Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tác động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp tại địa bàn xã văn lăng huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.68 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------

----------

HỜ A GIÀNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT NƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĂN LĂNG,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Lớp

: K45 - PTNT N02

Khoa



: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đặng Thị Bích Huệ

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên chúng em, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế,
nhằm củng cố và vận dụng những kiếm thức mà mình đã học được trong nhà
trường. Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế & PTNT – Trường đại học nông lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành
thực hiện đề tài:
“Tác động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp tại địa bàn xã Văn Lăng, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên”
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, khóa luận tốt
nghiệp của em đã hồn thành
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong khoa
kinh tế & PTNT, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giảng
dạy và hướng dẫn em
Đặt biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo ThS. Đặng Thị
Bích Huệ là người trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến

thức quý báu cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn đến các bác, chú, anh chị làm việc tại
UBND xã Văn Lăng, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp
tại địa bàn xã.
Mặc dù đã có nhiều đã có nhiều cố gắng để hồn thiện nhưng vẫn
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô và các bạn
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

HỜ A GIÀNG

năm 2017


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng: 4.1:

Diện tích và cơ cấu đất xã Văn Lăng năm 2016 ..................... 19

Bảng: 4.2.

Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn ........................................... 21


Bảng: 4.3.

Dân số và lao động xã Văn Lăng giai đoạn 2014-2016 .......... 23

Bảng: 4.4.

Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra trên
địa bàn xã Văn Lăng giai đoạn 2014-2016. ............................ 26

Bảng 4.5.

Diện tích, năng suất, sản lượng rau màu của các hộ điều tra
trên địa bàn xã Văn Lăng giai đoạn 2014-2016 ...................... 27

Bảng: 4.6

Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp của các hộ
điều tra trên địa bàn xã Văn Lăng giai đoạn 2014-2016 ......... 29

Bảng 4.7

Diện tích, năng suất, sản lượng cây ăn quả của các hộ điều
tra trên địa bàn xã Văn Lăng giai đoạn 2014-2016 ................. 30

Bảng 4.8.

Số lượng đàn gia súc, gia cầm của các hộ điều tra trên địa
bàn xã Văn Lăng giai đoạn 2014-2016................................... 31

Bảng 4.9


Nhiệt độ trung bình các tháng của xã Văn Lăng. .................... 32

Bảng 4.10

Số giờ nắng các tháng trong năm của xã Văn Lăng ................ 33

Bảng 4.11.

Lượng mưa trung bình tháng và năm của xã Văn Lăng giai
đoạn 2014-2016 (mm) ........................................................... 34

Bảng 4.12

Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ 2014-2016 xã Văn Lăng. ... 36

Bảng 4.13.

Diện tích lúa bị nhiễm bệnh của các hộ điều tra trên địa
bàn xã Văn Lăng giai đoạn 2014 – 2016 ................................ 37

Bảng 4.14.

Diện tích bị nhiễm bệnh của cây ăn quả của các hộ điều tra
trên địa bàn xã Văn Lăng giai đoạn 2014 –2016 .................... 38

Bảng 4.15

Lịch thời vụ canh tác lúa của các hộ điều tra .......................... 39


Bảng 4.16

Lịch thời vụ canh tác một số cây ăn quả chính của các hộ
điều tra................................................................................... 40


iii

Bảng 4.17

Nguồn nước cho cây trồng của các hộ điều tra ....................... 41

Bảng 4.18

Tình hình biến động sử dụng đất NN của các hộ điều tra
giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................ 42

Bảng 4.19.

Tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm của các hộ
điều tra trên địa bàn xã Văn Lăng giai đoạn 2014 – 2016....... 44

Bảng 4.20:

Số lượng gia súc, gia cầm mắc bệnh, chết do thay đổi của
khí hậu, thời tiết của các hộ điều tra ....................................... 45


iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Diễn giải

BĐKH

Biến đổi khí hậu

LHQ

Liên hiệp quốc

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

NN

Nông nghiệp

IPCC

Intergovernmental Panel on Climate Change

KNK

Khí nhà kính

UBND


Ủy ban nhân dân

SX

Sản xuất

THCS

Trung học cở sở

PTDTBTTHCS

Phổ thông dân tộc bán trú THCS


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của chuyên đề ............................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu ............................................. 4
2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về nông nghiệp ................................................... 8
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 12
2.2.1. Biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu đến SXNN trên thế giới .. 12
2.2.2. Biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu đến SXNN ở việt nam ..... 13
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 15
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 15
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 15
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 15
3.2. Địa điểm thực tập và thời gian thực tập ................................................. 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 16
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, thông tin thứ cấp.................... 16


vi

3.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ..................................... 16
3.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh ...................................... 16
3.4.4. Phương pháp phân tích số liệu, xử lý số liệu ....................................... 17
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 18
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................. 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 18
4.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra trên địa bàn xã Văn
Lăng. ............................................................................................................ 25
4.2.1. Hoạt động trồng trọt ........................................................................... 25
4.2.2 Hoạt động chăn nuôi ............................................................................ 30

