Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

đồ án hệ thống chiếu sáng trên xe yaris (cả mạch chiếu sáng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 52 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Hưng yên, ngày....... tháng.... năm 2020
Giáo viên hướng dẫn

1
1


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Hưng Yên, ngày…tháng … năm 2020
Giáo viên phản biện

MỤC LỤC
2
2


LỜI NÓI ĐẦU
Trong đời sống kinh tế xã hội hiện nay, nhu cầu về chuyên chở hàng hoá và hành
khách là rất lớn. Có rất nhiều phương tiện giao thơng cùng tham gia giải quyết
vấn đề này, một trong những phương tiện khơng thể thiếu được đó là ơ tơ. ở Việt
Nam những năm gần đây số lượng ôtô lưu thông càng lớn, chủng loại càng
phong phú và đa dạng : xe tải, xe khách, xe con. Chính vì vậy mà địi hỏi chúng
ta - những kĩ sư ơtơ trong tương lai phải nhanh chóng nắm bắt được những cơng
nghệ về sản xuất ơtơ để từ đó cải tiến chất lượng của từng bộ phận của xe, nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, và tiến tới nội địa hố và đẩy
mạnh nền cơng nghiệp ơtơ của đất nước cũng như giải quyết vấn đề việc làm
cho người lao động.

Trên ơtơ, hệ thống chiếu sáng có vai trị hết sức quan trọng, nó giúp chúng
ta thuận tiện cho việc đi lại trong điều kiện thiếu ánh sáng. Đối với xe con thì
vấn đề này càng quan trọng hơn, vì xe con thì tính thẩm mỹ càng cao và đặc biệt
là đáp ứng nhu cầu của con người đó là sự tiện nghi và tiện lợi khi vận hành xe.
Đề tài mà em được giao là: “Nghiên cứu phương pháp kiểm tra, sửa chữa hệ
thống chiếu sáng trên xe Toyota Yaris 2007”. Trên cơ sở phân tích mạch điện
đèn chiếu sáng và yêu cầu bố trí cụ thể trên xe ,ta sẽ tìm hiểu phương pháp kiểm
tra, sửa chữa.Yêu cầu của hệ thống chiếu sáng đặt ra là phải xác định được tất cả
mạch điện của hệ thống chiếu sáng, vị trí đặt các cơng tắc tổng và bố trí cụ thể
trên xe được thuận tiện nhất cũng như đạt độ thẩm mỹ cao.Trong quá trình làm
đồ án mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên
khơng thể tránh khỏi được những sai sót em rất mong sự đóng góp ý kiến của
thầy cô bạn bè để đồ án của em được hồn thiện hơn. Trong q trình làm em rất
cám ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy LÊ ĐĂNG ĐÔNG đã giúp đỡ em rất nhiều.

Em xin trân thành cảm ơn!

3
3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1.

Lý do chọn đề tài

Hiện nay ô tô phát triển rất nhanh cả về số lượng và chất lượng. Các hệ thống
trên xe ô tô cũng được nghiên cứu, phát triển không ngừng. Cùng với sự phát triển
đóhệ thống chiếu sáng trên xe ơtơ cũng được chú trọng và đã có nhiều bước tiến.
Ngoài những mục tiêu về an toàn, về sự kinh tế khi sử dụng, hệ thống điện chiếu sáng

còn có mục tiêu về những tiện ích cho người sử dụng.
Hiện nay ngành cơng nghiệp Ơtơ của thế giới rất phát triển nhưng phần lớn tài
liệu được viết bằng tiêng anh. Nên các sinh viên, và thợ sửa chữa rất khó tiếp cạn với
cái mới hiện đại. Việc nghiên cứu về hệ thống sẽ la một phần tài liệu nhỏ sẽ giúp cho
học sinh, sinh viên và thợ sửa chữa tiếp cận tốt hơn với những cơng nghệ mới.
Vì những lý do trên và với mong muốn củng cố, thu thập, tổng hợp và nâng cao
kiến thức chuyên ngành cũng như kiến thức mới ngoài thực tế khi sắp tốt nghiệp em
đã chọn đề tài đồ án tốt nghiệp:“Nghiên cứu về kết cấu, đặc tính kỹ thuật hệ thống
chiếu sáng trên xe Toyota Yaris 2007”. Hoàn thành đề tài đã giúp cho em được hiểu
hơn về hệ thống điện thân xe và nhất là hệ thống điên chiếu sáng của dòng xe Toyota
Yaris. Và hơn thế là giúp cho em làm quen hơn về nghiên cứu và đặc biệt hiểu biết về
hệ thống điện thân xe để có thể phục vụ cho công việc sau này.
1.2.

