Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển nghề nghiệp liên tục cho đội ngũ giáo viên tiếng anh các trường trung học cơ sở quận đống đa thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----o0o----

NGUYỄN NGỌC ANH

PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP LIÊN TỤC CHO ĐỘI NGŨ
GIÁOVIÊN TIẾNG ANH CÁC TRƢỜNGTRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN ĐỐNG ĐA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi văn Quân

HÀ NỘI - 2010

1


NHỮNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CĐSP

: Cao đẳng Sư phạm

D-H



: Dạy và học

ĐHSP

: Đại học Sư phạm

GD - ĐT

: Giáo dục - Đào tạo

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

PTCS

: Phổ thông cơ sở

PPDH

: phương pháp dạy học


SGK

: Sách giáo khoa

TH

: Tiểu học

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thơng

TNTPHCM

: Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

TB

: Trung bình

UBND

: Ủy ban nhân dân

3



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu .................................
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ..............................................................
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................
8. Cấu trúc luận văn .....................................................................................

1
3
3
4
4
4
5
5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
LIÊN TỤC CHO GIÁO VIÊN TIẾNG ANH CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ ...............................................................................

6

1.1. Tổng quan về vấn đề phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên ...


6

1.2. Các khái niệm công cụ ..........................................................................

7

1.2.1. Đội ngũ giáo viên Tiếng Anh Trung học cơ sở .................................

7

1.2.2. Phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên ....................................

12

1.3. Một số nội dung cơ bản của lý luận về phát triển nghề nghiệp liên
tục cho giáo viên .........................................................................................

14

1.3.1. Đặc điểm của phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên .............

14

1.3.2. Vai trò, chức năng của phát triển nghề nghiệp giáo viên ..................

16

1.3.3. Nội dung phát triển nghề nghiệp giáo viên .......................................


19

1.3.4. Mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên ........................................

19

1.4. Áp dụng lý luận phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên để
phát triển nghề nghiệp giáo viên Tiếng Anh THCS ....................................

21

1.4.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiếng Anh THCS ..............................

21

1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nghề nghiệp liên tục cho đội
ngũ giáo viên Tiếng Anh trung học cơ sở ...................................................

26

1.4.3. Các điều kiện để phát triển nghề nghiệp liên tục trong phát triển
nghề nghiệp cho giáo viên tiếng Anh THCS ...............................................

4

27


Tiểu kết chương 1 ........................................................................................


29

Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH
VÀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ
NÀY Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN ĐỐNG ĐA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................................................................

30

2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ..........................................................

30

2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của quận Đống Đa ...............................

30

2.1.2. Những đặc điểm về Giáo dục - Đào tạo .........................................

31

2.2. Thực trạng về giáo dục THCS quận Đống Đa......................................

36

2.2.1. Về số lượng học sinh và chất lượng giáo dục ...................................

36

2.2.3.Về số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên .....................................


38

2.3. Thực trạng công tác phát triển nghề nghiệp liên tục cho đội ngũ
giáo viên Tiếng Anh các trường THCS Quận Đống Đa..............................

40

2.3.1. Nhận định về đội ngũ giáo viên Tiếng Anh THCS toàn quốc ..........

40

2.3.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên giáo viên tiếng Anh các trường
THCS Quận Đống Đa ..................................................................................

45

2.3.3. Thực trạng công tác phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
tiếng Anh các trường THCS Quận Đống Đa ...............................................

47

Tiểu kết chương 2 ........................................................................................

50

Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
LIÊN TỤC CHO GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN ĐỐNG ĐA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......


52

3.1. Các định hướng để đề xuất biện pháp ..................................................

52

3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục của Thành phố Hà Nội ..................

52

3.1.2. Vị trí của mơn Tiếng Anh ở trường THCS trong tương lai ...............

52

3.1.3. Quan điểm, định hướng đổi mới công tác bồi dưỡng thường
xuyên cho giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo .......................................

54

3.2. Các biện pháp được đề xuất ..................................................................

58

3.2.1. Đánh giá giáo viên Tiếng Anh theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
THCS ..........................................................................................................

5

58



3.2.2. Xây dựng mạng lưới giáo viên cốt cán ..............................................

63

3.2.3. Đổi mới tiết chuyên đề.......................................................................

72

3.3. Điề u kiê ̣n để thực hiê ̣n các biê ̣n pháp ...................................................

73

3.4. Khảo nghiệm tính khả thi một số biện pháp phát triển nghề nghiệp
liên tục cho giáo viên Tiếng anh ở các trường trung học cơ sở Quận
Đống Đa Thành phố Hà Nội ........................................................................

74

3.4.1. Mục đích khảo sát ..............................................................................

74

3.4.2. Nội dung khảo sát ..............................................................................

75

3.4.3. Phương pháp khảo sát ........................................................................

75


3.4.4. Kết quả khảo sát .................................................................................

75

Tiểu kết chương 3 ........................................................................................

77

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................

78

1. Kết luận ....................................................................................................

78

2. Khuyến nghị .............................................................................................

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................

