Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

skkn sử dụng một số bài tập hoàn thiện kỹ năng bơi ếch góp phần giảm nguy cơ đuối nước cho học sinh trường THPT nguyễn trường tộ TP vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.8 MB, 42 trang )

Mục Lục

Đề mục

Trang

Phần I: Đặt vấn đề

3

1. Lý do chọn đề tài: ..............................................................................................................................................

3

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: ......................................................................................................

4

3. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................................................................

5

4. Phương pháp nghiên cứu: .........................................................................................................................

5

5. Thời gian, địa điểm nghiên cứu: .......................................................................................................

7

6. Tính mới và hiệu quả đóng góp của đề tài.………………………………....………………



7

Phần II: Nội dung nghiên cứu:

8

1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn..........................................................................................................

8

1.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................................................................................

8

1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................................................................

10

2. Các giải pháp thực hiện................................................................................................................................

11

2.1. Mục tiêu giải pháp.........................................................................................................................................

11

2.2. Nội dung, phương pháp thực hiện giải pháp...................................................................

12


2.2.1. Yếu lĩnh kỹ thuật bơi ếch.................................................................................................................

12

2.2.2. Xây dựng hệ thống bài tập.............................................................................................................

19

2..2.3. Áp dụng các bài tập đã lựa chọn vào giảng dạy...................................................

20

1


2.2.3.1. Cơ sở pháp lí, hình ảnh giảng dạy tại trường.......................................................

20

2.2.3.2. Tổ chức giảng dạy các bài tập lựa chọn.....................................................................

32

2.2.4. Xây dựng tiến trình dạy học.........................................................................................................

33

2.2.5. Xây dựng giáo án minh họa. .......................................................................................................


34

3. Kết quả thực nghiệm sư phạm. ...........................................................................................................

37

3.1. Mục tiêu đối tượng thực nghiệm..................................................................................................

37

3.2. Nội dung thực nghiệm..............................................................................................................................

37

3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm.........................................................................................................

38

Phần III: Kết luận

39

1. Ứng dụng của sáng kiến, những vấn đề sau áp dụng.................................................

39

2. Kiến nghị, đề xuất..............................................................................................................................................

40


2


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Lúc sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu của chúng ta rất coi trọng
việc rèn luyện thể lực, tăng cường sức khỏe. Theo Bác sức khỏe có vai trị to lớn
trong cuộc sống của mỗi con người, của mỗi dân tộc, trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc và trong việc xây dựng con người mới xã hội mới. Người
nhận định: "Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì
cũng cần có sức khoẻ mới làm thành công". Sức khoẻ của con người là nhân tố
cơ bản góp phần làm nên sức mạnh tổng hợp về thể lực trong cách mạng, đưa
đến những thắng lợi vĩ đại của nhân dân ta.
Ngày nay, khi xã hội càng phát triển thì vai trị của Thể dục, thể thao ngày
càng được nâng cao. Đối với các nước phát triển, việc tập luyện Thể dục, thể
thao được diễn ra hàng ngày một cách khoa học và trở thành một điều thiết yếu
trong cuộc sống. Cái quý nhất của mỗi con người đó là sức khỏe và trí tuệ, có
sức khỏe tốt sẽ tạo điều kiện cho trí tuệ phát triển được tốt hơn và ngược lại.
TDTT giúp chúng ta có được sức khỏe tốt, từ đó, có thể học tập tốt và tham gia
vào các hoạt động ở nhà trường hay ngoài xã hội đạt hiệu quả cao hơn. Thể dục,
thể thao góp phần nâng cao chất lượng giáo dục giúp các em trở thành con người
có ích cho xã hội. Vì vậy Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa môn học Giáo dục thể
chất vào giảng dạy trong nhà trường để học sinh được học tập và rèn luyện góp
phần hồn thiện nhân cách. Bên cạnh đó ngành GD&ĐT ln quan tâm đẩy
mạnh dạy bơi và cơng tác phịng, chống đuối nước cho trẻ em. Song song với
việc tích cực tham mưu cho các cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản, chỉ thị
hướng dẫn và triển khai thực hiện việc dạy bơi, tăng cường phòng chống đuối
nước trẻ em trong nhà trường, ngành GD&ĐT đã quán triệt sâu sắc đến toàn thể
các đơn vị giáo dục, học sinh, phụ huynh về hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và các
văn bản, Chỉ thị của UBND tỉnh về tăng cường phòng, chống đuối nước trong

nhà trường. Hàng năm, ngành GD&ĐT đều tổ chức tập huấn về cơng tác phịng
chống đuối nước cho giáo viên và học sinh các nhà trường theo từng cấp học; tổ
chức các giải bơi cho học sinh các trường trung học phổ thơng nhằm phát hiện,
bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu để làm nịng cốt cho các nhà trường
góp phần triển khai phòng chống đuối nước cho trẻ em trong đơn vị mình... Nhờ
vậy, phong trào tập bơi ngày càng thu hút đông đảo học sinh tham dự; một số
trường học đã chú trọng đến nguyện vọng thiết thực của học sinh phối hợp với
các đơn vị quản lý bể bơi tổ chức dạy bơi cho học sinh, đặc biệt có trường đã
đưa chương trình dạy bơi để giảng dạy cho học sinh.
Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh, có rất ít trường học xây dựng được bể bơi
hoặc cơng trình bơi lội chưa đạt chuẩn bởi ngồi u cầu về quỹ đất thì kinh phí
xây dựng một bể bơi khá lớn, trong khi đó, cơng tác xã hội hóa chỉ ở một mức
độ nhất định. Hơn nữa, khi có bể bơi kéo theo sự tốn kém về kinh tế để bảo trì,
bảo dưỡng bể bơi; yêu cầu người quản lý phải có kiến thức chun mơn để xử lý
3


vệ sinh bể bơi tốt tránh tình trạng rêu bám thành bể và nguồn nước ơ nhiễm…
Bên cạnh đó, thời gian dạy môn bơi trong các nhà trường phụ thuộc vào thời
tiết, khí hậu, ở miền Bắc, thường chỉ thực hiện việc dạy bơi từ cuối tháng 4 đến
đầu tháng 10 hàng năm nên khoảng thời gian còn lại, phải tốn kém cho việc bảo
trì, bảo dưỡng bể bơi và nguy cơ mất an toàn cho trẻ cao. Cùng với đó, đội ngũ
giáo viên của các nhà trường cũng chưa đáp ứng được nhu cầu dạy bơi.
Bơi lội là một trong những mơn thể thao giúp trẻ phát triển tồn diện nhất
đặc biệt là chiều cao. Ở những môn thể thao khác thường chỉ làm phát triển một
số bộ phận trên cơ thể. Chẳng hạn đua xe đạp, bóng đá, chạy bộ… thường chỉ
làm phát triển đôi chân. Nhưng khi bơi lội cần sự phối hợp của toàn thân đặc
biệt là sự phối hợp của tay, chân, cột sống tạo cho ta một thân thể phát triển toàn
diện cân đối và đẹp tự nhiên. Ngoài ra khi bơi, tứ chi và thân người ln ln
vươn về phía trước nên làm phát triển nhanh chóng về chiều cao hơn người bình

