Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã yên bài huyện ba vì thành phố hà nội năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

QUYỀN THỊ THÙY
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI XÃ YÊN BÀI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



QUYỀN THỊ THÙY
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI XÃ YÊN BÀI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K47 - QLĐĐ - N03

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Quang Thi

Thái Nguyên, năm 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện và được sự giảng dạy nhiệt tình của
các thầy, các cô trong trường tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun
nói chung và các thầy, các cơ trong Khoa Quản lý Tài Nguyên nói riêng. Em
đã đúc kết được những kiến thức trang bị cơ bản về chuyên môn để có thể
thực hiện luận văn với đề tài:
"Thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Yên
Bài, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2018".
Để luận văn này đạt được kết quả tốt. Trước hết em xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi đã hướng dẫn em để em
hoàn thành tốt luận văn này trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong khoa Quản lý tài
nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em các
kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn ngành học trong thời gian em học tập
và rèn luyện tại trường.
Đồng thời em xin cảm ơn ban lãnh đạo UBNN xã Yên Bài, ban lãnh
đạo Công ty Cổ Phần Địa chính mơi trường và Tài ngun mơi trường Biển
đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập, làm việc và nghiên cứu đề tài.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một
sinh viên, luận văn này khơng thể tránh được những thiếu sót. em rất mong
nhận được sự những ý kiến đóng góp của các thầy cơ để em bổ sung những
thiếu xót và nâng cao kiến thức của bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Sinh viên

Quyền Thị Thùy


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Yên Bài năm 2018............................38
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số lượng hồ sơ cấp đổi chính chủ tại 04 xóm tại xã Yên
Bài năm 2018 ............................................................................................40
Bảng 4.3. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp đổi
GCNQSDĐ của 04 xóm tại xã Yên Bài năm 2018 ...............................41
Bảng 4.4. Tổng số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm Bài
năm 2018...................................................................................................42
Bảng 4.5. Tổng số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm Mít
Mái năm 2018 ...........................................................................................42
Bảng 4.6. Tổng số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm
Chóng năm 2018 ......................................................................................43
Bảng 4.7. Tổng số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm
Muỗi năm 2018.........................................................................................43
Bảng 4.8. Tổng số hộ gia đình cá nhân khơng đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại
xóm Bài năm 2018 ...................................................................................44
Bảng 4.9. Tổng số hộ gia đình cá nhân khơng đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại
xóm Bài năm 2018 ...................................................................................44
Bảng 4.10. Tổng số hộ gia đình cá nhân khơng đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại
xóm Mít Mái năm 2018 ...........................................................................45
Bảng 4.11.Tổng số hộ gia đình cá nhân khơng đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại
xóm Muỗi năm 2018 ................................................................................45
Bảng 4.12. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ.......46



iii

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................... 18
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện cơ cấu số hồ sơ đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của 04 xóm tại xã Yên Bài năm 2018 ............ 47
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu số thửa đất đăng ký cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của 04 xóm tại xã n Bài năm 2018 ... 47
Hình 4.3. Biểu đồ cơ cấu diện tích đất đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của 04 xóm tại xã Yên Bài năm 2018 ............ 48


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu, các từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

NĐ - CP

Nghị định Chính phủ

UBND

Uỷ ban nhân dân

QH

Quốc Hội

QĐ - BTNMT

Quyết Định Bộ Tài nguyên Môi trường

TT - BTNMT

Thông Tư Bộ Tái nguyên Môi Trường

TNMT

Tài Nguyên Môi trường

NTM

Nông thôn mới



v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ....................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
2.1. Một số khái niệm về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . 4
2.1.1. Đăng kí đất đai ...................................................................................... 4
2.1.2. Quyền sử dụng đất ................................................................................ 5
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất............................ 6
2.1.4. Mục đích của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................ 7
2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất ................... 8
2.2. Cơ sở pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................... 8
2.3. Hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ .................................................................... 13
2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận .......................................... 14
2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................................. 14
2.4.2. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................... 14
2.4.3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................... 18
2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..... 19



vi

2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........ 20
2.4.6. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ......................... 20
2.5. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............................. 22
2.5.1. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thế giới ....... 22
2.5.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam...... 23
2.6. Thực hiện công tác cấp đổi GCNQSDĐ tại một số thôn trên địa bàn xã
Yên Bài năm 2018 ......................................................................................... 24
2.6.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Hà Nội ................. 24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....30
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 30
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 30
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 30
3.2.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 30
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................. 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 30
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 30
3.4.2. Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, viết báo cáo .................... 31
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 32
4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Yên Bài ......... 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 32
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................ 34
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 34
4.2. Tình hình quản lý đất đai xã Yên Bài .................................................... 37
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai xã Yên Bài .................................................. 37
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Yên Bài năm 2018 ...................... 38