Mục tiêu của đề tài

Tổng quan được hệ thống điện thân xe.
- Đọc và phân tích được các mạch điện hệ thống điện thân xe của các hãng sản

xuất đặc biệt là hệ thống chiếu sáng.
- Thực hiện hiện được công việc kiểm tra, chẩn đoán, khắc phục các hư hỏng của

hệ thống điện thân xe (hệ thống chiếu sáng) .
1.3.

Đối tượng
Hệ thống chiếu sáng của hãng: TOYOTA Yaris 2007.

1.4.


Nhiệm vụ nghiên cứu và giới hạn đề tài

a.Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Phân tích đặc điểm cấu tạo, nguyên lý làm việc của một số HT chiếu sáng.
Nghiên cứu, lắp đặt một số hệ thống chiếu sang.
Tổng hợp các phương án kết nối, kiểm tra.
Tổng hợp các tài liệu trong và ngoài nước để hoàn thành đề tài của mình.

b. Giới hạn đề tài
4
4


Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu hệ thống chiếu sáng trong hệ thống
điện thân xe của ô tô Yaris 2007 và đi sâu nghiên cứu về “ hệ thống điện chiếu sáng xe
Toyota Yaris 2007”.

1.5Giới thiệu chung về xe toyota yaris 2007
1.5.1 Giới thiệu chung
Năm 2007 Toyota Yaris là mẫu xe được đánh giá cao để sử dụng cho những con
đường thành phố và cho những chuyến đi du lịch ngắn, với động cơ nhỏ gọn và hiệu
quả, hệ thống âm thanh Stereo của xe chơi nhạc MP3 và WMA đĩa CD, cộng với nó
bao gồm một đầu vào phụ trợ.
Toyota vào thị trường Mỹ hồi sinh cho xe ô tô nhỏ và không tốn kém với Toyota
Yaris 2007, một mẫu xe đã xuất hiện ở chân âu kể từ năm 2000. Tuy nhiên Yaris 2007
và cả hai phiên bản ở Mỹ và châu Âu là một nâng cấp từ các phiên bản non-US trước,
nó sử dụng phong cách mới của Toyota bằng chứng ở mũi trịn của nó và có tất cả
phong cách của Toyota.

Động cơ là cơng nghệ đỉnh cao của nó, với dung tích 1.5 lít, bốn xi lanh sử dụng
VVT-I hệ thống nạp thông minh. Hộp số tự động với bốn cấp số, các thiết bị an toàn
chủ động chẳng hạn như hệ thống kiểm soát độ bám đường và thậm chí cả hệ thống
chống bó cứng phanh cũng hy sinh để giảm giá bán cho xe.
Kích thước kỹ thuật của xe Toyota Yaris 2007.
-

Chiều dài toàn bộ: 3785mm.

-

Chiều rộng toàn bộ: 1695mm.

-

Chiều cao tồn bộ: 1520mm.