thường rất nhiều (nhất là trong tuổi thanh thiếu niên) cũng như phòng chống
cong vẹo cột sống (do thiếu vận động hay ngồi một chỗ nhiều). Thêm vào đó, trẻ
thích bơi lội sẽ có hệ thống miễn dịch tốt hơn trẻ không biết bơi hoặc không bơi
thường xuyên, do những trẻ biết bơi thường có một tâm lý tự tin, tâm trạng vui
vẻ, độc lập và dễ thích ứng với mọi hồn cảnh.
Với những lí do trên, sau nhiều thời gian trăn trở, ấp ủ từ lâu và qua theo
dõi có rất ít đề tài sáng kiến kinh nghiệm áp dụng môn Bơi lội vào giảng dạy
cho học sinh THPT, do đó tơi đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài sáng
kiến kinh nghiệm “ Sử dụng một số bài tập hồn thiện kỹ năng bơi ếch góp
phần giảm nguy cơ đuối nước cho học sinh trường THPT Nguyễn Trường Tộ TP.Vinh” mà tôi đã nghiên cứu và kiểm nghiệm, áp dụng vào giảng dạy tại
trường THPT Nguyễn Trường Tộ - TP Vinh nơi tơi cơng tác.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và kích thích hứng thú học tập cho
học sinh. Trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng về kỹ thuật bơi ếch.
Biết vận dụng những kiến thức đó vào tập luyện, nhằm phát triển thể lực chung,
phục vụ cuộc sống, phòng chống tai nạn sơng nước cho học sinh THPT nói
chung và cho học sinh trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Thành phố Vinh nói
riêng.
Phân tích được các phương pháp dạy học thơng thường và đưa ra được
các phương pháp dạy học mới nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, huấn luyện
môn Bơi lội góp phần giảm nguy cơ đuối nước cho học sinh cũng như phát hiện
những học sinh có năng khiếu bơi lội để bồi dưỡng rèn luyện tạo nguồn tham gia
các hội thao, hội khỏe các cấp, từ đó góp phần thực hiện được mục tiêu giáo dục
toàn diện cho học sinh.

4


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.

2.2.1. Xây dựng các bài tập phù hợp cho việc giảng dạy kỹ thuật Bơi ếch
cho học sinh trường THPT Nguyễn Trường Tộ - TP Vinh. Trong đó nội dung các
bài tập phải đi từ thấp đến cao, từ động tác đơn giản đến động tác khó.
2.2.2. Ứng dụng các bài tập đã lựa chọn của kỹ thuật bơi ếch vào giảng
dạy cho học sinh trường THPT Nguyễn Trường Tộ - TP Vinh. Việc áp dụng các
bài tập vào giảng dạy phải phù hợp, lượng vận động được tăng dần dần qua từng
buổi tập và sắp xếp một cách chặt chẽ phải đảm bảo tính hệ thống, tính tuần tự
và liên tục nó phải hồn tồn phù hợp với quy luật tâm – sinh – lý, quy luật phát
triển lứa tuổi và quy luật thích nghi của cơ thể người tập.
Qua việc giảng dạy bơi trong trường học số lượng người biết bơi tăng thì
tai nạn sơng nước sẽ giảm, người biết bơi sẽ ít bị chết đuối và cịn có thể cứu
người đuối nước. Tỷ lệ người biết bơi cao sẽ góp phần hạn chế các tai nạn, rủi ro
sông nước, hạn chế thiệt hại do biến đổi khí hậu thiên tai.
Đánh giá, tổng kết quá trình giảng dạy qua các giai đoạn và phương pháp
có tính khả thi cao nhằm đúc rút kinh nghiệm cho bản thân và hoàn thiện hơn về
phương pháp cho các năm dạy tiếp theo đạt kết quả cao hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Thành phố Vinh tỉnh Nghệ
An năm học 2020 - 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Nhóm Phương pháp ngơn ngữ ( Sử dụng lời nói):
Là hình thức phổ biến và chủ yếu nhất của phương pháp sử dụng ngôn ngữ
trong dạy học TDTT. Nó dùng chủ yếu để cho giáo viên sử dụng ngôn ngữ để
thuyết minh cho học sinh hiểu rõ nhiệm vụ dạy học, tên động tác, và tác dụng
của nó. Giáo viên dùng ngơn từ ngắn gọn để tiến hành giảng giải, nhấn mạnh
vấn đề chủ yếu khi dạy học nhằm làm nổi bật trọng điểm, điểm khó, mấu chốt
và tồn tại. so sánh với nhau để chỉ ra sự khác biệt, đúng sai, ưu nhược…vv..giữa
chúng. Cũng là mệnh lệnh để chỉ đạo học sinh luyện tập là hình thức căn cứ yêu
cầu dạy học sử dụng lời nói ngắn gọn để đánh giá kết quả và hành vi của học
sinh trong học tập.

4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.
Trong q trình nghiên cứu, tơi đã chọn, tham khảo tài liệu, phân tích tổng
hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài, nhằm xác định và chọn lọc ra hệ thống
các bài tập nhằm giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, mở rộng thêm kiến thức lý
luận, đặc điểm tâm sinh lý, phương pháp giáo dục. Từ đó xây dựng cơ sở, phân
tích rút ra những phương pháp làm cơ sở nghiên cứu đề tài.

