Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn GIÁO dục CÁCH PHÒNG các BỆNH của xã hội PHÁT TRIỂN THÔNG QUA một số TIẾT hóa học 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.16 KB, 20 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đi kèm với sự phát triển ngày càng cao của xã hội là mặt trái trong cách
sống, ăn uống vội vã, bừa bãi dẫn đến hệ lụy là những căn bệnh của xã hội phát
triển đang trở thành những mối e ngại lớn với tồn xã hội . Những căn bệnh đó
ln rình rập và sẵn sàng đánh gục mỗi chúng ta. Một số những căn bệnh đó bao
gồm: Thừa dinh dưỡng – Béo phì, Tiểu đường (đái tháo đường), Gout, các bệnh về
tim mạch (Cao huyết áp, Xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim – đột quỵ)… Những
căn bệnh này gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của người bệnh, dẫn đến những
biến chứng nguy hại cho người bệnh thậm chí dẫn đến tử vong.
Việt Nam là một trong những quốc gia có tỉ lệ gia tăng người mắc những căn
bệnh trên rất cao. Đặc biệt với bệnh tiểu đường, có tỉ lệ gia tăng người mắc nhanh
nhất thế giới, theo cục quản lí khám, chữa bệnh (bộ y tế): Ở Việt Nam, bệnh lý về
tim mạch và bệnh đái tháo đường là hai bệnh gây tử vong cao thứ hai và thứ
ba( chỉ sau bệnh ung thư). Năm 2020, Việt Nam có 3,53 triệu người đang chung
sống với bệnh tiểu đường và mỗi ngày có 80 người chết vì các biến chứng có liên
quan đến căn bệnh này.Một vấn đề đáng lo ngại là căn bệnh đái tháo đường đang
ngày càng mắc nhiều ở lứa tuổi đang trẻ. Năm 2020, bệnh viện nội tiết trung ương
nghiên cứu trên 2810 trẻ em lứa tuổi 11 – 14 của cả nước thì có đến 178 trẻ (6,2%)
mắc rối loạn glucose máu, tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ là 27,8%.
Ở học sinh THPT cung cấp những hiểu biết và cách phòng tránh những căn
bệnh là một vấn đề cấp thiết mà các nhà quản lý giáo dục và các nhà giáo dục cần
quan tâm, vì chất lượng sức khỏe của toàn cộng đồng trong tương lai. Đặc biệt là
học sinh khối 12, lứa tuổi đang hồn thiện mình cả thể chất lẫn tinh thần. Học sinh
THPT đây chính là đội quân tuyên truyền viên tốt nhất , có ảnh hưởng lớn đến các
thành viên khác trong gia đình và xã hội. Chúng ta là những nhà giáo dục, tôi thiết
nghĩ cần khéo léo và mạnh dạn áp dụng một số phương pháp trong dạy học bộ mơn
hóa học để đưa một số kiến thức thực tiễn về bệnh lý học liên quan đến kiến thức
sách giáo khoa vào giảng dạy để khơi dậy hứng thú học tập của học sinh đối với
môn học hơn. Mặc dù đây chỉ là một số những câu hỏi, những tình huống liên quan
nhỏ nhưng nó giúp học sinh có một cái nhìn đúng đắn, biết cách phịng tránh


những căn bệnh thơng qua việc điều chỉnh hành vi. Cùng với viêc giảng dạy bộ
mơn hóa học ở khối 12 liên quan đến Bài 2: tiết 4: Lipit; Bài 5: Tiết 6: Glucozơ;
Bài 6: Tiết 7,8,9: Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ; Bài 11: Tiết 15, 16: Peptit và
protein.
Vì tất cả những lý do trên tơi chọn đề tài “GIÁO DỤC CÁCH PHÒNG CÁC
BỆNH CỦA XÃ HỘI PHÁT TRIỂN THƠNG QUA MỘT SỐ TIẾT HĨA HỌC 12- THPT”
2. Mục ti êu của đề tài

1


- HS có cái nhìn rõ ràng và đúng đắn hơn về vấn đề mình đang học, từ đó
giúp các em luôn tự tin trong cuộc sống tương lai.
- HS yên tâm khi tham gia các hoạt động xã hội trong tương lai, các em có
thể tự chủ trong các cuộc giao tiếp.
- HS có kiến thức, hiểu biết về những căn bệnh ln rình rập xung quanh
mình và phịng tránh những căn bệnh đó thơng qua chế độ ăn uống hợp lý và có
một mơi trường sống trong lành.
- Thông qua đội quân tuyên truyền viên này giáo dục bảo vệ sức khỏe cộng
đồng.
3. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 12
3.2. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2020 – 2021
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tổng hợp từ các nguồn tài liệu: tạp chí, báo cáo khoa học và các cơng trình
nghiên cứu liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
3.3.2. Phương pháp thống kê tốn học
Trên cơ sở phân tích các thông tin, số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp
đánh giá.


