còn lại => Cảnh sinh hoạt
9


? Phương thức biểu đạt của văn bản
là gì?
HSTB: nhà văn đứng ở vị trí nào
để quan sát quang cảnh Cơ Tơ? Vẻ
đẹp của đảo hiện lên qua những
hình ảnh nào?
HS: Tìm chi tiết.
KG: khi miêu tả tác giả sử dụng
nghệ thuật và từ loại nào?
HS: Tính từ màu sắc, nghệ thuật so
sánh.
GV: Phân tích làm nổi bật vẻ đẹp
tinh khôi, bao la, tươi đẹp của Cô
Tô sau cơn bão và chuyển ý: Mặt
trời mọc trên biển, hồng hơn
xuống trên núi luôn là đề tài hấp
dẫn của thơ ca nhạc họa. Bây giờ
chúng ta sẽ khám phá cảnh mặt trời
mọc trên biển đảo Cơ Tơ qua ngịi

bút tài hoa của Nguyễn Tuân.
HS: Đọc phần 2
HSTB: Tác giả chọn vị trí nào để
miêu tả cảnh mặt trời mọc và miêu
tả theo trình tự nào?
HSY: Biện pháp nghệ thuật nào
được tác giả sử dụng?
KG: Nhận xét của em về cảnh mặt
trời mọc trên biển?
( Là một bức tranh tuyệt đẹp, rực
rỡ,tráng lệ,được đặt trong một
khung cảnh rộng lớn, bao la và hết
sức trong trẻo, tinh khơi)
GV hướng dẫn HS tích hợp:
- Em đã bao giờ được ngắm cảnh
mặt trời mọc trên biển chưa?
- Tình cảm của em đối với vẻ đẹp
của thiên nhiên Tổ quốc như thế
nào?
( Yêu mến, trân trọng, gắn bó với
vẻ đẹp của thiên nhiên, tổ quốc).

buổi sang sớm trên đảo lên một cái giếng
nước ngọt và hình ảnh những người lao
động chuẩn bị cho chuyến ra khơi
e.Phương thức biểu đạt:Tự sự, miêu tả.
II. Đọc- hiểu văn bản
1. Cảnh Cơ Tơ sau cơn bão:
- Vị trí quan sát: trên nóc đồn
- Cảnh đảo Cơ Tơ:

+ Bầu trời : trong trẻo, sáng sủa.
+ Cây cối: thêm xanh mượt
+ Nước biển :lam biếc, đặm đà hơn.
+ Cát :vàng giòn.
+ Lưới càng nặng thêm mẻ cá giã đôi.
-> So sánh : Bức tranh tươi sáng, bao
la và mang sức sống mới

Vẻ đẹp trong sáng của đảo Cô Tô
b. Cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cơ
Tơ:
- Điểm nhìn: Ngồi mũi đảo
- Mặt trời chưa mọc: chân trời, ngấn bể
sạch như tấm kính.
- Mặt trời mọc.
+ Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một
quả trứng thiên nhiên đầy đặn.
+ Quả trứng hồng hào thăm thẳm, đường
bệ đặt lên một mâm bạc ...
- Mặt trời lên: Vài chiếc nhạn chao đi
chao lại, hải âu là là nhịp cánh.
=> So sánh, miêu tả: Nguy nga, tráng
lệ, rực rỡ…

10


HS: Đọc phần cịn lại.
Thảo luận nhóm: Để miêu tả cảnh
sinh hoạt trên đảo cô Tô, tác giả

chọn địa điểm nào, thời gian nào để
quan sát? Có những hoạt động gì?
HS: Làm việc theo bàn, trình bày
GV: Và HS nhận xét.
KG: Tại sao tác giả chọn duy nhất
cái giếng nước ngọt để tả cảnh sinh
hoạt trên đảo Cô Tô ?
HS: Đây là cảnh sinh hoạt đặc
trưng của dân trên đảo.
GV: Liên hệ đời sống cần nước
ngọt, trữ nước ngọt trên đảo.
HSY: Tác giả tập trung miêu tả cụ
thể nhân vật nào?
HS: Anh chị Châu Hòa Mãn
HSTB: Em nhận thấy con người ở
đây như thế nào?
HS: Trẻ trung, yêu lao động, dịu
dàng, dịu hiền.
KG:Qua các hoạt động trên đảo em
thấy cuộc sống ở nơi đây ra sao?
KG: Qua bài học em học được gì
về nghệ thuật miêu tả và tình yêu
quê hương của Nguyễn Tuân.
GV: Liên hệ giáo dục: Cảm nghĩ
của em đối với đảo Cơ Tơ nói
riêng và với biển đảo việt Nam
nói chung.
- u mến,tự hào vì Việt Nam có
biển đảo đẹp, có ý thức bảo vệ mơi
trường và giữ gìn chủ quyền biển

