Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Thực hiện quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại ngô thị hồng gấm huyện lương sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ TUẤN ANH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRANG TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƯƠNG SƠN,
TỈNH HỊA BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ TUẤN ANH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRANG TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƯƠNG SƠN,
TỈNH HỊA BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

48CNTY POHE

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Thăng

Thái Nguyên, năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này, ngồi sự cố gắng, nỗ lực
khơng ngừng của bản thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của
nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và
kính trọng sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Ban
Chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y và tồn thể các thầy giáo, cô giáo khoa Chăn
nuôi Thú y đã tạo mọi điều kiện, dạy dỗ và đào tạo tôi trong suốt thời gian học
tập tại trường.
Đặc biệt thầy giáo hướng dẫn TS. Trần Văn Thăng đã tận tâm, tận lực
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi thực hiện thành cơng
chun đề khóa luận và sửa chữa giúp tơi hồn thành khố luận tốt nghiệp đại
học này.
Đồng thời, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo công
ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng tôi
được thực tập ở trang trại, tôi xin cảm ơn tất cả các cô bác anh chị em công nhân
trong trang trại Ngô Thị Hồng Gấm đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề
tài khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bố mẹ đã ln
động viên về tinh thần và ủng hộ về vật chất để tơi có thể hồn thành khóa học
này. Nếu khơng có sự giúp đỡ và động viên này tơi đã khơng có thể hồn thành
được khóa học và thực hiện thành cơng khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 8 tháng 7 năm 2020
Sinh viên
Tạ Tuấn Anh


ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

E.coli

:Escherichia coli

Cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại ................................................ 5
Bảng 4.1. Tình hình đẻ của đàn lợn nái sinh sản ...................................................... 39
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu số lượng và khối lượng lợn con ...................................... 41
Bảng 4.3. Lịch sát trùng trại lợn nái ......................................................................... 42
Bảng 4.4. Lịch phịng bệnh tại trại lợn Ngơ Thị Hồng Gấm .................................... 44
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ................. 45

Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ..................................................... 46
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .................................................... 48
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ............................................... 49
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ............................................... 50
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện một số công tác khác ................................................. 51


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... 1
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................. 2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ...................................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề ..................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ....................................................................................... 3
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ........................................................................................ 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập................................................................. 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ................. 3
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn ............................................................... 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước ................. 7
2.2.1. Kỹ thuật ni dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản ............................................ 7
2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ................................................................ 9
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và điều trị bệnh cho vật nuôi .................................. 11
2.2.4. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản ...................................................... 14
2.2.4.2. Bệnh viêm vú ................................................................................................. 16
2.2.5. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ...................................................... 24

2.2.6. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .............................................. 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................. 33
3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................................... 33
3.3. Nội dung tiến hành ............................................................................................... 33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện................................................................ 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................................... 33
3.4.2. Phương pháp theo dõi ....................................................................................... 34
3.4.2.1. Quy trình chăn ni lợn nái sinh sản ............................................................. 34
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 38


v
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................... 39
4.1. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ ...................................................................................................... 39
4.1.1. Tình hình đẻ của lợn nái sinh sản ..................................................................... 39
4.1.2. Số lượng và khối lượng của lợn con sinh ra ..................................................... 40
4.2. Cơng tác phịng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ........................... 41
4.2.1. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại ............................................................. 41
4.2.2. Cơng tác phịng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ........................ 43
4.3. Cơng tác chẩn đốn bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ........................ 46
4.3.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ............................................................. 46
4.3.2. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ ............................................................ 47
4.4. Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ......................... 49
4.4.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ........................................................ 49
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ....................................................... 50
4.5. Các công tác khác ................................................................................................ 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 53
5.1. Kết luận ................................................................................................................ 53

5.2. Đề nghị ................................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 54


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn ni gia
súc ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta, vì đó là một nguồn cung cấp
thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung
cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm
phụ như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến (Trần Văn Phùng và cs,
2004) [19].
Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh thức ăn và kỹ thuật
nuôi dưỡng, chăm sóc tốt thì cần phải có con giống tốt. Muốn có giống lợn tốt
thì chăn ni lợn nái sinh sản có một vai trị đặc biệt quan trọng bởi vì ngồi
việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao, tiêu
tốn thức ăn thấp thì việc ni dưỡng, chăm sóc và quản lý dịch bệnh cho lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái
sinh sản và lợn con khơng đúng kỹ thuật thì chất lượng đàn lợn con sẽ kém, do
đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn con ở giai đoạn sau và
hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp.
Trong q trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con và lợn con theo
mẹ sau khi đẻ cịn gặp nhiều khó khăn, trở ngại, đặc biệt là những bệnh dịch
thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi bệnh
dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho chất lượng
lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn giai
đoạn nuôi thịt và lợn hậu bị. Vì vậy, thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc
và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ để tạo ra đàn lợn con

có chất lượng tốt, khỏe mạnh là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ tình hình đó, để góp phần nâng cao hiệu quả nuôi lợn
trong điều kiện chăn nuôi hiện nay, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: "Thực