2


PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Cơ sở khoa học
Dựa trên chiến lược phát triển giáo dục năm 2001 – 2010 (ban hành kèm theo
quyết định số 201/2001/QĐ – TTG ngày 28 tháng 12 năm 2001 của thủ tướng
chính phủ) ở mục 5.2 ghi rõ “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục
chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động: Thầy giảng trò ghi, sang hướng dẫn
người đọc chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức: dạy cho người học
phương pháp tự học, tự thu nhận thơng tin một cách có hệ thống và có tư duy phân
tích tổng hợp, phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tự
chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập…”
Một số kiến thức về bệnh lý học đã được đưa vào nội dung giáo dục của nhà
trường bằng cách lồng ghép vào nội dung một số môn học. Các nội dung này đã và
sẽ tiếp tục thể hiện trong nơi dung các mơn học đặc biệt là mơn Hóa học. Đây là
mơn học có thể chuyển tải rõ rệt và hiệu quả nhất về nội dung giáo dục về bệnh lí
học.
Dựa vào tài liệu sách giáo viên, sách giáo khoa hóa học 12.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Dựa vào cuộc sống quanh ta, thực tế sống động của đất nước cho thấy: nếu
không trang bị kiến thức về mối liên hệ giữa môi trường, chế độ dinh dưỡng và
phát sinh bệnh lí cho thế hệ trẻ hiểu biết về vấn đề này sẽ đặt họ trước những hiểm
họa về sức khỏe. Do đó cần phải trao cho thanh niên “chìa khóa” để phịng thân, để
tự bảo vệ mình. Giáo dục sức khỏe bệnh lí học là “chiếc chìa khóa” giúp thanh
niên thời đại chủ động điều khiển những hành động phù hợp, có thói quen về dinh
dưỡng hợp lí với thời đại mới.
1.2.1. Thực trạng dạy học

Thực trạng trước khi thực hiện đề tài, tơi tìm hiểu một số học sinh về thái độ
đối với giáo dục về bệnh lí học và cách phòng tránh một số căn bệnh ở học sinh
khối 12 thì có kết quả như sau:
Thái độ khi đề cập tới vấn đề sức
khỏe bệnh lí

Tỉ lệ

Rất quan tâm

88%

Quan tâm

7%

Không quan tâm

5%

3


Đang còn nhiều giáo viên chưa đề cập đến vấn đề này trong giảng dạy.
1.2.2. Phân tích thực trạng
a. Thuận lợi
Lồng ghép kiến thức bệnh lí học vào dạy học đang là vấn đề được quan tâm
hiện nay. Đây cũng là nhu cầu cấp thiết với học sinh THPT.
Đối tượng nhận thức có nhu cầu hiểu biết, nhận thức vấn đề đó chính là cơ
sở tốt để giáo dục.

Nhà trường là nơi thuận lợi để giáo dục học sinh
Thông tin về những loại bệnh này đã được phổ biến rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng như báo, đài , tivi, các trang mạng,…
Tỉ lệ quan tâm đến cách phòng tránh các bệnh này của học sinh rất cao.
b. Khó khăn
Giáo viên có chun mơn nhưng khả năng diễn giảng chưa cao, chưa thật sự
hiểu sâu về cơ chế của các loại bệnh.
Thời lượng cho một tiết học ít
1.3. Một số căn bệnh của xã hội phát triển
1.3.1.Thừa dinh dưỡng – Béo phì
a. Cơ chế
Khi chế độ ăn uống dư thừa vượt quá mức yêu cầu hoặc ít tiêu hao năng
lượng khiến mỡ tích lũy quá mức và khơng bình thường tại một vùng cơ thể hay
tồn thân đến mức ảnh hưởng sức khỏe (khi vào cơ thể các chất protein, lipit,
gluxit đều có thể chuyển hóa thành chất béo dự trữ).
b. Nguyên nhân
- Yếu tố xã hội: Những người có thói quen ít vận động hoặc do tính chất
cơng việc ít vận động, ăn nhiều có nguy cơ gây béo phì cao hơn.
- Khẩu phần, thói quen ăn uống: Cung cấp năng lượng quá mức yêu cầu như
ăn uống nhiều, thức ăn nhiều đạm, giàu chất dinh dưỡng, chất giải khát có ga…

4


- Hoạt động thể lực: Béo phì thường đi song song với giảm hoạt động thể lực
trong lối sống tĩnh lại, khơng chịu vận động hay ít vận động, nghỉ ngơi quá nhiều
là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh béo phì.
- Yếu tố di truyền: trong số trẻ bị béo phì 80% cha mẹ bị béo phì.
c. Hệ lụy
Bệnh béo phì nó lại làm phát sinh một số vấn đề về sức khỏe, phát sinh một

số bệnh khác như: Tiểu đường (đái tháo đường), Tim mạch, gout…
d. Cách phịng tránh
- Tập thể dục thường xun hợp lí, tích cực vận động
- Có chế độ ăn uống hợp lí, nên ăn kiêng khi đã bị béo phì, ăn nhiều hoa quả
tươi, rau các loại… ít ăn các loại thức ăn giàu chất béo, Protein…
- Uống ít hoặc khơng uống rựơu, bia, chất kích thích, đặc biệt khơng nên
uống đồ có ga, đồ nặng.
1.3.2.Bệnh tiểu đường (đái tháo đường)
a. Cơ chế
- Ở người cân bằng chuyển hóa tùy thuộc vào nồng độ Glucose máu khoảng
90 mg/100 ml. Duy trì nồng độ đường máu gần mức bình thường là chức năng cân
bằng nội môi quan trọng được đảm nhận bởi hai loại hoocmon đối kháng chính là
Insulin và Glucagon (Hình 1). Khi cơ chế cân bằng nội môi này bị mất đi dẫn đến
bệnh lí.

