Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.13 KB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ HẢI YẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BÁO CHÍ
CỦA BÁO NHÂN DÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ HẢI YẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BÁO CHÍ
CỦA BÁO NHÂN DÂN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng ẫn kho họ : TS LƢU QU C ĐẠT


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Quản lý hoạt động kinh tế báo hí ủ Báo Nhân Dân”
đƣợc hồn thành với sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các
thầy, cô cũng nhƣ các bạn đồng nghiệp trong cơ quan.
Em xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu, học tập khoa
học, độc lập, các số liệu và kết quả trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung
thực.

TÁC GIẢ

Trần Thị Hải Yến


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Lưu Quốc Đạt đã trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế Chính trị,
Phịng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN cùng với sự giúp đỡ của Lãnh đạo và
đồng nghiệp Báo Nhân Dân đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả nghiên cứu và hoàn
thành đề tài luận văn.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn bạn bèvà người thân trong gia đình đã quan tâm,
động viên và giúp đỡ cho tác giả hoàn thiện đề tài luận văn.
TÁC GIẢ

Trần Thị Hải Yến


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BÁO
CHÍ .................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kinh tế báo chí ................................ 7
1.2.1. Khái niệm và vai trị của quản lý hoạt động kinh tế báo chí ................. 7
1.2.2. Nội dung của quản lý hoạt động kinh tế báo chí ................................. 14
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí ...... 27
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý hoạt động kinh tế báo
chí ...................................................................................................................... 28
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý hoạt động kinh tế báo chí ............... 32
1.3.1. Công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí tại một số nƣớc trên
thế giới .............................................................................................................. 32
1.3.2. Cơng tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí tại một số cơ quan báo

chí của Việt Nam .............................................................................................. 34
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Báo Nhân Dân về quản lý hoạt động
kinh tế báo chí .................................................................................................. 36
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 38
2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 38
2.2.Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ................................................................ 38
2.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 39
2.3.1. Phƣơng pháp thống kê mơ tả ................................................................ 39
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp ......................................................... 39
2.3.3. Phƣơng pháp so sánh ............................................................................. 40


CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ BÁO CHÍ CỦA BÁO NHÂN DÂN .............................................. 41
3.1. Tổng quan về Báo Nhân Dân ................................................................ 41
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 41
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Báo Nhân Dân ........................................ 42
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Báo Nhân Dân ....................................................... 44
3.1.4. Khái quát về các ấn phẩm của Báo Nhân Dân ..................................... 48
3.1.5. Tình hình số lƣợng cán bộ công nhân viên của Báo Nhân Dân giai
đoạn 2017-2019 ................................................................................................ 48
3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo
Nhân Dân giai đoạn 2017-2019 ................................................................... 50
3.2.1. Lập kế hoạch quản lý các hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân
Dân .................................................................................................................... 50
3.2.2. Hoạt động phát hành .............................................................................. 55
3.2.3. Hoạt động quảng cáo ............................................................................. 62
3.2.4. Hoạt động kinh tế báo chí khác............................................................. 66
3.2.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân...... 67
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí của

Báo Nhân Dân .............................................................................................. 75
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc .................................................................................... 75
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 76
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁPHỒN THIỆN CƠNG
TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH TẾBÁO CHÍ CỦA BÁO NHÂN
DÂN ................................................................................................................ 79
4.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển, hồn thiện cơng tác quản lý
hoạt động báo chí của Báo Nhân Dân trong giai đoạn 2020-2025 .............. 79
4.2.Một số giải pháp hoàn thiện cơng tác quản lý hoạt động kinh tế báo
chí của Báo Nhân Dân trong giai đoạn 2020-2025...................................... 80


4.2.1. Các giải pháp chung............................................................................... 80
4.2.2. Các giải pháp cụ thể............................................................................... 83
4.2.3. Giải pháp kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động kinh tế báo chí của
Báo Nhân Dân .................................................................................................. 93
4.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nƣớc........................................ 93
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 96
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩ

1


BBT

Ban Biên tập

2

CB, VC

Cán bộ, viên chức

3

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

4

CNTT

Công nghệ thông tin

5

CTV

Cộng tác viên

6


GTGT

Giá trị gia tăng

7

HTV

Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh

8

HTXB

Hỗ trợ xuất bản

9

NDĐT

Nhân dân điện tử

10

PGS.TS

Phó Giáo sƣ. Tiến sĩ

11


PTBT

Phó Tổng Biên tập

12

QPPL

Quy phạm pháp luật

13

SWOT

Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu),
Opportunities (Cơ hội), Threats (Thách thức)

14

TBT

Tổng Biên tập

15

TNCN

Thu nhập cá nhân


16

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

17

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

18

TP

Thành phố

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Số lƣợng cán bộ công nhân viên của Báo Nhân Dân (2017 - 2019) ........49
Bảng 3.2. Số lƣợng phát hành các ấn phẩm báo giấy của Báo Nhân Dân từ năm
2017 - 2019 ...............................................................................................60
Bảng 3.3. Số lƣợng truy cập trên các ấn phẩm điện tử của Báo Nhân Dân từ năm
2017 - 2019 ...............................................................................................62
Bảng 3.4. Giá quảng cáo trên ấn phẩm báo giấy của Báo Nhân Dân .......................64
Bảng 3.5. Giá quảng cáo trên các ấn phẩm điện tử của Báo Nhân Dân ...................65