5


4.3. Phương pháp trực quan ( trực quan trực tiếp, trực quan gián tiếp).
4.3.1. Trực quan trực tiếp.
Là phương pháp chủ yếu thông qua thị phạm, làm mẫu kĩ thuật động tác
và những sai sót thường mắc để học sinh quan sát theo nhiều chiều, nhiều góc
độ, chỉ đạo học sinh luyện tập. Nó có tác dụng giúp học sinh kiến lập biểu tượng
động tác. Thị phạm động tác cần đẹp, nhẹ nhàng, chính xác để góp phần gây
hứng phấn cho học sinh luyện tập. Ngồi ra cịn sử dụng các cách khác như: cho
học sinh quan sát người bơi tốt, bơi sai, xem thi đấu....
4.3.2. Trực quan gián tiếp.
Là cách cho học sinh xem những kỹ thuật qua: Tranh, ảnh, phim, video...
làm cho HS thấy rõ hình tượng, kết cấu và chi tiết kỹ thuật động tác một cách
sinh động cụ thể. Đối với những động tác khó, nhanh, thì dùng phương pháp
trực quan này là đương nhiên. Có thể cho học sinh xem với nhiều góc độ, tốc độ
chuyển động, phóng to chi tiết kỹ thuật để người học dễ hiểu và tiếp thu hơn.
Trực quan gián tiếp cịn có thể cho phép người học xem lại kỹ thuật của chính
mình để có thể so sánh đánh giá và khắc phục.
4.4. Phương pháp phân chia động tác và hoàn chỉnh động tác
4.4.1. Phương pháp phân chia.
Đặc điểm của phương pháp là chia kỹ thuật thành một số phần, giai đoạn
một cách hợp lý để dạy dần từng phần, chia thành nhịp đếm giúp người học dễ

tiếp thu và chú ý vào những khâu then chốt, quan trọng rồi cuối cùng nắm tồn
bộ kỹ thuật động tác. Mục đích nhằm đơn giản hóa q trình giảng dạy. Nhờ chia
nhỏ kỹ thuật thành các phần, các giai đoạn để đơn giản hơn giúp học sinh dễ
hiểu nhanh chóng tiếp thu.
4.4.2 . Phương pháp hoàn chỉnh.
Đặc điểm của phương pháp giảng dạy hoàn chỉnh là sử dụng các bài tập
với nguyên vẹn một kỹ thuật động tác, không phân thành các bộ phận các giai
đoạn. Phương pháp này giúp học sinh nắm vững động tác một cách hồn chỉnh,
khơng phá vỡ cấu trúc, nhịp điệu động tác và mối quan hệ giữa các giai đoạn kĩ
thuật động tác. Vì vậy phương pháp này chỉ để giảng dạy những động tác kỹ
thuật tương đối đơn giản.
4.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Là phương pháp thu thập thông tin được thực hiện bởi những quan sát
trong điều kiện làm thay đổi đối tượng khảo sát và môi trường xung quanh đối
tượng khảo sát một cách có chủ định. Dựa vào số liệu đối chiếu kết quả trước và
sau thực nghiệm. Để chứng minh hiệu quả việc ứng dụng các bài tập vào giảng
dạy kỹ thuật bơi ếch cho học sinh.

6


5. Thời gian, địa điểm nghiên cứu.
5.1. Thời gian kế hoạch nghiên cứu:

TT
1

2

Thời gian

Từ 01/08 30/09/2020
Từ 01/10 30/10/2020

Từ 01/11 31/12/2020

4

Từ 02/01 31/02/2021

5

Từ 01/03 29/03/2021

Nội dung công việc
Chọn đề tài, viết đề cương sáng
kiến kinh nghiệm
Đọc, nghiên cứu tài liệu lý thuyết
liên quan, viết cơ sở lý luận của
đề tài.
Khảo sát thực trạng, tổng hợp số
liệu thực tế
Trao đổi, xin ý kiến của đồng
nghiệp, đề xuất các biện pháp
sáng kiến với tổ, nhóm chun
mơn.

Sản phẩm
Bản đề cương chi
tiết
Tổng hợp tài liệu

lý thuyết
Xử lý các số
tham khảo
Tổng hợp ý kiến
đóng góp của
đồng nghiệp

Đánh giá hiệu
Áp dụng các bài tập, hướng dẫn quả áp dụng dạy
học sinh nội dung thực hành.
thử nghiệm
Viết báo cáo SKKN
Bản nháp báo cáo
Xin ý kiến góp ý của đồng nghiệp Tổng hợp ý kiến
của đồng nghiệp
Hoàn thiện SKKN
Bản báo cáo
Báo cáo trước hội đồng khoa học
chính thức
nhà trường.

5.2. Địa điểm nghiên cứu:
Địa điểm: Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Thành phố Vinh tỉnh Nghệ
An.
6. Tính mới và hiệu quả đóng góp của đề tài
Nghiên cứu thực trạng được tiến hành điều tra tồn diện, nhiều góc độ từ
các khách thể là học sinh, giáo viên TDTT trong và ngoài Trường THPT Nguyễn
Trường Tộ - Vinh.
Các giải pháp cải tiến nâng cao năng lực thực hành kỹ thuật bơi ếch của
học sinh mang tính đồng bộ, tổng thể, đặc biệt chú trọng phương pháp giảng dạy

lấy người học làm trung tâm để phát huy tính tích cực, chủ động của người học.
Khẳng định các giải pháp mà đề tài đưa ra bước đầu đạt hiệu quả khả
quan, hoàn toàn có triển vọng ứng dụng vào thực tiễn hoạt động giảng dạy môn
bơi lội tại Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Vinh nói riêng và cơng tác giáo
dục thể chất tại các trường THPT thuộc Nghệ An nói chung.

7


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn môn bơi ếch.
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm chung về giảng dạy huấn luyện mơn bơi.
Giảng dạy bơi thể thao là một q trình sư phạm trong đó người thầy
đóng vai trị chủ đạo và người học là đối tượng giảng dạy vì vậy cần tuân thủ
đầy đủ các nguyên tắc của quá trình dạy học. Mục đích của bơi thể thao là nhằm
phục vụ các nhiệm vụ truyền thụ cho học sinh những kỹ năng, kỹ xảo vận động,
những hiểu biết và kiến thức về sự hoạt động của kỹ thuật các kiểu bơi thể thao.
Đồng thời góp phần rèn luyện ý chí, phẩm chất con người, củng cố nâng cao sức
khỏe nhằm hoàn thiện năng lực thể chất và nâng cao khả năng sản xuất, công
tác, học tập cũng như chiến đấu.
Giải quyết mục đích, nhiệm vụ giảng dạy là q trình lâu dài việc thực
hiện cần căn cứ vào điều kiện thực tiễn, các nguyên tắc, phương pháp giảng dạy
để đặt ra những nhiệm vụ, mục đích phù hợp.
1.1.2. Khái niệm và lợi ích mơn Bơi ếch.
Bơi ếch là kiểu bơi có lịch sử lâu đời trên thế giới. Cách đây 4000 năm ở
Ai Cập, La Mã, Trung Quốc đã xuất hiện kiểu Bơi gần giống bơi ếch ngày nay.
Bơi ếch là kiểu bơi bắt chước động tác con ếch. Khi bơi thân người nằm sấp
ngang trên mặt nước, đầu hơi ngẩng, động tác tay và chân cân đối. Mỗi chu kỳ
động tác bắt đầu lúc hai tay duỗi thẳng phía trước, tiếp đến tách tay tỳ nước,