Hình 1: Duy trì cân bằng nội môi Glucose bằng Insulin và Glucagon
5


- Sau bữa ăn thức ăn sẽ được chuyển hóa thành đường Glucose – một dạng
tinh bột nguồn năng lượng chính của cơ thể. Để sử dụng được đường Glucose thì
khi đó tuyến tụy sản xuất ra Insulin và loại hoocmon nội tiết này có chức năng làm
cho các tế bào của cơ thể tăng nhận và sử dụng Glucose để sinh ra năng lượng. Khi
quá trình này hoạt động khơng bình thường tức là đường Glucose khơng được vận
chuyển đến các tế bào; kết quả là làm cho lượng đường Glucose trong máu sẽ ln
cao. Đây chính là cơ chế hình thành nên bệnh tiểu đường.
b. Nguyên nhân
Bệnh tiểu đường có hai dạng: type 1 và type 2. Bệnh tiểu đường type 1
thường do di truyền bẩm sinh. Ở đề tài này chủ yếu đề cập đến bệnh tiểu đường
type 2,phát sinh bệnh do một số nguyên nhân sau:

- Yếu tố di truyền: Gen đóng vai trị quan trọng đối với bệnh tiểu đường type
2. Gen hoặc những nhóm gen biến thể có thể tác động làm suy giảm khả năng sản
xuất Isulin của tuyến tụy.
- Do béo phì và lười vận động: Do dư thừa calo, mất đi sự cân đối của calo
với hoạt động của cơ thể gây tình trạng kháng Insulin. Khi nạp quá nhiều dinh
dưỡng mà khơng có chế độ vận động hợp lý sẽ tác động đến tuyến tụy và gây áp
lực ép tuyến tụy phải sản xuất lượng lớn Insulin trong thời gian dài, tuyến tụy sẽ
suy yếu và mất dần đi khả năng sản xuất Insulin gây bệnh tiểu đường.
c. Hệ lụy
Theo tổ chức y tế thế giới ( WHO ) cho biết, tiểu đường có thể gây những
biến chứng về mắt, tổn thương thận, tổn thương thần kinh, bệnh mạch máu ngoại
vi, loét chân dẫn đến cắt cụt, nhiễm trùng, bệnh tim và đột quỵ ở các nước phát
triển.Trong đó bệnh võng mạc do tiểu đường là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mù
lòa.
d. Cách phòng bệnh
Bệnh tiểu đường ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại, tuy nhiên với
những biện pháp duy trì lối sống lành mạnh bạn có thể hồn tồn tránh xa nguy cơ
mắc phải nó.
- Quản lí trọng lượng, béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ cao nhất đối
với bệnh tiểu đường loại 2. Vì vậy bạn cần duy trì một trọng lượng khỏe mạnh.
- Gia tăng vận động, tập thể dục: vận động giúp cơ thể tăng cường sử dụng
Insulin một cách có hiệu quả.
- Ăn ít tinh bột và đường, ăn nhiều chất xơ, hạn chế thức ăn nhanh.
- Cafe, bột quế là những người bạn tốt giúp phòng tránh tiểu đường.
- Tránh căng thẳng, stress kéo dài.
1.3.3. Bệnh Gout
a. Cơ chế.
Bệnh Gout, dân gian còn gọi là bệnh thống phong, là một bệnh khớp sinh ra
6



do rối loạn chuyển hóa các nhân purin, dẫn đến tăng axit uric máu. Khi axit uric
máu tăng đến một mức nào đó ( mức độ này thay đổi ở từng cá thể ), chúng sẽ bị
bão hòa ở dịch ngồi tế bào dẫn đến lắng đọng ở các mơ, khớp, thận gây nên các
triệu chứng của bệnh Gout. Trên lâm sàng bệnh thường gặp ở nam giới tuổi trung
niên, đặc biệt là những người béo, ưa uống rượu, ăn chế độ nhiều đạm.

