Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực hiện công tác kê khai đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn quý quốc xã kim ngọc huyện bắc quang tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN MINH HIẾU
Tên đề tài:

“THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI, CẤP MỚI
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
THÔN QUÝ QUỐC, XÃ KIM NGỌC, HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN MINH HIẾU
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI, CẤP MỚI
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
THÔN QUÝ QUỐC, XÃ KIM NGỌC, HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Lớp

: K48 - QLĐĐ - N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên


Khóa

: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS. PHAN ĐÌNH BINH

Thái Nguyên, năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Lý thuyết luôn đi đôi với thực tiễn giúp sinh viên trau dồi kiến thức củng cố
bổ sung tích lũy trên giảng đường và ngồi thực địa được sự phân công của Ban
giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung cùng với Quản lý Tài
nguyên nói riêng em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện công tác kê khai,
đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn
Quý Quốc, xã Kim Ngọc, huyện Bắc Quang, Tỉnh Hà Giang”.
Trong thời gian thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu và các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý tài
nguyên đã tận tình tâm huyết hết lòng dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu
cho em trong suốt 4 năm qua.
Em gửi lời cảm ơn tới các bác, các cô chú, anh chị trong thôn Quý Quốc xã
Kim Ngọc và công ty Cổ phần Tài ngun và Mơi trường Phương Bắc đã nhiệt tình
giúp đỡ, chỉ bảo em hồn thành tốt q trình thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Phan Đình
Binh đã tận tâm giám sát, chỉ đạo giúp đỡ em trong suốt thời gian em học tập và
làm khóa luận.

Do thời gian cũng như năng lực còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều,
báo cáo kết quả đề tài thực tập tốt nghiệp của em cịn một số khiếm khuyết, kính
mong được sự góp ý của các q thầy cơ và các bạn để đề tài của em được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2020

Sinh viên

Nguyễn Minh Hiếu


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 4.1. Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2019 Xã Kim Ngọc - Huyện Bắc Quang....31
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp kết quả tình hình kê khai, đăng ký của các chủ
sử dụng đất trên địa bàn thôn Quý Quốc, xã Kim Ngọc .............................................32
Bảng 4.3. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQSD
đất trên địa bàn thôn Quý Quốc, xã Kim Ngọc ..........................................................33
Bảng 4.4. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới GCNQSD đất
trên địa bàn Thôn Quý Quốc , xã Kim Ngọc ..............................................................34
Bảng 4.5. Tổng hợp trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất
trên địa bàn thôn Quý Quốc, xã Kim Ngọc ................................................................35
Hình 1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................................................... ..21


iii
DANH MỤC VIẾT TẮT


BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

CP

: Chính phủ

ĐKĐĐ

: Đăng ký đất đai

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

QH

: Quốc hội

QLĐĐ

: Quản lý đất đai

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất




: Nghị định

TT

: Thông tư

TP

: Thành phố

UBTV

: Ủy ban thường vụ

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPĐKQSDĐ

: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

HĐĐH

: Hợp đồng đặt hàng


iv
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ............................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .......................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận ...............................................................................................3
2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai .....................................................3
2.1.2. Cơng tác đăng kí đất đai, cấp GCN .........................................................4
2.2. Căn cứ pháp lý ......................................................................................... 21
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 22
2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước .......................................................... 22
2.3.2. Tình hình cấp GCN trên địa bàn tỉnh Hà Giang ................................... 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 25
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Kim Ngọc ......................... 25
3.3.4. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 25



v
3.3.5. kết quả kê khai ...................................................................................... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 26
3.4.2. Phương pháp thống kê .......................................................................... 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 27
3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo ...................................... 27
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội............................................................ 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 28
4.1.2. Kinh tế xã hội ........................................................................................ 30
4.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Kim Ngọc ...................................................... 31
4.3. Kết quả công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Quý Quốc ............................................. 32
4.3.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử đất
trên địa bàn thôn Quý Quốc ............................................................................ 32
4.3.2 .Tổng hợp kết quả hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận trên địa bàn
thôn Quý Quốc, xã Kim ngọc ......................................................................... 33
4.3.3. Tổng hợp kết quả cấp mới giấy chứng nhận trên địa bàn
thôn Quý Quốc ................................................................................................ 34
4.3.4. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận ................... 35
4.4. Thuận lợi khó khan và giải pháp ............................................................. 36
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 36
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 36
4.4.3. Giải pháp ............................................................................................... 37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 41