81

PHỤ LỤC

6



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những yếu tố then chốt trong cải cách giáo dục của các quốc
gia trên thế giới hiện nay là sự phát triển mang tính chuyên nghiệp của đội
ngũ giáo viên. Các quốc gia đều nhận thức được rằng: giáo viên không chỉ là
một trong những biến số cần được thay đổi để phát triển, hoàn thiện nền giáo
dục của họ mà giáo viên còn là tác nhân thay đổi quan trọng nhất trong công
cuộc cải cách giáo dục của đất nước. Vai trò kép nêu trên của người giáo viên
trong cải cách giáo dục làm cho vấn đề phát triển hệ thống giáo viên chuyên
nghiệp hay phát triển nghề nghiệp giáo viên liên tục được xác định như một
khó khăn, thách thức đối với mọi cuộc cải cách giáo dục và khiến cho nó
nhận được sự quan tâm lớn trong những năm qua. Vấn đề này khơng chỉ
được chính đội ngũ giáo viên quan tâm mà còn được sự quan tâm của các nhà
quản lý giáo dục và các nhà giáo dục nói chung. Theo đó, nhiều sự đánh giá
thiết thực về công việc của giáo viên và đề cao kỹ năng giảng dạy như một
lĩnh vực chuyên nghiệp cần được đào tạo, huấn luyện đã được khẳng định.
Một khía cạnh nữa khiến cho vấn đề phát triển nghề nghiệp của giáo
viên được quan tâm trong giai đoạn vừa qua là vấn đề về mối quan hệ giữa
một bên là yêu cầu cao đối với lao động của giáo viên, với bên kia là những
điều kiện để giáo viên thực hiện được các u cầu đó cịn chưa được cải
thiện. Người ta có thể đặt ra những yêu cầu mới với giáo viên một cách
nhanh chóng nhưng những chính sách để giúp giáo viên đáp ứng các u cầu
đó lại hình thành rất chậm. Nghiên cứu của Gusky và Huberman (1995) đã
chỉ rõ: “Phần lớn các giáo viên và các nhà quản lý giáo dục mà chúng tôi tiếp
xúc là những người chuyên gia tận tụy làm việc cực nhọc trong những điều
kiện đòi hỏi khắt khe”. Rõ ràng, với các chuyên gia tận tụy nêu trên, những
cơ hội phát triển nghề nghiệp đối với họ là rất cần thiết không chỉ vì nó khẳng

1



định tính chất chuyên nghiệp trong nghề nghiệp của họ mà cịn vì đó cịn là
điều kiện để giúp họ đáp ứng được những yêu cầu mà xã hội hoặc tổ chức đặt
ra đối với lao động nghề nghiệp của họ. Các quan điểm chính về phát triển
nghề nghiệp đã khẳng định:
(i) Những phương pháp giảng dạy tốt sẽ có ảnh hưởng tích cực đến
việc học sinh học học gì và học như thế nào. Học cách dạy và làm việc để trở
thành một giáo viên giỏi là cả một q trình lâu dài địi hỏi khơng chỉ sự phát
triển những kỹ năng nghề nghiệp (lý luận và thực tiễn) dưới sự hướng dẫn và
giám sát của các chuyên gia mà còn là sự lĩnh hội những những kiến thức
nghề nghiệp và sự thúc đẩy những giá trị và quan điểm đạo đức nhất định.
Người giáo viên ngoài việc “biết gì” và “biết thế nào” họ cũng cần phải thành
thạo trong việc “biết vì sao” và “biết khi nào”.
(ii) Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình lâu dài bắt đầu từ
sự chuẩn bị khởi đầu ở cơ sở đào tạo nghề và tiếp tục cho đến khi về hưu.
Phát triển chun mơn liên tục là q trình gia tăng sự thích ứng trong lao
động nghề nghiệp của người giáo viên.
Dạy học là một nghề với đầy đủ những đặc trưng của nghề nghiệp nói
chung. Ngồi ra nó cịn có những đặc điểm riêng khiến cho vấn đề phát triển
nghề nghiệp liên tục của giáo viên được đặt ra một cách tất yếu. Những đặc
điểm của đối tượng,công cụ lao động của giáo viên đã khẳng định tính sáng
tạo của dạy học và gợi đến tính thay đổi liên tục của dạy học. Một cách trực
quan, nhìn vào những thay đổi của người học và của nội dung học vấn ở nhà
trường phổ thông (mà cơ sở của nó là kinh nghiệm xã hội mà khoa học là một
trong những thành tố cấu trúc) có thể cảm nhận rõ những thay đổi tất yếu của
dạy học. Vì lẽ đó, rất ít giáo viên (nếu khơng muốn nói là khơng một ai) có
thể cả quyết rằng mình đã hiểu biết tất cả, đã tinh thông nghề dạy học. Đây
cũng là lý do khiến cho mỗi giáo viên cần phát triển nghề nghiệp của mình