2
hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hịa Bình".
1.2. Mục đích và u cầu của chun đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con và lợn con
theo mẹ.
- Thực hiện quy trình phịng bệnh cho lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ.
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
nuôi tại trại lợn.
- Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn chăn nuôi lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ đồng thời học tập bổ sung những kiến thức mới từ
thực tiễn sản xuất.
- Ứng dụng các biện pháp phịng và điều trị bệnh có hiệu quả cho lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ vào thực tiễn chăn nuôi lợn tại trang trại.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Ngơ Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau, xã Hợp
Thanh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình. Huyện Lương Sơn có vị trí địa lý như
sau:
Phía tây giáp huyện Kỳ Sơn.
Phía nam giáp các huyện Kim Bơi và Lạc Thủy.
Phía đơng giáp các huyện Mỹ Đức, Chương Mỹ;
Phía bắc giáp huyện Quốc Oai (thành phố Hà Nội).
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Huyện Lương Sơn thuộc vùng trung du – nơi chuyển tiếp giữa đồng bằng
và miền núi, nên địa hình rất đa dạng. Địa hình đồi núi thấp có độ cao sàn sàn
nhau khoảng 200 – 400 m được hình thành bởi đá macma, đá vơi và các trầm
tích lục ngun, có mạng lưới sông , suối khá dày đặc.
2.1.1.3. Điều kiện thời tiết khí hậu
Khí hậu Lương Sơn thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đơng lạnh,
ít mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều. Nền nhiệt trung bình cả năm 22,9 – 23,3oC.
Lượng mưa bình quân từ 1.520,7- 2.255,6 mm/ năm, nhưng phân bố không đều
trong năm và ngay cả trong mùa cũng rất thất thường. Do có nhiều tiểu vùng khí
hậu khác nhau nên huyện có thể phát triển cây trồng, vật nuôi phong phú, đa
dạng theo hướng tập đoàn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của trang trại Ngô Thị Hồng Gấm
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trại
Trang trại Ngô Thị Hồng Gấm là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi
CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê


4
công nhân; Công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật.
Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của

Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt
động của trang trại.
Trại gồm có 36 người, trong đó có 1 quản lý, 3 kỹ sư chính của cơng ty,
2 tổ trưởng (1 người phụ trách chuồng bầu, 1 người phụ trách chuồng đẻ), 21
công nhân, 1 cấp duỡng, 1 cơ khí, 1 bảo vệ và 6 sinh viên thực tập.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại có tổng diện tích 6 ha, được xây dựng cách xa khu dân cư, trong
đó có khu chăn ni, khu nhà ở, các cơng trình phụ khác và đất trồng cây xanh,
cây ăn quả, ao hồ chiếm diện tích 3 ha. Diện tích còn lại là đồi núi. Trại chia làm
hai khu là khu điều hành và khu sản xuất.
Khu điều hành gồm nơi ăn ở của công nhân và nơi làm việc của quản lý trại.
Khu sản xuất gồm 3 chuồng đẻ (1A, 1B; 2A, 2B; 3A, 3B), 2 chuồng bầu
(bầu 1 gồm cả đực giống và bầu 2), 1 chuồng cách ly, kho cám, kho thuốc, nhà
điều hành, nhà sát trùng.
Trại được chia làm nhiều phân khu chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn
theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi dưỡng phù hợp với từng loại
lợn. Thức ăn cho lợn ở mỗi giai đoạn dinh dưỡng cũng phải khác nhau. Lợn
được ni trong chuồng kín có hệ thống cảm biến nhiệt độ, hệ thống quạt gió,
hệ thống điều hòa, hệ thống giàn mát tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt
độ. Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm được xử lý qua hệ thống thoát
nước ngầm.
2.1.2.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại
* Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn nái sinh sản để cung cấp lợn giống nuôi thương
phẩm (lợn lai giữa giống lợn Landrace và giống lợn Yorkshire). Lợn giống xuất
bán ở giai đoạn từ 21 - 23 ngày tuổi.