đảo.Cần học tập, tiếp tục khám phá

Hình ảnh mặt trời mọc trên đảo Cơ Tơ
c. Cuộc sống sinh hoạt của con người
trên đảo Cô Tô:
- Cảnh sinh hoạt:
+ Tắm quanh giếng
+ Gánh nước và múc nước nhộn nhịp
+ Thuyền chuẩn bị ra khơi.
- Hình ảnh so sánh:
+ Cái sinh hoạt của nó vui như một cái
bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ
trong đất liền

Hình ảnh sinh hoạt lao động của người dân

-> Cảnh sinh hoạt đầm ấm, đơng vui và
thanh bình.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Khắc họa hình ảnh tinh tế, chính xác,
độc đáo.
- Sử dụng các phép so sánh mới lạ và từ
ngữ giàu tính sáng tạo.
2. Nội dung:
Ý nghĩa: Bài văn cho thấy vẻ đẹp độc
đáo của thiên nhiên trên biển đảo Cô Tô,
vẻ đẹp của người lao động trên vùng đảo
11



và quảng bá vẻ đẹp của biển quê này. Qua đó thấy được tình cảm u q
hương. Đó cũng là biểu hiện của của tác giả đối với mảnh đất quê hương.
tình yêu quê hương,đất nước.
Giáo án thứ hai: (Chương trình Ngữ Văn 8)
Tiết 82,83: Văn bản
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ này : tình yêu
quê hương đằm thắm.
- Hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động ; lời
thơ bình dị, gợi cảm xúc trong sáng, thiết tha.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ.
- Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đặc sắc trong bài thơ.
3. Thái độ
- Giáo dục các em lòng yờu lao ng, yờu quờ hng, yờu t nc
4. Định hớng hình thành năng lực:
- Năng lực chung: T duy, phân tích, ngôn ngữ...
- Năng lực chuyên biệt: Cảm nhận đợc vẻ đẹp của thơ mới qua
nội dung và nghệ thuật của bài Quê hơng
II. Phơng pháp, kĩ thuật dạy học: Nêu vấn đề, thảo luận
nhóm, vấn đáp..
III. Chun b:
- Giáo viên: nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống và
tài liệu có liên quan, bảng phụ, phiếu học tập, tranh ảnh. Hướng dẫn học sinh
chuẩn bị bài

- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo đinh hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.
IV. Tiến trình dạy và học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới: Gv giới thiệu bài:
Hoạt động của thầy và trị
Nội dung kiến thức cần đạt
I. Tìm hiểu chung
HSY: Dựa vào phần chú thích sgk em 1.Tác giả :
hãy trình bày đôi nét về tác giả ?
- Tế Hanh sinh (1921-2009); quê ở
- GV: Cung cấp thêm thông tin: Tế Bình Dương- Quỳnh Sơn- Quảng
Hanh là nhà thơ của quê hương mà bài Ngãi.
“ Quê hương” là sáng tác mở đầu đầy - Đến với thơ mới khi phong trào này
ý nghĩa .
đã có rất nhiều thành tựu. Tình u
q hương tha thiết là điểm nổi bật
12


HSY: Nêu hiểu biết về tác phẩm?
GVchốt: Không giống phần lớn các
tác phẩm đương thời, đây là một trong
số ít bài thơ lãng mạn ngân lên những
giai điệu thật là tha thiết đối với cuộc
sống cần lao .
- GV hướng dẫn HS cách đọc .
HSTB:Em hãy tìm bố cục của bài thơ?
KG: Mở đầu bài thơ tác giả đã giới
thiệu về q hương của mình như thế

nào?
(Vị trí địa lí, đặc điểm nghề nghiệp
của làng quê: Nghề chài lưới )
GV nói thêm về làng quê của tác giả
( Nằm giữa con sông Trà Bồng êm
đềm và xanh trong 4 mùa ). Tác giả
từng nói về con sơng q hương
mình : “ Trước khi đổ ra biển dịng
sơng lượn vịng ơm trọn làng biển q
tơi”.
KG: Em có nhận xét gì về 2 câu thơ
giới thiệu này ?
( Giản dị, tự nhiên nhưng rất đầy đủ )
- HS đọc 6 câu tiếp theo :
HSTB: Cảnh thuyền chài ra khơi đánh
cá được miêu tả trong khung cảnh như
thế nào?( Ngày đẹp trời )
KG: Khung cảnh ấy gợi cho người
đọc cảm giác gì ?
( Khơng gian thống mát và rực rỡ
ánh bình minh )
HSY:Những hình ảnh nào nổi bật nhất
- HS đọc chú giải 2, 3 / sgk .
HSTB: Em hiểu gì về “ mảnh hồn
làng” ?
( Nghĩa là một thứ hồn vía quê hương
thân thuộc đến bâng khuâng )
KG: Miêu tả con thuyền đánh cá ra
khơi tác giả đã dụng những biện pháp
nghệ thuật gì?