dùng sức quạt mạnh về sau, sau đó khép khuỷu, thu tay đồng thời co chân. Khi
động tác duỗi tay từ phía trước kết thúc thì động tác co chân cũng hồn thành và
bắt đầu bẻ mũi bàn chân xoay ra ngoài. Khi tay gần duỗi thẳng thì đạp mạnh
chân theo hình trái tim ngược về sau đẩy cơ thể lướt về trước, lúc này thân
người và tay chân phải duỗi thẳng và tạo hình thoi nhọn lướt nước.
Ở Việt Nam, bơi ếch cũng đã có từ lâu. Bơi ếch được sử dụng rộng rãi
trong chiến đấu. Vì bơi được lâu có thể mang được nhiều đồ đạc, dễ quan sát
phương hướng, gây ít tiếng động và có thể sử dụng để cứu người bị đuối nước...
Chính vì ý nghĩa thực dụng đó bơi ếch ngày càng được phổ cập rộng rãi.
1.1.3. Ý nghĩa và tác dụng của Bơi ếch.
Ý nghĩa và lợi ích của mơn bơi lội nói chung và Bơi ếch nói riêng là rất
lớn; thông qua việc tập luyện bơi lội, con người có thể rèn luyện ý chí, lịng
dũng cảm, tính cần cù chịu khó, tinh thần tập thể, củng cố nâng cao được sức
khỏe của mình.
Khi tập bơi, nhất là người mới tập bơi phải cố gắng rất lớn để khắc phục
những khó khăn ban đầu như cảm giác sợ nước, sợ lạnh, sợ chết đuối … Còn đối
với vận động viên, tập luyện bơi lội là một quá trình lao động đầy gian khổ để
vươn tới thành tích cao, vận động viên phải có ý chí, quyết tâm lớn để thực hiện
khối lượng vận động lớn. Tập trung cao độ trí lực và sức lực như vậy trong quá

8


trình tập luyện, vận động viên đã thực sự rèn luyện mình trong q trình hình
thành phẩm chất ý chí.
Mức độ hiệu quả giáo dục đạo đức ý chí cho vận động viên phụ thuộc vào
huấn luyện viên và giáo viên bơi lội. Bản thân họ không những là tấm gương
cho học viên noi theo mà họ còn là người chủ động vận dụng mọi phương pháp
để giáo dục học viên của mình tương trợ, mọi phương pháp để giáo dục học viên
của mình về mọi mặt như: Giáo dục tính kỷ luật, tự giác, tính tương trợ, ý thức

tập thể, ý thức kiên trì nhẫn nại, tình yêu lao động, dũng cảm vượt khó khăn…
Để hồn thành tốt được nhiệm vụ giáo dục và giáo dưỡng, người huấn luyện
viên, thầy giáo bơi lội ln ln tu dưỡng chính trị tư tưởng trau dồi tác phong
và đạo đức của người cán bộ khoa học kỹ thuật thể dục thể thao xã hội chủ
nghĩa. Có như vậy mới đạt được hiệu quả giáo dục.
Tập luyện bơi lội cịn có lợi cho việc củng cố và nâng cao sức khỏe, phát
triển toàn diện con người. Vận động trong mơi trường nước có ảnh hưởng tốt tới
việc nâng cao chức năng một số bộ phận của cơ thể như hệ tim mạch, hô hấp,
tăng quá trình trao đổi chất. Ta biết rằng nước có khả năng hấp thụ nhiệt gấp 4
lần khơng khí. Nước lại có áp suất lớn vào bề mặt cơ thể, mặt khác khi bơi con
người phải chịu một lực cản rất lớn của nước, đặc biệt khi bơi nhanh, phải chịu
đựng các tác động “dòng chảy” của nước. Do vậy trong tập luyện bơi lội, con
người sẽ thích ứng dần. Do vậy trong tập luyện bơi lội, con người sẽ thích ứng
dần, làm cho các chức năng vận động cơ thể được hồn thiện nâng cao.
Khi bơi, các nhóm cơ của toàn thân cùng tham gia hoạt động. Do đó vận
động viên bơi lội cơ bắp phát triển cân đối, nở nang, hài hòa.
Bơi lội lại là phương tiện để rèn luyện cơ thể làm cho cơ thể thích nghi
với sự thay đổi của khí hậu bên ngồi, do đó có thể ngăn ngừa được những bệnh
cảm lạnh.
Người ta còn dùng bơi lội để chữa một số bệnh về hình thể như gù lưng,
cong chữ “C” thuận và ngược của trẻ em. Ngoài ra, các cố tật cứng khớp do bị
gẫy xương gây nên, bơi lội cũng là phương tiện chữa có hiệu quả.
Luyện tập bơi lội có tác dụng lớn đến sự phát triển của hệ thống thần kinh
trung ương, làm cho hệ thống tiền đình phát triển tốt.
Luyện tập bơi lội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của hệ tuần hồn và
hơ hấp. Những vận động viên tập luyện bơi lội thường xuyên tim co bóp mạnh
hơn người bình thường, cung lượng tim tăng, do vậy tần số đập của tim lúc yên
tĩnh chỉ ở mức từ 60 đến 46 lần/phút. Trong khi đó người không tập luyện bơi
lội tim đập từ 70 – 75 lần trong một phút. Lưu lượng máu trong một phút có thể
tăng từ 4,5 lít lúc bình thường lên 35 – 40 lít lúc vận động. Tập luyện bơi lội cịn

có lợi cho việc phát triển khả năng hoạt động của hệ thống hơ hấp, vì khi bơi
vận động viên thở theo nhịp điệu của động tác tay, mỗi chu kỳ bơi thực hiện một
lần thở ra và hít vào. Khi bơi có thể tiêu hao nhiều năng lượng, vì vậy nhu cầu
địi hỏi về Oxy rất lớn. Do đó người bơi phải thở sâu. Mặt khác áp suất của nước
vào vịng ngực, khi thở ra phải mạnh, tích cực. Vì thế các cơ hơ hấp của vận
9


