Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố thái nguyên giai đoạn 2008 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.9 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ VĂN HÀO

THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT NƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2008 – 2012

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. TRẦN VIẾT KHANH

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện hoàn thành luận văn này đã được
cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đều đã được
ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày


tháng

Tác giả

Lý Văn Hào

năm 2013


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Đại học Thái
Nguyên; Trường Đại học Nông Lâm và thầy giáo PGS.TS Trần Viết Khanh –
người đã hướng dẫn, giúp đỡ rất tận tình trong thời gian tơi học tập tại trường
và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Sau Đại học, khoa Tài
nguyên và Môi trường… đã giảng dạy, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện cho tơi
học tập và hồn thành luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Thái Ngun, phịng Tài
ngun và Mơi trường thành phố Thái Ngun nơi tôi công tác đã tạo mọi
điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập
số liệu, để hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã khích lệ, tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình học
tập và cơng tác;
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn
hạn chế nên luận văn khơng tránh những thiếu sót. Vì vậy, kính mong sự chỉ
bảo, góp ý của q thầy, cơ và của bạn đọc để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Ngày 20 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn

Lý Văn Hào


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Yêu cầu của đề tài nghiên cứu ................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài.................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận................................................................................. 5
1.1.2. Cơ sở pháp lý................................................................................ 8
1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nơng nghiệp trên Thế giới và ở Việt
Nam ......................................................................................................... 10
1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới...... 10
1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam ........ 14
1.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên .................................................................................. 19

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.............................................................................................................................. 22

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 22
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 22
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 22
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến biến
động hiện trạng sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên và thực trạng


iv

công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên. ................................................................................................ 22
2.3.2. Thực trạng công tác chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2008 – 2012 ................ 23
2.3.3. Ảnh hưởng của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp đến
các hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp ................................................... 23
2.3.4. Định hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế
cho những hộ mất đất nơng nghiệp, tăng cường vai trị quản lý của Nhà
nước trong thời gian tới tại thành phố Thái Nguyên.............................. 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................. 24
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu........................................................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 28
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến biến
động hiện trạng sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên ......................... 28
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên .................................................. 28

3.1.2. Khái quát về kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên ........... 31
3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................ 33
3.1.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển của thành phố Thái
Nguyên................................................................................................. 38
3.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên...................................................................................... 40
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố ......................................... 40
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai ............................................ 41
3.2.3. Đánh giá thực trạng quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất ... 47
3.3. Thực trạng q trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp của
người dân và chuyển đổi của các dự án trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, giai đoạn 2008 – 2012 ................................................................ 53
3.3.2. Sự biến động đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
............................................................................................................. 53
3.3.3. Thực trạng q trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp. 55


v

3.4. Ảnh hưởng của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp đến đời
sống của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố ......................... 61
3.4.1. Ảnh hưởng của chuyển mục đích đối với kinh tế hộ nông dân mất
đất nông nghiệp .................................................................................... 61
3.4.2. Đánh giá sự ảnh hưởng của chuyển mục đích SDĐ nơng nghiệp tới
đời sống kinh tế - xã hội của nông hộ ................................................... 70
3.4.3. Kế hoạch trong thời gian tới của các hộ dân có đất chuyển mục
đích để thực hiện dự án......................................................................... 72
3.4.4. Tác động của công tác thu hồi đất đến quá trình phát triển kinh tế
xã hội của thành phố............................................................................. 73
3.4.5. Đánh giá chung tác động của chuyển mục đích sử dụng đất nông

nghiệp tới sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .. 75
3.5. Định hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho
những hộ mất dất nông nghiệp do chuyển đổi mục đích sử dụng, tăng cường vai
trị quản lý của Nhà nước trong thời gian tới tại thành phố Thái Nguyên........ 78
3.5.1. Định hướng phát triển thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới
............................................................................................................. 78
3.5.2. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông
nghiệp................................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................92

4.1. Kết luận ............................................................................................. 92
4.2. Kiến nghị........................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 94