5
* Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây

Trang trại Ngô Thị Hồng Gấm là một trong những trang trại có quy mơ
cơng nghiệp, hiện đại với số vốn đầu tư lớn, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất kinh doanh cao. Dưới đây là
một số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây (2018 - 2020).
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại
Chỉ tiêu
Đực giống
Nái sinh sản
Lợn hậu bị
Tỷ lệ đậu thai (%)
Số lứa đẻ/nái/năm (con)
Tỷ lệ lợn con chết và loại sau sinh (%)
Số lợn con cai sữa (con)

Số lượng (con)
2018

11/2019

4/2020

21

29

58

1.275

1.267


1.154

160

160

225

89,60

91

93,10

2,37

2,4

2,42

6,8

6,8

5,0

33.254

33.502


24.800

(Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại)
Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất kinh doanh của trại tăng lên
theo từng năm. Số lợn đực giống từ năm 2018 là 21 con, tới năm 2020 tăng lên
58 con. Số lợn nái hậu bị từ năm 2018 là 160 nái, tới năm 2020 tăng lên 225 nái.
Số lợn nái sinh sản năm 2018 là 1.275 nái, tới năm 2020 giảm còn 1.154 nái. Tỷ
lệ phối đậu thai đạt 89,60 ở năm 2018 đã tăng lên 93,10% ở năm 2020. Số lợn
con cai sữa giảm xuống, năm 2018 là 33.254 con đến năm 2020 còn 24.800 con
do số lợn nái giảm đi 121 con so với năm 2018. Nhưng hiệu quả chăn nuôi lợn
nái đã tăng lên từ 2,37 lứa đẻ/nái/năm ở năm 2018 đã tăng lên 2,42 lứa
đẻ/nái/năm ở năm 2020. Để có được kết quả này trang trại đã áp dụng nhiều biện
pháp kỹ thuật đồng bộ, đặc biệt là kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái sau cai sữa và kỹ
thuật phối giống.


6
Đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật,
đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…, trang
trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương châm
“phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của bà Ngô Thị Hồng Gấm là
một điển hình về mơ hình chăn ni gia cơng theo hướng cơng nghiệp hóa hiện
nay. Mơ hình chăn nuôi của trại Ngô Thị Hồng Gấm, không chỉ đem lại hiệu quả
kinh tế cao, mà cịn là mơ hình phát triển bền vững, hiện đại. Đây cũng là nơi
rất tốt cho sinh viên đến thực tập, trải nghiệm nâng cao tay nghề.
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
+ Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y huyện Lương Sơn.

+ Được Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
+ Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
+ Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới 3 pha và
hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni.
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
+ Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn vững vàng; đội ngũ cơng nhân
rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
* Khó khăn
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức
tạp nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Dịch bệnh nói chung và dịch tả lợn châu Phi nói riêng diễn biến hết sức
phức tạp và khó lường nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh rất cao.


7
+ Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu về số lượng do ảnh hưởng của
dịch bệnh Covid-19 nên một phần đã ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Kỹ thuật ni dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái mang thai
Lợn nái chửa được ni chủ yếu ở chuồng mang thai 1 và 2. Hàng ngày
chúng tôi vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn
mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn
cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều phải
chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566SF, 567SF với
khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:

Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566SF với tiêu
chuẩn 1,5 - 2 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 566SF với tiêu
chuẩn 2,2 - 3 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 3,5 - 4
kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Chú ý: đến thể trạng của lợn béo hay gầy và bụng của lợn để điều chỉnh
thức ăn cho phù hợp.
2.2.1.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3 kg/ngày, chia
làm 2 bữa sáng, chiều. Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu
chuẩn ăn xuống 0,5 kg/con/bữa.
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 – 4 g/con/ngày
chia làm hai bữa sáng, chiều, mỗi bữa tăng lên 0,5 kg. Đối với nái nuôi con quá


8
gầy hoặc ni nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 6 kg/con/ngày.
2.2.1.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
* Kỹ thuật ni dưỡng lợn nái nuôi con:
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [7], trong q trình ni con, lợn nái được
cho ăn như sau:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.

+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Kỹ thuật chăm sóc lợn nái ni con:
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong
những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng sữa của mẹ và khối
lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ có sản
lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại.
Tiết sữa của lợn nái trong q trình ni con là một q trình sinh lý phức
tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc là bầu vú của lợn nái không có bể sữa
nên lợn nái khơng dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện


9
được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.
Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con có
thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hồn tồn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc lợn
mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu vú, nằm
yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn chỉ
khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ so với nhu
cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần trên ngày, mỗi
lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/con.

Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21 ngày
sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như giống,
cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, nuôi dưỡng và chăm sóc...
2.2.2. Kỹ thuật ni dưỡng lợn con theo mẹ
* Quy trình chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa
Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm chế phẩm Fe –
dextran - B12 10%, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh 550SF.
Lợn con được 10 - 14 ngày tuổi tiêm vắc-xin Mycoplasma. Lợn con được
16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng vắc-xin dịch tả. Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi
tiến hành cai sữa cho lợn con.
* Cho bú sữa đầu
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa
đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả đàn
là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho những


10
con đẻ trước bú trước.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng
γ-globulin mà sữa thường khơng có. Ngồi ra, Mg ++ trong sữa đầu có tác dụng
tẩy các chất cặn bã trong q trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai, để hấp thu
chất dinh dưỡng mới, nếu khơng nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối loạn tiêu

hóa, gây ỉa chảy tỷ với lệ chết cao.
* Bổ sung sắt cho lợn con
Nên tiêm chế phẩm của sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi sinh.
Việc tiêm sắt thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu
cai sữa lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg chế phẩm sắt là đủ. Nếu cai
sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm 200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc 3 ngày
tuổi, lần 2 tiêm lúc 10 - 13 ngày tuổi. Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm tiến hành cai
sữa cho lợn con lúc 21 ngày tuổi nên chúng tôi bổ sung chế phẩm sắt Fe+B12
một lần.
Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng hemoglobin
giảm. Khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đơi khi lợn con bị ỉa chảy, ỉa
phân trắng, lợn con chậm lớn có khi tử vong.
* Tập cho lợn con ăn sớm
Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho lợn
con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: đảm bảo cho lợn con sinh
trưởng phát triển bình thường, khơng hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt dinh
dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi cai sữa,
giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.
Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện
hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách dạ dày
tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn


11
con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được ni kém, có
khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao hụt
trung bình của lợn nái là 15%).
Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy rằng
khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong khi đó

chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%. Qua nhiều
thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn sớm thì tăng
khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp cho lợn con làm quen với
thức ăn và sớm biết ăn tốt để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm hơn. Hạn chế
tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn do lợn con hay gặm nhấm nền
chuồng, thành chuồng. Thường sau 6 - 10 ngày tuổi lợn con mọc thêm răng nên
hay ngứa lợi, nên có thức ăn nhấm nháp cả ngày đỡ ngứa lợi thì lợn con bớt gặm
lung tung.
Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5 ngày
tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng cho lợn
con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành dạng mảnh
như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và điều trị bệnh cho vật ni
2.2.3.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết “phịng bệnh hơn chữa bệnh” nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được
bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay
quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng
như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [18] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra


12
áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các
biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh
và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi: Chuồng trại phải đảm bảo phù

hợp với từng đối tượng vật ni, thống mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo
cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng
phương pháp: Rửa sạch, để khơ sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát
trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối
với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng ni lưu cữu hoặc chuồng ni có vật
nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết
vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ
(pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ chuồng
ni từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các
chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng,
nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần
phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản.
2.2.3.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9] nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng
thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát
và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể


13
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt
quá giá trị gia súc thì khơng nên chữa.

+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì khơng
nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9] các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó.
Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường
được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng
huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa
mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng
sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một
lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản
ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng
kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi
dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc


14
tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều

trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, nước sinh lý…
2.2.4. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung
Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ phận sinh
dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là trong điều kiện
dinh dưỡng khơng phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém thì bệnh dễ sảy ra. Viêm
tử cung thường xuất hiện trên nái sau khi sinh từ 2 - 3 ngày. Trong quá trình đẻ dịch
và các chất trong tử cung chảy ra, cổ tử cung mở, niêm mạc tử cung sây sát, vi khuẩn
xâm nhập gây viêm tử cung (Đặng Thanh Tùng, 1999) [28].
a. Nguyên nhân
Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển khơng bình thường gây khó đẻ hoặc lợn
nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển khơng bình thường... Phối
giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa
đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai không
ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [21] lợn nái sinh ra đều mang vi khuẩn
trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở chất tiết chảy ra tạo
điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh
lao...thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
Theo Đặng Thanh Tùng (1999) [28] mầm bệnh có mặt trong một tuyến
qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên nhân chính là sự kém
nhu động của ruột nhất là táo bón. Vi khuẩn xâm nhập từ ngoài vào do vi khuẩn
hiện diện trong phân và nước tiểu.
Kết quả của Nguyễn Hữu Phước (1982) [21] tỷ lệ các loại vi khuẩn gây