4.3. Tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã Văn
Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 32
4.3.1. Tác động của BĐKH đến SXNN ........................................................ 32
4.3.2. Hệ quả của BĐKH đến hoạt động trồng trọt ....................................... 37
4.3.3. Hệ quả của BĐKH đến hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm............ 44
4.4. Các giải pháp ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu ......................... 46
4.4.1. Giải pháp ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực trồng
trọt................................................................................................................ 46
4.4.2. Giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực chăn nuôi .... 47
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 48
5.1. Kết luận ................................................................................................. 48
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................... 50
II.Tài liệu internet......................................................................................... 51


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu là một trơng những mối quan tâm lớn nhất của toàn cầu
hiện nay. Theo đánh giá, Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh
hưởng của BĐKH. Theo tình hình hiện nay thì biến đổi khí hậu ở Việt Nam
đang rất rõ rệt với sự gia tang nhiệt độ lên 10C trong vòng thế kỷ qua, lượng
mưa, tần suất đang có dấu hiệu thay đổi. Mùa mưa có lượng mưa tăng cao,
mùa khơ lượng mưa giảm đi dần đến các sự kiện thời tiết bất thường có xu
hướng tăng lên, Việt Nam phải hứng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu,

thiên tai, lũ lụt, hạn hánhơn trước.
Sự gia tăng và có tính chất bất thường hơn của thời tiết. đang tác động rất
lớn đến cuộc sống của con người và các hoạt động sản xuất mà biểu hiện rõ nhất
trong ngành nông nghiệp. Với điều kiện khí hậu như vậy, sản xuất nơng nghiệp
đang gặp khó khăn trong việc điều chỉnh cây trồng hợp lí thích nghi với môi
trường để năng suất cây trồng không bị ảnh hưởng theo hướng xấu.
Ở Việt Nam, nền nông nghiệp được coi là quan trọng trong nền kinh tến
quốc dân. Nông nghiệp là ngành sản xuất ra các sản phẩm trực tiếp để nuôi
sống con người, đặc biệt là ngành sản xuất lương thực chiếm vị trí quan trọng
tong nền kinh tế xã hội của quốc gia, là chỗ dựa cho các ngành khác phát triển
và là nguồn dự trữ cho chính sách xã hội của nhà nước. Với ý nghĩa đó, sản
xuất nơng nghiệp cần được qua tâm trước thực trạng biến đối khí hậu hiện
nay, nếu nước biển dâng 1m, khoảng 39% diện tích đồng bằng sơng Cửu
Long, trên 10% diện tích đồng bằng sơng Hồng và Quảng Ninh, trên 2,5%
diện tích các tỉnh ven biển miền Trung có nguy cơ bị ngập.


2

Xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cũng là địa phương
chịu ảnh hưởng của BĐKH, đặc biệt là lĩnh vực nơng nghiệp. Chính vì vậy,
để hiểu biết hơn về diễn biến của việc thay đổi khí hậu trên địa bàn huyện thì
việc nghiên cứu tác động của BĐKH đến tình hình sản xuất nơng nghiệp là
việc làm cần thiết.
Xuất phát từ vẫn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tác động của
biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Văn
Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên’’
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng về những tác động của biến đổi khí hậu đến

hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân trong thời gian qua. Từ đó,
đưa ra những giải pháp nhằm ứng phó với sự tác động của BĐKH đến sản
xuất nơng nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được diều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Xã Văn Lăng,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Tìm hiểu được hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân trên địa
bàn xã Văn Lăng.
- Đánh giá được những tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất
nông nghiệp của người dân trên địa bàn xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái ngun.
- Đề xuất được các giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong lĩnh
vực nông nghiệp