vii

4.3. Kết quả quá trình thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ 04 xóm thuộc xã Yên
Bài năm 2018 ............................................................................................... 40
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả trong công
tác cấp GCNQSD đất tại xã Yên Bài ............................................................ 49
4.4.1. Những thuận lợi................................................................................... 49
4.4.2. Những khó khăn .................................................................................. 49
4.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp đổi GCNQSDĐ tại xã Yên Bài .. 50
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 52
5.1. Kết luận .................................................................................................. 52
5.2. Kiến nghị ................................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn xây dựng và bảo vệ tổ quốc. mỗi
giai đoạn thì tình hình kinh tế, chính trị đất nước lại có nhiều điểm khác
nhau. Vì vậy cơng tác quản lý đất đai cũng theo đó mà có những biến đổi
khơng ngừng qua các thời kỳ.
Qua mỗi thời kỳ dù mức độ khác nhau nhưng ta đều thấy rõ sự quan
tâm của Nhà nước đối với công tác quản lý đất đai, đặc biệt là công tác đăng
ký đất đai cấp GCNQSDĐ. do đất đai là nguồn tài ngun có hạn vơ cùng

q giá. Nó có vị trí địa lý cố định và khơng thể di rời và có thời gian sử
dụng vĩnh viễn. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng.
Công tác đăng ký đất đai có vị trí cực kỳ quan trọng trong công tác
quản lý đất đai của nhà nước. nó xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền sử
dụng đất đai giữa nhà nước và người sử dụng đất. đảm bảo thống nhất quản
lý, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Giúp người sử dụng
đất yên tâm sử dụng và cũng là pháp lý cho việc thu tiền sử dụng đất, tăng
ngân sách nhà nước phục vụ cho các công tác phát triển đất nước đi lên.
Hiện nay, công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa
chính được thực hiện dựa trên các văn bản pháp lý như luật đất đai 2013,
Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Thông tư 17/2009/TT-BTNMT,… . Trong bối
cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng đồng thời thúc đẩy q
trình cơng nhiệp hóa, hiện đại hóa đã đưa đất nước phát triển nhanh chóng.
Các cơ sở hạn tầng được xây dựng ồ ạt, kéo theo đó là nhu cầu về sử dụng
đất tăng cao cho các hoạt động nhà ở, kinh doanh, dịch vụ ngày càng phát
triển, dẫn đến việc quỹ đất ngày càng hạn hẹp. việc đó đã làm cho giá trị


2

quyền sử dụng đất tăng lên nhanh chóng. Vấn đề cấp bách đặt ra cho công
tác quản lý nhà nước về đất đai là phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ
và có hiệu quả. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như tránh xảy ra
tranh chấp đất đai gây mất trật tự xã hội.
Xuất phát từ thực tế nhu cầu về cấp GCNQSDĐ và được sự nhất trí của
Ban giám hiệu Trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS.
Nguyễn Quang Thi. Em được giới thiệu thực tập tại Công ty cổ phần Địa
chính mơi trường và Tài ngun mơi trường Biển, với mong muốn áp dụng
các kiến thức đã học tại nhà trường vào thực tiễn công tác đăng ký, kê khai

cấp đổi GCNQSDĐ và học hỏi kinh nghiệm, em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Yên
Bài, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2018".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá công tác cấp đổi GCNQSDĐ tại xã Yên Bài.
- Đưa ra những thuận lợi khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả
trong công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Yên Bài.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho em có sự liên hệ giữa lý thuyết và thực tế, củng cố kiến thức
đã được học và nghiên cứu trên nhà trường và có kinh nghiệm hoạt động
trong cơng tác cấp GCNQSDĐ.
- Giúp cho bản thân em có những kiến thức hiểu biết cần thiết về tình
hình quản lí đất đai trên địa bàn xã.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế
nhằm phục vụ cho công tác sau này.
- Nắm vững những quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới


3

Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về cấp GCNQSDĐ nói chung
và cấp đổi GCNQSDĐ nói riêng.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện công tác cấp đổi GCNQSDĐ

sẽ thấy được những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực hiện, từ đó
rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực
tế của tường địa phương nhằm thúc đẩy công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ
nói riêng và cơng tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số khái niệm về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
2.1.1. Đăng kí đất đai
* Khái niệm đăng kí đất đai:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý
giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất
được Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ
để quản lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa
vị pháp lý của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội.
* Hình thức đăng ký đất đai:
Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc.
Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời
kỳ đăng ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên
phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.
- Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương
đã hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội
dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
* Vai trị của cơng tác đăng ký đất đai:
Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích nhà nước,
cộng đồng, cơng dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian
tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí có mụch đích sử dụng tốt