GV: + So sánh: Thuyền hăng như con

của thơ Tế Hanh.
2. Tác phẩm :
- Quê hương được in trong tập
“Nghẹn ngào” (1939),sau in lại ở tập
‘Hoa niên” (1945)
- Thể thơ 8 chữ
II. Đọc- hiểu văn bản
1. Đọc- tìm hiểu chú thích
2. Bố cục: (4 phần)
3. Tìm hiểu văn bản
a. Giới thiệu làng quê của tác giả :
- Một làng ven biển, dân làng sống
bằng nghề chài lưới .

Hình ảnh làng chài
b. Cảnh dân chài bơi thuyền ra
khơi đánh cá :
- Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai
hồng.
- Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn
mã ,
- Phăng mái chèo …trường giang .
- Cánh buồm…như mảnh hồn làng ,
- Rướn thân trắng …
-> So sánh, ẩn dụ, nhân hoá .
=> Phong cảnh thiên nhiên tươi sáng,
bức tranh lao động đầy hứng khởi

cùng với sự khoẻ khoắn, dạt dào sức
sống của dân miền biển .

13


tuấn mã -> Thể hiện trạng thái đầy
phấn chấn mạnh khoẻ, ẩn đằng sau là
hình ảnh con người: Thuyền nhẹ, trai
tráng khỏe mạnh ra biển đầy khí thế
sơi nổi và hào hứng .
+ Nhân hoá: Cánh buồm …rướn
thân trắng -> Cánh buồm như 1 sinh
thể biết cử động và hơn thế nữa nó
mang hồn quê ra biển.
- HS đọc 8 câu thơ tiếp theo :
- HS đọc chú giải 4 / sgk .
KG: Tại sao tác giả lại nói “ Nhờ ơn
trời biển lặng cá đầy ghe” ? Câu thơ
thể hiện tâm trạng gì của tác giả ?
( Tiếng reo vui, thở phào nhẹ nhõm,
cảm tạ thiên nhiên, trời đất đã giúp cho
chuyến đi biển bình yên )
GV: Đặt những câu thơ vào bối cảnh
nhọc nhằn đầy hiểm nguy của việc ra
khơi những năm trước cách mạng, khi
trình độ và phương tiện cịn thấp kém,
thơ sơ (chưa có thơng tin, chưa có tàu
thuyền đánh bắt xa bờ,…)cịn phụ
thuộc rất nhiều vào may rủi, mới thấy

lời cầu nguyện trong thơ không phải là
vơ nghĩa.
HSTB: Những hình ảnh ấy cho thấy
con người ở làng biển có gì đặc biệt ?
( Người lao động làng chài, những
đứa con của biển khơi với nước da
ngăm nhuộm nắng, nhuộm gió, thân
hình vạm vỡ và thấm đậm vị mặm
mòi, vị nồng tỏa“ vị xa xăm”của biển
khơi. Hình ảnh người dân chài được
miêu tả vừa chân thực vừa lãng mạn
và trở nên tầm vóc phi thường ).
HSTB:Chiếc thuyền được tác giả nhắc
đến như thế nào sau chuyến đi biển
đầy gian nan ?
KG: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì trong 2 câu thơ này ?
( Nghệ thuật ẩn dụ, nhân hoá. Hai câu
thơ là 1 sáng tạo nghệ thuật. Tác giả

c. Cảnh đoàn thuyền về bến :
- Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
- khắp dân làng tấp nập đón ghe về .
- Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe,
- Những con cá tươi ngon thân bạc
trắng.
-> Cuộc sống lao động vui tươi, rộn
ràng đầm ấm .

Hình ảnh người dân làng chài

- Dân chài lưới làn da ngăm dám
nắng,
- Cả thân hình nồng thở vị xa xăm .
-> Vẻ đẹp giản dị nhưng cũng thật
khoẻ khoắn, thơ mộng .
- Chiếc thuyền im bến mỏi trở về
nằm,
- Nghe chất muối …thớ vỏ .
-> Ẩn dụ, nhân hoá .