\

b. Nguyên nhân
Bệnh Gout bị gây ra do quá nhiều axit uric trong máu (Còn gọi là đa axit
uric): Trên 420µ mol/l ( ở nam ) hay 380µmol/l ( ở nữ ).Khi mức axit uric trong
máu quá cao, axit uric có thể kết tủa thành các tinh thể ( dài hình kim, đầu nhọn )
tích tụ trong khớp xương gây viêm khớp mãn tính dẫn đến bệnh Gout
c. Hệ lụy
Bệnh gout gây tổn thương nhiều khớp, mất vận động, đau mãn tính
d. Cách phịng bệnh
- Ăn uống sinh hoạt lành mạnh và khoa học, ăn nhiều các loại rau củ quả…
- Giảm ăn các thức ăn giàu đạm, mỡ, giảm cân, uống nhiều nước đặc biệt là
nước khoáng kiềm.
- Tránh ăn phủ tạng động vật, các loại thịt đỏ, hải sản.
- Không uống rượu bia, nước uống có ga.
- Làm việc nhẹ tránh mệt mỏi về tinh thần lẫn thể chất.
1.3.4.Các bệnh về tim mạch
a. Cơ chế
- Bệnh Cao huyết áp
Là một căn bệnh mà áp lực trong máu động mạch tăng cao mạn tính.Theo
mỗi nhịp đập, trái tim bơm máu theo các động mạch đi nuôi cơ thể. Huyết áp của
7



máu là lực mà máu đẩy đi tác động lên thành mạch. Nếu như áp lực này quá cao thì
trái tim phải hoạt động nhiều hơn để bơm máu.
- Bệnh xơ vữa động mạch
Xơ vữa động mạch có thể bắt đầu với những thiệt hại hoặc thương tích do các
lớp bên trong tác động mạnh.Những thiệt hại có thể được gây ra bởi: Huyết áp cao,
cholesterol cao , hút thuốc, bệnh tiểu đường.
- Bệnh nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim là do sự tắc nghẽn hoàn toàn hoặc nhiều nhánh động mạch
vành dẫn đến thiếu máu cơ tim đột ngột và hoại tử vùng cơ tim được cung cấp máu
bởi động mạch vành đó…Cơ chế chủ yếu của nhồi máu cơ tim cấp là do sự không
ổn định và nứt ra của mảng xơ vữa, trên cơ sở đó huyết khối hình thành gây lấp
tồn bộ lịng mạch.
b. Ngun nhân
Nguyên nhân dẫn tới các bệnh về tim mạch thường do tuổi tác, chế độ dinh
dưỡng cũng như vận động thể lực khơng hợp lí. Hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia
và đồ uống có ga. Làm việc căng thẳng, ngồi nhiều…
c. Hệ lụy
Các bệnh về tim mạch thường gây ra những biến chứng hết sức nặng nề như
là bại liệt bộ phận hay toàn thân, mức độ nặng thường dẫn tới tử vong.
d. Cách phịng tránh
- Có chế độ ăn uống hợp lí, ăn thực phẩm lành mạnh, an tồn.
- Khơng hút thuốc lá, uống rượu bia, đồ uống có ga.
- Tập thể dục thường xun, duy trì cân nặng cơ thể ở mức hợp lí.
- Có chế độ học tập cũng như làm việc hợp lí khơng q căng thẳng.
1.4. TÌNH HUỐNG DẠY HỌC
Tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp, chứa đựng mối liên hệ
mục đích – nội dung – phương pháp theo chiều ngang tại một thời điểm nào đó với
nội dung là một đơn vị kiến thức.
1.4.1. Quy trình thiết kế tình huống

Bước 1. Xác định các kĩ năng nhận thức của học sinh như: phân tích – tổng
hợp, thảo luận, so sánh.
Bước 2. Nghiên cứu thực tiễn: giáo viên luôn luôn chủ động khi đưa ra và
kết luận kiến thức trong mỗi tiết dạy, đặc biệt chú ý các tình huống sẽ đưa vào
trong các bài 2,5,11.
Bước 3. Xây dựng tình huống để phục vụ giảng dạy
Bước 4. Rèn luyện kĩ năng nhận thức của học sinh

8


Bước 5. Hình thành ở học sinh kĩ năng nhận thức, tiếp nhận thông tin, thể
hiện hiểu biết và cảm nhận về giá trị cuộc sống của mình.
1.4.2. Cách thực hiện
a. Nhiệm vụ của người dạy
Tích lũy kiến thức qua nghiên cứu tài liệu liên quan và qua quá trình dạy
học.
Xây dựng cấu trúc kiến thức và thời gian cho một tiết dạy học.
Nắm vững kiến thức liên quan từ Tiểu học – THCS – THPT.
Làm phiếu học tập có nội dung thích hợp để vừa ứng dụng trong khi học nội
dung bài đó vừa thấy được kiến thức liên quan đến các loại bệnh và cách phòng
tránh.
Lồng ghép kiến thức thực tế vào bài học một cách khéo léo, phù hợp để giáo
dục học sinh về một số căn bệnh và cách phòng tránh chúng, chuẩn bị hành trang
hiện tại cũng như tương lai cho các em.
Lồng ghép giáo dục kiến thức bệnh lí học nhằm cung cấp kiến thức và sự
hiểu biết về mối liên quan giữa chế độ ăn uống, môi trường sống và bệnh tật. Đồng
thời nhằm hình thành và phát triển thái độ, hành vi giúp học sinh có được những
quyết định có trách nhiệm với chính mình liên quan đến lĩnh vực này cho hiện tại
và cho tương lai.