3

1.3. Ý nghĩa của chuyên đề
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Khóa luận có thể giúp sinh viên có thể vận dụng được các kiến thức
đã học vào trong thực tiễn.
- Giúp sinh viên nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh
nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Khóa luận là cơ sở cho địa phương có những giải pháp để ứng phó
những biến đổi của khí hậu. Đồng thời là cơ sở để đưa ra được kịch bản khí
hậu của địa phương trong những năm tới.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 . Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu
2.1.1.1 Khái niệm khí hậu, thời tiết, biến đổi khí hậu
* Khá niệm khí hậu và thời tiết
Khí hậu: là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó.
Ví dụ như: Trong phạm vi một tỉnh, một nước, một châu lục, hoặc trên phạm
vi toàn cầu trên cơ sở một chuỗi dữ liệu dài (khoảng 30 năm trở lên).
Thời tiết: là trạng thái khí quyển tại một thời điểm nhất định, được xác
định bằng tổ hợp các yếu tố như: Nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ, gió, mưa.
Các hiện tượng nắng, gió, mưa, mây, nóng, lạnh…thường thay đổi nhanh
chóng qua từng ngày, từng tháng, từng năm. Thời tiết có thể dự báo được
hàng ngày, hàng giờ, hay dài hơn đến một tuần
* Khái niệm BĐKH
Biến đổi khí hậu: trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí
quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi
các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo.
Theo công ước chung của Liên hợp quốc (LHQ) về BĐKH, ta có thể
hiểu: BĐKH là những ảnh hưởng có hại do BĐKH gây ra, là những biến đổi
trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể
đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên
và được quản lý, đến các hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội, sức
khỏe và phúc lợi của con người.[12]
2.1.1.2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu
* Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên
Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên bao gồm thay đổi cường độ



5

sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen của Mặt trời (Sunspots), các hoạt
động núi lửa, thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của Trái đất.
Với sự xuất hiện các Sunspots làm cho cường độ tia bức xạ Mặt trời
chiếu xuống Trái đất thay đổi, nghĩa là năng lượng chiếu xuống mặt đất làm
thay đổi nhiệt độ bề mặt Trái đất.
Sự thay đổi cường độ sáng của Mặt trời cũng gây ra sự thay đổi năng
lượng chiếu xuống mặt đất làm thay đổi nhiệt độ bề mặt Trái đất. Cụ thể là từ
khi tạo thành Mặt trời đến nay gần 4,5 tỉ năm, cường độ sáng của Mặt trời đã
tăng lên hơn 30%. Như vậy có thể thấy khoảng thời gian khá dài như vậy thì
sự thay đổi cường độ sáng Mặt trời là không ảnh hưởng lớn đến BĐKH.
Núi lửa phun trào – khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ phát thải vào khí
quyển một lượng cực kì lớn khí SO2, hơi nước, bụi và tro vào bầu khí quyển.
Khối lượng lớn khí và tro có thể ảnh hưởng đến khí hậu trong nhiều năm. Các
hạt nhỏ được gọi là các sol khí được phun ra bởi núi lửa, các sol khí phản
chiếu lại bức xạ (năng lượng) mặt trời trở lại vào không gian vì vậy chúng có
tác dụng làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất.
Đại dương ngày nay – các đại dương là một thành phần chính của hệ
thống khí hậu. Dòng hải lưu di chuyển một lượng lớn nhiệt trên khắp hành
tinh, Thay đổi lưu thơng đại dương có thể ảnh hưởng đến khí hậu thơng qua
sự chuyển động của CO2 vào trong khí quyển.
Thay đổi quỹ đạo quay của trái đất – Trái đất quay quanh mặt trời
với một quỹ đạo. Trục quay có góc nghiêng 23,5°. Thay đổi độ
nghiêng của quỹ đạo quay Trái đất có thể dẫn tới những thay đổi nhỏ. Tốc
độ thay đổi cực kì nhỏ có thể tính đến thời gian hàng tỷ năm, vì vậy ảnh
hưởng khơng lớn tới BĐKH.
Có thể thấy rằng các nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu tố tự nhiên
đóng góp một phần nhỏ vào sự BĐKH và có tính chu kì kể từ q khứ đến



6

hiện nay. Theo các kết quả nghiên cứu và công bố từ Ủy ban Liên chính phủ
về BĐKH thì ngun nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do các hoạt động của con
người.[2],[12].
* Nguyên nhân gây ra BĐKH do con hoạt động con người