14


khơng chỉ thấy con thuyền nằm im
trên bến mà cịn thấy “ sự mệt mỏi say
sưa”của con thuyền, cũng như người
dân chài .
KG: Qua các biện pháp nghệ thuật
trên đã bộc lộ tình cảm gì của tác giả
đối với làng quê ?
( Gắn bó sâu nặng với làng quê).
- HS đọc khổ thơ cịn lại
- HSY:Tình cảm của nhà thơ với quê
hương thể hiện trong hoàn cảnh nào ?
( Xa q )
HSTB:Trong nỗi nhớ của tác giả có
điều gì đặc biệt ?
( Nhớ những ấn tượng của làng chài )
KG: Để diễn tả tình cảm của mình đối
với quê hương, tác giả đã dụng biện

pháp nghệ thuật gì ?
KG: Em cảm nhận gì về tình cảm của
tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống và
con người của quê hương ông?
GV: Xa quê hương tác giả luôn nhớ về
quê hương của mình, nỗi nhớ ấy thật
vơ cùng đa dạng: Màu xanh của nước
biển, màu trắng của những con cá bạc,
chiếc buồm vơi, nhớ về hình dáng con
thuyền mơ hồ thấp thống. Nỗi nhớ ấy
đọng lại mùi vị đặc trưng “ mùi nồng
mặn” mùi của nắng gió, mùi của muối
mặn, mùi rong rêu, cá biển, và đặc biệt
cả mùi mồ hôi của người lao động. Cái
mùi nồng mặn ấy chính là hương vị
của quê hương gắn bó sâu lặng với nhà
thơ .
- GV cho học sinh liên hệ tình cảm
của mỗi người đối với quê hương
mình.
? Các em được sinh ra ở một vùng
quê miền biển, nếu được bày tỏ tình
cảm đối với q hương mình em sẽ
nói gì?
? Với em, khi xa quê của mình em sẽ
nhớ đến điều gì trước tiên ?

=> Sự mãn nguyện thanh bình sau
những ngày lao động.
d.Tình cảm của tác giả đối với quê

hương :
- Nay xa cách lịng tơi ln tưởng nhớ
- Màu nước xanh cá bạc chiếc buồm
vơi
- …con thuyền rẽ sóng…
- Tơi thấy nhớ cái mùi nồng mặn…
-> Điệp ngữ, liệt kê, biểu cảm .
=> Tình yêu, nỗi nhớ quê hương da
diết .

Cảnh vật, cuộc sống và con
người quê hương

15


- Yêu biển, yêu những con sóng dạt
dào, yêu nghề chài lưới, yêu vị mặn
của nước biển…
KG: Hãy nêu những nét đặc sắc về
nghệ thuật làm nên cái hay và sức
truyền cảm của bài thơ ?
(Sự sáng tạo hình ảnh thơ: Miêu tả rất
chân thực nhưng lại có những hình ảnh
bay bổng đầy lãng mạn)
HSTB: Qua những nét nghệ thuật đặc
sác đó tác giả muốn làm nổi bật nội
dung gì ?
GV hướng dẫn học sinh luyện tập:
? Em hãy mô tả lại bức tranh sgk bằng

lời văn của mình?
? Ở lớp 7 các em đã được học VB nào
nói về tình cảm gắn bó sâu nặng đối
với q hương

II. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Sáng tạo nên những hình ảnh của
cuộc sống lao động thơ mộng.
- Tạo liên tưởng, so sánh độc đáo, lời
thơ bay bổng, đầy cảm xúc.
- Sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại có
những sáng tạo mới mẻ, phóng
khống.
2. Nội dung:
- Lời kể về q hương làng biển.
- Nỗi lịng của tác giả khơng ngi
nhớ về q hương.
IV. Luyện tập
- GV cho học sinh về nhà sưu tầm
hoặc chép lại một số câu thơ , đoạn
thơ nói về tình cảm q hương mà em
u thích .

Giáo án thứ ba: (Chương trình Ngữ Văn 9)
Tiết 52,53,54:
Văn bản:
ĐỒN THUYỀN ĐÁNH CÁ
(Huy Cận)
I. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến Thức:
- Những hiểu biết ban đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời bài thơ.
- Những xúc cảm của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống lao động của
ngư dân trên biển.
- Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng hình ảnh tráng lệ, lãng mạn.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một bài thơ hiện đại.
- Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ.
- Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả
được đề cập đến trong tác phẩm.
3. Thái độ
- Xây dựng lòng yêu thiên nhiên ,yêu lao động, yêu biển quờ hng.
4. nh hng hỡnh thnh nng lc
- Năng lực chung: T duy, phân tích, ngôn ngữ...
- Năng lực chuyên biệt: Cảm nhận đợc vẻ đẹp của thơ mới qua
nội dung và nghệ thuật của bài Quê hơng
II. Phơng pháp, kĩ thuật dạy học: Nêu vấn đề, thảo luận
nhóm, vấn ®¸p, thuyết trình , khăn phủ bàn , cặp đơi ...
III : Chuẩn bị
1. Giáo viên
16