động viên rất phát triển, dung tích sống của người khơng luyện bơi là 3,4 lít (của
nam) và 2,4 lít (của nữ). Vận động viên trẻ bơi lội nước ta sau hai năm tập luyện
bơi, dung tích sống đạt tới 4,5 lít (của nam) và 3,8 lít (của nữ).
Tập luyện bơi lội cịn có tác dụng phát triển thể lực toàn diện như: sức
mạnh, sức nhanh, sức bền, linh hoạt, khéo léo và khả năng phối hợp vận động…
Bản thân bơi lội là mơn thể thao phát triển tồn thân. Tham gia tập luyện bơi lội
khơng những tạo cho mình thói quen hoạt động trong nước mà cịn để phát triển
cân đối cơ thể. Thường xuyên tập luyện bơi lội, các tố chất sức mạnh, sức
nhanh, sức bền, linh hoạt, khéo léo… được phát triển, do đó nâng cao được khả
năng vận động, tạo điều kiện tốt để sản xuất, phục vụ quốc phịng. Vì vậy bơi lội
cần được phổ cập rộng rãi trong mọi ngành, mọi nghề, mọi đối tượng để phục vụ
cho mục đích chính trị của Đảng là bồi dưỡng sức dân để xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Cách tốt nhất để phòng chống đuối nước: Phòng, chống tai nạn đuối nước
cho trẻ em không phải trách nhiệm của riêng nhà trường, gia đình mà là trách
nhiệm của tồn xã hội. Để hạn chế thấp nhất những tai nạn thương tích, đuối
nước ở trẻ, để không phải chứng kiến thêm những nỗi đau, mất mát thương tâm
do đuối nước gây ra, thực hiện đề án phát triển giáo dục toàn diện nhà trường đã
triển khai đồng bộ và mạnh mẽ các giải pháp đã đề ra. Trong đó, tuyên truyền và
hướng dẫn học sinh biết bơi là một trong những biện pháp hiệu quả nhất để
phòng, tránh đuối nước.
Để tránh tai nạn đáng tiếc xẩy ra, điều quan trọng nhất của các bậc phụ

huynh nên trang bị cho trẻ là dạy cho trẻ biết bơi. Các bậc cha mẹ cần trang bị
đầy đủ kỹ năng an tồn, kỹ năng xử lý tình huống trong khi bơi, xử lí như thế
nào khi bị chuột rút. Cách xử lí khi gặp vùng nước xốy… Cần cảnh báo cho trẻ
về những nơi có tiềm ẩn nguy cơ nguy hiểm có thể xẩy ra và điều đặc biệt luôn
để mắt tới trẻ trong khi bơi lội vui đùa dưới nước bởi tai na luôn xẩy ra bất cứ
lúc nào. Khi trẻ biết bơi, sẽ xử lý tình huống tốt khi chẳng may có bị bất ngờ rơi
xuống nước ở những chỗ sâu hoặc với những tình huống nguy hiểm với phản
ứng của trẻ cũng cầm cự để kêu gọi cứu trợ. Đối với người lớn thì có thể cịn
cứu được người gặp nạn.
Chính vì ý nghĩa trên mà bơi lội đã trở thành mơn học chính thức trong
trường THPT Nguyễn Trường Tộ - TP.Vinh.
1.2. Cơ sở thực tiễn, tình hình thực tế và thực trạng:
Theo thống kê của bộ Lao động Thương binh & Xã hội, mỗi năm tại Việt
Nam, trên 2.000 trẻ em tử vong do đuối nước và trở thành một trong những quốc
gia hàng đầu, có tỉ lệ trẻ em tử vong do đuối nước, cao hơn các nước trong khu
vực Đông Nam Á và cao gấp 10 lần các nước phát triển. Ở Việt Nam với địa
hình với địa hình chằng chịt sơng, ngòi, ao hồ, kênh, mương, với bờ biển dài
hơn cả chiều dài đất nướ… hàng năm thường xuyên xảy ra thiên tai bão lụt.
Diện tích mặt nước cao làm tăng nguy cơ đuối nước. Tại Nghệ An trong thời
gian qua đã xẩy ra nhiều vụ đuối nước thương tâm diễn ra nhiều nhiệu huyện thị
10


như: Diễn Châu, Đơ Lương, Quỳnh Lưu, Thị Xã Hồng Mai…Đây là hồi
chuông cảnh tỉnh cho nhiều bậc phụ huynh. Mỗi khi vụ việc liên quan đến tai
nạn đuối nước xảy ra, là một lần nữa để lại sự chua xót, day dứt, ân hận và hai
tiếng “giá như” mơ hồ của người lớn. Vì vậy việc học bơi là cách tốt nhất để
phịng chống tai nạn “chết đuối” có thể xảy ra.
Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Thành phố Vinh có khoảng 1500 học
sinh địa bàn phân bố rộng khắp toàn thành phố và một số xã phụ cận tiếp giáp

thành phố, nhiều gia đình học sinh có hồn cảnh kinh tế khó khăn, nhiều học sinh
cịn phải phụ gia đình làm thêm để trang trải cuộc sống hàng ngày bên cạnh đó
nhiều học sinh khơng có sự bao bọc của bố mẹ do phải làm ăn xa nên nhiều học
sinh trong nhà trường không được học bơi, hoặc không muốn tham gia học bơi.
Trong hoạt động giảng dạy môn giáo dục thể chất được sự quan tâm của
ban giám hiệu hàng năm đã tu bổ thêm cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, đặc
biệt đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng bể bơi trong 2 năm qua, chỉ đạo trực tiếp
nhóm thể dục khi xây dựng chương trình phải đưa mơn bơi lội vào trong giảng
dạy trong nhà trường góp phần nâng cao kỹ năng bơi lội trong học sinh
Cũng từ những thực trạng đó mà tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài
sáng kiến kinh nghiệm “ Sử dụng một số bài tập hoàn thiện kỹ năng bơi ếch góp
phần giảm nguy cơ đuối nước cho học sinh THPT” mà tôi đã nghiên cứu và
kiểm nghiệm, áp dụng vào giảng dạy tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - TP
Vinh nơi tôi công tác.
2. Các giải pháp thực hiện.
2.1. Mục tiêu giải pháp.
Qua đề tài sẽ giúp học sinh những kiến thức và kỹ năng về kỹ thuật bơi
ếch. Biết vận dụng những kiến thức đó vào tập luyện, nhằm phát triển thể lực
chung, phục vụ cuộc sống, phịng chống tai nạn sơng suối, ao, hồ cho học sinh
trường THPT.
Để đạt được mục đích của đề tài tôi đưa ra các nhiệm vụ cụ thể trong quá
trình thực hiện đề tài:
Nhiệm vụ 1: Xây dựng hệ thống bài tập khi giảng dạy kỹ thuật Bơi ếch phù hợp
với đặc điểm tình hình thực tế của trường và đối tượng học sinh THPT.
Nhiệm vụ 2: Ứng dụng các bài tập lựa chọn vào quá trình giảng dạy bơi ếch cho
học sinh THPT Nguyễn Trường Tộ - Vinh.