1.5.2 Thơng số kỹ thuật xe toyota yaris 2007
5
5


Hình 1 1: Toyota yaris 2007.
Bảng 1 1: Bảng thơng số kỹ thuật xe Toyota Yaris 2007:
Kiểu xe
Hộp số
Loại động cơ
Kiểu động cơ
Dung tích xi lanh
Loại xe

Loại nhiện liệu
Chiều dài cơ sở
Chiều rộng cơ sở trước sau
Số cửa
Nội thất

Ngoại thất

Toyota yaris
4 số tự động
1.5 lít
I4, 16van, DOHC, VVT-i
1497cc
Hatchback
Xăng
2460mm
1470/1460mm
5 cửa
- Hệ thống điều hòa nhiệt độ làm
lạnh nhanh.
- Hệ thống âm thanh MP/AM/FMCD player với 4 loa.
- Cổng kết nối AUX.
- Tay lái gật gù bọc da cao cấp tích
hợp nút điều chỉnh âm thanh.
- Bảng đồng hồ thiết kế lớn với
thông số hiển thị rõ ràng.
- Ngăn đựng vật dụng.
- Ghế ngồi dạng rời chỉnh chều cao
tựa đầu.
- Cửa sổ điều chỉnh điện.

- Lưới tản nhiệt.
- Đèn sương mù.
- Cụm đèn Halogen phía trước.
- Cụm đèn LED phía sau.
- Gương chiếu hậu tích hợp đèn báo
rẽ.
- Ăngten trên nóc sau xe.
6
6


Cần gạt nước phía sau xe.
Hệ thống túi khí cho người lái và
hành khách phía trước.
- Hệ thống giảm chấn thương đốt
sống cổ.
Thiết bị an toàn, an ninh
- Đèn phanh phụ thứ 3 lắp cao.
- Khóa cửa điều khiển từ xa.
- Hệ thống chống trộm.
- Dây đai an tồn.
- Khóa an tồn cho trẻ em.
Giảm sóc trước
- Dạng Macpherson.
Giảm sóc sau
- Thanh xoắn.
Lốp xe
- 185/60 R15.
Vành mâm xe
- Mâm đúc hợp kim.

Phanh trước
- Đĩa thơng gió.
- Hệ thống cống bó cứng phanh
ABS.
- Hệ thống hỗ trợ lực phanh khẩn
cấp BAS.
Phanh sau
- Tang trống.
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN XE TOYOTA YARIS 2007
-

2.1. Hệ thống chiếu sáng:
+ Các đèn chiếu sáng
+ Các công tắc và rơle điều khiển
+ Các ECU đèn
+ Các cảm biến
2.2. Tổng quan về hệ thống chiếu sáng.
2.2.1. Chức năng, yêu cầu, phân loại
a. Chức năng:
-Chiếu sáng phần đường khi xe chuyển động trong đêm tối
- Báo hiệu bằng ánh sáng về sự có mặt của xe trên đường
- Báo kích thước, khn khổ xe và biển số xe
- Báo hiệu khi xe quay vòng, rẽ trái hoặc rẽ phải khi xe phanh và khi dừng
- Chiếu sáng các bộ phận trong xe khi cần thiết (chiếu sáng động cơ,
buồng lái, khoang hành khách, khoang hành lý, ...)
b.Yêu cầu:
Hệ thống chiếu sáng đảm bảo các yêu cầu sau:
- Cường độ sáng đủ lớn
7
7



- Khơng làm lóa mắt tài xế xe chạy ngược chiều
c. Phân loại
- Phân loại theo vị trí có chiếu sáng trong xe (đèn trần, đèn đọc, đèn soi sáng
taplô và các cơng tắc…), chiếu sáng ngồi xe (đèn đầu, đèn sương mù, đèn hậu, đèn
kích thước, đèn lùi…).
- Theo đặc điểm phân bố chùm sáng trên mặt đường chia làm hai loại hệ thống
chiếu sáng ngoài là hệ thống chiếu sáng kiểu châu Âu và kiểu châu Mỹ
+ Hệ đèn châu Âu
Gương phản chiếu