- Giáo án, SGK;Chuẩn KTKN
- Tranh minh họa
2. Học sinh
- Chuẩn bị bài theo câu hỏi sgk
IV : Tổ chức các hoạt động dạy-học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ

3. Bài mới: GV giới thiệu bài mới
Hoạt động của Thầy và trò
Nội dung kiến thức cần đạt
HSY: nêu những hiểu biết về tác I .Tìm hiểu chung
giả.
1.Tác giả: Huy Cận (1919-2005 )
-GV: Giới thiệu chân dung Huy - Quê: Vụ Quang - Hà Tĩnh, là nhà thơ
Cận và nhấn mạnh đặc điểm thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ mới với
ca của Huy Cận trước và sau cách tập "Lửa thiêng"
mạng tháng Tám 1945.
- Ông tham gia cách mạng trở thành nhà
thơ tiêu biểu cho nền thơ hiện đại Việt
Nam.
- Huy Cận được Nhà nước trao tặng giải
thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm
1996.
HSTB: bài thơ “Đoàn thuyền đánh 2. Tác phẩm
cá” được sáng tác trong hoàn cảnh a. Hồn cảnh sáng tác bài thơ
nào? Trích trong tập thơ nào?
Bài thơ này ông sáng tác giữa năm 1958,
?Em hiểu gì về hồn cảnh đất nước nhân chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng
ta vào những năm 1958 ?
mỏ Quảng Ninh. Bài in trong tập thơ
- GV hướng dẫn HS đọc văn bản. “Trời mỗi ngày lại sáng”(1958)
(kết hợp đọc khi tìm hiểu văn bản ) b. Đọc - tìm hiểu chú thích.
- ( Lạc quan, vui tươi, mạnh mẽ)
c. Phương thức biểu đạt: Miêu tả + BC
HSTB: Bố cục bài thơ gồm có trữ tình
mấy phần? Ý của mỗi phần như thế d. Bố cục : 3 phần
nào ?

II. Đọc - hiểu văn bản
Gọi HS đọc khổ thơ 1 .
1. Hồng hơn trên biển và cảnh đồn
HSY: Thời điểm đoàn thuyền ra thuyền đánh cá ra khơi
khơi đánh cá là thời điểm nào?
-> NT: nhân hoá, so sánh, ẩn dụ (hình
HSTB: Cảnh hồng hơn trên biển ảnh then song; cửa đêm) => cảnh rộng
được tác giả miêu tả qua những lớn gần gũi
câu thơ nào? ( 2 câu thơ đầu)
=>Vũ trụ như là một ngôi nhà lớn, màn
KG: Nhận xét gì về NT mà tác giả đêm buông xuống như một tấm cửa
sử dụng ở đây?
khổng lồ với những lượn sóng là then cửa
- Đồn thuyền đánh cá"...lại ra khơi"
HSTB: Cảnh đồn thuyền đánh cá -> cơng việc hàng ngày, đây là một trong
ra khơi có điểm gì cần chú ý.Từ " trăm nghìn chuyến đi trên biển
lại "có ý nghĩa gì?
- Câu hát căng buồm -> hình ảnh ẩn
17


KG:Hình ảnh "câu hát căng buồm"
có ý nghĩa ntn? BPNT nào được sử
dụng ở đây? Tác dụng của BPNT
này?

GV gọi HS đọc 4 khổ thơ
tiếp( Khổ 3.4.5.6)
KG: Với bút pháp lãng mạn, hình
ảnh con thuyền được miêu tả như

thế nào ?
- GV: Thực ra gió trời là người lái,
trăng trời là cánh buồm. Thuyền
và người đã hòa nhập vào thiên
nhiên bao la…
KG:Với công việc đánh bắt cá trên
biển thật là đẹp, tác giả đã cho ta
biết thêm về tiềm năng của biển
như thế nào ?
KG: Qua bức tranh lao động trên
biển cả đã gợi lên cho em về những
điều gì về đất nước và con người ở
đây?
GV hướng dẫn HS liên hệ từ 2
câu thơ:
“ Biển cho ta cá như lịng mẹ
Ni lớn đời ta tự buổi nào”.
- Giúp em thấy được vai trò, tầm
quan trọng, giá trị của biển: Biển
cho ta nhiều cá, đã hào phóng ni
ta bằng tài ngun phong phú. So
sánh như lịng mẹ đã ni ta từ
tấm bé bằng tình thương vơ hạn...
? Là những người được thừa
hưởng nguồn lợi trực tiếp từ biển
mang lại, chúng ta phải làm gì
đối với nguồn tài nguyên biển.
( Giữ gìn, bảo vệ mơi trường biển,
tài ngun biển...).
- Gọi HS đọc khổ cuối.( Khổ 7 ).

