Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nhu cầu, động cơ và khó khăn của sinh viên khi tham gia các hoạt động thể thao ngoại khoá tại một số trường đại học Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.44 KB, 22 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động thể thao ngoại khoá là các hoạt động thể chất và thể thao
của sinh viên sau giờ học tập, nằm ngồi chương trình học chính khố và
thường mang tính chất tự nguyện hơn là bắt buộc. Sinh viên có thể tham
gia hoạt động thể thao ngoại khố tại trường hoặc ngồi xã hội với rất
nhiều lựu chọn khác nhau.
Việc nắm bắt những nhu cầu, động cơ, trở ngại nêu là hết sức cần
thiết. Đây là các yếu tố rất quan trọng trong công tác phát triển phong trào
thể thao ngoại khoá, tăng cường thời lượng vận động thể dục thể thao,
nâng cao sức khoẻ, phát triển về thể chất lẫn tinh thần cho sinh viên, phát
huy năng lực học tập, làm việc và nghiên cứu. Do đó, đề tài nghiên cứu
khoa học “Nhu cầu, động cơ và khó khăn của sinh viên khi tham gia
các hoạt động thể thao ngoại khoá tại một số trƣờng đại học Thành
phố Hồ Chí Minh” là rất quan trọng nhằm đưa ra các cơ sở khoa học rõ
ràng, hỗ trợ cho công tác phát triển thể thao trường học theo định hướng
của các trường nói riêng và chủ trương của Đảng và Nhà nước nói chung.
Đề tài nghiên cứu với mục đích khảo sát về nhu cầu, động cơ và khó
khăn của sinh viên tại một số trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh
khi tham gia các hoạt động thể thao ngoại khố. Để đạt được mục đích
nghiên cứu trên, đề tài giải quyết ba nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Xác định thực trạng nhu cầu, động cơ và khó khăn của
sinh viên khi tham gia các hoạt động thể thao ngoại khoá tại một số trường
đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ 2: Phân tích sự khác biệt giữa nhu cầu, động cơ và khó
khăn với nhân khẩu học của sinh viên như giới tính, năm học, ngành học
và nơi ở.
Nhiệm vụ 3: Đề xuất một số giải pháp phát triển cho hoạt động thể
thao ngoại khoá tại một số trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh.



2

Chƣơng I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CÚU
1.1 Một số quan điểm về Giáo dục thể chất
1.1.1. Khái niệm giáo dục thể chất.
1.1.2 Quan điểm của chủ nghĩa Mác-LêNin về Giáo dục thể chất
1.1.3. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Giáo dục thể chất
1.1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể
chất
1.1.5. Mục tiêu và nhiệm vụ của GDTC trong các trường Đại học Cao đẳng
1.1.5.1. Mục tiêu của GDTC trong các trường Đại học - Cao đẳng
1.1.5.2. Nhiệm vụ của GDTC trong các trường Đại học - Cao đẳng ở Việt
Nam:
a. Nhiệm vụ bảo vệ và nâng cao sức khoẻ
b. Nhiệm vụ giáo dƣỡng
c. Nhiệm vụ giáo dục
d. Nhiệm vụ tiếp tục bồi dƣỡng và phát triển nhân tài thể thao
1.2 Vai trò của GDTC đối với sinh viên
1.3 Vai trò của tập luyện TDTT
1.4. Nhu cầu, động cơ và các khó khăn trở ngại khi tham gia hoạt
động giải trí và TDTT
1.4.1. Khái quát về Nhu cầu.
1.4.2. Tháp nhu cầu của Maslow (1954).
1.4.3 Khái niệm động cơ.
1.4.4. Động cơ tham gia giải trí và TDTT.
1.4.5. khái niệm khó khăn.
1.4.6. Các khó khăn trở ngại khi tham gia hoạt động giải trí và
TDTT

1.5. Thực trạng công tác GDTC trƣờng học tại VN:


3

1.6. Khái niệm hoạt động ngoại khóa.
1.7 Thực trạng hoạt động GDTC và ngoại khóa tại các trƣờng
Đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1.8 Các cơng trình nghiên cứu có liên quan.
1.8.1 Đề tài nghiên cứu của TS Bùi Trọng Toại chủ nghiệm.
1.8.2 Luận văn thạc sĩ giáo dục của Lê Quang Khôi
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.1.1. Phương pháp tham khảo - tổng hợp tài liệu.
2.1.3. Phương pháp toán thống kê.
2.1.4. Phân tích SWOT
2.1.5. Phương pháp chuyên gia:
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu:
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu:
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu: Tại 6 trường đại học sau đây:
2.2.4. Đơn vị - cá nhân phối hợp:
2.3. Công cụ nghiên cứu:
2.3.1. Xây dựng phiếu phỏng vấn
2.3.2. Phỏng vấn thử:


4


Chƣơng III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Xác định thực trạng nhu cầu, động cơ và khó khăn của sinh
viên khi tham gia các hoạt động thể thao ngoại khoá tại một số trƣờng
đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Tỷ lệ phiếu hợp lệ và đủ điều kiện đạt 92.3%, đảm bảo số lượng mẫu
cần thiết cho đề tài nghiên cứu.
3.1.1. Thực trạng về nhân khẩu học của sinh viên khi tham gia các
hoạt động thể thao ngoại khoá tại một số trường đại học ở TP.HCM.
Trong 1108 sinh viên tham gia điều tra về việc tham gia các hoạt
động thể thao ngoại khoá tại một số trường đại học ở TP.HCM thì số
lượng khá tương đồng về giới tính, nam nhỉn hơn một ít nhưng khơng đáng
kể, khi có 561 nam (chiếm 50.6%) và 547 nữ (chiếm 49. 4%). Các sinh
viên tham gia điều tra phân bố khá đều trên các năm học, trong đó sinh
viên năm cuối chiếm tỷ lệ cao nhất với 26.4%, sinh viên năm ba ít hơn một
chút (chiếm tỷ lệ 25.5%), sau đó là sinh viên năm hai (chiếm 24.6%), cuối
cùng, tỷ lệ thấp nhất là sinh viên năm nhất với 23.5%. Sinh viên trường đại
học Sài Gòn và đại học Quốc gia TP.HCM chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là
17.4% và 17.3%; kế đến là sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng, đại
học Hoa Sen và đại học Công nghiệp TP.HCM chiếm tỷ lệ thấp hơn một ít,
lần lượt là 16.8%, 16.5% và 16.3%; sinh viên đại học QT Hồng Bàng
chiếm tỷ lệ thấp nhất với 15.6%.


5

3.1.2. Nhu cầu tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa.
18
16


17.1

15.9

15.4

14
12

10.2

10

7.9

8

7.2
4.8

6
4

4.5

3.7

3.2

3


2.5

2

2

1.8

0.8

0

3.1.3. Chi phí phù hợp khi tham gia hoạt động thể thao ngoại
khoá.
1.4

31.5

Từ 100.000 - < 200.000VNĐ/tháng
Từ 200.000 - < 300.000VNĐ/tháng
67.1

Trên 300k/tháng


6

3.1.4. Thời gian phù hợp khi tham gia hoạt động thể thao ngoại
khoá.

2.1
6.4

18.9

Trước 7h sáng
Từ 17h- 19h tối
Từ 19h - 21h tối
Sau 21h tối
72.7

3.1.5. Số lần tham gia hoạt động thể thao ngoại khoá mỗi tuần.

9

8.8

1 lần/ tuần
2 lần/ tuần
3 lần/tuần
39.9

42.3

Trên 3 lần/tuần


7

3.1.6. Nhu cầu thi đấu khi tham gia thể thao ngoại khố.

1.4
3.1
30

Khơng có nhu cầu
34.2

1 lần/2 tuần
1 lần/tháng
1 lần/2 tháng
1 lần/ > 3 tháng

31.3

3.1.7. Nhu cầu cần HLV- HDV khi tham gia thể thao ngoại khoá.
Sau khi thu thập dữ liệu và phân tích số liệu, có 98.9% sinh viên cho
rằng cần có người hướng dẫn tập luyện, chỉ có 1.1% sinh viên không cần
HLV hay hướng dẫn viên trong khi tham gia thể thao ngoại khóa.
3.1.8. Nhu cầu thành lập các CLB thể thao ngoại khoá.
Sau khi thu thập dữ liệu và phân tích số liệu, có 99.5% sinh viên cho
rằng cần thành lập CLB thể thao ngoại khoá trong các trường đại học và
chỉ có 0.5% sinh viên cho rằng không cần thành lập CLB.
3.1.9. Động cơ tham gia hoạt động thể thao ngoại khoá.
Động cơ tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên
được đánh giá qua thang đo Likert 5-mức độ (từ rất ảnh hưởng đến rất
khơng ảnh hưởng) cho thấy có các nhóm ảnh hưởng dựa vào mức độ “rất
ảnh hưởng” (có giá trị trung bình ≥ 4.50), “khá ảnh hưởng” (có giá trị
trung bình từ <4.50 - ≥3.50), “có ảnh hưởng” (có giá trị trung bình từ <
3.50 - ≥2.50) và “ít ảnh hưởng” (có giá trị trung bình <2.50). Sau khi thu
thập dữ liệu và phân tích số liệu cho thấy, 12 động cơ tham gia các hoạt