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

GPMB

: Giải phóng mặt bằng


NXB

: Nhà xuất bản

GCN

: Giấy chứng nhận

QSD

: Quyền sử dụng

TBCN

: Tư bản chủ nghĩa

QLNN

: Quản lý Nhà nước

SHTN

: Sở hữu tư nhân

SHNN

: Sở hữu Nhà nước

SDĐ


: Sử dụng đất

BĐS

: Bất động sản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

ĐTH

: Đơ thị hóa

TP HCM

: thành phố Hồ Chí Minh

CNH – HĐH

: Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

NN PTNT

: Nơng nghiệp phát triển nơng thôn

ĐB SCL

: Đồng bằng sông Cửu Long


TP

: Thành phố

CN – TTCN

: Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SXNN

: Sản xuất nơng nghiệp

CMĐ

: Chuyển mục đích

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

QH

: Quy hoạch

NTTS


: Nuôi trồng thủy sản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Phân loại địa hình theo cấp độ dốc thành phố Thái Nguyên ..........30
Bảng 3.2. Diện tích, dân số theo đơn vị hành chính trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên, năm 2012..........................................................32
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội
Giai đoạn 2008 - 2012 ...................................................................33
Bảng 3.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo khu vực thành phố Thái
Nguyên, giai đoạn 2008 – 2012 .....................................................34
Bảng 3.5. Dân số trung bình phân theo giới tính và theo thành thị,
nơng thơn (Bao gồm cả lực lượng vũ trang) ..................................36
Bảng 3.6. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất tại TP Thái Nguyên, năm
2012...............................................................................................40
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2008, 2009 và
2010 ......................................................................................................................................... 43
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên, giai đoạn 2008 - 2012 .......................................49
Bảng 3.9. Kết quả công tác thu hồi đất trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên (Giai đoạn 2008 - 2012)....................................................50
Bảng 3.10. Tổng hợp công tác thu hồi đất nông nghiệp theo đơn vị
hành chính trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ............................51
Bảng 3.11. Tình hình biến động đất đai của thành phố Thái Nguyên
Giai đoạn 2008 – 2012..................................................................53
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện chuyển mục đích đất nơng nghiệp trên
địa bàn thành phố Thái nguyên, giai đoạn 2008-2012 ....................56

Bảng 3.13. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân tại TP Thái Nguyên, giai đoạn 2008 2012...............................................................................................59


viii

Bảng 3.14. Một số thông tin cơ bản về các chủ hộ.........................................61
Bảng 3.15. Tình hình biến động đất nơng nghiệp của hộ trước và sau
khi thu hồi đất để thực hiện dự án trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên. .................................................................................63
Bảng 3.16. Tình hình chung về nghề nghiệp của hộ trước và sau khi
chuyển mục đích sử dụng đất (do Nhà nước thu hồi đất) ...............64
Bảng 3.17. Thay đổi thu nhập của hộ sau chuyển đổi mục đích.....................67
Bảng 3.18. Tình hình xin chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ...............68
Bảng 3.19. Ý kiến các hộ điều tra về mức độ tác động của chuyển mục
đích .......................................................................................................................................... 71
Bảng 3.20. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong thời gian tới...........72


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính thành phố Thái Ngun ......................29
Hình 3.2. Cơ cấu nghề nghiệp của hộ gia đình mất đất nơng nghiệp trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2008 - 2012 .................65
Biểu đồ 3.1. Tình hình biến động đất đai của thành phố Thái Nguyên
Giai đoạn 2008 – 2012..................................................................54
Biểu đồ 3.2. Kết quả thực hiện chuyển mục đích đất nơng nghiệp trên
địa bàn thành phố Thái nguyên, giai đoạn 2008-2012 ....................57