HSTB:Vẫn là câu hát “ căng buồm

dụ: gắn kết 3 sự vật, hiện tượng cánh
buồm, gió khơi và câu hát của người
đánh cá.
- NT độc đáo, so sánh, nhân hóa, liên
tưởng phong phú.
-> Con người đang làm chủ thiên nhiên,
làm chủ cuộc sống.
2. Đoàn thuyền đánh cá đêm trên biển
- Bút pháp phóng đại, liên tưởng, tưởng
tượng bay bổng, tả thực, liệt kê, ẩn dụ,
hoán dụ - hình ảnh lãng mạn, trữ tình.
- Hình ảnh con thuyền kì vĩ, hồ nhập
với thiên nhiên, vũ trụ. Cơng việc lao
động nặng nhọc của người đánh cḠđã
thành bài ca đầy niềm tin, nhịp nhàng với
thiên nhiên.
- Hình ảnh thiên nhiên: tiếng rì rào của
sóng về đêm, biển về đêm đẹp rực rỡ đến
huyền ảo của: cá, trăng ,sao.
- Sự giàu có, phong phú về các lồi cá
- Hình ảnh con người: con người ung
dung, đĩnh đạc tự hào được làm chủ biển
cả, làm chủ cuộc đời.
=> Những con người lao động khẩn
trương, nặng nhọc nhưng vui vẻ hồ hởi.

Ta khéo xoăn tay chùm cá nặng
3. Bình minh trên biển, đoàn thuyền

đánh cá trở về
- "Câu hát căng buồm",lặp lại gần như
toàn bộ câu thơ ở khổ thơ 1
-> Niềm vui thắng lợi sau một chuyến ra
khơi may mắn, tôm cá đầy khoang
18


với gió khơi ” như ở khổ thơ đầu,
nhưng ở đây có gì khác?
KG: Qua đó em thấy kết quả lao
động qua một đêm đánh bắt cá trên
biển như thế nào ?
- GV: Hiện nay mặc dù cịn nhiều
khó khăn thiếu thốn về phương
tiện đánh bắt, về vốn...Năm 2014
Trung Quốc hạ đặt dàn khoan
HD 981 tại biển Đơng, chúng
dùng vịi Rồng uy hiếp ngư dân
đánh bắt xa bờ... nhưng các đồn
thuyền đánh cá của ngư dân Việt
Nam vẫn khơng ngừng vươn
khơi bám biển vì những lí do gì?
( Tình u lao động, niềm hăng say
lao động, ý thức chinh phục biển
khơng có bắt kì một thế lực nào có
thể ngăn nổi...)
- GV khái quát nội dung, ý nghĩa
của bài thơ.
- GV liên hệ và giáo dục thêm

cho HS:
- Với tư cách là người chủ tương
lai của đất nước, với tình yêu biển,
em sẽ làm gì cho biển đảo quê
hương?
(Trân trọng, giữ gìn mơi trường,
chủ quyền biển đảo, học tập tốt để
xây dựng các huyện đảo của ta
ngày càng phát triển hơn)

Hình ảnh Trung Quốc hạ đặt dàn khoan
HD 981 tại Biển Đơng

Trung Quốc dùng vịi Rồng uy hiếp
ngư dân đánh bắt xa bờ
III. Tổng kết
- Sử dụng bút pháp lãng mạn với các
biện pháp nghệ thuật đối lập, so sánh,
nhân hố, phóng đại.
- Khắc hoạ những hình ảnh đẹp về mặt
trời lúc hồng hơn, khi bình minh, hình
ảnh biển cả và bầu trời trong đêm, hình
ảnh ngư dân và đồn thuyền đánh cá.
- Miêu tả hài hoà giữa thiên nhiên và con
người.
- Sử dụng ngơn ngữ thơ giàu hình ảnh,
nhạc điệu, gợi liên tưởng.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân,đồng nghiệp và nhà trường

Để việc tích hợp phát huy hiệu quả tốt cần chú ý các vấn đề sau:
Về phía giáo viên: bám sát ngun tắc tích hợp. Có sự chuẩn bị chu đáo cho bài
dạy học cả về thiết kế bài học và vận dụng các thiết bị máy chiếu. Phát huy hiệu
quả kỹ năng thực hành của học sinh bằng việc giao nhiệm vụ cho cá nhân,
nhóm. Có thể cho học sinh tham quan thực tế. Cần đa dạng về phương pháp và
19