Bảng 3.6. Hoạt động kinh tế báo chí khác của Báo Nhân Dân .................................66
Bảng 3.7.Doanh thu từ hoạt động kinh tế tại Báo Nhân Dân giai đoạn 2017 - 2019
..................................................................................................................70
Bảng 3.8. Bảng kết quả hoạt động có thu tại Báo Nhân Dân tại Báo Nhân Dân từ
năm 2017 - 2019 .......................................................................................71
Bảng 3.9. Phân phối kết quả hoạt động có thu (chênh lệch thu chi) tại Báo Nhân
Dân từ năm 2017 - 2019 ...........................................................................71
Bảng 3.10. Ma trận SWOT trong công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí tại Báo
Nhân Dân ..................................................................................................72
Bảng 3.11. Đánh giá sự phù hợp của chính sách quản lý kinh tế báo chí.................73
Bảng 3.12. Đánh giá số lƣợng nhân viên ..................................................................74
Bảng 3.13. Đánh giá chất lƣợng nhân viên ...............................................................74

ii


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Số lƣợng cán bộ cơng nhân viên theo giới tính.........................................50
Hình 3.2. Số lƣợng phát hành ấn phẩm .....................................................................60
Hình 3.3.Hoạt động kinh tế báo chí khác của Báo Nhân Dân ..................................67
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Quy trình xuất bản trên Báo Nhân Dân ...................................................56

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính ấp thiết ủ đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nƣớc, báo chí Việt Nam

trong những năm gần đây đã không ngừng bám sát đời sống, phản ánh một cách
chân thực, khách quan các vấn đề của xã hội, thực hiện tốt vai trị là cơ quan ngơn
luận của Đảng, Nhà nƣớc, của các tổ chức chính trị - xã hội và là diễn đàn của nhân
dân. Không chỉ thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội, báo chí còn thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế, bảo đảm sự tồn tại của hoạt động báo chí nói riêng và góp
phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc nói chung.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng,
nhà nƣớc hạn chế hoặc ngừng bao cấp ngân sách cho báo chí, vấn đề đặt ra cho các
cơ quan báo chí đó là tự chủ. Bƣớc ra tự chủ đồng nghĩa với đơn vị báo chí cũng
giống nhƣ doanh nghiệp, làm thế nào để có kinh phí vận hành bộ máy nhƣ: chi trả
lƣơng, thƣởng, nhuận bút,…Từ đó, các hoạt động kinh tế báo chí đƣợc chú trọng
đầu tƣ phát triển bên cạnh hoạt động sản xuất thông tin. Một số bài tốn đƣợc các
tịa soạn áp dụng tạo ra nguồn thu bằng việc xuất bản các ấn phẩm, ký kết quảng
cáo và tự tiến hành hạch toán chi tiêu, hoặc có những phƣơng án hoạt động kinh
doanh khác nhau tùy vào đặc điểm riêng của từng loại hình báo chí.
Kinh tế báo chí đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cơ quan
báo chí, trong quy luật chịu sự chi phối của kinh tế thị trƣờng. Tuy nhiên, sự phát
triển kinh tế báo chí dẫn đến sự tác động có tính hai mặt vào đời sống báo chí
truyền thơng: Thứ nhất, nó mang lại nguồn lực tài chính quan trọng, bảo đảm cho sự
phát triển, tăng cƣờng cơ sở vật chất, đổi mới thiết bị kỹ thuật công nghệ, mở mang
thêm các nguồn thông tin, tài liệu, cũng nhƣ công tác đào tạo, nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ những ngƣời làm báo, nói chung, kinh tế báo
chí trở thành động lực phát triển cho báo chí; Thứ hai, sự phát triển kinh tế báo chí
dẫn tới hiện tƣợng thƣơng mại hóa hoạt động báo chí, xuất hiện những sản phẩm
báo chí thuần túy phục vụ các mục đích thƣơng mại, chạy theo lợi nhuận, không
quan tâm đến chức năng thông tin, tuyên truyền hoặc coi chức năng thông tin, tuyên
1


tuyền nhƣ vỏ bọc cho hoạt động kinh tế.

Vấn đề đặt ra đối với các cơ quan báo chí đó là vừa đảm bảo về nội dung
thông tin, định hƣớng nội dung thơng tin theo tơn chỉ mục đích, chủ trƣơng đƣờng
lối, phản ánh đúng bản chất sự thật nhƣng lại hấp dẫn, thu hút đƣợc nhiều thị hiếu
khác nhau của độc giả, đồng thời, tích cực tham gia phát huy các kỹ năng truyền
thông, nhằm tạo ra những phần giá trị gia tăng, nguồn thu một cách hợp pháp, chính
đáng, để duy trì phát triển tồ soạn, góp phần vào cơng cuộc đổi mới phát triển của
báo chí nƣớc nhà. Để làm đƣợc điều đó, mỗi tịa soạn cần có những chiến lƣợc, cách
thức quản lý hoạt động kinh tế báo chí phù hợp, trong khn khổ hành lang pháp lý.
Báo Nhân Dân là đơn vị sự nghiệp của Trung ƣơng Đảng, đặt dƣới sự lãnh
đạo trực tiếp và thƣờng xun của Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ; có chức năng là cơ
quan ngôn luận Trung ƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam, tiếng nói của Đảng, Nhà
nƣớc và nhân dân Việt Nam; ngọn cờ chính trị - tƣ tƣởng của Đảng trên mặt trận
báo chí nƣớc ta; cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân. Là tờ báo Đảng nhƣng
Báo Nhân Dân cũng khơng nằm ngồi xu hƣớng dịch chuyển sang cơ chế tự chủ.
Thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nƣớc về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp cơng lập, tiếp tục bám sát quan điểm chỉ đạo Nghị quyết Hội nghị Trung
ƣơng 6 (Khóa XII) về bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc,
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập, trong những năm qua, Báo
Nhân Dân đã tự chủ một phần về kinh phí chi thƣờng xuyên. Vừa thực hiện nhiệm
vụ chính trị, đồng thời Báo Nhân Dân vừa song song phát triển kinh tế báo chí để
tạo nguồn thu cho hoạt động. Tuy nhiên, việc làm kinh tế báo chí đối với Báo Nhân
Dân gặp rất nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh khốc liệt với nhiều loại hình báo chí
phong phú, đa dạng khác nhau và mạng xã hội mà vẫn bảo đảm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ đặt lên hàng đầu. Đây cũng chính là thách thức, vấn đề đặt ra đối
với công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân.
Từ tình hình thực tế, Báo Nhân Dân đã và đang có những hoạt động thiết
thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế báo chí. Nhƣng vì những lý do