11



2.2. Nội dung, phương pháp thực hiện giải pháp.
2.2.1. Yếu lĩnh kỹ thuật bơi ếch.
Kỹ thuật bơi ếch được thể hiện qua bài thơ sau:
Bơi ếch
Chân thẳng thì đến quạt tay
Quạt tay thì ngẩng cái đầu hít hơi.
Tay thẳng thì úp cái đầu
Co chân, bẻ đạp, duỗi chân thở liền.
Đạp chân thì phải thẳng tay
Tay chân duỗi thẳng mọi phần mới xong.
*. Tư thế thân người:
Khi bơi ếch thân người nằm ngang bằng trong nước và giữ ở tư thế lướt nước
tốt nhất để giảm bớt lực cản và phát huy đầy đủ lực đẩy của tay và chân.
Tư thế thân người trong bơi ếch không ổn định mà biến động theo động
tác của tay và chân. Khi kết thúc đạp nước, hai tay khép sát duỗi thẳng phía
trước, hai chân duỗi thẳng phía sau: lúc này cơ thể ở tư thế lướt nước, thân
người tương đối ngang bằng, đầu hơi ngẩng, cơ thể tạo với mặt nước một góc từ
5 đến 10 độ (hình 1)

Hình 1 - Tư thế thân người kỹ thuật bơi ếch
Để thân người có hình dáng lướt nước tốt, ngực cần hơi ưỡn, bụng hơi
hóp, dướn lưng, hai chân khép lại, hai tay duỗi thẳng vươn về phía trước, gáy
hơi căng, đầu hơi ngẩng, mắt nhìn về phía trước hơi chếch xuống dưới. Khi hít
vào, cằm nhô khỏi mặt nước, hai bả vai nâng lên. Lúc này cơ thể tạo với mặt
nước có góc độ lớn nhất khoảng 15 độ. Khi đạp nước, mặt chìm vào trong nước,
một bộ phận đầu di chuyển trên mặt nước. Khi hít vào nếu ngẩng đầu cao quá
hoặc ưỡn ngực nhiều thân người sẽ chìm sâu, làm tăng thêm lực cản.
*. Kỹ thuật động tác chân
Động tác chân là động lực chủ yếu tạo ra lực tiến cho cơ thể. Để phân tích
kỹ thuật, có thể chia động tác chân thành các giai đoạn sau: co chân, xoay bàn

chân, đạp chân và lướt nước. Trên thực tế cả bốn giai đoạn đó là một chuỗi động
tác liên tục và gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Giai đoạn co chân:

12


Co chân là động tác đưa chân từ vị trí duỗi thẳng lên phía bụng đến vị trí
thuận lợi cho bẻ chân, động tác co chân đúng phải tạo ra lực cản nhỏ nhất, đồng
thời phối hợp hợp lý với động tác tay.
Khi bắt đầu co chân, cùng với động tác hít vào, hai chân chìm xuống một
cách tự nhiên, hai gối tách dần ra, cẳng chân co về phía trước. Khi co cẳng chân,
bàn chân thả lỏng, gót chân đưa sát vào mông, vừa co vừa tách. Khi co chân nên
dùng sức nhỏ (co chậm) đồng thời cẳng chân nấp sau hình chiếu của đùi để giảm
lực cản.
Trong kĩ thuật bơi ếch hiện đại, có một số VĐV sử dụng kĩ thuật co chân
nhanh. Mặc dầu kĩ thuật co chân nhanh sẽ làm tăng lực cản nhưng cũng sẽ tăng
nhanh được tần số động tác phối hợp, từ đó tạo thuận lợi cho tốc độ bơi.
Sau khi kết thúc co chân, đùi tạo với thân người một góc khoảng 120 đến
140 độ (hình 2). Hai mép trong của gối rộng bằng hơng. Góc giữa hai đùi
khoảng 40-45 độ. Đồng thời làm cho cẳng chân ở tư thế vng góc thẳng đứng
so với mặt nước để chuẩn bị tốt cho động tác bẻ chân.
Hiện nay do tốc độ bơi ếch không ngừng nâng cao, do vậy, tần số cũng
tăng nhanh. Để thích ứng với sự thay đổi mới này của kĩ thuật, rất nhiều VĐV
bơi ếch đã tăng thêm góc độ giữa thân và đùi lên 150 độ (giảm bớt co đùi), cẳng
chân càng sát với mông hơn. Nếu co chân chậm sẽ bị loạn nhịp.

Hình 2 - Kỹ thuật động tác chân bơi ếch (giai đoạn co chân)
- Xoay bàn chân:
Trong kĩ thuật bơi ếch, động tác xoay bàn chân rất quan trọng vì nó ảnh

hưởng trực tiếp đến hiệu quả đạp nước, vì xoay bàn chân sẽ tạo ra diện tích đạp
nước lớn hơn. Xoay bàn chân tốt hay xấu phụ thuộc vào độ mềm dẻo, linh hoạt
của khớp cổ chân, khớp gối và khớp hơng.
Nhìn chung những VĐV có độ linh hoạt khớp gối kém có thể sử dụng kĩ
thuật co chân rộng một chút. Còn đối với những VĐV khớp gối linh hoạt tốt có
thể co chân hẹp một chút.
Khi co chân kết thúc, bàn chân vẫn tiếp tục đưa vào sát mông. Lúc này hai
đầu gối hơi ép vào nhau, đồng thời hai bàn chân xoay mũi chân ra ngồi làm cho
phía trong cẳng chân và bàn chân vng góc với hướng tiến lên của cơ thể. Như
vậy diện tích đạp nước sẽ lớn hơn (hình 3)
13


Co chân, xoay bàn chân, đạp chân là một quá trình liên tục. Động tác xoay
bàn chân chính xác phải được bắt đầu trước khi co chân kết thúc và kết thúc khi
bắt đầu động tác đạp chân.