Như chúng ta đã biết có khoảng cách giữa kiến thức và hành vi của con
người. Vì vậy giáo dục khơng chỉ nên tập trung vào việc chỉ truyền đạt kiến thức
mà còn phải gây được ảnh hưởng tới hành vi hiện tại cũng như sau này của lớp trẻ.
Loại hình giáo dục này cần chú trọng vào việc phát triển kĩ năng sống của học sinh
(kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định mục tiêu và kĩ năng ra quyết định) nhằm bảo
đảm tác động tích cực lên cuộc sống của các em. Khi những kĩ năng này của lớp
trẻ được phát triển thì sự tự tin, tự trọng của các em cũng được tăng lên, và đây là
những yếu tố quan trọng quyết định hành vi của các em. Để đạt được những mục
tiêu trên thì một yêu cầu được đặt ra là phải đổi mới phương pháp dạy học theo
tinh thần nâng cao vai trị chủ động tích cực của người học. Dưới đây là một số
phương pháp dạy học mới có thể áp dụng cho dạy học tích hợp, lồng ghép kiến
thức.
Các phương pháp
a.
b.
c.
d.
e.
f.
g.

Thuyết trình với sự tham gia tích cực của học sinh
Động não
Điều tra phát hiện
Giải quyết vấn đề
Xác định giá trị
Học theo nhóm
Đóng vai
9



h. Trị chơi mơ phỏng
b. Nhiệm vụ của học sinh
Chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp
Trả lời theo nhận thức của mình
Có thể đưa ra những câu hỏi liên quan để cùng giáo viên giải quyết.
1.4.3. Một số tình huống minh họa ở một số bài dạy trong chương: Estelipit, cacbohiđrat, amin-aminoaxit-protein
- Đưa ra tình huống có vấn đề giúp học sinh có những hiểu biết chính xác và
cách phòng tránh các bệnh về tim mạch ở bài 2 – tiết 4: Lipit.
- Đưa ra tình huống có vấn đề giúp học sinh có những hiểu biết chính xác và
cách phòng tránh bệnh đái tháo đường ở bài 5-tiết 6: Glucozơ và bài 6-tiết 7,8:
Saccarozơ, tinh bột.
- Đưa ra tình huống có vấn đề giúp học sinh có những hiểu biết chính xác và
cách phịng tránh bệnh gout ở bài 11 – tiết 15,16: peptit và protein.
CHƯƠNG I. ESTE - LIPIT
Bài 2 tiết 4: Lipit
Tình huống 1 (5 phút): Sau khi học xong mục II-4. Ứng dụng,giáo viên yêu
cầu học sinh hoạt động cặp đơi hồn thành phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất:
1. Thiếu chất béo thì cơ thể người gặp phải những vấn đề nào dưới đây?
A. Nguy cơ mắc bệnh gout.
B. Da khô và thiếu năng lượng để hoạt động.
C. Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
D. Nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và thừa cân béo phì.
2. Thừa chất béo thì cơ thể người gặp phải những vấn đề nào dưới đây?
A. Nguy cơ mắc bệnh gout.
B. Da khô và thiếu năng lượng để hoạt động.
C. Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
D. Nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và thừa cân béo phì.

3. Chất béo có nhiều ở những thực phẩm nào?
A. Các loại rau củ quả tươi, trái cây tươi.
B. Các loại thịt màu đỏ, hải sản.
10


C. Dầu thực vật, mỡ động vật, nội tạng động vật.
D. Các loại ngũ cốc như: gạo, ngô, khoai, sắn.
4. Chất béo trong chế độ ăn của chúng ta nên như thế nào?
A. Ăn càng nhiều càng tốt.
B. Không ăn.
C. Ăn với lượng vừa đủ (tối đa 65g mỗi ngày/1 người).
D. Cảm thấy ăn ngon miệng thì cứ ăn vì ăn chất gì ngon miệng chứng tỏ cơ
thể đang thiếu chất đó.
Giáo viên thu phiếu học tập sau đó chiếu từng câu trong phiếu học tập và
cùng học sinh đưa ra đáp án đúng và chỉnh sửa những hiểu nhầm của học sinh.
Kết quả trả lời như sau:
Lớp

12C5 – Sỹ số 40

12C9 – Sỹ số 33

Ý kiến

A

B

C


D

A

B

C

D

Câu 1

5%

85%

5%

5%

3%

85%

6%

6%

Câu 2


15%

2,5%

7,5%

75%

15%

3%

7%

75%

Câu 3

2,5

7,5

87,5

2,5

6

15


75,8

3,2

Câu 4

2,5

7,5

75

15

3,3

9

72,7

15

Tình huống 2 (2 phút): Sau khi làm xong phiếu học tập số 1, giáo viên đưa
ra một số câu hỏi vấn đáp với học sinh:
1. Ở người chỉ số huyết áp đến mức nào thì được kết luận là cao huyết áp?
Đáp án:
1. Ở người chỉ số huyết áp ở mức 140/90 trở lên thì được kết luận là cao
huyết áp.
2. Những yếu tố nào có thể làm huyết áp tăng lên?