hình thức tích hợp. Cần phối kết hợp chặt chẽ với hoạt động tuyên truyền về vấn
đề biển đảo của trường và cả nước.
Về phía học sinh: tích cực chủ động trong giờ học. Tìm hiểu thêm các thơng tin
có liên quan đến bài học và đến nội dung về biển đảo Việt Nam theo sự định
hướng của giáo viên. Thu thập thêm các kiến thức thực tế. Vận dụng những điều
học được vào thực tiễn cuộc sống.
Kết quả đạt được
Trong năm học 2020-2021 tơi đã tích hợp có hệ thống, liên tục với nội
dung khá phong phú về vấn đề biển đảo Việt Nam trong các giờ dạy học Ngữ
Văn ở trường THCS Quảng Nhân, cụ thể là các lớp 6A, 8B, 9A. Qua khảo sát
đối tượng học sinh và trao đổi ý kiến với các giáo viên, kết quả thu được như
sau:
Về phía học sinh:
- Học sinh rất thích thú và tích cực với những nội dung về biển đảo tích
hợp vào giờ dạy học Ngữ Văn. Số học sinh có ý kiến này là 100%.
- Dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh ngoài việc nắm được các kiến
thức Ngữ Văn còn hiểu thêm nhiều vấn đề về vấn đề biển đảo. Các em chủ động
tìm hiểu về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tiềm năng, vai trò của biển đảo; các
em nhận thức sâu sắc về chủ quyền biển đảo; các em nắm được các cơ sở pháp
lý chứng minh chủ quyền của Việt Nam ở biển Đông và ở hai quần đảo Hồng
Sa và Trường Sa...
- Từ đó góp phần tạo nên sự chuyển biến trong suy nghĩ và hành động của

học sinh. Các em đã tích cực hưởng ứng, tham gia các cuộc thi tìm hiểu về biển
đảo Việt Nam, quan tâm đến tình hình thời sự của đất nước...
Để đánh giá sự chuyển biến của học sinh về vấn đề biển đảo Việt Nam, tôi
đã tiến hành kiểm nghiệm như sau:
- Đối với lớp 6C: Trong bài học Cô Tô, tôi cho học sinh viết một đoạn văn
ngắn miêu tả về cảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô
- Đối với lớp 9A: Trong bài học Đoàn thuyền đánh cá, tôi cho học sinh lập
dàn ý bài văn nghị luận xã hội : Trách nhiệm của học sinh với biển đảo quê
hương.
Kết quả thu được như sau:
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
6C
25,5%
30,5%
37%
2%
8B
26,5%
34,%
38%
1,5%
9A
25%
33%
41%
1%

Đặc biệt trong tháng 11 năm 2020,trường THCS Quảng Nhân đã tổ chức
cho học sinh tồn trường với hình thức “ sân chơi bộ mơn ” trong phần nội
dung có lồng ghép những câu hỏi hiểu biết xã hội về Biển đảo Việt Nam. Học
sinh trong tồn trường đã tham gia tích cực, trong đó có học sinh của những lớp
như 6C, 8B, 9A do tôi chủ nhiệm và dạy Ngữ Văn đã trả lời những câu hỏi này
rất xuất sắc. Thành tích ấy là kết quả thực tiễn ghi nhận hiệu quả của việc tơi đã
tích hợp giáo dục biển đảo Việt Nam vào bài dạy học Ngữ Văn.
20


Về phía giáo viên
Qua tham khảo ý kiến của các giáo viên đặc biệt là các giáo viên có nhiều
năm kinh nghiệm, hầu hết các ý kiến đều đánh giá cao tính thực tiễn của việc
tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho học sinh THCS trong các giờ dạy
học Ngữ văn . Điều đó khơng chỉ góp phần nâng cao nhận thức về vấn đề biển
đảo, về chủ quyền của Tổ quốc mà còn tạo nên sức hấp dẫn, cuốn hút cho giờ
dạy học Ngữ văn. Học sinh u thích mơn học hơn .
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận:
- Qua đề tài nghiên cứu ,tôi thấy đề tài đã đóng góp ở chỗ: từ quan điểm
tích hợp vào thực tế từng bài trong chương trình Ngữ Văn THCS, tôi đã vận
dụng việc giáo dục về biển đảo Việt Nam với nội dung, liều lượng phù hợp và
linh hoạt vào từng bài học cụ thể.
-Tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho học sinh trường THCS
Quảng Nhân trong giờ dạy học Ngữ văn rất phù hợp và có tính thực tiễn cao.
Việc tích hợp này khơng chỉ góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho học
sinh về biển đảo quê hương. Mà thông qua các nội dung được tích hợp vào bài
dạy học, giáo viên sẽ phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh, làm
cho Văn học gắn bó với cuộc sống, từ đó tạo nên sự hấp dẫn cho giờ dạy học
Ngữ Văn.