15
viêm tử cung ở lợn như sau: E. coli chiếm 27%; Proteus valgaris chiếm 16%;
Klebsielle chiếm 10,2%; Steptococcus chiếm 34,5%; Staphylococcus chiếm
11,2%; Cịn lại các lồi vi khuẩn khác chiếm 2 - 7%.
Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học như Bilken (1996) [2] và
Nguyễn Như Pho (2002) [17] cho biết: Viêm tử cung thường xảy ra trong lúc
sinh do nhiễm khuẩn E. coli dung huyết, Staphylococcus spp và Staphylococcus
aureus. Đó là ngun nhân chính gây bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản.
Trong q trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh bột,
protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do thiếu dinh
dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại vi trùng xâm
nhập cũng gây viêm.
Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát sẽ tạo ra các ổ viêm nhiễm
trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền bệnh
sang lợn nái.
Bệnh cịn xảy ra khi chăm sóc, ni dưỡng, quản lý kém hoặc do thời tiết
khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
b. Triệu chứng
Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc xám
và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung giảm nhẹ.
Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ và có
mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung yếu ớt. Theo
Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [16] viêm cơ tử cung thường kế phát
từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm
nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương
cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung
bị hoại tử.



16
Viêm tương mạc: lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ sắt
và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc mạc, phản
ứng co bóp tử cung mất hẳn.
c. Hậu quả
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, bệnh viêm tử cung là rất phổ biến, nó
gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái, khả năng sinh trưởng, phát
dục của lợn con. Lợn nái bị viêm tử cung dễ dẫn đến loại thải.
Bệnh gây tổn thương cơ quan sinh dục. Q trình viêm tạo độc tố có hại
cho tinh trùng như: Spermiclysin (độc tố tiêu diệt vi trùng). Hoặc niêm mạc tử
cung bị tổn thương sẽ cản trở sự di chuyển của tinh trùng. Nếu có thụ thai được
cũng dễ bị chết con, khi bệnh nặng dẫn đến sẩy thai, tiêu thai, vô sinh (Lê Văn
Năm, 1997) [15].
Viêm xảy ra trong thời gian có chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm
mạc như: Teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thối hóa niêm mạc...dẫn đến phá
vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc tố do
chúng tiết ra làm bào thai phát triển khơng bình thường. Nếu khơng phát hiện và
điều trị triệt để sẽ làm tổn thất kinh tế cho người chăn nuôi.
2.2.4.2. Bệnh viêm vú
a. Nguyên nhân
Nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú là các hệ vi khuẩn gây bệnh như:
trực khuẩn đường ruột, liên cầu khuẩn dung huyết và các loại trực khuẩn gây
thối khác... Chúng xâm nhập vào tuyến vú qua vết thương, vết sây sát trên bầu
vú hoặc qua lỗ núm vú.
Theo Muirhead and Alexander (2010) [41] nguyên nhân gây viêm một
hay nhiều vú ở lợn do nhiều loại vi khuẩn hoặc có thể do kế phát từ bệnh khác,
xảy ra lác đác ở từng cá thể hoặc cả đàn. Bệnh thường xuất hiện tập trung từ khi
lợn đẻ đến 12 giờ sau đó, vi khuẩn xâm nhập vào một hay nhiều bầu vú thông
qua núm vú do trầy xước (do răng của lợn con hay nền chuồng cứng). Nhóm vi