Dây tóc pha

Ánh sáng pha

Dây tóc cốt

Ánh sáng cốt

Tim cốt

Phần che

Tim cốt

Hình 2.1: Đèn hệ châu Âu
Dây tóc ánh sáng gần (đèn cốt) gồm có dạng thẳng được bố trí phía trước tiêu cự, hơi
cao hơn trục quang học và song song trục quang học, bên dưới có miếng phản chiếu
nhỏ ngăn khơng cho các chùm ánh sáng phản chiếu làm loá mắt người đi xe ngược

chiều. Dây tóc ánh sáng gần có cơng suất nhỏ hơn dây tóc ánh sáng xa khoảng 3040%. Hiện nay miếng phản chiếu nhỏ bị cắt phần bên trái một góc 15 0, nên phía phải
của đường được chiếu sáng rộng và xa hơn phía trái.
Hình dạng đèn thuộc hệ Châu Âu thường có hình trịn, hình chữ nhật hoặc hình
có 4 cạnh. Các đèn này thường có in số “2” trên kính. Đặt trưng của đèn kiểu Châu Âu
là có thể thay đổi được loại bóng đèn và thay đổi cả các loại thấu kính khác nhau phù
hợp với đường viền ngoài của xe.
+ Hệ đèn châu Mỹ

Miền 1
Tiêu
điểm

Chùm sáng song song
Miền 2
Hình 2.2 : Đèn hệ Mỹ

8
8


Đối với hệ này thì hai dây tóc ánh sáng xa và gần có hình dạng giống nhau và bố
trí ngay tại tiêu cự của chóa, dây tóc ánh sáng xa được đặt tại tiêu điểm của chóa, dây
tóc ánh sáng gần nằm lệch phía trên mặt phẳng trục quang học để cường độ chùm tia
sáng phản chiếu xuống dưới mạnh hơn. Đèn kiểu Mỹ ln ln có dạng hình trịn, đèn
đuợc chế tạo theo kiểu bịt kín.
Hiện nay hệ Mỹ còn sử dụng hệ chiếu sáng 4 đèn pha, 2 đèn phía trong (chiếu xa) lắp
bóng đèn một dây tóc cơng suất 37,5W ở vị trí trên tiêu cự của chóa, 2 đèn phía ngồi
lắp bóng đèn hai dây tóc, dây tóc chiếu sáng xa có cơng suất 35,7W nằm tại tiêu cự của
chóa, dây tóc chiếu sáng gần 50W lắp ngồi tiêu cự của chóa. Như vậy khi bật ánh
sáng xa thì 4 đèn sáng với cơng suất 150W, khi chiếu gần thì cơng suất là 100W.

Điều khiển mạch điện của hệ thống chiếu sáng cũng như các hệ thống khác trên
xe phụ thuộc vào cách cung cấp điện áp cho hệ thống có hai dạng điều khiển là điều
khiển dương và điều khiển âm
+ Điều khiển dương là kiểu mà các bóng đèn (tải điện) đã được nối âm sẵn công
tắc điều khiển nối dương hay không cho bóng đèn (tải). Ví dụ hình 2.3 là kiểu điều
khiển dương

Hình 2.3: Sơ đồ mạch điện đèn hậu điều khiển dương
+ Điều khiển âm là kiểu mà các bóng đèn (tải điện) đã được nối dương sẵn công
tắc điều khiển nối âm hay khơng cho bóng đèn (tải). Ví dụ hình 2.4 là kiểu điều khiển
âm

9
9


Hình 2.4: Sơ đơ mạch điện đèn đầu điều khiển âm

2.2.2. Vị trí

Hình 2.5: Vị trí các bộ phận hệ thống chiếu sáng
Hệ thống chiếu sáng có các bộ phận sau đây:
10
10


1. Đèn pha (đèn sương mù phía trước)
2. Đèn hậu (cụm đèn phía sau) (đèn sương mù sau)
3. Cơng tắc điều khiển đèn và độ sáng
4. Đèn xinhan và đèn báo nguy hiểm