2



một cách liên tục, mỗi trường học phải coi việc phát triển chun mơn liên
tục cho giáo viên của mình là nhiệm vụ quan trọng.
Quan sát các giáo viên trẻ trong lao động nghề nghiệp có thể nhận thấy
những hạn chế nhất định của họ so với những yêu cầu của dạy học, giáo dục
trong nhà trường. Điều này không chỉ cảnh báo về một khoảng cách đã có
giữa đào tạo giáo viên (công việc của các trường sư phạm) với thực tiễn lao
động nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục (ví dụ tại các trường THCS) mà cịn
gợi ý về những vấn đề về phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên.
Tồn quận Đống Đa có khoảng hơn một trăm giáo viên Tiếng Anh.
Hầu hết các giáo viên đều được đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn tại các
trường sư phạm. Tuy nhiên cũng còn một lượng khơng ít những giáo viên
(đặc biệt giáo viên có tuổi ) được chuyển từ chuyên ngành Tiếng Nga sang,
bên cạnh đó số lượng giáo viên trẻ tương đối nhiều, kinh nghiệm giảng dạy
chưa nhiều nên vấn đề phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên Tiếng
Anh khối THCS là một tất yếu. Thực hiện được việc này tức là ta đã nâng
tầm cho giáo viên Tiếng Anh nói chung và giáo viên Tiếng Anh khối THCS
Quận Đống Đa nói riêng.
Những phân tích trên là lý do để đề tài “Phát triển nghề nghiệp liên
tục cho đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường Trung học cơ sở Quận
Đống Đa Thành phố Hà Nội” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp phát triển nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên Tiếng
Anh các trường THCS Quận Đống Đa Thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường THCS của quận.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Các hoạt động phát triển nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên Tiếng Anh
các trường trung học cơ sở.


3


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển nghề nghiệp liên tục cho đội ngũ giáo viên Tiếng
Anh các trường Trung học cơ sở Quận Đống Đa thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và sử dụng đồng bộ các biện pháp phát triển nghề nghiệp
giáo viên một cách khoa học, linh hoạt, sáng tạo, có tính khả thi phù hợp với
nội dung và yêu cầu phát triển nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên Tiếng Anh
các trường THCS sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển nghề nghiệp của giáo viên
Tiếng Anh THCS
 Xây dựng các khái niệm cơ bản thuộc khung lý thuyết về phát triển
nghề nghiệp giáo viên và các khái niệm có liên quan đến phát triển nghề
nghiệp liên tục cho giáo viên tiếng Anh THCS.
 Cơ sở lý luận về phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên tiếng
Anh THCS.
 Một số nội dung, phương pháp, công cụ quản lý nhà trường nhằm
phát triển nghề nghiệp của giáo viên Tiếng Anh các trường THCS.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng về phát triển nghề nghiệp liên tục cho
giáo viên tiếng Anh THCS Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
5.3. Đề xuất những biện pháp phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo
viên tiếng Anh THCS Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu biện pháp phát triển nghề nghiệp liên
tục cho giáo viên tiếng Anh THCS Quận Đống Đa Thành phố Hà Nội nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác này trong giai đoạn hiện nay.


4


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7. 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết, các văn kiện của Đảng và Nhà
nước, ngành giáo dục và đào tạo, tham khảo, phân tích các tài liệu khoa học;
sách; báo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Tiến hành phân tích, tổng hợp, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn qua
các báo cáo về công tác quản lý.
 Phương pháp điều tra
 Phương pháp khảo sát
 Phương pháp phân tích, tổng hợp
 Phương pháp chuyên gia
7. 3. Phương pháp xử lý số liệu
 Phương pháp Thống kê
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương:
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển nghề nghiệp liên tục
Chƣơng 2 : Thực trạng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh và công tác phát
triển nghề nghiệp cho đội ngũ này ở các trường THCS Quận Đống Đa thành
phố Hà Nội
Chƣơng 3 : Một số biện pháp phát triển nghề nghiệp liên tục cho đội
ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường THCS Quận Đống Đa thành phố Hà Nội

5



Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP LIÊN
TỤC CHO GIÁO VIÊN TIẾNG ANH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về vấn đề phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên
Vấn đề phát triển nghề nghiệp giáo viên ngày càng được quan tâm
nghiên cứu rộng rãi ở nước ngồi. Những cơng trình nghiên cứu của các tác
giả: Glatthorn (1995), Ganser (2000), Fielding và Schalock (1985), CochranSmith và Lytle (2001), Walling và Lewis (2000), Cobb (1999), Kettle và
Sellars (1996), Kallestad và Olweus (1998), Youngs (2001), Grosso de Leon
(2001), Guzman (1995),
McGinn và Borden (1995), Tatto (1999), Darling-Hammond (1999), LoucksHorsely và Matsumoto (1999), Borko và Putnam (1995), Darling-Hammond
(1999) và Báo cáo của Ủy ban quốc gia về Giáo dục và Tương lai của Hoa
Kỳ các năm 1996, 1997 cho thấy các xu hướng chính trong nghiên cứu về
vấn đề này là:
(i) Nghiên cứu các mơ hình và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển
nghề nghiệp giáo viên.
(ii) Nghiên cứu hỗ trợ cho các hoạt động thực tiễn để phát triển nghề
nghiệp giáo viên.
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của vấn đề phát triển nghề nghiệp
giáo viên, nhiều tổ chức trên thế giới đã đặt hàng các nghiên cứu về vấn đề
này với mục đích xác định các con đường hiệu quả để hỗ trợ các chương
trình, các đề án phát triển nghề nghiệp giáo viên một cách hiệu quả;
(iii) Nghiên cứu cải tiến các kỹ năng và tăng cường hiểu biết nghề
nghiệp cho giáo viên. Xu hướng nghiên cứu này được thể hiện rõ trong
những nỗ lực của APEC để cải thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Các nước (18 nước) Châu Á khu vực Thái Bình Dương đã xác định đào tạo
bồi dưỡng giáo viên là một trong những vấn đề then chốt trong phát triển