Đã có các nghiên cứu chuyên sâu chứng minh rằng nhiệt độ bề mặt trái
đất tăng lên nhanh chóng hơn nửa thế kỉ qua chủ yếu là do hoạt động của con
người, chẳng hạn như việc đốt các nhiên liệu hóa thạch ( than đá, dầu mỏ,..)
phục vụ các hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải, và thay đổi mục đích
sử dụng đất (thay đổi albedo bề mặt đất) bao gồm thay đổi trong nông nghiệp
và nạn phá rừng. Ngồi ra, cịn một số hoạt động khác như đốt sinh khối, sản
phẩm sau thu hoạch.
Các khám phá liên quan đến nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động
của con người của Ủy ban Liên Chính Phủ về BĐKH công bố qua các năm
như sau:
+ Trong báo cáo của IPCC 1995: Cho rằng hoạt động của con người chỉ
đóng góp vào 50% nguyên nhân gây ra BĐKH.
+ Trong báo cáo của IPCC 2001: Sau khi các nhà nghiên cứu thực hiện
các nghiên cứu khoa học thì kết quả chỉ ra rằng hoạt động của con người đóng
góp vào 67% nguyên nhân gây ra BĐKH.
+ Trong báo cáo của IPCC 2007: Một loạt các nghiên cứu được thực hiện,
kết quả chỉ ra rằng hoạt động con người đóng góp vào 90% gây ra BĐKH.
+ Và theo báo cáo của IPCC gần đây nhất kết luận rằng hoạt động của
con người đóng góp vào 95% nguyên nhân gây ra BĐKH. Kết quả này được
cơng bố vào năm 2013.
Ví dụ: Theo thông báo thứ 2 của Việt Nam với Công ước khung Liên
Hiệp Quốc về BĐKH ( UNFCCC) thì kết quả kiểm kê khí nhà kính (KNK)

năm 2000 của Việt Nam là 143 triệu tấn CO2 tương đương / năm. Trong đó


7

nông nghiệp chiếm 45%, năng lượng chiếm 35% tổng phát thải KNK của Việt
Nam. Vì Việt Nam là nước có tỉ trọng sản xuất nông nghiệp cao nên lượng
phát thải KNK chiếm đến 45%.[5],[6]
2.1.1.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu
- Nhiệt độ tăng
Trong 100 năm qua (1906 - 2005) nhiệt độ trung bình tồn cầu đã tăng
0,740C, tốc độ tăng của nhiệt độ trong 50 năm qua gần đây gần gấp đơi so với
50 năm trước đó. Trong đó 10 năm qua (tính từ năm 2001), nhiệt độ trung
bình cao hơn 0,50C so với giai đoạn 1961 – 1990. Một số hiện tượng tiêu biểu
liên quan đến nhiệt độ tăng như sau:
+ Giai đoạn 1995 – 2006 có 11 năm (trừ 1996) được xếp vào danh sách
12 năm nhiệt độ cao nhất trong lịch sử kể từ năm 1850, nóng nhất là năm
1998 và 2005. Gần đây nhất là năm 2010 được coi là nóng nhất trong lịch sử
vào tháng 6 năm 2010 được ghi nhận là tháng nóng nhất trên toàn thế giới kể
từ năm 1880[12].
+ Ở Việt Nam khoảng 50 năm qua đã tăng lên khoảng 0,5 – 0,70C,
BĐKH làm cho thiên tai, bão lũ ngày càng ác liệt hơn[2].
- Nước biển dâng
+ Nước biển dâng là sự dâng mực nước của đại dương trên toàn cầu,
trong đó khơng bao gồm triều, nước dâng do bão… Nước biển dâng tại một vị
trí nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình tồn cầu vì có sự
khác nhau về nhiệt độ của đại dương và các yếu tố khác. Quan trắc mực nước
biển cho thấy mực nước biển trung bình tăng khoảng 20cm trong vòng 100
năm qua. Trong thập kỷ qua, mực nước biển dâng nhanh nhất ở vùng phía tây
Thái Bình Dương và phía đơng Ấn Độ Dương, Việt Nam trong khoảng 50

năm trở lại đây mực nước biển dâng khoảng 20cm[4].
- Những biểu hiện khác


8

+ Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho mơi
trường sống của con người và các sinh vật sống trên Trái Đất. Sự di chuyển
của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm. Trên các vùng khác nhau của trái
đất dẫn đến nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và
hoạt động con người.
+ Sự thay đổi cường độ hoạt động của q trình hồn lưu khí quyển,
chu trình tuần hồn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
+ Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và
thành phần của thủy quyển và các địa quyển.
2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về nông nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm cà một số nguyên liệu
cho công nghiệp
Theo chủ nghĩa rộng nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm
các ngành nhỏ: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
Theo nghĩa hẹp nông nghiệp bao gồm chuyên ngành: trồng trọt, chăn
nuôi và dịch vụ nông nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều
nước, đặc biệt là các thế kỷ trước đây khi cơng nghiệp cịn chưa phát triển.[3]
2.1.2.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Thứ nhất, nông nghiệp là ngành sản xuất truyền thống, có lịch sử phát
triển lâu đời, do đó có nhiều đặc điểm trì trệ lạc hậu vẫn còn tồn tại trong sản