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều kiện
tồn tại và phát triển của nền sản xuất xã hội, của bản thân con người và là điều
kiện sinh tồn của thế giới động, thực vật trên Trái đất. Đất đai tham gia vào tất
cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt.
Tuy nhiên, đất đai là một nguồn tài nguyên hữu hạn, nó chỉ trở nên vơ hạn và
q giá tuỳ thuộc hồn tồn vào sự hiểu biết và thái độ đối xử của con người
đối với đất đai.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế quốc dân trong điều
kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay, các cơng trình đơ thị,
cơng trình dân cư phát triển với quy mơ và tốc độ ngày càng lớn, địi hỏi công
tác quản lý đất đai phải thực hiện tiết kiệm và hiệu quả; đảm bảo hài hịa lợi
ích giữa Nhà nước với người sử dụng đất, đồng thời thúc đẩy hình thành thị
trường bất động sản cơng khai và lành mạnh trên cơ sở kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước.
Từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ 20, Việt Nam trong quá trình
chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có định hướng
xã hội chủ nghĩa đã và đang thu được những thành cơng đáng kể, đó là tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế cao và kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh. Vào những năm
gần đây kinh tế nước ta có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt là từ khi chúng
ta ra nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Tổng sản phẩm trong nước
bình quân tăng nhanh, chất lượng cuộc sống từng bước được nâng cao... Tuy
nhiên, bên cạnh sự phát triển về kinh tế là sự bùng nổ dân số và tốc độ đơ thị
hóa ngày càng tăng, hình thành các khu đơ thị, các khu công nghiệp lớn gây
biến động đất đai tại các địa phương.



2

Cùng với sự phát triển chung của cả nước, tốc độ đơ thị hố của tỉnh
Thái Ngun diễn ra mạnh mẽ. Là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, cách
Hà Nội 80km về phía Bắc, tiếp giáp với 6 tỉnh, có hệ thống giao thơng đường
bộ, đường sắt nối liền với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh trong vùng rất thuận tiện
cho việc vận chuyển, lưu thông hàng hố. Khơng những thế Thái Ngun cịn
là trung tâm văn hóa của các tỉnh miền núi phía Bắc, là nơi tập trung của rất
nhiều trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề.... Trong những năm gần
đây Thái Nguyên không ngừng phát triển, cơ sở hạ tầng cũng được đầu tư
nâng cấp hồn thiện dần.
Bên cạnh đó, q trình đơ thị hóa đã làm đất đai khu vực biến động
mạnh cả về mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng đất. Diện tích đất nơng
nghiệp ngày càng bị thu hẹp, thay vào đó là các khu đơ thị tăng lên. Việc quản
lý, sử dụng đất trở lên phức tạp hơn, việc mua bán, trao đổi, chuyển mục đích
sử dụng đất trái phép diễn ra ngồi tầm kiểm sốt của Nhà nước. Giá cả đất
đai khu đô thị trên thị trường thường tăng cao và có những biến động phức
tạp. Ngồi ra, sự phát triển của các khu đơ thị đã thu hút lực lượng lao động
lớn từ nông thôn ra thành thị gây lên sự bất ổn xã hội như: giải quyết việc
làm, nhu cầu đất ở, ô nhiễm mơi trường….
Q trình đơ thị hóa đã, đang và sẽ mang lại các mặt tích cực như thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội rõ rệt, đồng thời do sự phát triển của xã hội và vấn đề đơ
thị hóa nên diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, và nếu khơng có biện
pháp quản lý một cách thích hợp thì chẳng bao lâu nữa đất nơng nghiệp sẽ chẳng
cịn bao nhiêu. Chẳng hạn như những diện tích dành để bố trí các cơng trình kinh
tế đầu mối, các khu dân cư, các cơng trình cơ sở sản xuất, dịch vụ y tế, đào tạo
nghiên cứu khoa học, một diện tích lớn khác đã được xây làm nhà ở, để tách hộ,
để bán, để tự kinh doanh...

