Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.74 KB, 6 trang )
xuất hiện tắt nghẽn lưu lượng thở thì bệnh nhân thường ở độ tuổi
> 40 tuổi [1]. Tỷ lệ bệnh nhân theo giai đoạn BPTNMT trong nghiên cứu của chúng tôi: giai
đoạn II: 26,9%, giai đoạn III: 55,2% và giai đoạn IV: 17,9%. Nghiên cứu của Daubin C (2008) có
tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn III chiếm 67%; giai đoạn IV chiếm 56% và chỉ có 18% bệnh nhân
ở giai đoạn I và 8% bệnh nhân ở giai đoạn II [2]. BMI trung bình trong nghiên cứu này là: 21,
96 ± 2,34; nghiên cứu của Gallego (2016) có BMI trung bình là 27,5 ± 4,6 [3]; theo nghiên cứu
của MiLacic (2016) thì BMI trung bình là 26,61 ± 6,28 [6]. Kết quả về chỉ số BMI của chúng tơi
thấp hơn các tác giả ngồi nước. Chỉ số % FEV1 trung bình trong nghiên cứu của chúng tơi là
57,52 ± 13,45%; nghiên cứu của Gallego (2016) cho kết quả % FEV1 trung bình là 34 ± 11% [3],
theo Brican (2008) thì % FEV1 trung bình là 32,7 ± 12,9% [4], nghiên cứu của MiLacic (2016) %
FEV1 trung bình là 47,8 ± 14,93 [6]. Giá trị FEV1 trong nghiên cứu chúng tôi thấp tương đương
các tác giả trên. Mức độ tắc nghẽn luồng khí được đánh giá bởi FEV1 sau nghiệm pháp hồi
phục phế quản. Nồng độ CRP trung bình trong nghiên cứu chúng tôi là: 46,8 ± 36,69 mg/L;
nghiên cứu của Gallego (2016) có trung vị nồng độ CRP: 67,4 (27-189) [3], nghiên cứu của
Brican (2008) cho kết quả trung bình nồng độ CRP thấp hơn với: 36,8 ± 43,9 mg/L [4], nghiên
cứu của tác giải Li Yanyan (2017) có nồng độ CRP ở nhóm nhiễm khuẩn trước điều trị là 73,81 ±
18,27 mg/L, ở nhóm khơng nhiễm khuẩn trước điều trị là 7,91 ± 3,01 mg/L [5], nghiên cứu của
MiLacic (2016) cho kết quả trung bình nồng độ CRP là 25,09 ± 29,72 mg/L [6]. Các yếu tố liên
quan: Bảng 1 cho thấy nồng độ CRP ở nhóm týp I (nặng) là: 55,49 ± 43,70 mg/L cao hơn nhóm
týp II (trung bình): 37,29 ± 24,33 mg/L. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Nghiên cứu
của Brican (2008) có nồng độ CRP ở nhóm đờm mủ là 38,7 ± 35,1 mg/L, ở nhóm đờm nhầy là
10,6 ± 11,7 mg/L [4]. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Nồng độ CRP ở nhóm có thang
điểm khó thở mMRC cao là 30,87 ± 31,55 mg/L cao hơn nhóm có thang điểm khó thở mMRC
thấp là 6,10 ± 8,05 mg/L. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05 [6]. Bảng 2 cho thấy nồng
độ CRP tăng theo các giai đoạn BPTNMT, cụ thể: ở nhóm giai đoạn II là: 39,61 ± 24,21 mg/L,
nhóm giai đoạn III: 48,94 ± 37,63 mg/L và nhóm giai đoạn IV là: 50,98 ± 49,16 mg/L. Sự khác
biệt chưa có ý nghĩa thống kê p > 0,05. Nghiên cứu của Milacic (2016) có nồng độ CRP ở nhóm
GOLD2 là 9,34 ± 14,14 mg/L, nhóm GOLD3 là 26,74 ± 32,66 mg/L và nhóm GOLD4 là 38,79 ±
27,78 mg/l. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05 [6]. Bảng 3 cho thấy nồng độ CRP trung
bình ở bệnh nhân hút thuốc lá ≥ 20 gói/năm là: 52,97 ± 41,71 mg/L cao hơn ở bệnh nhân hút
thuốc < 20 gói/năm chỉ 31,21 ± 5,83 mg/L. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Hút