xuất, mặc dù tiến bộ khoa học kĩ thuật, đã áp dụng máy móc thiết bị hiện đại
vào sản xuất nhưng nhiều vùng người dân vẫn áp dụng kĩ thuật cũ để sản
xuất, không muốn thay đổi. Cần phải cải tạo những đặc điểm không phù hợp,
bảo thử, trì trệ này để phát triển nơng nghiệp.


9

Thứ hai, nông nghiệp là ngành tạo ra những sản phẩm thiết yếu cho con
người. lương thực là sản phẩm chỉ có ngành nơng nghiệp mới sản xuất ra được.
Theo thuyết nhu cầu cua Maslow thì nhu cầu sinh tồn là nhu cầu quan trọng nhất.
chính vì vậy, nước nào cũng phải sản xuất hoặc nhập khẩu lương thực.
Thứ ba, phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên và đất đai:
Mỗi cùng có những đặc trong riêng về đất, khí hậu, địa hình… phù hợp
với phát triển sản xuất một số loại nông sản nhất định, tạo nên đặc sản của
từng vùng. Mỗi vùng tìm cho mình những sản phẩm thích hợp để phát triển,
khai thác lợi thế. Sản xuất nông nghiệp là ngành phụ thuộc lớn vào điều kiện
tự nhiên, hồn cảnh khác quan khơng can thiệp được, do đó mang tính rủi ro
cao. Khả năng thật thu do mất mùa có thể do các nguyên nhân như lũ lụt, mưa
bão, hỏa hoạn, bệnh dịch…Do đó cần những chính sách bảo hiểm để giảm
những rủi ro đó.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, vừa là đối tượng lao động vừa là tư
liệu lao động.
Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ, một lực lượng lớn lao động trong
ngành nông nghiệp thiếu việc làm theo mùa vụ.
Thứ tư, nơng nghiệp là ngành sản xuất địi hỏi nhiều lao động.
Cơng việc trong ngành này khơng địi hỏi trình độ cao, việc dễ làm
nhưng đòi hỏi nhiều về lao động. Đây cũng là một thuận lợi để giải quyết vấn
đề việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, thu nhập trong ngành còn thấp
nên hiện tượng thiếu việc làm còn nhiều. Hiện nhiều lao động ngành nơng

nghiệp cịn chiếm một tỉ trọng lớn, cần chuyển sang các ngành công nghiệp và
dịch vụ nhiều hơn nữa. Trong nông nghiệp cần nâng cấp sang ngành sử dụng
nhiều vốn, nâng cao năng suất.
Thứ năm, đây là ngành kinh tế có quy mơ lớn, chiếm tỉ trọng về giá trị
sản xuất trong tổng nền kinh tế cao tuy nhiên tỷ trọng trong lao động và sản


10

Phẩm có xu hướng giảm trong q trình phát triển. Sự biến động này chịu sự
tác động của quy luật tiêu dung sản phẩm và quy luật năng suất lao động. [3]
2.1.2.3. Nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
Tài nguyên đất: Đất là tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất không thể
thay thế trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đất yếu tố quan trọng đến việc
sản xuất canh tác nông nghiệp cây trồng vật nuôi. Chất lượng đất ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, năng suất của cây trồng và vật ni.
Tài ngun khí hậu: Khí hậu phù hợp và thuận lợi cho phép phát triển
nền nơng nghiệp phù hợp. Khí hậu nước ta là nhiệt đới ẩm gió mùa nên là
điều kiện để phát triển nông nghiệp quanh năm đa dạng và phong phú không
bị gián đoạn như các nước ôn đới.
Tài nguyên nước: Trong nông nghiệp thì tài nguyên nước đóng vai trị
quan trọng,nó là cơ sở để sinh trưởng và phát triển cho nền nông nghiệp. nước
ta là một nước có nhiều sơng ngịi, trữ lượng nước ngọt dồi dào rất thuận lợi
cho hoạt động sản xuất nông nghiệp tuy nhiên cần phải sử dụng hợp lý tránh
láng phí trong tình hình nguồn nước ngọt ngày càng khan hiếm do biến đổi
khí hậu.
Tài nguyên Sinh vật: Nguồn tài nguyên động thực vật phong phú là
điều kiện thuận lợi cho nhân dân nhân giống thuần chủng và lai tạo giống
mới có năng suất, chất lượng cao chống chịu hạn tốt, sức sống cao.[1]
2.1.2.4. Tác động của BĐKH đến SXNN