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi sản phẩm
hàng hoá xã hội. Đất đai gắn liền với con người với các hoạt động sản xuất và các
lĩnh vực khác như kinh tế - xã hội, chính trị an ninh – quốc phòng của mỗi quốc
gia. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước, thì việc sử dụng và quản lý đất nước luôn luôn là
yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và quản lý đất đai nói riêng.
Muốn cho quản lý đất đai tốt thì cơng việc cần thiết đầu tiên là phải hồn thiện
hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
các tài sản khác gắn liền với đất. GCN là chứng từ pháp lý xác lập mối quan hệ hợp
pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là các yếu tố nắm chắc quỹ đất của
từng địa phương giúp cho việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý từng loại đất tạo cho việc
nâng cao hiệu quả sản xuất. Đăng ký quyền sử dụng đất góp phần hồn thiện hồ sơ địa
chính, giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng.
Trước những yêu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội nhằm đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước cần làm tốt các yêu cầu quản lý và sử dụng đất nhằm mục đích thực hiện
quyền quản lý, bảo vệ và điều tiết quá trình khai thác, sử dụng cụ thể hoá triệt để và
hợp lý hơn. Nhà nước phải có các biện pháp nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất
lượng cùng với bộ hồ sơ địa chính, cấp GCN đất là một trong những nội dung quan
trọng của việc quản lý Nhà nước về đất đai. Từ thực tiễn đó cơng tác cấp GCN là
một vấn đề quan trọng mang tính pháp lý nhằm thiết lập mối quan hệ hợp pháp giữa
Nhà nước và người sử dụng đất. Kim Ngọc là xã vùng II của huyện Bắc Quang cách

trung tâm huyện 20km về phía Đơng - Nam; Tổng diện tích tự nhiên năm 2019 là
3.972ha;Tổng hộ dân là 1.066 với 4.500 nhân khẩu gồm 11 dân tộc cùng chung sống
trên địa bàn 9 thôn, với diện tích rộng và có nhu cấp đổi cấp mới GCN quyền sử
dụng đất ... Đặc biệt trong giai đoạn trên địa bàn xã đã tiến hành công tác đo đạc lại
địa giới hành chính, thành lập bản đồ địa chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi


2

cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và cơng tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng.
Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Phan Đình Binh, em
tiến hành nghiên cứu đề tài:” Thực hiện công tác kê khai , đăng ký cấp đổi, cấp mới
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Quý Quốc, xã Kim Ngọc,
huyên Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Thực hiện quá trình thực hiện cơng tác kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Quý Quốc, xã Kim Ngọc,
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thực hiện quá trình thực hiện kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ
tại thôn Quý Quốc, xã Kim Ngọc, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Đánh giá các ưu điểm, nhược điểm trong khi thực hiện cơng tác kê khai,
đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ.
- Đưa ra những đề xuất, các giải pháp có tính khả thi khi thực hiện cơng tác kê
khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học ở nhà trường và kết hợp những kiến

thức đã học ở nhà trường vào quá trình tực tâp. Đồng thời tiếp cận và thấy được việc
thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới cấp GCNQSD đất trong thực tế.
Nắm vững những quy định về Luật và các văn bản dưới Luật về đất đai về cấp
GCNQSDĐ.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu việc kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ
sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ
đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế
nhằm thúc đẩy cơng tác thực hiện kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ nói
riêng và cơng tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và
có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212
điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế
phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất đai 2013 đó sửa
đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với
tình hình mới. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định [7] :
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.

- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.


4

- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và
sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Trong Luật Đất đai 2013 nội dung cấp GCNQSDĐ là một trong những nội
dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
*Quyền của người sử dụng đất
Theo Điều 166 Luật Đất đai 2013 có quy định quyền chung của người sử
dụng đất như sau[7] :
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Hưởng các lợi ích do cơng trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo
đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông

nghiệp.
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
về đất đai của mình.
- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Vậy người sử dụng đất có quyền được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất khi các chủ sử dụng đất có nhu cầu.
2.1.2. Cơng tác đăng kí đất đai, cấp GCN
Đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là thủ tục hành chính
do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy
đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ
toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng.
a, Đăng kí đất đai
* Khái niệm
Khái niệm về ĐKĐĐ: Tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định[1]:
“Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình


5

trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”.
Đăng kí đất đai có 2 loại:
Đăng ký ban đầu:
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần
đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối
với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.