6



kinh tế của họ. Theo đó, các nghiên cứu để nâng cao chất lượng công tác này
theo quan điểm phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên rất được coi
trọng.
(iv) Nghiên cứu phát triển nghề nghiệp giáo viên như là một yêu cầu
của tiến trình thay đổi.
Hầu hết các cải cách giáo dục hiện nay đều gồm có một phần là phát
triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên. Nói cách khác, phát triển nghề
nghiệp liên tục của giáo viên là một yêu cầu then chốt của tiến trình thay đổi,
cải cách giáo dục. Các nghiên cứu về phát triển nghề nghiệp giáo viên phục
vụ yêu cầu này của cải cách giáo dục.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Đội ngũ giáo viên Tiếng Anh Trung học cơ sở
1.2.1.1. Giáo viên THCS
Giáo dục THCS với mục tiêu “nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có trình độ học vấn phổ thơng cơ
sở và nhữ ng hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
trung học phổ thông, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Theo đó,
“Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học,
bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thơng cơ bản về tiếng việt,
toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội tự nhiên, pháp luật,
tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và
hướng nghiệp” [3, tr.32]. Điều này, đòi hỏi đội ngũ giáo viên THCS phải
quán triệt phương pháp dạy học và giáo dục: phải lấy học sinh làm trung
tâm, tôn trọng nhân cách của học sinh, coi trọng nội lực thúc đẩy hoạt động
của học sinh, phát huy năng lực tư duy độc lập và năng lực thực hành, bước
đầu phát triển những kỹ năng nhất định để các em bước vào cuộc sống lao
động khỏi bỡ ngỡ.

7



Theo Luật Giáo dục (chương IV, mục 1): “Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác”
[3, tr.52].
Giáo viên THCS cũng như nhà giáo nói chung phải có đầy đủ các tiêu
chuẩn như trong luật giáo dục quy định:
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ;
+ Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
+ Lý lịch bản thân rõ ràng. [3, tr. 53]
Về nhiệm vụ của giáo viên THCS, luật giáo dục đã quy định rất rõ ràng
nhà giáo có nhiệm vụ sau đây:
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, ngun lí, chương trình giáo dục;
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ nhà trường;
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tơn trọng nhân
cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi
ích chính đáng của người học;
4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chun mơn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học;
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo, luật giáo dục ghi: “Có
bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THCS .[3, tr.55]
Tinh thần hiếu học của dân ta đã có từ xưa, vai trị của người thầy thật
to lớn, người thầy có vị trí trung tâm của quy trình đào tạo “Khơng thầy đố
mày làm nên”. Ngày nay do điều kiện kinh tế, xã hội đã thay đổi kéo theo sự
thay đổi của văn hóa sư phạm: văn hóa sư phạm quyền uy được thay bằng
văn hóa sư phạm dạy - học cộng tác dân chủ. Người thầy vẫn giữ vị trí quan


8


trọng trong hoạt động dạy học còn học sinh giữ vị trí trung tâm của q trình
đào tạo.
Người GV trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục: mục tiêu chung của
giáo dục Việt Nam: “…. Giáo dục con người Việt Nam phát triển tồn diện,
có đạo đức, có tri thức, sức khỏe và thẩm mỹ ,phát triển được năng lực của cá
nhân ,đào tạo những người lao động có kỹ năng nghề nghiệp, năng động
,sáng tạo , trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có ý
chí vươn lên lập thân , lập nghiệp,có ý thức cơng dân , góp phần làm cho dân
giàu nước mạnh ,xã hội công bằng ,dân chủ ,văn minh ,phục vụ sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” [4, tr.21]. Trong đó mỗi bậc học lại đặt ra các
mục tiêu cụ thể để thực hiện mục tiêu chung. Người giáo viên trung học cơ sở
có vai trị như thế nào trong việc thực hiện mục tiêu: “giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có trình độ học vấn phổ
thơng cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp
tục học phổ thông, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. [ 3, tr.17]
Trước hết để thực hiện được mục tiêu giáo dục, người giáo viên THCS
không chỉ làm tốt việc truyền thụ kiến thức đơn thuần mà còn phải dạy cho
học sinh biết cách học, cách thu thập và xử lý các kiến thức, thông tin và các
kỹ năng phục vụ trong cuộc sống.
Giáo dục THCS cũng như các bậc học khác để đạt mục tiêu chung cần
có chất lượng đào tạo mà người giáo viên là nhân tố hàng đầu quyết định chất
lượng giáo dục.
Người GV THCS liên hệ với cộng đồng thông qua việc thực hiện
nhiệm vụ giáo dục đặc biệt qua việc giáo dục học sinh và giao tiếp với cha
mẹ học sinh; thơng qua các hoạt động ngồi giờ lên đố người giáo viên đã
phát huy được vai trò của mình trong đời sống cộng đồng.