5. Công tắc đèn báo nguy hiểm
6. Bộ tạo nháy đèn xi nhan
7. Cảm biến báo hư hỏng đèn
8. Rơ le tổ hợp
9. Cảm biến điều khiển đèn tự động
10. Công tắc điều khiển đèn tự động
11. Bộ chấp hành điều khiển góc chiếu sáng đèn pha
12. Đèn thân xe
13. Cơng tắc cửa
14. Đèn chiếu sáng khóa điện
2.3. Các loại đèn pha thông dụng hiện nay
a. Đèn pha Halogen
Bóng đèn Halogen có ưu điểm là chi phí thấp, phù hợp với nhiều dịng xe khác nhau.
Bóng halogen cũng tăng cường độ sáng tới 50% so với bóng đèn công nghệ cũ. Độ
chiếu sáng của đèn tới 20m, rất thích hợp cho các tài xế di chuyển đường dài vào ban
đêm. Ngoài ra đèn halogen cũng tương đối bền, thay thế cũng rất dễ dàng. Đèn
halogen là điển hình trong cơng nghệ đèn sợi đốt, sơi tóc bóng đèn là hợp kim của
vomfram kết hợp với một lượng nhỏ I ốt, Brom. Cũng bởi cơng nghệ dây tóc bóng đèn
tiên tiến nên tuổi thọ trung bình của đèn lên tới 4000h. Cao hơn đa số đèn sử dụng
công nghệ sợ đốt khác
Đèn pha Halogen là loại đèn pha ô tô cho ánh sáng vàng được sử dụng phổ biến nhất
hiện nay. Khơng chỉ vì khả năng chiếu sáng tốt đặc biệt ở những cung đường có thời
tiết xấu như mưa to và sương mù. Bên cạnh đó, ưu điểm nổi bật của loại đèn pha ô tô
này là cấu tạo đơn giản, kích thước đa dạng, chi phí vơ cùng tiết kiệm, tuổi thọ lại cao,
trung bình khoảng 1000 giờ với công suất là 55 W trong điều kiện chiếu sáng thông
thường.

11
11



Tuy nhiên, nhược điểm của loại đèn pha ô tô Halogen chính là nhiệt phát ra từ bóng
đèn rất lớn, làm hao tốn điện năng cao, đa số năng lượng của đèn chỉ là nhiệt năng
phát ra khá vơ ích thay vì biến thành quang năng. Đồng thời, do đèn pha Halogen sử
dụng dây tóc vonfram nên sẽ dễ bị bốc hơi khi ở nhiệt độ cao, tạo lớp sương trên thủy
tinh, vì thế dễ gây cháy hoặc biến dạng chóa đèn và khơng thể sử dụng được nữa.
Đèn pha Halogen gần như là loại đèn pha “lỗi thời” so với công nghệ ô tô phát triển
như hiện nay.
b. Đèn pha Xenon

Đèn pha Xenon hay còn được gọi là đèn pha HID - chữ viết tắt của từ “High Intensity
Discharge” có nghĩa là “hệ thống ánh sáng cường độ cao”.
Khả năng phát sáng của đèn khá chậm, bắt đầu từ ánh sáng xanh và sau 3 đến 5 giây
mới đạt được ánh sáng trắng cao nhất. Nhiệt độ màu của đèn tương đương nhiệt độ
ánh sáng mặt trời từ 4.500 độ K đến 5.500 độ K với công suất là 35 W, tuổi thọ đèn chỉ
12
12


đạt 2000 giờ. Nếu so với bóng đèn Halogen thì đèn pha Xenon có tuổi thọ cao hơn,
tiêu thụ điện năng ít hơn và tỏa sáng mạnh hơn khá nhiều.
Ưu điểm của loại đèn này chính là giúp cho tầm nhìn của người lái được tốt hơn,
nhưng đây cũng là nhược điểm của xe khi làm cho người đi đường bị chói và hạn chế
quan sát.
Một hạn chế của loại đèn Xenon hay đèn pha HID này chính là chi phí sản xuất và bảo
dưỡng khơng hề nhỏ do tính chất cấu tạo đèn gồm rất nhiều bộ phận như: bóng xenon,
ballast ổn định điện áp và thấu kính hội tụ.
Đèn Xenon hiện nay vẫn đang đưa ưa chuộng đối với mẫu xe có giá trung bình và
khách hàng có mức tài chính ổn hơn so với mẫu đèn Halogen
c. Đèn pha LED ô tô