Đứng trước những vấn đề trên, để tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân sử
dụng đất cũng như mong muốn tham mưu, tìm ra những giải pháp có hiệu quả


3

nhằm khắc phục những vấn đề bức xúc nêu trên, góp phần hồn thiện cơng
tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hết sức cần thiết nhằm hoàn thiện hơn
nữa công tác quản lý Nhà nước về đất đai; nâng cao tính khả thi của việc sử
dụng đất hợp lý, hiệu quả cao; tạo cơ sở pháp lý vững chắc để các tổ chức
kinh tế, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình về sử dụng đất đối với
Nhà nước; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xuất phát từ những vấn đề
trên và nhu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Khoa Sau đại học, Trường Đại
học Nông Lâm, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Viết Khanh, tôi triển
khai nghiên cứu đề tài: “Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng
nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2008 - 2012”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2008 – 2012 và ảnh hưởng của
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp đến các hộ gia đình.
- Tìm ra giải pháp cho sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả và khơng
ảnh hưởng đến q trình đơ thị hố.
3. u cầu của đề tài nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá q trình đơ thị hố của thành phố Thái Ngun.
- Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên.
- Đánh giá tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2008 – 2012 và ảnh hưởng
của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp đến các hộ gia đình.

- Đánh giá những kết quả đạt được, những khó khăn, thuận lợi trong q
trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp.
- Đưa ra những nguyên nhân, tồn tại, khó khăn để từ đó đề xuất giải pháp
khắc phục có tính khả thi phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.


4

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Là cơ hội cho bản
thân củng cố kiến thức đã học, đồng thời là cơ hội cho bản thân tiếp cận với
tình hình chuyển đổi mục đích đất nơng nghiệp tại địa phương.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của q
trình chuyển đổi mục đích đất nơng nghiệp trong thời kỳ cơng nghiệp hố hiện đại hố. Từ đó đề xuất ra những giải pháp thích hợp, phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương, góp phần đẩy nhanh q trình sử dụng đất đạt
hiệu quả hơn nữa trong thời gian tới.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
Đề tài là cơng trình khoa học nghiên cứu một cách tồn diện và có hệ
thống về các chính sách đất đai, đặc biệt là chính sách chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên và đề xuất
hướng hồn thiện chính sách kèm theo các giải pháp thực hiện.
Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần đẩy nhanh q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố thành phố để ngày càng văn minh, giàu đẹp, sánh vai

với các thành phố lớn trong khu vực và trên cả nước; góp phần vào việc nâng
cao hiệu quả cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và hồn thiện
chính sách, phương thức chuyển đổi mục đích sử dụng đất nói riêng trên địa
bàn thành phố; góp phần hạn chế, giải toả những bức xúc về khiếu kiện của
cơng dân khi bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án trên
địa bàn.
* Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất
Chuyển mục sử dụng đất mới được Luật đất đai đề cập đến từ năm 2001
(khi sửa đổi, bổ sung lần thứ 2 Luật Đất đai 1993).
Chuyển mục đích sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ra quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng với những diện
tích đất cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác.
Luật đất đai 2003 quy định, Nhà nước căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn; Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư,
đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm


6

quyền xét duyệt mà cho phép người sử dụng đất được chuyển sang sử dụng
vào mục đích khác ngay trên diện tích đất mà họ đang sử dụng.
Nhà nước khơng phải thu hồi rồi giao lại mà chỉ cần cho phép người sử
dụng được thực hiện nghĩa vụ tài chính và công nhận cho họ được chuyển
sang sử dụng vào mục đích khác.
* Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất
- Đa dạng các hình thức có được đất để sử dụng của người sử dụng.
- Đơn giản thủ tục hành chính trong việc phân phối lại đất đai.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Như vậy, Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép người sử dụng đất

chuyển mục đích sử dụng đất đều là các hoạt động trao quyền sử dụng đất từ
Nhà nước cho người sử dụng đất hoặc đồng ý cho người đang sử dụng đất
chuyển sang mục đích khác. Các hoạt động này đều nhằm:
+ Đáp ứng được các nhu cầu đối tượng sử dụng đất, kể cả trong nước và
ngoài nước.
+ Đảm bảo cho đất đai được phân phối và phân phối lại cho các đối
tượng sử dụng được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích mà Nhà nước đã quy
định, đạt hiệu quả cao, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
+ Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng làm cơ
sở để giải quyết mọi mối quan hệ đất đai và người sử dụng yên tâm thực hiện
các quyền của mình trên diện tích đất đó.
Nhà nước thu hồi đất nhằm thực hiện quyền định đoạt của Nhà nước đối
với đất đai để thực hiện quyền quyết định duy nhất của Nhà nước đối với đất
đai và đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai.
* Vai trò của chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đóng vai trị trung tâm để phát triển
kinh tế, chính trị, thương mại, văn hóa của xã hội.