Ở bậc THCS người học sinh với độ tuổi từ mười một đến mười lăm
tuổi đã và đang hình thành nhân cách, tiếp cận với cuộc sống với cách nhìn

9


riêng của chính mình. Vì vậy người giáo viên THCS có vai trị quan trọng
trong đời sống tinh thần của học sinh. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục
của người thầy đều ảnh hưởng và tác động tới học trò. Người thầy thực sự là
tấm gương cho học sinh, trình độ học vấn, thái độ, tình cảm của người thầy sẽ
tác động rất lớn đến học sinh.
Ngoài nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, giáo viên THCS còn tham gia
công tác phổ cập giáo dục THCS ở địa phương: cơng tác này rất vất vả, địi
hỏi sự kiên trì và tấm lịng chân thành, sự cảm thơng và hiểu biết hoàn cảnh
của từng học sinh cụ thể. Ở đây ta còn phải kể đến vai trò liên kết các lực
lượng xã hội: cha mẹ học sinh và Hội cha me ̣ học sinh, Đội TNTP HCM, hội
nông dân, hội phụ nữ…. của người giáo viên THCS trong việc giáodục học
sinh. Bởi vì hiệu quả giáo dục THCS phụ thuộc không nhỏ vào khả năng liên
kết các lực lượng xã hội đó.
Ngồi vai trị làm thầy, giáo viên THCS cũng phải thực hiện các nhiệm
vụ khác theo qui định của pháp luật: thực hiện nghĩa vụ của người công dân,
tham gia các phong trào văn hóa, xã hội ở địa phương. Là người có học vấn,
được đào tạo ở trình độ nhất định, có phẩm chất đạo đức tốt, các thầy cô giáo
cũng luôn luôn làm tốt nghĩa vụ công dân. Do đó ngồi việc là tấm gương
cho học sinh noi theo, các thầy cơ giáo THCS cịn là những người đầu tầu,
gương mẫu ở địa phương.
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên Tiếng Anh THCS
Theo Đại từ điển Tiếng Việt (1999): "Đội ngũ là tập hợp số đông
người cùng chức năng , nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực
lượng''

Theo đó, đội ngũ giáo viên là một tập hợp các giáo viên được tổ chức
thành một lực lượng để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục người học
nhằm phát triển nhân cách cho người học. Đội ngũ này “là những chuyên gia
trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học, giáo dục

10


như thế nào. Có khả năng cống hiến tồn bộ tài năng và sức lực của họ cho
giáo dục”. Đội ngũ giáo viên THCS là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo
dục ở bậc học này và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của
họ cho giáo dục THCS.
Từ cách mạng tháng tám đến nay, nền giáo dục của chúng ta đã có
những thành tựu to lớn: nhiều chuyển biến căn bản về số lượng và chất lượng
trong giáo dục (số lượng người đi học, nội dung học tập, trình độ học vấn)
đưa nhân dân ta từ 95% mù chữ dưới thời Pháp thuộc lên 91% biết chữ với
hệ thống giáo dục quốc dân khá hoàn chỉnh từ bậc mầm non đến trên đại học.
Để có được những thành tựu rực rỡ đó các thầy cơ giáo đã đóng góp vai trị
lớn lao cho sự nghiệp giáo dục nước nhà.
Giáo viên Tiếng Anh THCS là một loại hình trong số các giáo viên
ngoại ngữ ở trường THCS - là giáo viên đảm nhiệm việc giảng dạy ngoại
ngữ với tư cách là một môn học trong chương trình giáo dục THCS. Sự khác
biệt cơ bản giữa giáo viên khoa học tự nhiên, khoa học xã hội với giáo viên
ngoại ngữ ở chỗ mặc dù đều là những người làm nhiệm vụ giảng dạy và giáo
dục trong một nhà trường, một cơ sở giáo dục, song giáo viên ngoại ngữ
trong quá trình giảng dạy phải rèn luyện cả bốn kỹ năng nghe - nói - đọc viết, một ngơn ngữ mà người học chưa có vốn tri thức nào về ngơn ngữ đó.
Ngồi ra giáo viên ngoại ngữ có thế mạnh về giáo dục ở chỗ, họ có khả năng
vận dụng những nét văn hóa, văn minh của dân tộc khác cùng với những nét
đẹp, nét văn hóa truyền thống, văn minh Việt Nam giáo dục hình thành nhân
cách người học thuận lợi hơn và có hiệu quả hơn.

Từ những phân tích trên, có thể khẳng định, đội ngũ giáo viên Tiếng
Anh THCS là tập hợp các giáo viên được đào tạo về chuyên ngành sư phạm
Tiếng Anh, được tổ chức thành một lực lượng để thực hiện nhiệm vụ dạy học
môn Tiếng Anh và giáo dục học sinh tại các trường THCS.

11


1.2.2. Phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên
Phát triển nghề nghiệp hiểu theo nghĩa rộng có liên quan đến việc phát
triển của con người trong vai trò nghề nghiệp của người đó.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên được hiểu là sự phát triển nghề nghiệp
mà một giáo viên đạt được do gặt hái được những kỹ năng nâng cao đáp ứng
các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy một cách hệ thống [22].
Theo ý nghĩa này, phát triển nghề nghiệp giáo viên có nghĩa rộng hơn so
với khái niệm phát triển sự nghiệp của mỗi giáo viên (khái niệm này được hiểu
là sự phát triển được diễn ra khi người giáo viên hoạt động trong chu trình
nghề nghiệp của mình). Nói cách khác, phát triển nghề nghiệp giáo viên liên
quan đến cả quá trình đào tạo nghề của người giáo viên (trong cơ sở đào tạo
giáo viên) lẫn quá trình lao động nghề nghiệp của họ ở các cơ sở giáo dục.
Phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên bao hàm phát triển năng
lực chuyên môn và năng lực nghiệp vụ của nghề (nghiệp vụ sư phạm) cho
giáo viên. Năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên lại được xác định bởi
năng lực thực hiện các vai trị của giáo viên trong q trình lao động nghề
nghiệp của mình. Bản thân các vai trị của giáo viên (gắn liền với chức năng
của họ) cũng không phải là bất biến.
Nhà trường hiện đại đã và đang đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo
viên, theo đó, người giáo viên phải đảm nhận thêm những vai trò mới. Những
phương pháp giảng dạy tốt sẽ có ảnh hưởng tích cực đến việc học sinh học
học gì và học như thế nào. Học cách dạy và làm việc để trở thành một giáo

viên giỏi là cả một quá trình lâu dài địi hỏi khơng chỉ sự phát triển những kỹ
năng nghề nghiệp (lý luận và thực tiễn) dưới sự hướng dẫn và giám sát của
các chuyên gia mà còn là sự lĩnh hội những những kiến thức nghề nghiệp và
sự thúc đẩy những giá trị và quan điểm đạo đức nhất định. Người giáo viên