5

nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý lợi ích chung qua việc dung công cụ
đăng ký đất đai để quản lý đất đai. Lợi ích cơng dân có thể thấy được là Nhà
nước bảo vệ quyền và bảo vệ cơng dân khi có các tranh chấp, khuyến khích
đầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp.
Là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, thực chất là sở
hữu Nhà nước, Nhà nước chia cho dân sử dụng bề mặt, khơng đươc khai
thách trong lịng đất và trên khơng, nếu muốn khai thác trong lịng đất hoặc
trên khơng thì phải có sự cho phép của Nhà nước. bảo vệ quyền sở hữu toàn
dân nghĩa là bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp và giám sát nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật để đảm bảo lợi ích chung tồn xã hội. vì vậy đăng ký
đất đai có vai trị thiết lập hệ thống thơng tin về đất đai, đây là công cụ giúp
Nhà nước quản lý.
Đăng ký đất đai là điều kiện để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ
nguồn tài nguyên đất. Biết được mục đích sử dụng và từ đó điều chỉnh hợp
lý các thơng tin hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính cung cấp các thơng tin gồm
tên chủ sử dụng, diện tích, vị trí, hình thể, góc cạnh, hạng đất, thời hạn sử
dụng, mục đích sử dụng, những rằng buộc về quyền sử dụng hay những thay
đổi trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý của những thay đổi đó.
2.1.2. Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức,
cá nhân được Nhà nước giao đất để sử dụng.
"Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác
được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự).
Đất đai có thể đem lại rất nhiều lợi ích cho chủ sở hữu đất, và việc sở

hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo sự phát triển ổn định hoà


6

bình, cơng bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi quốc gia
cũng như tồn thể nhân loại.
Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn
dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng
và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ
này Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó
là Hiến pháp nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19),
Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở
hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà
nước cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất
và quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất. Ngày 26/11/2003 Quốc Hội
ban hành Luật đất đai 2003 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2014 nhằm hoàn hiện
hơn, chặt chẽ hơn cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai và mới nhất là
Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực
từ ngày 01/07/2014 được đưa ra để cụ thể hóa quyền của Nhà nước đối với
đất đai, bổ sung các nội dung chính, quy định rõ ràng và chi tiết các đối
tượng được nhà nước giao, cho thê đất.
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan
trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như tồn xã hội.
Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn
cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở.
Theo Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di
dời và quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm

quyền chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng
của nhà ở để phục vụ mục đích đời sống - kinh tế ), và quyền định đoạt


7

(quyết định số phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa
kế, phá đi,...). Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên
quyền sở hữu nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu
có thể chuyển giao một phần hoặc tồn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền
chiếm hữu nhà ở của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và
khơng gian xác định, đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc
quy định phân chia quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà
không tuân theo một quy tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên.
2.1.4. Mục đích của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết
đến từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước.
Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là cơng
cụ để Nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước
quản lý chặt việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo
cho quỹ đất được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Cấp
GCN là điều kiện để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các hoạt động về
quản lý nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay.
- Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các
thửa đất, tài sản đã được đăng ký, được cấp GCN. Người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản yên tâm khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được
giao, hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai.
- Việc cấp GCN là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến hành

lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN.


8

2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất
Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu
cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý;
đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo
yêu cầu của chủ sở hữu” [6] trong các trường hợp như: thửa đất được giao,
cho thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được
giao để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa
đăng ký; thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc
thay đổi những nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện
việc đăng ký và cấp GCN bởi vì:
- GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo
vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng
đất đúng theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong
việc sử dụng đất. Thơng qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập
một sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những
người sử dụng đất đai trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc
đăng ký và cấp GCN sẽ cung cấp thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý
để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được Nhà
nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai.
- GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ
đất trong phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp
lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
2.2. Cơ sở pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và là nguồn tài ngun vơ cùng q
giá có vai trò quan trọng đối với các ngành kinh tế quốc dân. Vấn đề đặt ra là
cần phải sử dụng đầy đủ, hợp lý mang lại hiệu quả trên mọi lĩnh vực. Việc