14


Hình - Kỹ thuật động tác chân bơi ếch (giai đoạn xoay chân)
Nếu sau khi xoay chân mà có một khoảnh khắc dừng lại sẽ lập tức phá vỡ
tính liên tục và nhịp điệu động tác, đồng thời tăng thêm lực cản.
- Đạp chân:
Hiệu quả động tác chân tốt hay xấu quyết định chủ yếu ở giai đoạn đạp
chân. Kỹ thuật động tác chân bơi ếch hiện nay đang ngày càng chú ý tới tác
dụng của giai đoạn đạp chân. Giai đoạn đạp chân là động tác dùng sức mạnh
phát ra từ mơng, đùi, đạp hết sức ra phía sau. Thực tế động tác đạp chân bao
gồm cả đạp chân và khép chân (tức là đạp nước ra sau và kẹp ép nước vào
trong). Động tác khép chân sẽ hạn chế động tác động tác đạp chân không được

chuyển động q ra phía ngồi và tạo ra phương hướng đạp chân ra sau. Động
tác khép chân trong đạp chân xem xét từ sự phát triển kĩ thuật bơi ếch hiện đại ta
thấy: do đạp chân hẹp khi hai chân khép sát sẽ tạo ra động tác ép xuống dưới.
Bởi vậy, lực tác dụng của động tác ép xuống dưới sẽ làm cho cơ thể được nâng
lên có lợi cho lướt về phía trước.
Hiệu lực giai đoạn đạp chân phụ thuộc vào ba yếu tố sau:
Yếu tố thứ 1: đường chuyển động và phương hướng chuyển động của các
khớp cổ chân, khớp gối, khớp hông. Khi đạp nước ra sau, sẽ tạo thành một lợi
thế để sinh ra lực tác dụng lớn nhất đẩy cơ thể về phía trước.
Khi đạp nước cần chú ý thứ tự duỗi khớp và tư thế dùng sức của các bộ
phận ở chân. Khi đạp chân bộ phận phát lực đầu tiên là đùi để duỗi khớp hơng,
chỉ có như vậy mới làm cho cẳng chân ln giữ vng góc với hướng tiến, tiếp
đó là duỗi khớp gối và cuối cùng là khớp cổ chân (hình 4)

Hình 4 - Kỹ thuật động tác chân bơi ếch (giai đoạn đạp chân)
Yếu tố thứ 2: quyết định hiệu quả đạp nước là diện tích đạp nước. Diện
tích đạp nước lớn thì hiệu quả lớn, song diện tích này lớn hay nhỏ là do bàn
chân có xoay hết ra ngồi hay khơng, cẳng chân có thẳng đứng so với mặt nước
hay khơng . Do vậy địi hỏi người bơi trước khi kết thúc đạp chân, bàn chân vẫn
ở vị trí xoay ra ngồi, nếu q vội duỗi thẳng cổ chân sẽ làm nhỏ diện tích đạp
nước vơ tình giảm hiệu quả đạp chân.
15


Yếu tố thứ 3: Là tốc độ đạp nước, vì lực cản tỉ lệ với bình phương tốc độ, do vậy
tốc độ đạp nước phải nhanh, khi đạp nước cần phát huy đầy đủ sức mạnh của cơ
đùi, cẳng chân, đồng thời phải tăng gia tốc vút nước làm cho lực đạp mạnh hơn.
Hai chân sau khi đạp khép sẽ khép lại và duỗi thẳng tự nhiên.
- Lướt nước:
Sau khi kết thúc đạp nước , hai chân ở vị trí tương đối thấp, gót chân cách

mặt nước khoảng 30 đến 40cm. Lúc này thân người dựa vào lực đạp đưa người
về phía trước nên lướt rất nhanh. Nếu vị trí chân quá thấp sẽ tạo ra lực cản lớn.
Bởi vậy, sau khi đạp chân nên nâng chân lên vị trí cao hơn để giảm lực cản và
chuẩn bị cho chu kỳ động tác sau.
*. Kĩ thuật động tác tay:
Động tác quạt tay bơi ếch nhằm tạo ra lực tiến cho cơ thể, vì vậy nắm
vững kĩ thuật quạt tay và sự phối hợp nhịp nhàng tay chân và thở sẽ nâng cao
hiệu quả trình độ kĩ thuật bơi ếch.
Động tác quạt tay thường gồm 2 loại :
Quạt tay với đường quạt hẹp, co khuỷu nhiều, khuỷu tay cao, bàn tay sâu.
Đường quạt nước tương đối rộng, khuỷu tay co ít, hơi cao, bàn tay nông hơn.
Kĩ thuật động tác tay có thể chia thành các giai đoạn sau: tư thế ban đầu,
ơm nước (tì nước), quạt nước và duỗi tay. Các giai đoạn động tác này liên quan
chặt chẽ với nhau tạo thành sự hoàn chỉnh của động tác.
- Tư thế ban đầu:
Khi kết thúc động tác đạp nước, 2 tay duỗi thẳng tự nhiên, có căng cơ
nhất định, 2 tay song song với mặt nước, lòng bàn tay úp xuống, các ngón tay
khép tự nhiên tạo ra hình dạng lướt nước tốt.
- Tỳ nước:
Từ tư thế ban đầu (tay vươn ra trước vai) hai bàn tay xoay ra ngoài, chếch
xuống dưới, cổ tay hơi gập. Hai cánh tay tách dần sang hai bên xuống dưới ép
nước. Khi lòng bàn tay và cẳng tay cảm thấy có áp lực sẽ bắt đầu quạt nước. Khi
tỳ nước, chuyển động của bàn tay theo 3 hướng: về trước, xuống dưới, ra ngoài.
Hợp lực của 3 lực thành phần theo 3 hướng đó là đường chéo của hình lập
phương.
Do cẳng tay xoay vào trong làm cho lịng bàn tay xoay ra phía ngồi và
phía sau. Động tác tỳ nước tạo điều kiện có lợi cho quạt nước và làm nổi đẩy cơ
thể tiến về phía trước.
- Quạt nước:
Khi 2 tay đã tỳ nước thì cổ tay gập dần, lúc này hai cổ tay và bàn tay tăng

dần tốc độ quạt sang bên, xuống dưới và ra sau (hình 5). Khi quạt tay, chuyển
động của bàn tay chia làm hai phần: Phần đầu bàn tay xoay ra ngoài, xuống dưới
và ra sau. Phần sau bàn tay xoay vào trong, xuống dưới và ra sau. Từ tỳ nước
chuyển sang quạt nước, cẳng tay từ xoay trong chuyển sang xoay ngồi . Do
vậy, lịng bàn tay từ hướng quay ra ngoài ra sau quay dần hướng vào trong và ra
sau.
16


Hình 5 - Kỹ thuật động tác tay bơi ếch (quạt nước)
Trong quá trình quạt nước, khuỷu tay cần giữ ở vị trí tương đối cao, chỉ có
như vậy mới phát huy sức mạnh của các nhóm cơ lớn, nâng cao hiệu quả quạt
nước.
Khi quạt tay góc độ giữa hai cánh tay đạt khoảng 120 độ thì chuyển sang
giai đoạn thu tay vào phía trong. Khi quạt nước và thu tay khơng nên vượt q
mặt phẳng trục vai (hình 6), quạt nước có tốc độ cao, thân người cũng từ đó nổi
cao trên mặt nước, cánh tay và khuỷu tay gần như đồng thời quạt nước. Điều đó
thể hiện sự hợp lý của kỹ thuật.