* Đến tài nguyên nước:
BĐKH làm suy thoái tài nguyên nước trên các lưu vực sông, ảnh
hưởng nghiêm trọng tới đời sống người dân.làm thiếu hụt lượng nước tưới
tiêu trong hoạt động sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến năng suất sản lượng
mùa vụ cây trồng.
Chế độ mưa thay đổi có thể gây lũ lụt vào mùa mưa, hạn hán vào mùa khơ,
gây khó khăn cho việc cung cấp nước cho cây trồng và vật ni, lúa và hoa màu
có nguy cơ bị mất trắng với số diện tích lớn.


11

* Đến môi trường:
Sự tăng nước biển sẽ làm nhiễm mặn các vùng ven biển, môi trường
nước mặt bị ô nhiễm nặng nề. Sâm nhập mặn làm thu hẹp diện tích đất canh
tác của người dân đặc biệt tại các tỉnh ven biển.
Nhiệt độ tăng lên làm tăng khả năng hòa tan các kim loại nặng và NO3 độc
hại, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất. Đất trở nên cằn cỗi kém màu mỡ
và giảm lượng vi sinh vật trong đất.
Làm thay đổi chu trình Các bon trong đất làm môi trường đất thay đổi
theo xu hướng bất lợi cho thực vật và vi sinh vật.
Làm tăng nồng độ khí CO2 trong khí quyển, gây độc trực tiếp cho con
người và động vật.
* Đến nông lâm ngư nghiệp và an ninh lương thực:
Đối với sản xuất nơng nghiệp:
Có tác động lớn đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo
trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng.
Ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng
khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm.
Làm tăng tần số, cường độ, tính biến động và tính cực đoan của các

hiện tượng thời tiết nguy hiểm làm giảm năng suất và sản lượng của cây trồng
và vật nuôi.
Gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp.
* Đối với sản xuất lâm nghiệp:
Chỉ số tăng trưởng sinh khối của cây rừng có thể giảm do độ ẩm giảm.
Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật tăng, một số loài động,
thực vật quý hiếm có thể bị suy kiệt.
Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát
triển sâu bệnh, dịch bệnh.


12

* Đối với thủy sản:
Nước biển dâng làm chế độ thủy lý, thủy hóa và thủy sinh xấu đi làm
các quần xã hiện hữu thay đổi cấu trúc và thành phần, trữ lượng giảm sút.
Nhiệt độ tăng làm cho nguồn thủy, hải sản bị phân tán. Các loại cá có
giá trị kinh tế cao bị giảm đi hoặc mất hẳn.
Đến năng lượng: Lượng nước khan hiếm do hạn hán làm giảm lượng
nước tích trữ trong các hồ thủy điện ảnh hưởng đến năng suất điện hàng năm
của quốc gia.
* Đến sức khỏe con người:
Nhiệt độ diễn biến thất thường làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con
người, đặc biệt là người nông dân canh tác trên đồng ruộng phụ thuộc rất
nhiều vào thời tiết. BĐKH gây ra nhiều loại bệnh tật ảnh hưởng trực tiếp tới
sức khỏe con người.[1]
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu đến SXNN trên thế giới
- BĐKH gây ra những ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp trên
tồn thế giới. Tình trạng sa mạc hóa đang gia tăng với tốc độ báo động, gấp

đôi so với những năm 1970.
- Theo tính tốn, đến năm 2025 sẽ có 2/3 diện tích đất canh tác ở châu
Phi, 1/3 diện tích đất canh tác ở châu Á và 1/5 diện tích đất canh tác ở Nam
Mỹ khơng cịn sử dụng được. Các nước Trung Á cũng bị ảnh hưởng nặng, đặc
biệt Kazakhstan kể từ năm 1980, gần 50% diện tích trồng trọt đã bị bỏ hoang
vì đất quá cằn trong tiến trình sa mạc hóa.
- Ở Nam Âu - vùng đã từng dễ bị tổn thưởng bởi tính bất thường của
khí hậu - BĐKH sẽ làm cho các điều kiện (nhiệt độ cao và hạn hán) nghiêm
trọng hơn và nhìn chung làm giảm khả năng sử dụng nước, tiềm năng thuỷ
điện, du lịch và năng suất cây trồng.