Đèn pha LED xe ô tô hay đèn LED là chữ viết tắt của từ “Light-Emitting Diode” nghĩa
là “các điốt bức xạ ánh sáng”, có kích thước nhỏ, có ánh sáng định hướng, là một trong
những loại đèn pha có chất lượng tốt nhất và hữu dụng nhất hiện nay.
Bóng đèn pha LED ơ tơ được chế tạo từ những con chíp bán dẫn có kích thước vài
milimet,. Ánh sáng của đèn sẽ phụ thuộc vào chất có trong chíp bán dẫn, điều này giúp
các kỹ thuật viên chế tạo bóng đèn LED ơ tơ theo nhiều kiểu dáng khác nhau dễ dàng
và có tính thẩm mỹ hơn các loại đèn pha ô tô khác.
Đèn LED chiếu ánh sáng trắng với độ màu đạt từ 5000 đến 6000 độ K, độ sáng đạt gần
1000 Lumen, tuổi thọ lên đến 15.000 giờ. Một trong những ưu điểm nổi bật của loại
13
13


đèn pha này là chiếu ánh sáng nhanh, không tiêu tốn quá nhiều năng lượng khi khởi
động.
Tuy nhiên việc sử dụng bóng đèn pha LED cho ơ tơ ln phải được thiết kế kèm với
hệ thống làm mát. Bởi lượng nhiệt phát ra từ bóng đèn pha này rất lớn, có thể gây ảnh
hưởng khơng tốt đến các linh kiện xe gần đèn. Bên cạnh đó, chi phí cho một chiếc đèn
pha LED ô tô không hề nhỏ. Điều này cũng là một hạn chế cho những khách hàng yêu
kiểu đèn pha này nhưng tài chính lại có hạn.
d. Đèn pha Laser

Nhắc đến loại đèn pha ô tô hiện đại nhất, mới nhất và đắt đỏ nhất được sử dụng cho xe
ơ tơ hiện nay khơng thể bỏ qua chính là đèn pha Laser khi sở hữu một cường độ chiếu
sáng xa đến 600m, lượng điện tiêu thụ thì rất thấp, giúp tiết kiệm năng lượng cho xe.
Tuy nhiên nhược điểm của loại đèn pha này là lượng nhiệt tỏ ra vô cùng lớn.
Cụ thể như: nếu so với đèn pha LED ơ tơ thì đèn pah Laser có thể tạo ra nguồn ánh
sáng gấp 1000 lần và chỉ tiêu tốn khoảng 1/2 hoặc 2/3 công suất của đèn LED.
Đèn pha Laser được cấu tạo theo hình thức dùng tia laser chiếu vào thấu kính chứa khí

Phốt pho màu vàng để tạo ra ánh sáng màu trắng xanh, bởi tia laser khơng có khả năng
phát sáng tự nhiên.
14
14


Thơng thường nếu chiếc xe sử dụng bóng đèn pha Laser sẽ khơng thể bật chế độ pha,
vì thế, đối với khách hàng muốn “nháy pha” thì phải thiết kế thêm đèn Bi-Xenon hoặc
đèn LED để hỗ trợ điều này.
Tuy nhiên, đèn Laser có giá thành khá cao nên hiện nay chỉ được dung thiết kế trên
các dòng xe sang như BMW, Audi,…….

2.3. Hệ thống đèn hậu
- Để nhận biết kích thước trước và sau xe
Có hai loại hệ thống đèn hậu: loại đèn hậu được nối trực tiếp vào cơng tắc điều khiển
đèn và loại có rơle đèn hậu.
- Loại nối trực tiếp
Khi công tắc điều khiển đèn được vặn về vị trí TAIL, thì các đèn hậu bật sáng.
- Loại có rơle đèn hậu
Khi cơng tắc điều khiển đèn vặn về vị trí TAIL rơle đèn hậu đóng cấp điện cho
các đèn hậu, đèn hậu sáng
Mạch điện đựơc thể hiện bằng đường màu đỏ trên hình 2.6.