17


Hình 6 - Kỹ thuật động tác tay bơi ếch (quạt nước)

18


- Thu tay:
Khi thu tay không nên hạ thấp tốc độ quạt nước, ngược lại càng tích cực
tăng thêm tốc độ khép cánh tay và cẳng tay vào cẳng tay vào phía dưới để

chuyển sang duỗi tay về trước.
Phần đầu động tác thu tay phải lấy động tác ép khuỷu và bàn tay vào phía
trong, lên trên và ra sau làm chính. Phần sau động tác thu tay, khuỷu tay cánh
tay phải chuyển động vào trong, lên trên và ra trước
Trong giai đoạn thu tay, lực đẩy cơ thể ít, chủ yếu tạo ra lực nổi. Khi thu
tay không nên quá chú trọng động tác ép hai khuỷu vào trong, vì như vậy làm
giảm sức mạnh quat nước, đồng thời làm cho biên độ động tác quá lớn. Động tác
thu tay phải có lợi cho động tác duỗi tay ra phía trước, đồng thời khơng làm ảnh
hưởng đến nhịp điệu của động tác phối hợp.
Khi thu tay đến phía dưới cằm, hai lòng bàn tay từ hướng quay ra sau
chuyển sang hướng vào trong và lên trên. Lúc này cánh tay khơng vượt q trục
ngang vai. Trong q trình thu tay, động tác nên thực hiện nhanh, tích cực và
gọn, kết thúc thu tay, khuỷu tay thấp hơn bàn tay, cẳng tay góc khuỷu tạo thành
góc nhọn.
- Duỗi tay:
Duỗi tay là duỗi thẳng khớp khuỷu và khớp vai, lòng bàn tay từ hướng lên
trên xoay dần xoay dần úp xuống và duỗi ra trước.
Động tác duỗi tay ra phía trước nhanh là một trong những đặc điểm của
bơi ếch hiện đại. Động tác này được phối hợp chặt chẽ với động tác chân. Vì vậy
đồng thời với động tác duỗi tay với vươn vai về trước và cúi đầu tạo ra động tác
ép, tạo ra sóng tự nhiên, chú ý động tác duỗi tay không được dừng.
*. Kỹ thuật phối hợp tay, thở và phối hợp hoàn chỉnh:
Kỹ thuật phối hợp bơi ếch phức tạp hơn phối hợp các kiểu bơi khác. Thở
vào trong bơi ếch bằng mồm, thở ra bằng mồm hoặc cả mũi, và kết hợp chặt chẽ
với động tác quạt tay. Hiện nay có 2 loại ngẩng đầu lên thở:
Chỉ vươn cổ và cằm ra trước, đưa miệng lên mặt nước thở vào.
Dựa vào hiệu lực quạt tay làm cho đầu và vai nhô cao khỏi mặt nước mà
thở vào.
Người mới học bơi ếch nên sử sụng cách thở sớm, khi tay mới bắt đầu
quạt nước sẽ nhanh biết thở hơn. Trong kỹ thuật bơi ếch, phối hợp tay chân là

một khâu rất quan trọng, nó phức tạp hơn nhiều so với bơi trườn và bơi ngửa.
Nếu phối hợp không nhịp điệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của động tác
tay chân và tính đồng đều của tốc độ khi bơi.
2.2.2. Xây dựng hệ thống bài tập.
2.2.2.1. Hệ thống bài tập thở
Bài tập 1: Thở trên cạn 2 tay chống hông thở ra bằng mũi, hít vào bằng
miệng.

19


Bài tập 2: 2 tay bám vào thành bể úp mặt thở ra dưới nước khi hết hơi
ngẩng mặt lên thở.
Bài tập 3: 2 tay bám thành bể úp mặt xuống nước 2 chân thả lỏng sao cho
2 chân duỗi ra không chạm đáy bể.
Bài tập 4: Úp mặt xuống nước 2 tay để là là mặt nước ngang tai, đạp chân
vào thành bể lướt ra khi hết hơi kéo tay về sau ở tư thế ngồi xổm đứng dậy.
2.2.2.2. Hệ thống bài tập chân ếch
Bài tập 5: Tập mô phỏng động tác chân ếch trên bờ
Bài tập 6: Nửa thân trên nằm trên thành bể thực hiện đạp chân ếch.
Bài tập 7: 2 tay bám thành bể thả lỏng thân sau đạp chân ếch
Bài tập 8: 2 tay cầm phao tim hoặc 2 tay sấp bàn tay xuống úp mặt đạp
chân ếch sang ngang bể.
2.2.2.3. Hệ thống bài tập tay ếch.
Bài tập 9: Tập tay ếch mô phỏng trên cạn
Bài tập 10: Tựa lưng vào thành bể thân trên úp xuống nước nín thở tại chỗ
quạt tay.
Bài tập 11: Dùng phao lưng úp mặt nín hơi nằm dài trên mặt nước thực
hiện động tác quạt tay qua bể ngang.
2.2.2.4. Hệ thống bài tập Chân kết hợp tay ếch.

Bài tập 12: Đạp chân vào thành bể thực hiện động tác nín thở dạp chân
kết hợp quạt tay di chuyển qua bể ngang.
2.2.2.5. Hệ thống bài tập Tay – Thở.
Bài tập 13: Đi bộ dưới nước thân trên úp mặt xuống nước 2 tay lấp xấp
mặt nướ thực hiện động tác quạt tay sau đó ngoi lên hít thở đi sang ngang bể.
Bài tập 14: Treo phao lưng thả thân người nằm dài trên mặt nước thực
hiện động tác quạt tay sau đó ngoi lên thở và lặp lại.
2.2.2.6. Hệ thống bài tập hoàn thiện.
Bài tập 15: Thực hiện treo phao lưng đạp chân vào thành bể thả lỏng thân
người nằm dài trên mặt nước thực hiện động tác tay - thở - đạp chân lướt sau đó
lặp lại.
Bài tập 16: Thực hiện như bài tập 15 nhưng không sử dụng phao lưng.
2.2.3. Áp dụng các bài tập đã lựa chọn vào giảng dạy cho học sinh trường
THPT Nguyễn Trường Tộ - Vinh.
2.2.3.1. Cơ sở pháp lý để nhà trường đưa bơi lội vào giảng dạy chính khóa
và một số hình ảnh giảng dạy tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Vinh.

20


Hồ sơ pháp lý để giảng dạy bơi lội tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Vinh

21


22


23



Một số hình ảnh triển khai giảng dạy tại Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - TP.
Vinh
Các bài tập khởi động trước khi xuống bể

24


Tập động tác thở trên cạn của học sinh

Động tác thở dưới nước
25


×