Đáp án:
2. Những yếu tố có thể làm cho huyết áp tăng lên là: Béo phì dư cân, đái
tháo đường. Ăn nhiều muối, uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá. Thiếu hoạt động thể
lực, công việc căng thẳng, ngồi lâu và do sử dụng một số loại thuốc như thuốc
tránh thai…
3. Tại sao nói tăng huyết áp là kẻ giết người thầm lặng?
Đáp án:

11


3. Tăng huyết áp là kẻ giết người thầm lặng vì tăng huyết áp khơng có những
biểu hiện hay triệu chứng cảnh báo trước nhưng nó tác động lên một số cơ quan
quan trọng trong cơ thể :
- Tim: gây dày thành tâm thất trái, loạn tim -> suy tim, hẹp động mạch vành,
gây thiếu máu trong tim, nhồi máu cơ tim.
- Não: mạch máu dễ bị vỡ, đặc biệt là ở não -> xuất huyết não -> dẫn đến tử
vong hoặc bại liệt.
- Thận: tăng huyết áp ở động mạch thận lâu ngày -> tổn thương cầu thận ->
suy thận.
Tình huống 3 (Tự học ở nhà): Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tìm
tịi, mở rộng bằng bài tập về nhà sau: Liệt kê một số phương pháp phòng tránh các
căn bệnh về tim mạch. Giáo viên cùng học sinh giải quyết tình huống này trong tiết
luyện tập phần este và chất béo
Một số các phương pháp phòng tránh các căn bệnh về tim mạch
 . ………………………………….







……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………

Đáp án

Một số phương pháp phòng tránh các căn bệnh về tim mạch
 Chế độ ăn uống: có chế độ ăn uống hợp lí, chống béo phì. Nên ăn nhiều rau
củ quả và trái cây tươi. Hạn chế ăn mỡ động vật, dầu thực vật, nội tạng động vật.
 Chế độ nghỉ ngơi, làm việc hợp lí khơng gắng q sức, tránh xúc động
mạnh.
 Cần tập thể dục thể thao hằng ngày với những mơn theo sở thích, đi bộ 30
phút mỗi ngày.
 Hạn chế hoặc bỏ hẳn thuốc lá, các chất kích thích như rượu bia,ma túy…
 Kiểm tra sức khỏe định kì để biết rõ tình trạng bản thân.
 Khi có dấu hiệu mắc bệnh cần đến nhanh cơ sở y tế để khám chữa kịp thời.
12


Kết quả đạt được:
Lớp
Trung bình

12C5
Đầy đủ đáp án
62%


12C9

Chưa đầy đủ

Đầy đủ đáp án

38%

77.78%

Chưa đầy đủ
22.22%

Bài 5: Tiết 6: Glucozơ
Bài 6: Tiết 7,8: Saccarozơ, tinh bột
Tình huống 1 (5 phút):
Sau khi học xong bài glucozơ ở bài 5, phần saccarozơ và tinh bột ở bài 6,
giáo viên đưa ra tình huống u cầu học sinh làm việc cặp đơi hồn thành phiếu
học tập sau
Trả lời các câu hỏi sau
1. Khi saccarozơ và tinh bột vào cơ thể người qua đường ăn uống thì chúng
sẽ chuyển hóa thành chất gì?
2. Nêu vai trò của glucozơ trong cơ thể người?
3. Khi lượng glucozơ trong cơ thể người quá lớn so với lượng glucozơ cần
cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động (ăn nhiều tinh bột, đường nhưng hoạt
động ít) thì xảy ra hiện tượng gì?
4. Tình trạng dư thừa lượng lớn glucozơ trong cơ thể thường xuyên và kéo
dài sẽ dẫn đến nguy cơ gì?
5. Để phịng tránh bệnh tiểu đường, chúng ta nên hạn chế các loại đồ ăn như

thế nào?
6. Bệnh tiểu đường nguy hiểm như thế nào?
Đáp án:
1. Khi vào cơ thể người qua đường ăn uống, saccarozơ và tinh bột được
chuyển hóa thành glucozơ.
2.Trong cơ thể người, glucozơ là nguồn cung cấp năng lượng chính cho các
hoạt động của tế bào.
3. Khi lượng glucozơ trong cơ thể người quá lớn so với lượng glucozơ cần
cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động (ăn nhiều tinh bột, đường nhưng hoạt
động ít) thì xảy ra hiện tượng: cơ thể tiết hormon insulin để chyển hóa glucozơ dư
thừa về dạng dự trữ.