Hình 2.6: Hệ thống đèn hậu
2.4. Hệ thống đèn pha/ cốt
2.4.1. Đèn pha loại khơng có rơle đèn đầu và khơng có rơle chế độ.

Loại này sử dụng 2 đèn pha loại bóng 2 dây tóc các bóng được cấp (+) sẵn ở chân
chung qua 2 cầu chì HEAD LH và HEAD RH. Các đèn được điều khiển âm qua
15

15


2 công tắc thuộc cụm công tắc tổ hợp (gồm công tắc tổng đènvà công tắc pha/cốt). Và
một đèn LED báo nấc pha

Hình 2.7: Hệ thống đèn đầu khơng có rơle điều khiển
* Đèn đầu (Chiếu gần LOW - Beam)
Khi xoay cơng tắc tổng đèn về vị trí HEAD (LOW), đèn đầu chiếu gần (đèn cốt)
sẽ bật sáng.

16
16


Hình 2.8: Hệ thống đèn đầu khơng có rơle điều khiển ở vị trí chiếu gần (LOW)
* Đèn đầu (Chiếu xa “HIGH – Beam”)

Hình 2.9: Hệ thống đèn đầu khơng có relay điều khiển
- Ở vị trí chiếu xa (HIGH)
Khi xoay cơng tắc về vị trí HEAD (HIGH), thì đèn pha-chiếu xa bật sáng và đèn
báo nấc pha trên táplô cũng sáng.
- Nháy pha (FLASH)
Khi công tắc tổng đèn dịch chuyển về vị trí FLASH thì đèn đầu chiếu xa sẽ nháy
sáng.

17
17



Hình 2.10: Hệ thống đèn đầu khơng có relay điều khiển
* Ở vị trí nháy pha (FLASH)
- Khi nháy pha (FLASH) thì đèn pha được nháy sáng để báo hiệu xin đường với
xe trước hoặc xe đối diện.
2.4.2. Đèn pha loại có rơle đèn pha và khơng có rơle chế độ.

- Trong mạch loại đèn này sử dụng 1 rơle đèn pha (loại 4 chân), 2 đèn pha loại 2 dây
tóc, dây chân chung của 2 bóng đèn qua 2 cầu chì HEAD LH và HEAD RH được nối
(+) qua rơle đèn pha và 2 công tắc điều khiển là công tắc tổng đèn và công tắc pha/cốt
nằm trong cụm cơng tắc tổ hợp. Dịng điện cấp cho đèn pha không đi qua công tắc
điều khiển đèn pha mà đi qua rơle pha. Đèn báo nấc pha được mắc nối tiếp với dây tóc
đèn pha chiếu gần.

18
18


Hình 2.11: Sơ đồ mạch điều khiển loại có relay đèn pha vàkhơng có rơle chế độ.
* Ngun lý hoạt động
-Nguyên lý hoạt động của đèn pha chiếu gần
Khi công tắc tổng đèn dịch chuyển về vị trí HEAD cơng tắc pha /cốt ở vị trí
LOW rơle đèn pha đóng và đèn pha chiếu gần được bật sáng.

19
19


Hình 2.12: Sơ đồ mạch điện khi cơng tắc ở vị trí HEAD (LOW)
* Nguyên lý hoạt động của đèn pha chiếu xa
- Khi công tắc điều khiển đèn dịch chuyển về vị trí HEAD cơng tắc chế độ ở vị

trí HIGH rơle đèn pha bật lên và đèn pha chiếu xa được bật sáng và đèn chỉ báo trên
đồng hồ táp lơ cũng bật sáng.

Hình 2.13: Sơ đồ mạch điện khi cơng tắc ở vị trí HEAD (HIGH)
20
20


*Nguyên lý hoạt động của đèn pha khi nháy pha
- Khi cơng tắc chế độ ở vị trí FLASH thì rơle đèn pha đóng các đèn chiếu xa
nháy sáng.

Hình 2.14: Sơ đồ mạch điện khi cơng tắc ở vị trí FLASH

21
21


2.4.3. Đèn pha loại có rơle đèn pha và rơle chế độ.