3.2. Kiến nghị: Cần tăng cường tích hợp, tuyên truyền sâu rộng hơn nữa về vấn
đề biển đảo Việt Nam cho học sinh THCS ở tất cả các mơn học, tăng cường tổ
chức nhiều sân chơi bổ ích lồng ghép "Em yêu biển ,đảo Việt Nam "cho học sinh
trong giờ hoạt động ngoại khóa .
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hiệu trưởng

Quảng Xương, ngày 12 tháng 04 năm 2021

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người thực hiện

Trần Thị Thúy

TÀI THAM KHẢO
1. Nhiều tác giả, Chuẩn kiến thức, kỹ năng Ngữ Văn 6,NXBGDVN,H,2010.
21


2. Nhiều tác giả, Chuẩn kiến thức, kỹ năng Ngữ Văn 7,NXBGDVN,H,2010.
3. Nhiều tác giả, Chuẩn kiến thức, kỹ năng Ngữ Văn 8 ,NXBGDVN,H,2010.
4. Nhiều tác giả, Chuẩn kiến thức, kỹ năng Ngữ Văn 9 ,NXBGDVN,H,2010.
5. Nguyễn Đình Chú (Chủ biên), Ngữ Văn 6, NXBGD,H,2009.
6. Nguyễn Hoành Khung (Chủ biên), Ngữ Văn 8, NXBGD,H,2009.
7. Nguyễn Văn Long (Chủ biên), Ngữ Văn 9, NXBGD,H,2009.
8.Tài liệu Tuyên truyền về biển đảo của Ban tuyên giáo Trung Ương.
9. Nguồn từ Internet.


PHỤ LỤC
Thuyêt minh về biển Sầm Sơn – Thanh Hóa.
22


Bãi biển Sầm Sơn thuộc thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, cách thành phố
Thanh Hóa 16km. Bờ biển dài, bằng phẳng, phong cảnh hùng vĩ, đã được người
Pháp khai thác từ năm 1906.
Bãi biển Sầm Sơn là nơi tắm biển rất tốt mà người Pháp đã biết khai thác từ
năm 1906 và Sầm Sơn nhanh chóng trở thành nơi nghỉ mát nổi tiếng của Ðông
Dương. Từ những thập kỷ trước, đã có nhiều biệt thự nghỉ mát mọc lên ở đây.
Vua Bảo Ðại, ông vua cuối cùng của triều Nguyễn cũng xây biệt thự riêng ở
Sầm Sơn.
Bờ biển Sầm Sơn dài 10km bằng phẳng và nhiều hải sản quý như tơm he, cá
thu, mực... Sầm Sơn có cảnh sắc thiên nhiên hùng vĩ, vùng biển bao la với
những thắng tích và huyền thoại mang đậm chất nhân văn và lòng mến khách.
Bãi biển Sầm Sơn là một trong những bãi biển rộng và đẹp ở phía bắc.
Bãi biển Sầm Sơn chạy dài gần 6 km từ cửa Lạch Hới đến chân núi Trường
Lệ. Bãi cát thoai thoải, sóng êm, nước trong xanh và nồng độ muối vừa phải rất
phù hợp với sức khoẻ con người.
Ngoài bãi tắm đẹp, thiên nhiên còn phú cho Sầm Sơn nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng và lung linh sắc màu huyền thoại. Đó là dãy núi Trường Lệ
chạy dài theo mép nước bốn mùa thơng reo, là hịn Trống Mái lãng mạn tình tứ,
là đền Độc Cước, Cơ Tiên uy nghi cổ kính; là Vọng Hải đài- nơi du khách có thề
ngắm cả một vùng trời nước mênh mơng.Các truyền thuyết cịn kể lại rằng: Núi
Trường lệ là một thiếu nữ hóa thân để che chắn phong ba bão táp cho dân làng,
hịn Trống Mái được sinh ra từ một mối tình thuỷ chung của đơi vợ chồng trẻ
cịn Đền Độc Cước là nơi thờ vị thần một chân, một anh hùng thần thoại đã tự
xẻ thân làm hai nửa , một trên bờ bảo vệ dân làng , một xuống nước diệt trừ
Thuỷ quái.

Đền Độc Cước và Đền Cô Tiên đều là những kiến trúc được xây dựng từ
cuối đời Nhà Lê ( thế kỷ 17 ) ( đền Cô Tiên là nơi thờ vọng thần Độc Cước và
Mẫu Liễu Hạnh) theo lối kiến trúc cổ.Đó là những nơi mà du khách thường tới
viếng thăm mỗi khi đến Sầm Sơn.
Phía Nam dãy núi Trường Lệ cịn có một bãi tắm rất đẹp, cảnh quan mơi
trường cịn rất ngun sơ, nơi đây hứa hẹn một khu du lịch nghỉ dưỡng hiện đại
trong tương lai.

Một số hình ảnh GV giới thiệu về đảo Trường Sa
23


×