Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

thang 2 GVCN voi HS Yeu kem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.62 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Trường THCS Phổ Cường
Tổ: Hóa - Sinh


GV: NGUYỄN VĂN TƯƠI


<i>Bài thu hoạch chuyên đề tháng 02/2012: </i>
<b>“GVCN TRƯỚC THỰC TRẠNG HS YẾU KÉM </b>
<b>-KHAI THÁC CÁC MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG</b>


<b>NHÀ TRƯỜNG ĐỂ KHẮC PHỤC </b>
<b>TÌNH TRẠNG HS YẾU KÉM VÀ BỎ HỌC”</b>


***************
<b>I. Thực trạng: </b>


Hiện nay, “vấn đề HS bỏ học vẫn đang là mối lo ngại chung cho tất cả các địa phương trên
tồn quốc. Tình trạng này xảy ra ở tất cả các cấp học. Đây quả là một thực trạng đáng quan ngại,
cần có những biện pháp chấn chỉnh kịp thời để khơng cịn tái diễn trong những năm học tới.


Thực tế cho thấy, việc học sinh bỏ học có thể kéo theo nhiều hệ lụy cả trước mắt lẫn lâu dài,
khơng chỉ đối với cá nhân, gia đình học sinh mà cả với nhà trường và xã hội. Khi bỏ học, tâm
trạng chán chường, mặc cảm luôn đè nặng khiến những học sinh này thường dễ bị kích động, lơi
kéo. Từ đó có thể hình thành nên một lượng thanh thiếu niên thất học, lêu lổng, dễ sa vào các thói
hư tật xấu như bỏ nhà đi lang thang, gây gỗ, trộm cắp, kết bè phái. Thậm chí một số trường hợp có
thể sa vào các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật.


<b>II. Nguyên nhân của tình trạng Yếu - Kém và bỏ học:</b>


Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học. Trước hết, Chất lượng đầu vào
của các cấp học không đều. Đối với những học sinh khơng có nền kiến thức cơ bản, đủ để học ở
cấp cao hơn nhưng vì một lý do nào đó vẫn vượt qua các kỳ thi chuyển cấp, tất nhiên khơng thể


theo kịp chơng trình học mới khó hơn, đã trở nên chán học và cuối cùng là bị lưu ban. Khi đã bị
l-ưu ban, không phải em nào cũng đủ bản lĩnh để học lại, rất nhiều em đã bỏ học do mặc cảm, xấu
hổ hoặc buộc phải nghỉ học do quá tuổi. Có thể nói, ở đâu có nhiều học sinh lưu ban, ở đó có
nhiều học sinh bỏ học.. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất, dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học
trong thời gian qua.


Năng lực chuyên môn, ý thức trách nhiệm của một bộ phận giáo viên, nhất là giáo viên chủ
nhiệm chưa cao. Sự kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và tổ chức hội phụ huynh trong việc giáo
dục học sinh yếu kém, học sinh cá biệt còn hạn chế. Việc thực hiện phân loại học sinh trong lớp
để lên kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém trong các nhà trường phổ
thơng hiện nay chưa thật tích cực.Trong khi, cơng việc này lại địi hỏi nhiều cơng sức, sự kiên trì
và tâm huyết của những người có liên quan.


Tình hình quản lý nề nếp học tập của học sinh hiện nay cũng đang có vấn đề. Đối với
những học sinh lười học, học kém thì việc phải ngồi liên tục trong lớp ở tất cả các tiết học, các
buổi học thực sự là một “cực hình”. Khi đó, sức nặng của bản Nội quy nhà trường không đủ để
răn đe nên những học sinh này ln tìm cách trốn học. Trốn học nhiều làm cho kết quả học tập
ngày càng giảm sút, điểm tổng kết thấp dưới trung bình, tất nhiên phải lưu ban. Bên cạnh đó, do
bận rộn với công việc mưu sinh nên rất nhiều phụ huynh đã khơng quản lý nổi tình hình học tập
của con em mình, cứ thấy con em hàng ngày đi học nhưng thực tế chúng đi đâu, làm gì phụ huynh
khơng hề biết.Thậm chí có phụ huynh khi thấy nhà trường mời đến họp xét kỷ luật học sinh mới
biết con mình đã vi phạm nghiêm trọng Nội quy nhà trường


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>III. Giải pháp:</b>


Để giải quyết triệt để tình trạng học sinh bỏ học khơng phải là việc dễ dàng, cần có các giải
pháp đồng bộ. Trước hết. cần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện để giảm tỷ lệ học sinh yếu
kém. Muốn làm được điều này, ngay từ đầu năm học phải tiến hành phân loại học lực của học
sinh thật chính xác. tổ chức ngay một đợt khảo sát chất lượng đầu năm và cần phải tiến hành thật
nghiêm túc, việc đánh giá học sinh phải được thực hiện một cách khách quan, chính xác, cơng


bằng. Sau khi đã có kết quả phân loại học lực học sinh, cần lựa chọn những giáo viên có năng lực
chun mơn và nghiệp vụ sư phạm tốt, tiến hành phụ đạo, bồi dưỡng kiến thức cho những học
sinh yếu kém. Mục tiêu của phong trào chống tình trạng học sinh “ngồi nhầm lớp”, không phải
cho học sinh ở lại được nhiều, mà phải tìm biện pháp nâng cao trình độ để học sinh có thể lên lớp
và tiếp thu được kiến thức mới


Hiện nay, hầu như tất cả học sinh học xong THCS đều có nguyện vọng học lên THPT,
như-ng tronhư-ng thực tế khônhư-ng phải em nào cũnhư-ng đủ trình độ để học tiếp. Do vậy, cônhư-ng tác phân luồnhư-ng
hướng nghiệp cần được chú trọng ngay từ cấp học THCS. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 9. Nên
có sự định hướng để những học sinh có học lực yếu kém khơng thể tiếp nhận được khối lượng
kiến thức ở bậc học cao hơn có thể chọn học một nghề phù hợp. Phụ huynh và học sinh cần nhận
thức được rằng khi đã không đủ khả năng, năng lực học lên THPT, việc mạnh dạn đi học nghề là
giải pháp để đảm bảo cuộc sống tương lai sau này.


Cần tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Cụ thể, cần có một sự phối
hợp chặt chẽ, có chiều sâu giữa: Ban giám hiệu - Giáo viên chủ nhiệm – Cha mẹ học sinh – Chính
quyền, Đồn thể địa phương để tất cả những học sinh có biểu hiện sa sút về học tập hoặc vi phạm
nội quy, vi phạm pháp luật phải được quản lý và có biện pháp ngăn ngừa, giáo dục ngay từ đầu.
Hơn lúc nào hết, đối với những học sinh này rất cần sự nghiêm khắc mà bao dung, độ lượng, nhiệt
tình của các lực lượng trong xã hội. Một biện pháp quan trọng khác là cần khuyến khích, tơn vinh
những giáo viên sau một năm học đã có cơng giáo dục học sinh cá biệt, học sinh yếu kém. Thực tế
cho thấy, giáo dục một học sinh cá biệt, có học lực yếu kém mất nhiều cơng sức, thời gian khơng
kém gì so với việc bồi dưỡng một học sinh giỏi.


Trên đây là một số vấn đề cụ thể mà người giáo viên cần phải quan tâm và tìm hiểu, đặc biệt là
những giáo viên làm cơng tác chủ nhiệm lớp để góp phần giúp đỡ những học sinh yếu kém có
điều kiện tiến bộ, hạn chế học sinh bỏ học.


<i>Phổ Cường, ngày tháng 2 năm 2012</i>
Người viết



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×