2



khách quan và chủ quan, việc quản lý hoạt động kinh tế báo chí tại Báo Nhân Dân
chƣa phát huy đƣợc tốt nhất, vẫn còn một số hạn chế trong cơng tác xây dựng kế
hoạch và đa dạng hố loại hình sản phẩm báo chí, doanh thu và chênh lệch thu chi
từ hoạt động phát hành còn thấp, nguy cơ thƣơng mại hố hoạt động báo chí... Từ
những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động kinh tế báo hí ủ
Báo Nhân Dân” để nghiên cứu, nhằm chỉ rõ thực trạng của vấn đề và đề xuất
những giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí của
Báo Nhân Dân trong giai đoạn mới.
2 Mụ tiêu và nhiệm vụ nghiên ứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo
Nhân Dân, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện cơng tác
quản lý hoạt động kinh tế báo chí của đơn vị.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, luận văn tiến hành các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Khái quát chung một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động kinh tế
báo chí.
- Tham khảo kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài nƣớc về quản lý hoạt
động kinh tế báo chí và rút ra bài học kinh nghiệm đối với Báo Nhân dân.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kinh tế báo chí tại Báo Nhân Dân
giai đoạn 2017-2019, từ đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế cũng
nhƣ nguyên nhân của hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải nhằm hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động kinh tế của
Báo Nhân Dân giai đoạn 2020-2025.
3 Câu hỏi nghiên ứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu để trả lời câu hỏi sau:Ban Lãnh đạo Báo Nhân
Dân cần thực hiện những giải pháp nào để hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động
kinh tế của Báo Nhân Dân giai đoạn 2020-2025?


3


4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên ứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý hoạt động kinh tế báo chí, đƣợc
nghiên cứu cụ thể tại Báo Nhân Dân.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:
+ Về hƣớng tiếp cận nội dung nghiên cứu: Dƣới góc độ quản lý kinh tế.
+ Báo Nhân Dân bao gồm các ấn phẩm báo giấy (04 ấn phẩm), báo điện tử
và kênh Truyền hình Nhân Dân. Tuy nhiên kênh Truyền hình Nhân Dân mới đƣợc
thành lập, chính thức phát sóng vào cuối năm 2015, hiện nay đang trong q trình
ổn định và có những đặc thù riêng. Trong đề tài tác giả tập trung nghiên cứu và đề
xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo
Nhân Dân ở mảng báo giấy và báo điện tử.
Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động
kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân chủ yếu trong giai đoạn 2017 - 2019 và đề xuất
giải pháp đến năm 2025.
Phạm vi về không gian: Báo Nhân Dân của Việt Nam.
5 Kết ấu ủ luận văn
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý hoạt động kinh tế báo chí
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo
Nhân Dân
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động
kinh tế báo chí tại Báo Nhân Dân


4


CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BÁO CHÍ
1.1. Tổng qu n tình hình nghiên ứu
Trong những năm gần đây khi xã hội phát triển, nhu cầu cập nhật và tìm hiểu
thơng tin ngày càng cao thì vai trị của ngành báo chí càng trở nên quan trọng và cấp
thiết. Kèm theo đó nâng cao vai trị quản lý hoạt động kinh tế báo chí càng đƣợc
chú trọng hơn, khi nhà nƣớc đang xu hƣớng chuyển đổi nền kinh tế tự chủ. Đã có
khơng ít các cơng trình nghiên cứu liên quan đến việc quản lý hoạt động lĩnh vực
báo chí, nhƣng các cơng trình mới chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu quản lý nhân lực,
quản lý bài viết và chƣa có nhiều cơng trình đi sâu nghiên cứu hoạt động kinh tế của
lĩnh vực báo chí, cụ thể có một số các cơng trình nghiên cứu nhƣ sau:
Hà Khắc Huy (2017) đã đi sâu phân tích khái qt tình hình hoạt động báo
chí trên địa bàn tỉnh Hịa Bình trong thời gian từ năm 2015 đến 2017, luận văn đã
chỉ ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và giải pháp giải quyết những
khó khăn đó nhằm nâng cao phát triển quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh tế của
báo chí trên địa bàn tỉnh Hịa Bình. Tuy nhiên, tác giả đã chƣa đi sâu nghiên cứu và
phân tích cụ thể doanh thu ngành báo chí đã mang lại cho tỉnh Hịa Bình nhƣ thế
nào. Đồng thời tác giả cũng chƣa làm rõ đƣợc nội hàm ý nghĩa của ngành báo chí
ngồi việc cung cấp cập nhật thơng tin cho độc giả, báo chí cịn là một trong những
bộ phận đóng góp nguồn thu, ngân sách cho sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Nguyễn Văn Dũng (2018)đã tiếp cận báo chí dƣới góc độ lý luận (khái niệm,
đặc điểm báo chí..); mối quan hệ của báo chí với dƣ luận xã hội và hoạt động báo
chí cách mạng Việt Nam phải đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
cũng nhƣ tiếp cận hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với báo chí cách mạng nƣớc ta
trong bối cảnh hội nhập tồn cầu hóa kinh tế quốc tế.
Nguyễn Văn Dũng (2017) đã đƣa ra một số khái quát của tác giả liên quan
đến quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về công tác tƣ tƣởng, lý luận và quản lý