Đăng ký ban đầu được thực hiện trong các trường hợp: được nhà nước giao
đất, cho thuê đất;người đang sử dụng đất mà chưa có giấy chứng nhận.
Đăng ký biến động:
Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký
biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số
thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người thực sử dụng
thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ mà có thay đổi về việc sử dụng đất trong các
trường hợp: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn; Người
sử dụng đất được được phép đổi tên; Có thay đổi hình dạng, kích thước thửa đất;
Chuyển mục đích sử dụng đất; Thay đổi thời hạn sử dụng đất; Chuyển từ hình thức
giao đất có thu tiền sang th đất; Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử
dụng đất; Nhà nước thu hồi đất.
*Các đối tượng đăng kí quyền sử dụng đất
Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất Người sử dụng đất được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền
sử dụng đất, bao gồm[7]:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ
chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức).
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước( sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân).


6

3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa
bàn thôn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có
cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dịng họ.

4. Cơ sở tơn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường,
niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn
giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
5. Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngồi có chức năng ngoại giao
được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp
quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu
tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
*Khái niệm
Khái niệm đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm
tất cả các yếu cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như:
Khí hậu bề mặt thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng
với khống sản và nước ngầm trong lịng đất, tập đồn động thực vật, trạng thái định
cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại.
Khái niện về GCN: Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng
nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật về đất đai, pháp luật về nhà ở.
Khái niệm về GCNQSDĐ: Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định
[1]: GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư
pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.



7

*Điều kiện cấp GCNQSD đất
Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi [1]:
1. Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được
UBND xã nơi có đất xác nhận.Những giấy tờ hợp pháp gồm:
- Giấy tờ do chính quyền cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất mà chủ
sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay.
- Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hồ, Chính Phủ Cách
Mạng Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các chính sách về đất đai mà người sử
dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay.
- Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ sử dụng
đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận.
- Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng đất sau
ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận.
- Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quy định theo pháp luật đất đai.
- Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người
sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay mà khơng
có tranh chấp.
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa.
- GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà
- Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình, xã
viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị định
125/CP).
- Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó khơng có tranh chấp

và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND xã.


8

2. Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà
đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy hoạch đó thì vẫn được cấp
GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định về xây dựng.
3. Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất
đó nằm trong vi phạm bảo vệ an tồn cơng trình nhưng chưa có quyết định thu hồi
đất thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng quy định về bảo vệ
an tồn cơng trình theo quy định của pháp luật.
4. Người sử dụng đất ổn định nhưng khơng có giấy tờ hợp pháp, thì phải được
UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau:
- Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có chỉnh lí
trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất đai cấp xã xác nhận.
- Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ.
- Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử dụng
đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ.
- Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng đất phù
hợp với quy hoạch.
- Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn định, phù
hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà nước trong quá
trình sử dụng. (Nguyễn Thị Lợi, 2010) [6]
* Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo Điều 98 Luật đất đai 2013. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất[7]:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng

nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có u cầu thì được
cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,


9

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những
người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ
sở hữu có u cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất sau khi đã hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ
nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của
vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu
có yêu cầu.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu
ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà
ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời
điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng có tranh chấp với những người sử dụng
đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo
đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.


10

- Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế
nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của
Luật đát đai 2013.
*Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất[7]:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tơn giáo; người Việt Nam
định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng mà thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
* Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận
Theo điều 99, Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp được Nhà nước
cấp GCN như sau[7]:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các
điều 100, 101 và 102 của Luật này;


11

- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
* Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013 [1]:
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích của xã,
phường, thị trấn.
- Người th, th lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại
đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khốn đất trong các nơng trường, lâm trường, doanh nghiệp nơng,
lâm nghiệp, ban quản lý rừng phịng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


12

- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thơng báo hoặc
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng cơng trình cơng cộng gồm đường giao

thơng, cơng trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền
dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngồi trời; nghĩa trang, nghĩa địa khơng nhằm
mục đích kinh doanh.
* Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật đất đai như sau[4]:
1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng
kê khai đăng ký; trường hợp khơng có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và
Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng
tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. [4]
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc
tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thơng báo cho Văn phịng đăng
ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính
thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [4]
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng
tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải
quyết các ý kiến phản ánh về nội dung cơng khai và gửi hồ sơ đến Văn phịng đăng
ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:


13

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phịng đăng ký đất đai

thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết
quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này;[4]
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có
bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất
đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp
(nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước,
cơ sở tơn giáo, tổ chức nước ngồi, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư
cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận
đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khơng có giấy tờ hoặc hiện
trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của
Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối
với loại tài sản đó. Trong thời hạn khơng quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà
nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn
phòng đăng ký đất đai; [4]
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến
cơ quan thuế để xác định và thơng báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp khơng
thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật;
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;