12


ngồi việc “biết gì” và “biết thế nào” họ cũng cần phải thành thạo trong việc
“ biết vì sao” và “biết khi nào”.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình lâu dài bắt đầu từ sự
chuẩn bị khởi đầu ở cơ sở đào tạo nghề và tiếp tục cho đến khi về hưu. Phát
triển chuyên môn liên tục là q trình gia tăng sự thích ứng trong lao động
nghề nghiệp của người giáo viên. Thích ứng nghề nghiệp là quá trình liên tục
với những giai đoạn xác định, từ tiền đào tạo nghề, đào tạo nghề đến giai
đoạn trực tiếp lao động nghề nghiệp. Mức độ thích ứng nghề của cá nhân
diễn ra dưới sự tác động của nhiều yếu tố, tuy nhiên, những yếu tố liên quan
đến cá nhân và nghề nghiệp có vai trị quan trọng hơn cả.
Dạy học là một nghề với đầy đủ những đặc trưng của nghề nghiệp nói
chung. Ngồi ra nó cịn có những đặc điểm riêng khiến cho vấn đề phát triển
nghề nghiệp liên tục của giáo viên được đặt ra một cách tất yếu. Những đặc
điểm của đối tượng, công cụ lao động của giáo viên đã khẳng định tính sáng
tạo của dạy học và gợi đến tính thay đổi liên tục của dạy học.
Một cách trực quan, nhìn vào những thay đổi của người học và của nội
dung học vấn ở nhà trường phổ thơng (cơ sở của nó là kinh nghiệm xã hội,
trong đó khoa học là hình thức biểu hiện đặc trưng của kinh nghiệm xã hội)
có thể cảm nhận rõ những thay đổi tất yếu của dạy học. Vì lẽ đó, rất ít giáo
viên (nếu khơng muốn nói là khơng một ai) có thể cả quyết rằng mình đã hiểu
biết tất cả, đã tinh thơng nghề dạy học. Đây cũng là lý do khiến cho mỗi giáo
viên cần phát triển nghề nghiệp của mình một cách liên tục, mỗi trường học

phải coi việc phát triển chuyên mơn liên tục cho giáo viên của mình là nhiệm
vụ quan trọng.
Quan sát các giáo viên trẻ trong lao động nghề nghiệp có thể nhận thấy
những hạn chế nhất định của họ so với những yêu cầu của dạy học, giáo dục
trong nhà trường. Điều này không chỉ cảnh báo về một khoảng cách đã có

13


giữa đào tạo giáo viên (công việc của các trường sư phạm) với thực tiễn lao
động nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục (ví dụ tại các trường THCS) mà còn
gợi ý về những vấn đề về phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên.
Theo lôgic này, nội dung phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên
rất phong phú, bao gồm cả việc mở rộng, đổi mới tri thức khoa học liên quan
đến giảng dạy môn học do giáo viên phụ trách đến mở rộng, phát triển, đổi
mới tri thức, kỹ năng thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà
trường.
1.3. Một số nội dung cơ bản của lý luận về phát triển nghề nghiệp liên
tục cho giáo viên
1.3.1. Đặc điểm của phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên
Phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên có một số đặc điểm cơ
bản sau:
1/ Phát triển nghề nghiệp giáo viên dựa trên xu hướng tạo dựng thay vì
dựa trên mơ hình chuyển giao.
Theo xu hướng này, giáo viên được coi là những học viên/người học
chủ động, là những người tham gia các nhiệm vụ giảng dạy cụ thể, tham gia
quan sát đánh giá và tự điều chỉnh.
2/ Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình lâu dài.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự tiếp nối những thành tựu học
tập của người giáo viên trước đây với những kinh nghiệm mới mà họ có được

trong q trình lao động nghề nghiệp sau đào tạo. Do đó, những kỹ năng cho
phép giáo viên có thể liên kết được những kiến thức trước đây với những
kinh nghiệm mới là điều kiện để tiếp tục thường xuyên và tạo ra những thay
đổi trong lao động nghề nghiệp của giáo viên.