13

- Ở Châu Phi, sản xuất nông nghiệp tại nhiều nước Châu Phi sẽ bị
thiệt hại nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu hơn tới an ninh lương thực và tăng
tình trạng suy dinh dưỡng. Đến cuối thế kỷ XXI, mực nước biển dâng sẽ gây
ảnh hưởng tới các vùng trũng ven biển, đơng dân cư. Chi phí thích ứng có thể
chiếm ít nhất từ 5% - 10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Ngược lại, ở Bắc
Mỹ, trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, BĐKH ở mức vừa phải sẽ nâng
tổng sản lượng của ngành nông nghiệp dựa vào nước mưa thêm từ 5% - 20%,
nhưng sản lượng tăng thêm lại thay đổi theo vùng.
- Hiện nay các khu vực châu thổ của các con sông lớn ở châu Á, tình
trạng biến đổi ngày càng tăng giữa các mùa đang tạo sức ép đối với các nguồn
cung cấp nước, trong khi đó mực nước biển dâng đang biến các nguồn cung
cấp nước ngọt thành nước lợ có nồng độ mặn cao. Những vấn đề đó đang đẩy
tiến trình sản xuất lúa gạo của châu Á vào tình trạng khó khăn. Mực nước
biển dâng cao do biến đổi khí hậu sẽ làm thay đổi chất lượng nước và tăng độ
mặn của các khu vực này. Hơn nữa, một số vịnh sơng lớn, trong đó có vịnh
Chao Phraya ở Thái Lan và sông Hồng ở Việt Nam, đang được coi là "chết"

do tất cả nguồn nước đầu nguồn bị ngăn chặn.
- Tại Nam Á, các vịnh sông Hằng và sông Indus đang trong tình trạng
thiếu nước. Tại Đơng Nam Á, mặc dù sử dụng nước tưới dễ dàng, nhưng gần
70% vụ gieo trồng vẫn thiếu nước và dễ bị ảnh hưởng bởi những đợt biến đổi
khí hậu. [15]
2.2.2. Biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu đến SXNN ở việt nam
Việt nam cũng là một quốc gia đã và đang chịu nhiều hậu quả nghiêm
trọng do quá trình BĐKH gây ra. Đặc biệt trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp của người dân trên cả nước trong những năm trở lại đây.
Sự gia tăng lũ lụt, hạn hán làm trầm trọng thêm thiệt hại đối với sản
xuất nông nghiệp, làm giảm sản lượng lương thực và các loại cây trồng khác.


14

Cụ thể như tính từ năm 1996 đến năm 2005, các trận lũ, bão ở miền Bắc đã
làm 2,3 triệu ha lúa bị ngập úng, gần 67.000 ha đất nông nghiệp, 830.000 ha
tôm, cá nuôi trồng bị thiệt hại.
Nhiệt độ thay đổi làm giảm năng suất cây trồng, mùa đông năm 20072008, thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày đã làm chết 53.000 gia súc,
khoảng 34.000 ha lúa xuân đã cấy và hàng chục nghìn ha mạ ở tất cả miền núi
phía Bắc và Bắc Trung Bộ bị mất trắng.
Tháng 3/2010 ở Đồng bằng sông Cứu Long xâm nhập mặn qua các cửa
sông lớn vào sâu nội địa 40-60km với độ mặn đo được từ 2%-7%, toàn vùng
Đồng bằng sông Cứu Long trên 100.000 ha lúa đông xuân thiệt hại nặng bởi
xâm nhập mặn trong tổng số 620.000 ha bị ảnh hưởng của các tỉnh ven biển.
Tháng 10 năm 2015 cả nước chịu đợt nắng nóng và hạn hán kéo dài đặc
biệt các tỉnh đông nam bộ làm chết nhiều đàn gia súc.[5]


15


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình SXNN, thời tiết, khí hậu trong những năm gần
đây tại địa bàn Xã Văn Lăng, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tác động của BĐKH ảnh hưởng đến hoạt động SXNN tại địa bàn Xã
Văn Lăng, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên
3.2. Địa điểm thực tập và thời gian thực tập
- Địa điểm thực tập: Tại địa bàn Xã Văn Lăng, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh
Thái Nguyên
- Về thời gian: 13/02/2017 đến ngày 20/05/2017
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Xã Văn Lăng, Huyện Đồng
Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên.
- Tình hình SXNN và biểu hiện của BĐKH của Xã Văn Lăng, Huyện
Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên trong thời giang qua.
- Đánh giá tác động của BĐKH ảnh hưởng đến SXNN tại địa bàn xã.
- Sau khi nghiên cứu, phân tích, đánh giá sự tác động của BĐKH đến
SXNN tại địa bàn xã. Em đưa ra một số giải pháp để ngành NN xã có thể
thích ứng và giảm thiểu tác động của BĐKH trên cơ sở tìm hiểu rõ những giải
pháp ứng phó với BĐKH của cả nước nói chung và địa bàn Xã Văn Lăng,
Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên nói riêng.