báo chí trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và
sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động rất mạnh mẽ đến lĩnh
vực báo chí.
5


Nguyễn Mỹ Linh (2018) đã đƣa ra những nhận định khái lƣợc về bức tranh
tồn cảnh cơng tác quản lý kinh về báo chí năm 2018 đặt dƣới sự chỉ đạo của Chính
phủ và Bộ Thơngtin và Truyền thơng. Trong đó bài viết nhận định rất rõ những yếu
kém, hạn chế trong công tác quản lý cần phải khắc phục thời gian tới, đó là: cơng
tác chỉ đạo, quản lý báo chí thời gian qua đơi lúc vẫn chƣa chủ động, lúng túng,
chạy theo sự vụ. Một bộ phận cán bộ quản lý hạn chế về năng lực, nhận thức chƣa
đầy đủ về các văn bản chỉ đạo, QPPL về báo chí. Vai trị của cơ quan chủ quản chƣa
đƣợc phát huy đầy đủ, cịn có hiện tƣợng né tránh trách nhiệm với sai phạm của cơ
quan báo chí thuộc quyền. Tuy vậy, tác giả cũng đƣa ra các con số thống kê để
chứng minh và đề xuất những giải pháp, kiến nghị để công tác quản lý kinh với hoạt
động báo chí đƣợc tăng cƣờng hơn trong thời gian tới.
Hà Huy Bình (2017) đã khái quát thực trạng về tình hình hoạt động báo chí ở
nƣớc ta trong thời gian qua, từ đó nhận định 5 vấn đề cịn tồn tại, cũng nhƣ những
thách thức và hạn chế trong cơng tác quản lý kinh về báo chí trong tình hình mới.
Từ đó, tác giả đã khẳng định: để nâng cao hiệu quả quản lý kinh đối với hoạt động
báo chí đáp ứng yêu cầu nền báo chí cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,
cần tập trung vào 4 nhóm giải pháp lớn: nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng cơng
tác xây dựng pháp luật, chính sách; nhóm giải pháp về nguồn nhân lực; nhóm giải
pháp tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động báo chí
và nhóm giải pháp về tăng cƣờng hợp tác quốc tế và ứng dụng khoa học, cơng nghệ
trong cơng tác quản lý báo chí.
Hà Bình Minh (2017) đã nêu lên những kiến thức về lý luận, làm cơ sở cho
việc đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động quản lý kinh tế và tìm ra nguyên nhân
của những hạn chế trong hoạt động quản lý kinh tế đối với hoạt động báo chí của

TP.Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý kinh
tế đối với hoạt động báo chỉ tại tỉnh nhƣ: xây dựng quy hoạch phát triển báo chí;
kiện tồn bộ máy và cơ chế quản lý kinh tế về báo chí; hồn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, về đào tạo, quy hoạch cán bộ quản lý báo chí, về chế độ
chính sách và về cơng tác kiểm tra, thanh tra. Có thể nói, việc nghiên cứu của các
cơng trình trƣớc đây chƣa tập trung vào mảng quản lý kinh tế đối với hoạt động
6


báo chí và nhất là theo phạm vi một tỉnh cụ thể.
Nhƣ vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến quản lý hoạt động
kinh tế báo chí và các đề tài nghiên cứu đã tập trung xem xét về cơ sở lý luận của
quản lý nhà nƣớc, vai trị và chức năng của ngành báo chí, đồng thời cũng phân tích
rất kỹ về thực trạng quản lý hoạt động kinh tế báo chí tại điểm nghiên cứu. Song các
đề tài đều còn những khoảng trống nhất định, đặc biệt chƣa có đề tài nào khai thác
thực tế về công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân, vì vậy bài
luận văn của tác giả là điểm nhấn mới cho vấn đề đƣợc nêu trên.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kinh tế báo hí
1.2.1. Khái niệm và vai trị của quản lý hoạt động kinh tế báo chí
1.2.1.1. Khái niệm báo chí
Theo cách gọi truyền thống, báo chí xuất phát từ 2 từ chữ Hán là “báo”
(thông báo) và “chí” hay “chỉ” (giấy), đầu tiên là dùng để chỉ báo in.
Theo Hồng Phê chủ biên (2012), báo chí là “báo và tạp chí xuất bản định
kỳ; xuất bản phẩm định kỳ”.
Theo Luật Báo chí (2016): “Báo chí ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là phương tiện thông tin thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn
luận của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; là diễn đàn
của Nhân dân”. Trích 103/2016/QH13
Theo Nguyễn Văn Dững (2017): Báo chí là hiện tƣợng xã hội ln tồn tại và

phát triển trong những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể dƣới sự tác động và chi phối
trực tiếp của thiết chế chính trị, quyền lực chính trị.
Theo Bộ Thơng tin và Truyền thơng (2013): Báo chí là phƣơng tiện truyền
thông đại chúng truyền tải thông tin về các sự kiện, sự việc, hiện tƣợng đang diễn ra
trong hiện thực khách quan một cách nhanh chóng, chính xác và trung thực đến
đơng đảo cơng chúng nhằm tích cực hóa đời sống thực tiễn.
Báo chí là thơng tin, nhƣng khơng phải thơng tin nào cũng có thể trở thành