Mạch đèn pha loại này thuộc hệ đèn châu Mỹ. Trong mạch sử dụng 2 rơle, 1
rơle đèn pha (loại 4 chân) và 1 rơle chế độ (loại 5 chân 2 tiếp điểm), 2 bóng đèn pha
chiếu xa, 2 bóng đèn pha chiếu gần, 2 cơng tắc thuộc cụm cơng tắc tổ hợp.

Hình 2.15: Sơ đồ mạch điều khiển đèn có rơle đèn pha và rơle chế độ
Cơng tắc tổng đèn điều khiển rơle đèn pha khi công tắc ở vị trí HEAD rơle đèn
pha đóng.
Cơng tắc chế độ điều khiển rơle chế độ, khi công tắc chế độ ở vị trí LOW rơle
chế độ (có 1 tiếp điểm thường đóng và 1 tiếp điểm thường mở) khơng làm việc tiếp
điểm thường đóng cấp điện cho mạch đèn chiếu gần. Khi cơng tắc chế độ ở vị trí

HIGH hay FLASH thì relay chế độ hoạt động tiếp điểm thường mở đóng lại mạch đèn
chiếu xa hoạt động.
* Nguyên lý hoạt động của đèn pha chiếu gần
- Khi công tắc tổng đèn ở vị trí HEAD cơng tắc pha /cốt ở vị trí LOW rơle đèn
pha hoạt động rơle chế độ không hoạt động các đèn pha chiếu gần bật sáng.

22
22


Hình 2.16: Sơ đồ mạch điện khi cơng tắc ở vị trí LOW
* Nguyên lý hoạt động của đèn pha chiếu xa
- Khi công tắc tổng đèn dịch chuyển về vị trí HEADcơng tắc pha/cốt ở vị trí
HIGH rơle đèn pha và rơle chế độ cùng đóng và đèn pha chiếu xa được bật sáng và
đèn chỉ báo trên đồng hồ táp lơ cũng bật sáng.

Hình 2.17: Sơ đồ mạch điện khi cơng tắc ở vị trí HIGH

23
23


* Nguyên lý hoạt động của đèn pha khi nháy pha
Khi cơng tắc chế độ ở vị trí FLASH thì rơle đèn pha và rơle chế độ hoạt động
các đèn chiếu xa nháy sáng.

Hình 2.18: Sơ đồ mạch điện khi cơng tắc ở vị trí FLASH
2.5. Hệ thống đèn sương mù.
2.5.1Đèn sương mù phía trước.


- Trong điều kiện sương mù, nếu sử dụng đèn đầu chính có thể tạo ra vùng ánh sáng
chói phía trước gây trở ngại cho các xe đối diện và người đi đường. Nếu sử dụng đèn
sương mù sẽ giảm được tình trạng này. Dịng cung cấp cho đèn sương mù thường được
lấy sau rơle đèn kích thước.
2.5.2. Đèn sương mù phía sau.

Đèn này dùng để báo hiệu cho các xe phía sau nhận biết trong điều kiện tầm nhìn
hạn chế. Dịng cung cấp cho đèn này được lấy sau đèn cốt (Dipped beam). Một đèn
báo được gắn vào tableau để báo hiệu cho tài xế khi đèn sương mù phía sau hoạt động
a. Nguyên lý hoạt động của đèn sương mù phía trước.
Đèn sương mù phía trước hoạt động khi cơng tắc điều khiển đèn ở vị trí TAIL
hoặc HEAD. Khi cơng tắc đèn sương mù phía trước được bật ON, thì rơle đèn sương
mù phía trước hoạt động và các đèn sương mù phía trước bật sáng. Mạch điện hoạt
động như sơ đồ hình 2.20
24
24


Hình 2.19: Hoạt động của hệ thống đèn sương mù trước
b. Nguyên lý hoạt động của đèn sương mù phía sau.

Hình 2.20. Hoạt động của hệ thống sương mù sau

25
25


×