9

sử dụng đất đai hợp lý có liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng
ngành, từng lĩnh vực, quyết định tới hiệu quả sản xuất và sự sống cịn của
vận mệnh quốc gia. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là nhiệm vụ
hàng đầu.
Luật Đất đai năm 2013 ra đời, vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy
định cịn phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật Đất đai năm 2003,
nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định định mới nhằm tháo
gỡ những hạn chế, bất cập của Luật Đất đai năm 2003. Đây là đạo luật quan
trọng, có tác động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, thu
hút được sự quan tâm rộng rãi của nhân dân.
Đến nay, cùng với việc ban hành Luật Đất đai năm 2013 thì đã có nhiều
văn bản pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền từ trung ương đến địa
phương ban hành để làm cơ sở cho việc thực hiện ĐK, cấp GCN và lập
HSĐC. Cụ thể là:
Các văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành có quy
định về ĐK, cấp GCN và lập HSĐC gồm:
Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày
01/07/2014, trong đó quy định các vấn đề mang tính ngun tắc về GCN; các
trường hợp được cấp GCN, thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp GCN; lập HSĐC
và về việc xác định diện tích đất ở đối với các trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn
liền với nhà ở; trình tự thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai để cấp GCN
hoặc chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên GCN.
- Nghị quyết 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 của Ủy ban

thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về
nhà đất trong q trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính
sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/07/1991 làm cơ sở xác định điều
kiện cấp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực


10

hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11.
- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/07/2006 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước
ngày 01/07/1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ
sở xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp.
Các văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành có quy định đăng ký, cấp GCN và lập HSĐC và các vấn đề liên
quan gồm:
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thu tiền sử
dụng đất.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về
giá đất.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
- Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng

đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một
số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng
đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành ở Trung ương ban hành có
quy định về đăng ký, cấp GCN và lập HSĐC cùng các vấn đề liên quan gồm:


11

- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy
chứng nhận).
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính
- Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính.
- Thơng tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016
của Bộ Tài chính - Bộ Tài ngun và Mơi trường Quy định về hồ sơ và trình
tự thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai
của người sử dụng đất.
- Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ.
Các văn bản dưới luật ở các cấp tại Thành phố Hà Nội
- Quyết định 20/2017/QĐ-UBND ngày 1/6/2017 của UBND thành phố
Hà Nội về việc ban hành quy định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận
quyền sử dụng đất, kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa
cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội .
- Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội ban
hành Quy định một số nội dung về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia


12

đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá
nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông
nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội : Về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề
và đất nông nghiệp xem kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn thành
phố Hà Nội .
- Quyết định 25/2018/QĐ-UBND ngày 15/10/2018 của thành phố Hà
Nội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội .

Các văn bản trên đã góp phần khơng nhỏ trong cơng tác quản lý nhà
nước về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai,
làm cho cơng tác đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ,
vừa thể hiện tính khoa học cao.
Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai ln được Đảng và nhà nước
quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang
chuyển sang nền kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy
mạnh và sớm hồn thành đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp phần
giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với nhà nước.


13

2.3. Hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ
Hồ sơ cần chuẩn bị để xin cấp sổ đỏ theo Luật đất đai năm 2013, Nghị
định 43/2014/NĐ-CP, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và Quyết định
24/2014/QĐ-UBND đối với thành phố Hà Nội
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Mẫu
04a/ĐK đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2. Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt
Nam theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
3. Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có)
4. Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định
tại Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu)
5. Sơ đồ nhà ở, cơng trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy
định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, cơng trình xây dựng)
6. Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có)

7. Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có)
8. Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất
9. Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ
(đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ
phí trước bạ).
10. Hồ sơ được nộp tại UBND xã/ phường nơi có đất. UBND
xã/phường nơi có đất xem xét nguồn gốc đất, nhà ở và cơng trình trên đất
xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở
UBND trong thời gian 15 ngày. Sau đó UBND xã/phường nơi có đất lập Tờ


14

trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận
2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 16, điều 3, Luật đất đai 2013: "Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất
là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”
Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất là quá
trính xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan
đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và
giữa những người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành.
Cấp giấy chứng nhận nhằm xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng
đất với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; giúp nhà nước quản lý đất đai

chặt chẽ hơn, biết được chính xác thửa đất, diện tích, họ tên, địa chỉ chủ
sử dụng đất, loại đất, mục đích sử dụng đất. GCN cấp theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài ngun và Mơi trường
phát hành.
2.4.2. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:


15

a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp khơng có giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các
cơng việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thơng báo
cho Văn phịng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc
kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
c) Niêm yết cơng khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn
15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và
gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Văn phịng đăng ký đất đai thực hiện các cơng việc như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phịng đăng ký đất
đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công
khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi
chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh
giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do
người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức
trong nước, cơ sở tơn giáo, tổ chức nước ngồi, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có
xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt
động đo đạc bản đồ.
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác


16

nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký.
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khơng có giấy tờ
hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31,
32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan
quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phịng đăng ký đất đai.
e) Cập nhật thơng tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thơng báo thu nghĩa vụ tài

chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính
hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các cơng việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký
quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hồn thành nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường


×