7


báo chí. Thơng tin là chức năng sơ khai và là chức năng quan trọng hàng đầu của
báo chí. Báo chí ra đời, tồn tại và phát triển dựa trên nhu cầu thông tin giao tiếp của
con ngƣời. Thực hiện chức năng thơng tin, báo chí cung cấp cho cơng chúng về tất
cả các vấn đề, sự kiện của đời sống xã hội, đáp ứng nhu cầu khám phá, tìm hiểu về
thế giới tự nhiên, xã hội.
Thơng tin báo chí phải là thơng tin đại chúng, tức là nó hƣớng tới các tầng
lớp cơng chúng rộng rãi, có mục đích và có ý nghĩa chính trị xã hội nhất định.
Trong một thế gới chứa đầy thơng tin, báo chí có cách riêng của mình để pản ánh
hiện thực, mục đích nhằm tác động tới nhiều tầng lớp xã hội với những mối quan
tâm, nhu cầu và sở thích khác nhau. Chính điều đó đã khiến cho báo chí trở thành
một hoạt động thông tin đại chúng rộng rãi và năng động nhất mà khơng một hình
thái ý thức xã hội nào có đƣợc.
Đảng và Nhà nƣớc ta hết sức coi trọng và đánh giá cao vai trị của thơng tin
báo chí. Đây khơng chỉ là phƣơng tiện cung cấp tơng tin, cung cấp tri thức giúp cho
công tác chỉ đạo điều hành đất nƣớc mà còn là nơi để ngƣời dân có thể phản hồi lại
những chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc, qua đó có cái nhìn tốt hơn và
hƣớng chỉ đạo hiệu quả hơn, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Khi một xã hội phát triển, đời sống của ngƣời dân cũng đƣợc nâng lên, chính
vì thế, nhu cầu về thơng tin giao tiếp ngày càng cao hơn. Giá trị của thông tin là ở

chỗ nó cung cấp tri thức cho cơng chúng, giúp cơng chúng hiểu rõ các hiện tƣợng
xã hội cơ bản cần thiết cho việc định hƣớng và tạo dƣ luận xã hội lành mạnh, nhằm
ủng hộ các mục tiêu phát triển kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì thế, khơng phải
thơng tin nào cũng là thơng tin báo chí, mà thơng tin báo chí là những thơng tin
đƣợc chắt lọc, có tác dụng định hƣớng cho cơng chúng và có ý nghĩa chính trị xã
hội nhắm hƣớng đến các mục tiêu và các giá trị xã hội tiến bộ.
Theo Nguyễn Thị Thanh Kim Huệ (2004): “Báo chí bao gồm những loại
hình khác nhau nhƣ: Báo in (cịn gọi là Báo viết), Báo nói (Phát thanh), Báo hình
(Truyền hình), Thơng tấn, Báo ảnh và Báo điện tử (Báo trên mạng Internet).

8


Báo chí vẫn là phƣơng tiện thơng tin đại chúng nhanh nhất, hiệu quả nhất và có
nhiều cơng chúng nhất... Báo chí đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống, trở
thành một trong những động lực quan trọng cho sự phát triển của xã hội.”
Nhƣ vậy, nhìn chung, có thể hiểu báo chí là khái niệm đƣợc dùng để chỉ tổng
thể các phƣơng tiện truyền thông đại chúng, cung cấp nhiều nguồn thông tin cho
công chúng một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất và là động lực quan trọng cho sự
phát triển của một xã hội.
1.2.1.2. Khái niệm về hoạt động kinh tế báo chí
Theo từ điển Bách khoa tồn thƣ mở: Kinh tế là tổng hịa các mối quan hệ
tƣơng tác lẫn nhau của con ngƣời và xã hội liên quan trực tiếp đến việc sản xuất,
trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nhằm thoản
mãn nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời trong một xã hội với nguồn lực có giới
hạn. Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con ngƣời, các
mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
Theo các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin:Kinh tế là tổng hòa các quan
hệ sản xuất dựa trên một trình độ nhất định của lực lƣợng sản xuất, tạo thành cơ sở
kinh tế của một chế độ nhất định.

Theo Phan Huy Đƣờng (2017): Hoạt động kinh tế là hoạt động sản xuất, kinh
doanh của con ngƣời nhằm tìm kiếm lợi ích kinh tế của mình. Nếu kinh tế là một
khái niệm chỉ mối liên hệ xã hội của con ngƣời trong quá trình tái sản xuất xã hội
dựa trên sở hữu và lợi ích kinh tế thì hoạt động kinh tế là khái niệm chỉ rõ hoạt động
của con ngƣời, của các chủ thể kinh tế nhằm đạt đƣợc lợi ích kinh tế.
Theo Nguyễn Gia Quý (2009): “Thuật ngữ “kinh tế báo chí” cần đƣợc hiểu
theo nghĩa rộng. Trƣớc hết, “Kinh tế báo chí” là các ngƣời ta tổ chức hoạt động báo
chí nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao nhất, đem lại lợi nhận của cơ quan báo chí,
bảo đảm cho sự tồn tại, phát triển của tờ báo, nâng cao đời sống ngƣời làm báo;
đồng thời đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. “Kinh tế báo
chí”, hiểu theo nghĩa thứ hai là báo chí tham gia làm kinh tế trong khuôn khổ pháp