14


Những kỹ năng này – kỹ năng phát triển nghề nghiệp liên tục phải
được chuyển giao cho giáo viên.
3/ Phát triển nghề nghiệp của giáo viên được thực hiện với những nội
dung cụ thể.
Các nội dung này được hoạch định trong chính mơi trường lao động
nghề nghiệp, đặc biệt là hoạt động của giáo viên trong từng lớp học.
Một dạng hiệu quả nhất của phát triển nghề nghiệp giáo viên là xác
định cụ thể những kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên được hình thành dựa
vào trường học, dựa vào hoạt động hàng ngày của giáo viên và học sinh.
Trong trường hợp này, trường học được biến đổi thành những cộng đồng của
giáo viên và học sinh, những cộng đồng chuyên nghiệp và chu đáo.
Những cơ hội phát triển nghề nghiệp thành công nhất là những hoạt
động học tập trong ngành tại các cơ sở giáo dục.
4/ Phát triển nghề nghiệp của giáo viên liên quan mật thiết với những
thay đổi/cải cách trường học.
Do phát triển nghề nghiệp giáo viên liên quan đến q trình xây dựng
mơi trường và khơng thuần túy chỉ là đào tạo kỹ năng nên nó bị ảnh hưởng
bởi sự nhất quán của các chương trình ở trường học. Trong trường hợp này,
các giáo viên đã được xác định cương vị là những nhà chuyên nghiệp và do
đó, họ sẽ nhận được cách cư xử giống nhau, cách mà họ sẽ phải cư xử như
thế với học sinh của mình.
Một chương trình phát triển nghề nghiệp giáo viên mà khơng được

trường đó/cơ sở giáo dục đó hay những người cải cách chương trình ủng hộ
thì khơng thể là một chương trình hiệu quả.
5/ Phát triển nghề nghiệp giáo viên có vai trị giúp/hỗ trợ giáo viên
trong việc xây dựng những lý thuyết và thực tiễn sư phạm và giúp họ phát
triển sự thành thạo trong nghề.

15


Một giáo viên được coi là một người đang hành nghề có suy nghĩ, một
người hành nghề với một cơ sở kiến thức nhất định và là người sẽ lĩnh hội
những kiến thức và kinh nghiệm mới dựa trên nền kiến thức trước.
6/ Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một q trình cộng tác.
Mặc dù vẫn có những cơng việc giáo viên thực hiện một cách độc lập
nhưng hầu hết các hoạt động trong phát triển nghề nghiệp giáo viên được coi
là có hiệu quả đều diễn ra khi có những tương tác có ý nghĩa. Những tương
tác này bao hàm tương tác giữa các giáo viên (đồng nghiệp), tương tác giữa
giáo viên với các nhà quản lý, phụ huynh, học sinh và các thành viên khác
trong cộng đồng.
7/ Phát triển nghề nghiệp giáo viên được thực hiện và thể hiện rất đa
dạng và có thể rất khác biệt ở những bối cảnh khác nhau. Thậm chí trong một
bối cảnh cụ thể nhưng có thể có những tiếp cận và triển khai phát triển nghề
nghiệp khơng hồn tồn đồng nhất. Điều đó có nghĩa, khơng có một dạng hay
một khuôn mẫu duy nhất cho sự phát triển nghề nghiệp giáo viên để áp dụng
cho bất kỳ cơ sở giáo dục nào.
Trường học và các nhà quản lý cần phải đánh giá nhu cầu, niềm tin của
giáo viên; cần dựa trên văn hóa và thực tiễn để quyết định mơ hình nào là có
lợi cho tình hình cụ thể của giáo viên. Những yếu tố khác nhau ở môi trường
làm việc như cơ cấu trường học, cơ cấu văn hóa…có thể ảnh hưởng đến cảm
giác của giáo viên về tính hiệu quả và động lực nghề nghiệp.

1.3.2. Vai trò, chức năng của phát triển nghề nghiệp giáo viên
Vai trò quan trọng của phát triển nghề nghiệp giáo viên là giúp/hỗ trợ
giáo viên trong việc xây dựng những lý thuyết và thực tiễn sư phạm để giúp
họ phát triển sự thành thạo trong nghề. Như vậy, phát triển nghề nghiệp giáo
viên mang lại những thay đổi cho hệ thống giáo dục (ở cả cấp độ vi mô và vĩ

16


mơ) và cho cá nhân mỗi giáo viên. Tính định hướng (mục đích) của phát triển
nghề nghiệp giáo viên đồng thời hướng đến sự phát triển của mỗi giáo viên
và sự phát triển của hệ thống/tổ chức, cơ sở giáo dục (trường học).
Chức năng của phát triển nghề nghiệp liên tục là dẫn thêm./.
KT. BỘ TRƢỞNG
THỨ TRƢỞNG

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Bộ, ngành có kiên quan (để chỉ
đạo);
- Các Vụ: TCCB, GDTrH, Cục
NG&CBQLCSGD (để chỉ đạo);
- Lưu VT, Cục NG&CBQLCSGD.