14

Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết
định cho thuê đất; ký hợp đồng th đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp
luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng
đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định
tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ- CP[4].
* Trình tự các bước tiến hành cơng tác kê khai đăng kí cấp đổi, cấp mới giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Thôn Quý Quốc, xã Kim Nọc, huyên Bắc , tỉnh
Hà Giang
* Bước 1:Công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị hồ sơ tài liệu về thửa đất có liên quan đến cơng việc đăng ký, kê
khai cấp giấy chứng nhận.
- Chuẩn bị nhân lực, máy in, máy vi tính có cài sẵn các phần mền phục vụ cho
việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- In trước các loại đơn cho sử dụng đất để đăng ký.
- Phối hợp với UBND xã, thị trấn lập lịch đăng ký đất đai theo đơn vị thơn,
xóm hoặc cụm dân cư, chuẩn bị địa điểm đăng ký đất đai.
- Phối hợp với cán bộ địa chính xã, thị trấn, trưởng điểm dân cư thơng báo cho
chủ sử dụng đất phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như: CMND, các giấy tờ liên quan
đến quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Hồ sơ cấp đổi gồm:
Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất
Danh sách các thửa đất đề nghị cấp chung một GCN
Đơn đăng kí biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất


15

Trích lục bản đồ địa chính
Giấy chứng nhận phơ tơ
Chứng minh nhân dân phô tô
Sổ hộ khẩu phô tô
- Hồ sơ cấp mới:
Đơn đăng kí, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
Danh sách các thửa đất của cùng một người sử dụng, người được giao quản lý
Trích lục bản đồ địa chính
Đơn trình bày nguồn gốc sử dụng đất
Thơng báo cơng khai các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện cấp GCN
Danh sách công khai kết quả kiểm tra hồ sơ đăng kí, cấp GCN quyền sử dụng đất
Biên bản kết thúc thời gian công khai hồ sơ xét cấp GCN quyền sử dụng đất
Phiếu lấy ý kiến của khu dân cư
Chứng minh nhân dân phô tô
Sổ hộ khẩu phơ tơ
*Bước 2: Họp thơn (xóm, bản, tổ nhân dân)
Tổ trưởng Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ
dân phố (đối với những nơi không thành lập tổ cấp Giấy chứng nhận) chủ trì phối
hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp xã tổ chức họp thôn, bản, tổ dân phố. Nội
dung họp gồm:
1. Tổ chức cho nhân dân học tập về các nội dung:
- Chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh ủy: Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử

dụng đất đối với 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đang sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh
- Quyền của hộ gia đình, cá nhân khi được cấp Giấy chứng nhận
- Nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất:
+ Thực hiện việc kê khai, đăng ký đất đai 100% các thửa đất đang sử dụng, kể
cả các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận, thửa đất chưa được cấp Giấy chứng
nhận, thửa đất đã có giấy tờ nhưng mang tên người khác do nhận chuyển quyền sử


16

dụng đất, do dồn điền đổi thửa... (trừ những thửa đất do thuê, mượn của người sử
dụng đất khác, đất cơng ích xã; thửa đất nhận hợp đồng giao khốn của các nông,
lâm trường);
+ Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất (nếu có) để lập
hồ sơ cấp giấy chứng nhận; nộp hồ sơ kê khai đăng ký đất đai theo đúng thời gian
quy định;
+ Kịp thời có ý kiến với Trưởng thơn, bản, tổ dân phố hoặc Tổ công tác cấp
Giấy chứng nhận về những vướng mắc trong quá trình triển khai;
2. Phát mẫu Tờ kê khai đăng ký và hướng dẫn kê khai đăng ký đất đai:
Thành viên Ban chỉ đạo cấp xã phụ trách địa bàn phối hợp với Tổ cấp giấy
chứng nhận của thôn, bản, tổ dân phố phân công cụ thể người trực tiếp hướng dẫn
các hộ gia đình, cá nhân kê khai (người đã được tập huấn, nắm vững chun mơn, có
khả năng hướng dẫn), cụ thể:
- Hướng dẫn các nội dung cơng việc và trình tự thực hiện để có cơ sở viết Tờ
kê khai đăng ký đất đai.
- Hướng dẫn người sử dụng đất chuẩn bị in sao (photo) giấy tờ có liên quan
đến các thửa đất đăng ký cấp Giấy chứng nhận .
3. Thông báo kế hoạch triển khai
Thông báo cho người sử dụng đất về thời gian kết thúc kê khai đăng ký, thời