9


luật quy định”.
Nhƣ vậy, nếu xét ở phạm trù khái niệm, thì thuật ngữ “kinh tế” mang ý nghĩa
rất rộng tùy thuộc vào góc độ, quan điểm lập trƣờng của chủ thể khởi xƣớng.Từ những
phân tích trên, theo tác giả, thuật ngữ kinh tế còn đƣợc hiểu theo hai nghĩa:
Thứ nhất, là toàn bộ các lĩnh vực, các ngành khác nhau của một nền sản xuất
quốc dân mà cơ sở của nó là các quan hệ sở hữu về tƣ kiệu sản xuất, quan hệ tổ
chức và quản lý sản xuất, quan hệ phân phối những sản phẩm làm ra trên nền tảng
của sự phát triển lực lƣợng sản xuất.
Thứ hai, là một ngành kinh tế cụ thể của nền kinh tế quốc dân. Nếu đặt từ
kinh tế trong thuật ngữ “Kinh tế báo chí” thì đây là thuật ngữ để chỉ một ngành kinh
tế cụ thể.Theo từ điển tiếng Việt: “Ngành kinh tế là một bộ phận của nền kinh tế
chuyên tạo ra hành hóa và dịch vụ”. Theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày
23/01/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ, hệ thống ngành kinh tế ở nƣớc ta gồm có 21
nhóm ngành, 642 hoạt động kinh tế cụ thể, trong đó báo chí thuộc nhóm ngành
Thơng tin và Truyền thơng.

Nhƣ vậy, “Hoạt động kinh tế báo chí” là thuật ngữ để chỉ một ngành kinh tế cụ
thể trong một nền kinh tế. Trong hoạt động kinh tế báo chí, các cơ quan báo chí sẽ cung
cấp những sản phẩm và dịch vụ và thực hiện những hoạt động kinh tế khác trong
khn khổ pháp luật cho phép nhằm duy trì và phát triểu sự nghiệp của đơn vị mình.
1.2.1.3. Khái niệm về quản lý hoạt động kinh tế báo chí
Theo Phan Huy Đƣờng (2017): Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức,
có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý và khách thể quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra trong sự vận
động của sự vật.
Đối tƣợng quản lý, khách thể quản lý chủ yếu là quản lý con ngƣời, ngồi ra
cịn quản lý các chủ thể khác nhƣ tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật… Chủ thể
quản lý có thể là một ngƣời, một tổ chức, một bộ máy…
Quản lý là sự kết hợp giữa trí tuệ và lao động, bởi vì ba nhân tố có tính chất
10


quyết định sự thành bại, phát triển của một công việc, một chế độ xã hội là trí lực,
sức lao động và quản lý, trong đó quản lý là sự phối, kết hợp giữa sức lao động và
trí thức. Nếu phối hợp tốt thì xã hội, nền kinh tế sẽ phát triển, ngƣợc lại thì sẽ trì trệ,
rối ren. Vì thế, nói đến quản lý là phải nói đến một cơ chế vận hành, tức là cơ chế
quản lý (nhƣ chế độ, chính sách, biện pháp tổ chức, tâm lý xã hội…).
Quản lý hoạt động kinh tế báo chí là tiến trình xác định các mục tiêu, thiết lập
các kế hoạch kinh doanh, cũng nhƣ phân bổ các nguồn lực và tổ chức thực hiện, kiểm
tra, giám sát để thực hiện các mục tiêu, các kế hoạch hoạt động kinh tế của tờ báo.
1.2.1.4. Vai trò của quản lý hoạt động kinh tế báo chí
Cơng tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí đóng vai trị hết sức quan trọng,
giúp định hƣớng cho các tờ báo làm kinh tế nhƣng khơng bị nhầm lẫn với thƣơng
mại hóa báo chí, chỉ biết chạy theo lợi nhuận thuần túy. Báo chí nƣớc ta là báo chí
cách mạng, là tiếng nói của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, khơng có báo chí tƣ
nhân. Trong điều kiện tự chủ tài chính, cơ quan báo chí cần giữ vững tơn chỉ mục

đích khi tham gia làm kinh tế, xử lý đƣợc mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị để
giải quyết vấn đề thƣơng mại hóa báo chí.
1.2.1.5. Đặc điểm kinh tế báo chí
Kinh tế báo chí là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa
tinh thần, vật chất phục vụ nhu cầu nâng cao nhận thức, giải trí của con ngƣời.
Ngành báo chí truyền thơng chỉ trở thành một ngành cơng nghiệp khi nó thực sự là
một hoạt động kinh tế sản xuất quy mô lớn, đƣợc sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của
các cơ chế chính sách và các tiền bộ cơng nghệ, khoa học - kỹ thuật.
Hai yếu tố quyết định cho phát triển kinh tế báo chí là sản phẩm hàng hóa
báo chí và dịch vụ quảng cáo trên các phƣơng tiện truyền thơng. Xã hội càng phát
triển thì u cầu thơng tin báo chí càng tăng lên, do đó nhu cầu về sản phẩm hàng
hóa báo chí cũng tăng lên. Báo chí là hàng hóa tồn tại hai quan điểm: Quan niệm
thứ nhất coi báo chí là “hàng hóa thơng thƣờng” vì trong kinh tế thị trƣờng định thì
mọi thứ đều trở thành hàng hóa, chịu sự tác động và chi phối của những quy luật
kinh tế: cung, cầu, cạnh tranh, giá trị…; Quan niệm thứ hai cũng coi báo chí là hàng
11