Nguyễn Vinh Hiển

90



Phụ lục 4:
CÁC MỨC ĐIỂM CỦA TIÊU CHÍ
Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
1 điểm. Chấp hành đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; tham gia hoạt động chính trị, xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
2 điểm. Tự giác chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; tự giác tham gia các hoạt động chính trị, xã hội; tự giác
thực hiện nghĩa vụ công dân.
3 điểm. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; gương mẫu tham gia các hoạt động chính trị, xã hội;
gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân.
4 điểm. Gương mẫu và vận động mọi người chấp hành đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính
trị, xã hội; thực hiện nghĩa vụ cơng dân.
Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
1 điểm. Hoàn thành các nhiệm vụ được giao; có ý thức học hỏi đồng nghiệp;
chấp hành các điều lệ, quy chế, quy định của bộ, ngành; khơng có hành vi
tiêu cực.
2 điểm. n tâm với nghề, có ý thức cải tiến, đúc rút kinh nghiệm trong hoạt
động giáo dục; hoàn thành đúng thời hạn và yêu cầu các nhiệm vụ được giao;
tự giác chấp hành các điều lệ, quy chế, quy định của bộ, ngành; có ý thức đấu
tranh với những hành vi tiêu cực.
3 điểm. Tận tuỵ với nghề, tích cực cải tiến, đúc rút kinh nghiệm trong hoạt
động giáo dục; gương mẫu chấp hành các điều lệ, quy chế, quy định của bộ,
ngành; tự giác tham gia đấu tranh với những hành vi tiêu cực.
4 điểm. Say mê, toàn tâm toàn ý với nghề, thường xuyên đúc rút kinh nghiệm
và vận dụng một cách sáng tạo trong hoạt động giáo dục; gương mẫu và vận
động mọi người nghiêm chỉnh chấp hành các điều lệ, quy chế, quy định của
bộ, ngành; tích cực tham gia và vận động mọi người tham gia đấu tranh với
những hiện tượng tiêu cực.

Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh

91


1 điểm. Thân thiện với học sinh, quan tâm giúp đỡ học sinh; khơng thành kiến,
thiên vị; khơng có hành vi xúc phạm nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh.
2 điểm. Chân thành, cởi mở với học sinh, sẵn sàng giúp đỡ học sinh khi có
khó khăn; khơng phân biệt đối xử với học sinh; tham gia các hoạt động bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của học sinh.
3 điểm. Chân thành, cởi mở với học sinh, chủ động tìm hiểu hồn cảnh của
học sinh, giúp đỡ học sinh khắc phục khó khăn trong học tập và rèn luyện
đạo đức; đối xử công bằng với học sinh; tích cực tham gia các hoạt động bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của học sinh.
4 điểm. Ln chăm lo đến sự phát triển tồn diện của học sinh; dân chủ trong
quan hệ thầy trị; tích cực tham gia và vận động mọi người tham gia các hoạt
động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của học sinh.
Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp
1 điểm. Đoàn kết, khiêm tốn học hỏi, biết lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp.
2 điểm. Phối hợp với đồng nghiệp thực hiện các nhiệm vụ dạy học và giáo
dục học sinh, cùng với đồng nghiệp cải tiến cơng tác chun mơn góp phần
xây dựng tập thể sư phạm tốt.
3 điểm. Sẵn sàng hợp tác, cộng tác và chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp
thực hiện các nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh; lắng nghe và góp ý
thẳng thắn với đồng nghiệp để xây dựng tập thể sư phạm tốt.
4 điểm. Chủ động hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
dạy học và giáo dục học sinh; tiếp thu và áp dụng kinh nghiệm của đồng
nghiệp để nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục; biết chấp nhận sự khác biệt
của đồng nghiệp góp phần xây dựng tập thể sư phạm tốt.
Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong

1 điểm. Thực hiện lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc
và mơi trường giáo dục; có tác phong đúng đắn.
2 điểm. Tự giác thực hiện lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc
dân tộc và mơi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực.
3 điểm. Gương mẫu thực hiện lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản
sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.

92


4 điểm. Gương mẫu và vận động mọi người thực hiện lối sống lành mạnh,
văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và mơi trường giáo dục; có tác phong
mẫu mực, làm việc khoa học.
Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tƣợng giáo dục
1 điểm. Tìm hiểu khả năng học tập và tình hình đạo đức của học sinh trong
lớp được phân công dạy qua việc tổ chức kiểm tra đầu năm học và nghiên
cứu hồ sơ kết quả học tập của học sinh những năm trước, kết quả tìm hiểu
được sử dụng để xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch giáo dục.
2 điểm. Tìm hiểu khả năng, nhu cầu học tập, tình hình đạo đức và hồn cảnh
gia đình của học sinh qua việc kiểm tra kiến thức đầu năm; nghiên cứu hồ sơ
kết quả học tập năm trước, gặp gỡ phụ huynh học sinh, kết quả tìm hiểu được
sử dụng để xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục.
3 điểm. Cập nhật được các thông tin về việc học tập và rèn luyện đạo đức của
học sinh qua kiểm tra, nghiên cứu hồ sơ, phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ
học sinh giúp cho việc xây dựng và điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy học và
giáo dục.
4 điểm. Có nhiều phương pháp sáng tạo và phối hợp với đồng nghiệp, tổ
chức Đoàn, Đội, cha mẹ học sinh để thường xuyên thu thập thông tin về học
sinh phục vụ cho việc xây dựng và điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục.
Tiêu chí 7. Tìm hiểu mơi trƣờng giáo dục

1 điểm. Nắm được điều kiện cơ sở vật chất thiết bị dạy học môn học của nhà
trường, đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu dạy học môn học và giáo dục.
2 điểm. Biết thâm nhập thực tế tìm hiểu tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của địa phương nơi trường đóng qua tiếp xúc với cán bộ chính quyền,
đoàn thể và cha mẹ học sinh.
3 điểm. Biết vận dụng các phương pháp điều tra để đánh giá mức độ ảnh
hưởng của nhà trường, gia đình, cộng đồng và các phương tiện truyền thông
đến việc học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh.
4 điểm. Thông tin về môi trường giáo dục thường xuyên được cập nhật và
được sử dụng trực tiếp có hiệu quả vào q trình dạy học và giáo dục học
sinh.
Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học

93


×