13


4. Khi tình trạng dư thừa glucozơ với lượng lớn và kéo dài thì sẽ khiến cơ
thể quá tải trong việc sản xuất insulin, lâu ngày dẫn tới tình trạng kháng insulin
làm glucozơ không thể chuyển về dạng dự trữ; lúc này cơ thể đào thải glucozơ vào
nước tiểu gây ra bệnh tiểu đường tuýp 2.
5. Để phòng tránh bệnh tiểu đường, chúng ta nên hạn chế các loại đồ ăn giàu
tinh bột, đường như: cơm, mì, các loại bánh kẹo, nước uống có đường…
6. Tác hại của bệnh tiểu đường là gây các biến chứng như: mù mắt, nhiễm
trùng dẫn đến hoại tử các chi, tổn thương thần kinh, gây các bệnh về tim mạch
(nhồi máu cơ tim, xơ vữa mạch máu…), khô ngứa da… Do dường huyết cao kéo
dài gây tổn thương mạch máu nên việc cung cấp máu để nuôi các cơ quan trong cơ
thể bị suy giảm dẫn đến các biến chứng nguy hiểm.
Tình huống 2 (2 phút):
Giáo viên chiếu một số hình ảnh về biến chứng của tiểu đường và nêu vấn đề:

Một số hình ảnh về biến chứng của tiểu đường

Sau khi xem các hình ảnh trên, giáo viên hỏi học sinh: Mỗi chúng ta cần làm
gì để bản thân và người thân trong gia đình phịng tránh được bệnh tiểu đường?
14


Học sinh có nhiều hướng trả lời khác nhau, giáo viên định hướng cho học sinh:
Bản thân mỗi chúng ta cũng như tuyên truyền cho người thân trong gia đình,
những người xung quanh áp dụng một số biện pháp phòng tránh bệnh tiểu đường
ngay từ bây giờ:
- Quản lí trọng lượng, béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ cao nhất đối
với bệnh tiểu đường loại 2. Vì vậy bạn cần duy trì một trọng lượng khỏe mạnh.
- Gia tăng vận động, tập thể dục: vận động giúp cơ thể tăng cường sử dụng
Insulin một cách có hiệu quả.
- Ăn ít cacbohidrat (đường, tinh bột), ăn nhiều chất xơ, hạn chế thức ăn
nhanh.
- Cafe, bột quế là những người bạn tốt giúp phịng tránh tiểu đường
- Có chế độ học tập làm việc hợp lí, tránh căng thẳng và stress kéo dài.
Vậy trọng lượng như thể nào là phù hợp? Mời các em xem bảng quan hệ phù
hợp giữa chiều cao và trọng lượng.
Giáo viên chiếu bảng sau cho học sinh xem.
Cao(m)
Nam
Nặng(kg)
Cao(m)
Nữ
Nặng(kg)

1,52 1,55 1,57 1,60 1,62 1,65 1,68 1,70 1,73 1,75 1,78 1,80
43-


45-

48-

50-

53-

56-

58-

60-

63-

65-

67-

70-

53

55

59

61


65

68

70

74

76

80

83

85

1,47 1,50 1,52 1,55 1,57 1,60 1,62 1,65 1,68 1,70 1,73
36-

39-

40-

43-

45-

47-

49-


51-

53-

55-

57-

45

47

50

52

55

57

60

62

65

67

70


Bài 11: Tiết 15, 16: Peptit và protein
Tình huống 1 (3 phút): Để mở bài, giáo viên trình chiếu một số hình ảnh về
bệnh gout và đưa ra một số câu hỏi yêu cầu học sinh hoạt động cặp đôi và trả lời

15


Một số hình ảnh về bệnh gout
1. Nguyên nhân dẫn đến bệnh gout là gì?
2. Chúng ta phải làm gì để mỗi chúng ta không mắc phải bệnh gout?
3. Nêu những nguy hiểm khi cơ thể người thiếu hoặc thừa protein?
Giáo viên cho học sinh thảo luận trả lời và định hướng câu trả lời cho học
sinh
Đáp án
1. Nguyên nhân gây bệnh gout:
- Do ăn nhiều: nhất là ăn nhiều thức ăn có chứa nhiều purin (các loại thịt
màu đỏ, hải sản), uống nhiều rựơu bia. Đây là những tác nhân gây bệnh. Giáo viên
chiếu cho học sinh xem các thức ăn dễ gây bệnh gout.

Một sốMột số loại thức ăn giàu đạm và purin
16


- Do thoái giáng purin nội sinh (phá hủy nhiều tế bào, tổ chức)
- Do giảm thải axit uric qua thận: viêm thận mãn tính, suy thận làm cho q
trình thải axit uric giảm và ứ lại gây bệnh.
2. Chúng ta phòng tránh bệnh gout bằng cách hạn chế những tác nhân phát
bệnh như là:
- Có chế độ ăn uống hợp lý: Không nên ăn nhiều các loại thức ăn giàu đạm,