hóa, nhƣng là “hàng hóa đặc biệt” vì thừa nhận cách lý giải của quan niệm thứ nhất,
đồng thời nhấn mạnh tính “đặc biệt” ở chỗ sản phẩm báo chí là kết tinh giá trị vơ
hình về thời gian, cơng sức, trí tuệ, khơng thể cân, đong, đo, đếm nhƣ một hàng hóa
bình thƣờng đƣợc. “Đặc biệt” cịn ở chỗ trong điều kiện nƣớc ta, báo chí khơng chỉ
là hàng hóa mà cịn là phƣơng tiện, là tiếng nói của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân
trong việc thực hiện chức năng thơng tin, văn hóa, tƣ tƣởng, tinh thần cho xã hội.
Tức là phải hài hịa giữa chính trị, tƣ tƣởng và kinh tế trong hoạt động báo chí. Hai
quan niệm này song song tồn tại, không phủ nhận nhau. Tuy nhiên, với mơi trƣờng,
điều kiện và lợi ích chung của đất nƣớc, quan niệm thứ hai đƣợc đa số mọi ngƣời
nhìn nhận.
Bên cạnh đó, nền kinh tế tăng trƣởng dẫn đến nhu cầu ngày càng lớn về
thông tin, quảng cáo về sản phẩm, đơn vị nhằm đƣa hàng hóa, dịch vụ đến ngƣời

tiêu dùng. Sản phẩm dịch vụ mà báo chí cung cấp cho các nhà quảng cáo, doanh
nghiệp là cơ hội để doanh nghiệp tiếp cận với công chúng. Vì lẽ đó, thị trƣờng
quảng cáo cũng là một trong những đặc điểm cơ bản của kinh tế báo chí - truyền
thơng, ảnh hƣởng trực tiếp đến tồn bộ ngành hoạt động này.
Ngoài ra, điều kiện tiên quyết để thực hiện hoạt động kinh tế báo chí đó là cơ
quan báo chí đó phải thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Chỉ có việc tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế tài chính, cơ quan báo chí mới
có đủ điều kiện chuyển đổi từ một đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc Nhà nƣớc bao cấp
hoàn toàn hoặc bao cấp một phần sang đơn vị hạch toán độc lập về tài chính, tạo thế
chủ động của một doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng.
Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế báo chí cịn dẫn đến sự tác động có tính hai
mặt vào đời sống báo chí - truyền thơng:
Mặt thứ nhất, nó mang lại nguồn lực tài chính quan trọng, bảo đảm cho sự
tiếp tục phát triển, tăng cƣờng cơ sở vật chất, đổi mới thiết bị kỹ thuật, công nghệ,
mở mang thêm các nguồn thông tin, tài liệu, cũng nhƣ cơng tác đào tạo, nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ những ngƣời làm báo. Nghĩa là kinh tế
báo chí trở thành động lực phát triển cho cơ quan báo chí.
12


Mặt thứ hai, sự phát triển kinh tế báo chí dễ dấn tới hiện tƣợng thƣơng mại
hóa báo chí, hay là sự xuất hiện những sản phẩm báo chí thuần túy hàng hóa, chỉ
quan tâm thu lợi nhuận, khơng quan tâm đến chức năng thông tin tuyên truyền hoặc
coi chức năng thông tin, tuyên truyền nhƣ vỏ bọc cho hoạt động kinh tế.
Một vấn đề nữa đáng quan tâm đó là vấn đề hình thành các tập đồn báo chí,
một dạng của sự phát triển kinh tế báo chí hay thƣơng mại hóa báo chí trong nền
kinh tế thị trƣờng hay cịn gọi là tập đồn truyền thơng. Ở các nƣớc tƣ bản chủ
nghĩa, các tập đồn báo chí hình thành trên cơ sở tích tụ tƣ bản, cá lớn nuốt cá bé
hay các công ty truyền thông tự nguyện liên kết lại bằng hình thức mua bán hoặc
hợp nhất với nhau nhằm tăng nguồn lực, tạo ra sức mạnh đủ khả năng cạnh tranh để

tồn tại và phát triển. Cũng có thể, các q trình trên diễn ra giữa những tập đồn
kinh tế cơng nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ với cơ quan hoặc các cơng ty báo chí
nhằm mở rộng lĩnh vực kinh doanh, tạo ra lợi thế xã hội trong cạnh tranh và phát
triển. Vì thế, thực chất của việc hình thành các tập đồn báo chí là một q trình
thuần túy kinh tế, nhằm mục đích kinh tế. Những yếu tố liên quan đến khuynh
hƣớng, tác động chính trị của chúng, thực ra cũng là nhằm tìm đến lợi nhuận và bị
lợi nhuận chi phối.
Ở nƣớc ta, Chỉ thị 08/CT-TƢ ngày 31/3/1992 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng
Đảng, lần đầu đề cập đến khuynh hƣớng thƣơng mại hóa báo chí, theo hƣớng báo
chí chạy theo lợi nhuận đơn thuần khá nặng nề, dẫn tới đua nhau đăng và phát
những tin, bài, hình ảnh giật gân, câu khách. Trong thời gian qua, báo chí đã tốn
nhiều giấy mực để phê phán những biểu hiện của thƣơng mại hóa báo chí với mục
đích tạo nguồn thu hơn là tạo uy tín bằng những bài viết giật gân, câu khách…
Xã hội hóa báo chí là điều cần thiết để huy động đƣợc nhiều nguồn lực xã
hội vào việc thực hiện các chuyên mục, viết tin bài. Tuy nhiên, hoạt động này nếu
không đƣợc quản lý chặt chẽ sẽ rất dễ dẫn đến hiện tƣợng “thƣơng mại hóa” theo
nghĩa tiêu cực trong lĩnh vực báo chí, vì nếu chỉ chú trọng làm kinh tế, các tịa soạn
sẽ dễ rơi vào tình trạng các tin bài bị chi phối theo ý đồ của doanh nghiệp liên kết.