16

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, thơng tin thứ cấp
- Thu thập có chọn lọc các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
đề tài.
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (dân số, việc làm...) tại
địa bàn xã Văn Lăng, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên.
- Tài liệu hiện trạng sử dụng và khai thác sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp tại địa bàn xã.
- Các báo cáo hiện trạng môi trường của xã và kết quả quan trắc môi
trường hàng năm tại địa bàn Xã Văn Lăng, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái
Nguyên.
- Tài liệu về công tác quản lý môi trường tại địa bàn Xã Văn Lăng,
Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên.
- Các văn bản pháp quy liên quan đến BĐKH, tác động của BĐKH đến
SX NN và các tài liệu có liên quan.
3.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
- Phát 60 phiếu điều tra.
- Lựa chọn cá nhân có tính đại diện, cân bằng về giới và tuổi:
+ Người nhiều tuổi, có kinh nghiệm trong SXNN.
+ Nơng dân có nhiều kinh nghiêm.
+ Người có hiểu biết rộng.
+ Có tinh thần xây dựng, mạnh dạn, cở mở.
+ Có cả trẻ em, người già, nam, nữ.
3.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh
- Thông qua số liệu thu thập được tiến hành xử lý, phân tích bằng cách
sắp xếp, hệ thống hệ thống hóa thành các bảng biểu, trình bày bằng biểu đồ.


17

+ Tổng hợp tình hình khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa...) và tình

hình sản xuất (diện tích, năng suất, sản lượng...) từng năm.
+ Phân tích các mức độ biến động và ảnh hưởng của khí hậu tới chất
lượng SN NN tại địa bàn xã.
+ So sánh sự thay đổi SXNN qua các năm nhằm tìm ra các giải pháp
phịng ngừa, thích ứng BĐKH.
3.4.4. Phương pháp phân tích số liệu, xử lý số liệu
- Sử dụng các phần mền tin học để xử lý, tổng hợp số liệu.
- Sử dụng các thông tin từ internet để cập nhật thông tin thường xuyên
về số liệu, hiện trạng, bản đồ khí hậu và nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.


18

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Văn Lăng nằm là một xã vùng cao nằm ở khu vực phía Tây Bắc
của huyện, cách trung tâm huyện khoảng 20km, bao gồm 16 xóm. Ranh giới
của xã được xác định như sau:
+ Phía Đơng giáp với xã Tân Long – huyện Đồng Hỷ
+ Phía Tây giáp với xã Phú Đơ – huyện Phú Lương
+ Phía Nam giáp với xã Hịa Bình – huyện Đồng Hỷ
+ Phía Bắc giáp với xã Quảng Chu – huyện Chợ Mới – tỉnh Bắc Kạn
4.1.1.2. Địa hình
Xã Văn Lăng có địa hình đồi núi phức tạp hơn các vùng khác của
Huyện Đồng Hỷ, độ cao trung bình so với mực nước biển là 508m. Địa hình
của xã mang đặc điểm địa hình vùng trung du miền núi phía Băc, có các
thung lũng nhỏ hẹp xem kẽ với hệ thống sông, suối là những cách đồng, địa

hình thấp dần về phía Nam
4.1.1.3. Khí hậu
Xã Văn Lăng nằm trong khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Trong năm có 2
mùa rõ rệt. Mùa mưa nóng ẩm bắc đầu từ tháng 4 đến tháng 10, gió mùa chủ
yếu là gió mùa Đơng Nam và mùa khô lạnh kéo dài từ tháng 11 đến thánh 3
năm sau, chủ yếu là gió Đơng Bắc. Nhiệt độ trung bình là 220C, độ ẩm trung
bình là 80%, số giờ nắng trong năm là 1.690 giờ/năm.
4.1.1.4. Thủy văn
Trên địa bàn xã có dịng Sơng cầu chảy dọc qua địa bàn xã và các ao


×