mỡ, tránh ăn phụ tạng động vật. Nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi. Không nên
uống nhiều rượu bia.
- Có chế độ làm việc, học tập nghỉ ngơi hợp lí.
- Cần tập thể dục thể thao hằng ngày.
3. Protein cần cho sự phát triển cơ bắp, hỗ trợ hệ xương và quá trình sản xuất
hoocmon trong cơ thể. Nếu cơ thể thiếu protein sẽ có nguy cơ bị yếu cơ, miễn dịch
thấp, kinh nguyệt bất thường, khó ngủ, sương mù não(thiếu minh mẫn)… Người
bình thương, mỗi ngày nên dùng 0,8g protein/kg cân nặng. Người hoạt động cơ
bắp nhiều (vận động viên thể thao, lao động chân tay nhiều…) thì cần lượng cao
hơn (khoảng 1,2-1,8g/kg cân nặng).
- Nếu cơ thể người thừa protein thì sẽ dẫn đến tình trạng: Tăng nguy cơ viêm
nhiễm và đau khớp, tăng nguy cơ mắc bệnh gout, làm thiếu hụt canxi và vitamin D
gây nguy cơ mắc chứng đa xơ cứng khi tuổi cao lên.
Tình huống 2 (2 phút): Sau khi kết thúc bài học.
Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh về bệnh béo phì

17


Và đưa ra câu hỏi: Ngồi nhóm nhân tố bên trong, có nhóm nhân tố nào ảnh
hưởng chính đến q trình sinh trưởng và phát triển của người và động vật nói
chung và gây nên tình trạng béo phì nói riêng ở người? Học sinh có thể trả lời:
Ngồi nhân tố di truyền bên trong cịn có các nhân tố bên ngồi (như chế độ ăn
uống, thói quen vận động, stress…) tác động mạnh mẽ đến quá trình sinh trưởng
và phát triển của người và động vật nói chung và gây tình trạng béo phì ở một số
người nói riêng. Như vậy học sinh đã hình thành được tổng quan các nhóm nhân tố
ảnh hưởng đến q trình sinh trưởng phát triển nói chung và gây nên tình trạng béo
phì nói riêng. Sau một vài học sinh trả lời câu hỏi trên Giáo viên tiếp tục vào bài.
Tình huống 3 (3 phút): Sau khi học xong bài, Giáo viên có thể cho học sinh
tham gia trò chơi đúng sai:

Chiếu từng câu và yêu cầu học sinh chỉ ra câu nào đúng, câu nào sai
Một người nói rằng: Tơi khơng thể bị béo phì vì:
1. Bố mẹ nhà tơi khơng ai bị béo phì cả
2. Nhà tơi ở nơng thơn khơng phải ở thành thị
3. Khẩu phần ăn của tôi gồm ít mỡ hơn cacbohidrat
4. Tơi có chế độ dinh dưỡng hợp lí, thường xuyên vận động, tập luyện
thể dục thể thao đều đặn hằng ngày
Đáp án:
1. Sai! Nhân tố di truyền chỉ là một trong số nhiều nhân tố, không phải là
nhân tố quyết định gây bệnh béo phì.
2. Sai! Môi trường sống không phải là nhân tố quyết định gây bệnh béo phì.
3. Sai! Thức ăn sau khi vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành năng lượng,
năng lượng dư thừa sẽ được chuyển hóa thành mỡ bất kể năng lượng này có nguồn
gốc từ đâu.
4. Đúng! Điều này có nghĩa là để tránh được bệnh béo phì phải có chế độ
dinh dưỡng hợp lí, thường xun vận động, tập luyện thể dục thể thao đều đặn.

18


PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua liên hệ với kiến thức bài học có lên quan đến bệnh lí tơi nhận thấy học
sinh có hứng thú hơn với bài giảng.
Việc giảng dạy hóa học đã giúp học sinh hiểu hơn về một số căn bệnh đang
có xu hướng gia tăng trong xã hội đặc biệt là hình thành được cho học sinh ý thức
trong cuộc sống hàng ngày giúp phịng tránh bệnh tật.
2. KIẾN NGHỊ
Giáo viên bộ mơn hóa học nói riêng, các nhà giáo dục và quản lí giáo dục nói
chung cần có chương trình hành động cụ thể liên quan đến việc giáo dục sức khỏe

bệnh lí trong nhà trường. Có rất nhiều tình huống, nguồn thông tin được đưa đến
với học sinh trong cuộc sống hằng ngày nhưng việc kết hợp trong giảng dạy mang
tính giáo dục cao. Vì vậy sau khi được nhận nhiệm vụ giảng dạy phần này tôi xin
đưa ra sáng kiến này để đồng nghiệp nghiên cứu cùng tơi có hướng đi đúng đắn khi
giảng dạy liên quan đến sức khỏe bệnh lí. Tơi nhận thấy đây là sáng kiến kinh
nghiệm rất thiết thực trong giáo dục giới trẻ hiện nay. Rất mong hội đồng khoa học
xem xét đánh giá cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Campbell A. N., Reece B. J., Urry A. L., Cain L. M., Wasserman A. S., Minorsky V. P.,
Jackson B. R. (2008). Biology - 8th Edition. Pearson Education, inc., publishing as
Pearson Benjamin Cummings. 1465pp.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013). Hóa học 12. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
3. Sinh lí học người và động vật.
4. Một số tờ báo và tạp chí.

20



×