13


Những đặc trưng chủ yếu của quản lý hoạt động kinh tế báo chí:
Một là: Thiết lập các mục tiêu và kế hoạch hoạt động kinh tế của tờ báo
Hai là: Xác định và phân bổ các nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu
Ba là: Quản lý kinh tế báo chí đƣợc xem là những tiến trình liên tục vận hành
Bốn là: Một lĩnh vực hoạt động tồn tại cùng với các lĩnh vực hoạt hộng,
nghiệp vụ khác đƣợc tiến hành thƣờng xuyên trong tiến trình hoạt động kinh tế của
tờ báo
Năm là: Chịu sự tác động và chi phối của những quy luật kinh tế: cung, cầu,

cạnh tranh, giá trị…
Sáu là: Tổ chức thực hiện thông qua các cơ chế, chính sách và bộ máy quản trị
điều hành, nhằm đạt đƣợc những mục tiêu của cơ chế là hiệu quả kinh tế.
1.2.2. Nội dung của quản lý hoạt động kinh tế báo chí
Trong phạm vi đề tài, luận văn chỉ tập trung vào các nội dung cơ bản quản lý
hoạt động kinh tế báo chí: Quản lý hoạt động phát hành; quản lý hoạt động quảng
cáo; quản lý hoạt động kinh tế khác nhƣ cho thuê trụ sở, tài trợ chƣơng trình…
1.2.2.1. Lập kế hoạch các hoạt động kinh tế báo chí
Các văn bản pháp luật có liên quan tới quản lý hoạt động kinh tế báo chí
Báo chí có nhiều chức năng, trong đó chức năng tƣ tƣởng có tầm quan trọng
đặc biệt. Báo chí ln đƣợc coi là lực lƣợng chủ lực và xung kích trên mặt trận tƣ
tƣởng, tạo sự thống nhất và liên kết trong xã hội nhằm giải quyết các nhiệm vụ xã
hội.Công tác tƣ tƣởng thực chất là việc tác động vào ý thức của con ngƣời nhằm
hình thành và củng cố hệ tƣ tƣởng chính trị lãnh đạo xã hội.Cơ sở lý luận báo chí đã
chỉ ra, báo chí là phƣơng tiện thông tin tác động đến đông đảo công chúng một cách
thƣờng xuyên, liên tục nhất. Hoạt động của báo chí ln gắn với chính trị, mục đích
của báo chí là mục đích chính trị, báo chí lơi kéo, tập hợp, giáo dục và thuyết phục,
tổ chức đông đảo nhân dân tham gia giải quyết các vấn đề về kinh tế - văn hóa - xã
hội. Báo chí tun truyền thông qua sự kiện và vấn đề thời sự, lựa chọn thông tin sự

14


kiện, qua đó tác động đến nhận thức của cơng chúng theo định hƣớng tƣ tƣởng đã
đƣợc hoạch định.
Lập kế hoạch xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống
nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế xây dựng
và thực hiện pháp luật; phát huy vai trị và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản

lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây
dựng Nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con ngƣời, quyền tự do, dân
chủ của cơng dân, góp phần đƣa nƣớc ta trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện
đại vào năm 2025.
Căn cứ các quy định của Đảng và Nhà nƣớc về cơ chế quản lý có liên quan
đến hoạt động kinh tế báo chí; căn cứ các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, cơ quan
báo chí cụ thể hóa thành các quy định, quy chế làm việc của cơ quan: Quyết định
phân công và chế độ làm việc; văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn
vị trực thuộc, quản lý hoạt động xuất bản, phát hành, quảng cáo…
Báo chí là sản phẩm văn hóa, đồng thời, cũng là sản phẩm chính trị, khơng
thể bằng mọi giá để có nguồn thu. Do vậy, các cơ quan quản lý và các nhà lãnh đạo,
quản lý cơ quan báo chí phải xác định việc chủ động đề xuất, xây dựng cơ chế,
chính sách về kinh tế báo chí một cách khoa học, khả thi, phù hợp với xu hƣớng
phát triển truyền thông hiện đại.
Kế hoạch của nhà nước về cơ chế tự chủ
Theo Nghị định, Bộ TT&TT có nhiệm vụ triển khai thực hiện cơ chế tự chủ
gồm: Quy định lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp cơng trình cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; Xác định danh mục dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng ngân sách nhà nƣớc của ngành, lĩnh vực quản lý trình Thủ tƣớng Chính phủ
quyết định, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ; Xem xét
quyết định đơn vị sự nghiệp công trực thuộc đƣợc vận dụng cơ chế tài chính nhƣ
doanh nghiệp, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính, chỉ đạo các đơn vị

15


×