17
khuẩn gây viêm vú gồm: Coliform, Klebsiella, Staphylococcus, Streptococcus,
Miscellaneous. Trong đó vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus chỉ gây
viêm từng tuyến vú, Klebsiella spp gây viêm vú cấp tính và nhóm vi khuẩn E.
coli với nhiều type khác nhau đã được phân lập ở hầu hết các trường hợp viêm
vú, độc tố của E. coli sinh ra là nguyên nhân gây viêm vú, mất sữa.
Theo White (2013) [43] nguyên nhân chủ yếu gây viêm vú cấp tính do
các loại vi khuẩn: E. coli, Klebsiella, đôi khi Pseudomonas nhiễm qua núm vú
từ phân và nền chuồng. Vì vậy, việc vệ sinh chuồng trại và núm vú đóng vai trị
quan trọng trong phịng bệnh.
Theo Phạm Tiến Dân (1998) [5] nghiên cứu xác định vi khuẩn gây viêm
vú ở lợn nái sinh sản gồm: E. coli chiếm 18,2%; Staphylococcus chiếm19%;
Streptococcus chiếm 27,18%; Klebsiella chiếm 14,7%.
Theo Christensen và cs (2007) [30] khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn
học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là
Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [16] cho rằng vi
khuẩn gây bệnh viêm vú thường là liên cầu trùng chiếm 86%; tụ cầu trùng chiếm
5,4%; trực trùng sinh mủ chiếm 2,7%; E. coli chiếm 1,2%; và các loại vi khuẩn
khác chiếm 3,7%. Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên cầu trùng Agalactiac.
Do kế phát từ một số bệnh: sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ,
viêm bàng quang, viêm thận... Khi lợn nái bị bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú, cư trú tại đây và gây bệnh.
Lợn nái tốt sữa, lợn con bú sữa không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa, lợn con bú làm sây sát bầu vú hoặc lợn con
bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều, bầu vú căng dễ dẫn đến viêm vú (Trương
Lăng, 2000) [10].
Do quá trình chăm sóc và ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn.

Sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú. Thời
tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn tới viêm vú.


18
b. Triệu chứng
Viêm vú chia thành các thể như sau:
- Viêm vú thể thanh dịch: Tuyến vú bị xung huyết, dịch viêm tiết ra nhiều.
Nước viêm thải ra thấm vào các nang sữa làm q trình lưu thơng mạch máu và
mạch lâm ba bị trở ngại. Lá vú sưng to, có khi cả bầu vú sưng. Lúc đầu sữa biến
đổi khơng rõ về sau sữa lỗng, chất lượng sữa giảm, sờ tay vào con vật cảm giác
đau.
- Viêm vú thể cata: Trong nang sữa chứa rất nhiều dịch rỉ viêm, tế bào
biểu bì phình to ra, bị thối hóa và bong ra. Cơ thể bình thường khơng có triệu
chứng tồn thân, lúc đầu sữa lỗng, có nhiều gạch vón, lượng sữa giảm, vắt sữa
có những cục nhỏ màu xanh hay vàng nhạt, sờ bầu vú thấy nóng.
- Viêm vú thể Fibrin: Lúc đầu lá vú chứa nhiều nước vàng Fibrinogen và tế
bào chết. Fibrinogen dưới tác dụng của men do tế bào bị tổn thương tiết ra sẽ biến
thành Fibrin. Khi vắt sữa có một ít dịch màu vàng chứa Fibrin và cục Casein bị đóng
vón. Nhiệt độ cơ thể 40 – 41oC, vú viêm cứng, sưng to, sờ thấy đau.
- Viêm vú thể cata có mủ: Trong nang sữa và ống dẫn có hồng cầu, bạch
cầu, mủ và tế bào hoại tử. Sữa mất hẳn, thể tích vú tăng, màu đỏ. Sờ con vật thấy
đau, vắt sữa thấy loãng, sữa đóng vón, có mủ, máu. Con vật có triệu chứng tồn
thân: Sốt cao, kém ăn, hơ hấp và tuần hoàn tăng.
- Viêm vú thể áp xe: Trong tuyến vú xuất hiện một hay nhiều bọc áp xe to
hay nhỏ nằm sát dưới da hay ở sâu bên trong. Sau đó bọc mủ phát triển to nổi rõ ở
dưới da. Vật ngừng tiết sữa và trong sữa vắt ra có đầy mủ và máu, casein.
- Viêm vú thể plegemol: Là loại viêm tích mủ dưới da và tổ chức liên kết
của lá vú. Thường do kế phát từ viêm cata và viêm có mủ. Lượng sữa ít có nhiều
gạch nhỏ, sờ bầu vú thấy nóng, con vật sốt, tim mạch rối loạn.

- Viêm vú thể có màu: Là loại viêm cấp tính. Thường kế phát từ viêm
thanh dịch, cata hoặc do viêm phúc mạc. Tuyến vú bị chấn thương, các tế bào
tuyến sữa bị thấm dịch và hồng cầu. Da vú có đám đỏ, vắt sữa con vật thấy đau.
Sữa loãng màu hồng hay đỏ, con vật sốt cao 40 – 41oC, bỏ ăn.


×