gian nộp hồ sơ kê khai đăng ký và địa điểm làm việc của Ban chỉ đạo cấp Giấy
chứng nhận cấp xã hoặc Tổ công tác cấp giấy chứng nhận để nhân dân liên hệ trong
quá trình thực hiện kê khai đăng ký.
* Bước 3: Thực hiện kê khai đăng ký đất đai
1. Những nội dung công việc do hộ gia đình, cá nhân thực hiện
- Sau khi nhận Tờ khai đăng ký đất đai, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân
cư phải rà soát, đối chiếu giữa Giấy chứng nhận đã cấp với các thửa đất thực tế đang
sử dụng để xác định các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và các thửa đất chưa
được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp Giấy chứng nhận đã bị mất, đang thế chấp
ngân hàng hoặc đã bị sai lệch diện tích, tên chủ sử dụng khi thực hiện dồn điền đổi
thửa... thì liên hệ với Tổ cơng tác cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ


17

trưởng tổ dân phố để được cung cấp thông tin. Sau khi đã xác định được các thửa đất
đã được cấp Giấy chứng nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì
thực hiện việc đăng ký
2. Những nội dung công việc do Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn,
bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng
nhận) thực hiện
- Cung cấp các thông tin về thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận và các thửa
đất đã được đo đạc thể hiện trên các loại bản đồ; thông báo những khu vực đã có bản
đồ, chi tiết đến từng địa danh, xứ đồng để người dân biết, đối chiếu với những thửa đất
đang quản lý, sử dụng, xác định các thửa đất phải trích lục bản đồ hoặc thửa đất phải
đo đạc, xác định diện tích, vẽ sơ đồ khi kê khai, đăng ký.
- Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân viết Tờ kê khai đăng ký đất đai, Tờ khai nộp
lệ phí trước bạ, Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (nếu có); giải đáp những ý kiến thắc
mắc của nhân dân trong quá trình thực hiện; đơn đốc hộ gia đình, cá nhân hồn thiện
tờ khai; tổ chức tiếp nhận, viết giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đất đai của nhân dân.

- Tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo cấp xã giải quyết kịp thời những vướng mắc
trong quá trình triển khai tại cơ sở, đảm bảo hoàn thành việc kê khai đăng ký và hoàn
thành việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng
dân cư.
* Bước 4: Phân loại hồ sơ
Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối
với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận) thực hiện việc phân loại hồ
sơ kê khai đăng ký đất đai, cách phân loại hồ sơ như sau :
- Phân loại hồ sơ đăng ký đất đai theo 02 loại:
+ Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy
chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng;
+ Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy
chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng và Tờ kê khai đăng ký đất đai
của hộ gia đình cá nhân có cả những thửa đất đã được cấp giấy và thửa đất chưa
được cấp Giấy chứng nhận.


18

* Bước 5: Kiểm tra việc kê khai đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
Tổ cấp Giấy chứng nhận phối hợp với cán bộ địa chính xã và thành viên Ban
chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã được phân công phụ trách địa
bàn tiến hành kiểm tra các thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng
nhận ghi trong Tờ khai đăng ký đất đai.
Nội dung kiểm tra về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ kê khai đăng ký đất đai của
từng hộ, trong đó chú ý:
- Hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và thời điểm bắt đầu sử dụng
đất vào mục đích hiện nay;
- Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch
chuyên ngành (quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch nông thơn mới...) đã

được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Tình trạng tranh chấp đất đai (nếu có).
Kết quả kiểm tra phải được ghi chép cụ thể vào sổ sách để chuẩn bị ý kiến họp
xét cho Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (sổ này được lưu tại xã theo hồ sơ
cấp Giấy chứng nhận). Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố ký xác nhận vào
phần sơ đồ thửa đất.
Hồ sơ sau khi đã được kiểm tra, Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận tổng hợp
gửi lên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (giao cho cán bộ địa chính cấp xã để
chuẩn bị nội dung cuộc họp Ban chỉ đạo).
* Bước 6: Họp xét của Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã và xác
nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn
- Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp xã tổ chức họp xét
theo từng thôn bản, tổ dân phố về các nội dung kê khai đối với từng thửa đất hộ gia
đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Việc họp xét phải được tiến hành theo
từng thôn, bản, tổ dân phố ngay sau khi nhận được hồ sơ từ Tổ cấp Giấy chứng nhận
và phải có sự tham gia của cán bộ chuyên môn cấp huyện (thành viên Ban chỉ đạo cấp
giấy chứng nhận của huyện phụ trách địa bàn, cán bộ Phịng Tài ngun và Mơi
trường hoặc Văn phịng Đăng ký quyền sử dụng đất) để cùng xem xét hồ sơ ngay tại
xã; đảm bảo việc xét duyệt nhanh, gọn, tránh tình trạng kéo dài.


×