7

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất có vai trị đặc biệt quan trọng trong
việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy cơng nghiệp hóa
nhanh chóng.
* Các đối tượng nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Các đối tượng nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
- Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
- Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội
- Tổ chức sự nghiệp cơng
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước

Các đối tượng trên khi được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất có đầy đủ các điều kiện về hồ sơ theo quy định thể hiện nhu cầu xin
giao đất, xin thuê đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất của họ; phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hay chuyển
mục đích sử dụng đất.
* Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 36, Luật Đất đai năm 2003, quy định việc chuyển mục đích sử
dụng làm 2 trường hợp sau:
- Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền
+ Chuyển đất chuyên trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng
rừng, đất nuôi trồng thủy sản;
+ Chuyển đất trồng rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào
mục đích khác;
+ Chuyển đất nơng nghiệp sang đất phi nơng nghiệp
+ Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc thuê đất;


8

+ Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở [9].
- Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất khơng phải xin phép
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Tất cả những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất khơng thuộc quy
định trong 5 trường hợp trên thì người sử dụng đất khơng phải xin phép cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký với văn phịng của tổ
chức có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất (Văn phòng đăng ký quyền

sử dụng đất) hoặc Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phụ thuộc vào mục đích sử
dụng nên sau khi chuyển mục đích sử dụng đất thì quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất có thể bị thay đổi. Nguyên tắc chung là quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất, chế độ sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi chuyển mục
đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển mục đích được thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 67 và Điều 68 Luật Đất đai 2003 [9].
1.1.2. Cơ sở pháp lý
Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai đã và đang đặt ra một
đòi hỏi bức bách của các ngành, các cấp và của đại đa số quần chúng nhân
dân với kỳ vọng có cơ chế quản lý đất đai thơng thống, hấp dẫn để khuyến
khích, thu hút các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và tất cả các đối tượng có nhu
cầu sử dụng đất nhanh chóng có đất để sản xuất; thơng qua đó nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, khơi dậy nguồn lực phát triển đất nước. Sau đây là một số
Văn bản là cơ sở pháp lý để quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất ở nước ta.
1.1.2.1. Một số văn bản của Nhà nước
- Luật Đất đai được Quốc hội nước Cộng hịa xã hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thơng qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành luật đất đai 2003.


9

- Thông tư số 01/2005/TT- BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 13 ngày 4 tháng 2004 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai.
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 198/2004/NĐ–CP của Chính phủ ngày 03 tháng 12 năm
2004 về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25 tháng 05 năm
2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTCBTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Liên bộ Tài chính – Tài nguyên và
Môi trường, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐCP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính Phủ.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ qui định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.


10

1.1.2.2. Một số văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên
- Chỉ thị số 16/2004/CT-UB ngày 13 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc triển khai thực hiện Luật Đất đai 2003.
- Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2005 của
UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định về hạn mức đất ở khi giao đất và
hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao khi cấp
GCN quyền sử dụng đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

Quyết định số 1597/QĐ-UBND ngày 10/8/2007 của UBND tỉnh Thái
Nguyên V/v điều chỉnh cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, GCN quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất có vườn, ao đã cấp vượt hạn
mức đất ở theo quy định do không tách diện tích đất ở và đất vườn ao trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 326/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 2 năm 2006 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy trình về thu hồi đất, quản lý
quỹ đất đã thu hồi, trình tự thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSD
đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 867/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2007 của
UBND tỉnh Thái Nguyên V/v ban hành quy định về thu hồi đất, quản lý quỹ
đất đã thu hồi; trình tự, thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 05 tháng 1 năm 2010 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nơng nghiệp trên Thế giới và ở
Việt Nam
1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất nơng nghiệp trên Thế giới
Tổng diện tích bề mặt của tồn thế giới khoảng 510 triệu km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu km2 (chiếm 71%), cịn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm


11
149 triệu km2 (chiếm 29%). Bắc bán cầu có diện tích lục địa lớn hơn nhiều so
với Nam bán cầu. Tồn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp trên thế
giới là 3.256 triệu ha (chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất
nơng nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu
Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Đất trồng trọt toàn
thế giới mới đạt 1,5 tỷ ha, chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có 46%

đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp như vậy cịn 54% đất có khả năng sản xuất
nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm
10% tổng diện tích tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
Đất có năng suất cao: 14%
Đất có năng suất TB: 28%
Đất có năng suất thấp: 28%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số ngày
càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 – 85 triệu người.
Như vậy với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông
nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó
thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cũng như tình hình chuyển mục đích sử
dụng đất nơng nghiệp là hết sức cần thiết. [24]
Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên, con
người đã nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác
nhau để kiếm sống. Q trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đều
xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức độ
đơ thị hóa cũng như diện tích đất được chuyển mục đích hàng năm. Q trình
chuyển mục đích trên thế giới diễn ra sớm hơn với tốc độ mạnh mẽ hơn ở
Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức,
Italia, Nhật Bản vv…thì tốc độ đơ thị hóa nhanh đã làm q trình chuyển mục
đích sử dụng đất trong đó có đất nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy


12

nhiên, chính q trình đơ thị hố, chuyển mục đích sử dụng đất một cách hợp
lý đã giúp nền kinh tế của các nước này phát triển khá nhanh trong những
năm qua. Để đạt được những thành tựu đó thì công tác quản lý đất đai ở các
quốc gia này được thực hiện khá tốt. Một trong những nước điển hình về cơng

tác quản lý Nhà nước về đất đai đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia phát triển
thuộc hệ thống quốc gia TBCN, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng nước
ta chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức QLNN trong lĩnh vực đất đai khá
rõ của Cộng hịa Pháp. Vấn đề này dễ lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện
đang khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực dân
để lại, đồng thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá rõ
nét trong ý thức một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai
của Nước Cộng hịa Pháp có một số đặc điểm đặc trưng sau:
Về chế độ sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, khơng ai
có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện
nay tồn tại hai hình thức sở hữu cơ bản: SHTN về đất đai và SHNN (đối với
đất đai và cơng trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả
đất đai cơng cộng) có đặc điểm là khơng được mua và bán. Trong trường hợp
cần sử dụng đất cho các mục đích cơng cộng, Nhà nước có quyền u cầu sở
hữu đất đai tư nhân nhường quyền sở hữu thông qua chính sách bồi thường
thiệt hại một cách cơng bằng.
Về cơng tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc SHTN, vì vậy để
phát triển đơ thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất
sớm và thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban hành
Đạo luật về kế hoạch đơ thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên.
Năm 1973 và năm 1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định các
quy tắc về phát triển đô thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lý,
trong đó có sự xuất hiện của một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác
quản lý của Nhà nước về quy hoạch đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở


13

Pháp vẫn khơng ngừng phát triển, nó liên quan đến cả quyền SHTN và sự can
thiệp ngày càng sâu sắc hơn của Nhà nước, cũng như của các cộng đồng địa

phương vào công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch đơ thị. Nó mang ý
nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các ngành
khác nhau như bất động sản, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ…
Về công tác quản lý Nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy trì
chế độ SHTN về đất đai, nhưng cơng tác QLNN về đất đai của Pháp được
thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ
sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất quy củ và khoa học,
mang tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thơng tin lãnh thổ, trong đó
thơng tin về từng thửa đất được mơ tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý,
thơng tin về tài ngun và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý
của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đầy đủ thông tin về hiện trạng, phục vụ
nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và SDĐ có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của cộng
đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của ngân hàng và tạo cơ sở
xây dựng hệ thống thuế đất và BĐS cơng bằng.
Ngồi Pháp thì Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật
về đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa
dạng và phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến
khích quyền SHTN về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt
chẽ như là một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy
định này đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước,
vì nó phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm
tăng đáng kể hiệu quả SDĐ trong phạm vi toàn xã hội.
Tuy công nhận quyền SHTN, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định
vai trị ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lý đất
đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị


14


và cơng trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý
các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài
chính đất (thu thuế kinh doanh BĐS; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê bất
động sản…). Quyền thu hồi đất thuộc SHTN để phục vụ các lợi ích công cộng
trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi… bản chất quyền SHTN về
đất đai ở Mỹ tương đương với quyền SDĐ ở Việt Nam.
Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế
độ sở hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường
vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát
triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng tồn
cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu
quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao
nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định phù hợp với xu
thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tư giữa các
quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng vẫn
giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia. [2]
1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.121,20 nghìn ha, trong đó đất
nơng nghiệp là 24.696 nghìn ha (chiếm 74,56% tổng diện tích tự nhiên). Diện
tích đất bình qn trên đầu người ở Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất thế giới.
Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đơ thị hóa kèm theo là những q
trình xói mịn, rửa trơi bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác khơng hợp lý,
chăn thả q mức, q trình chua hóa, mặn hóa, hoang mạc hóa, cát bay, đá lộ
đầu, mất cân bằng dinh dưỡng… cùng với chế độ chăm bón chưa phù hợp, tỷ
lệ bón phân N : P : K trên thế giới là 100 : 33 : 17, còn ở Việt Nam là 100 : 29
: 7 thiếu lân và kali nghiêm trọng dẫn đến diện tích đất đai nước ta nói chung
ngày càng giảm, đặc biệt là đất nơng nghiệp. Tính theo bình qn đầu người
thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nơng nghiệp giảm 21,5%. Vì vậy,



15

để đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nơng
nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó, việc sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. [25]
Tình hình sử dụng đất cũng như quản lý đất đai của nước ta qua mỗi giai
đoạn lịch sử khác nhau thì lại có những điểm mới để phù hợp với quá trình
phát triển chung. Trong những năm gần đây đặc biệt là từ khi có Luật Đất đai
năm 1987 thì tình hình quản lý về đất đai đã được cải thiện. Đây là văn bản
luật đầu tiên điều chỉnh quan hệ đất đai, bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước,
giao đất ổn định lâu dài. Theo tinh thần của Luật này thì: Kinh tế nông hộ đã
được khôi phục và phát triển. Các hộ nông dân đã được giao ruộng đất để sử
dụng lâu dài, khuyến khích kinh tế tư nhân trong lĩnh vực khai thác sử dụng
đất v.v...Tuy nhiên Luật Đất đai 1987 được soạn thảo trong bối cảnh nước ta
bắt đầu đổi mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan liêu bao cấp nên cịn mang
nặng tính chất của cơ chế đó khi soạn luật; do đó đã bộc lộ một số tồn tại sau:
Việc tính thuế trong giao dịch đất đai rất khó khăn vì Nhà nước chưa thừa
nhận quyền sử dụng đất có giá trị; chưa quy định rõ những cơ sở pháp lý cần
thiết để điều chỉnh về quan hệ đất đai trong quá trình chuyển sang nền kinh tế
thị trường, trong q trình tích tụ tập trung sản xuất trong nông nghiệp và
phân công lại lao động trong nơng thơn; chính sách tài chính đối với đất đai
chưa rõ nét, đặc biệt là giá đất; chưa có điều chỉnh thích đáng đối với những
bất hợp lý trong những chính sách cũ vv…
Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề nếp
và đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
các cấp địa phương. Tuy nhiên, đất nơng nghiệp đã giao cho nông dân sử
dụng lâu dài nhưng công tác quản lý chưa được chặt chẽ.
Sau giai đoạn đổi mới (từ năm 1986 – 1991), chúng ta vẫn còn thiếu
nhiều quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất
cập, chưa đáp ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp



×