8

động thể thao ngoại khóa của sinh viên được chia thành 4 nhóm ảnh hưởng
như sau
 Nhóm mức độ “rất ảnh hưởng” đến việc tham gia hoạt động thể thao
ngoại khóa của sinh viên gồm 5 động cơ là “Thư giãn (sau những giờ
học tập, làm việc và những lo toan, muộn phiền trong cuộc sống hằng
ngày)”, “Hưởng cảm giác vui vẻ, hạnh phúc khi chơi”, “Có thêm cơ
hội kết bạn, giao lưu, giao tiếp, gặp gỡ những người cùng sở thích,
nâng cao kiến thức …”, “Phát triển kỹ năng vận động” và “Duy trì và
tăng cường sức khỏe thể chất, tinh thần”.
3.1.10. Khó khăn khi tham gia hoạt động thể thao ngoại khố.
Khó khăn – trở ngại khi tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa
của sinh viên được đánh giá qua thang đo Likert 5-mức độ (từ rất ảnh
hưởng đến rất khơng ảnh hưởng) cho thấy có các nhóm ảnh hưởng dựa vào
mức độ “rất ảnh hưởng” (có giá trị trung bình ≥ 4.50), “khá ảnh hưởng”
(có giá trị trung bình từ <4.50 - ≥ 3.50), “có ảnh hưởng” (có giá trị trung
bình từ <3.50 - ≥ 2.50) và “ít ảnh hưởng” (có giá trị trung bình <2.50).
Sau khi thu thập dữ liệu và phân tích số liệu cho thấy, 16 khó khăn khi
tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên được chia thành
4 nhóm ảnh hưởng như sau
 Nhóm mức độ “rất ảnh hưởng” đến việc tham gia hoạt động thể thao
ngoại khóa của sinh viên gồm 3 khó khăn là “Thời gian tập luyện
không phù hợp”, “Nhà trường chưa tổ chức mơn thể thao mà sinh
viên ưa thích” và “Cơ sở vật chất thể thao ở trường khơng đảm bảo”.
 Nhóm mức độ “khá ảnh hưởng” đến việc tham gia hoạt động thể thao
ngoại khóa của sinh viên gồm 5 khó khăn là “Nội dung và hình thức
hoạt động thể thao ngoại khóa khơng; hấp dẫn, phong phú, sáng tạo”,

“Khơng cảm thấy tự tin khi tham gia các hoạt động thể thao”, “Vấn
đề tài chính khơng đảm bảo”, “Điều kiện sức khỏe của bản thân


9

khơng cho phép” và “Chưa có nơi tổ chức tập luyện mơn thể thao
thích hợp”
3.2. Phân tích sự khác biệt giữa nhu cầu, động cơ và khó khăn
với nhân khẩu học của sinh viên :
3.2.1. Nhu cầu tham gia thể thao ngoại khóa của sinh viên
3.2.1.1. Giới tính: có sự khác biệt giữa nam và nữ trong việc chọn
các môn thể thao ưa thích. Trong đó:
 5 mơn thể thao u thích của nam sinh viên lần lượt là Bóng đá, bóng
chuyền, bóng rổ, các mơn võ, cầu lơng.
 5 mơn thể thao u thích của nữ sinh viên lần lượt là Bóng rổ, bóng
chuyền, bóng bàn, cầu lơng và các mơn võ.
3.2.1.2. Năm học: Kết quả phân tích phương sai 1 yếu tố (One way
ANOVA) cho thấy khơng có sự khác biệt yếu tố nhu cầu tham gia hoạt
động giải trí theo năm học của đối tượng tham gia khảo sát.
3.2.1.3. Trường học: Kết quả phân tích phương sai 1 yếu tố (One
way ANOVA) cho thấy khơng có sự khác biệt yếu tố nhu cầu tham gia
hoạt động giải trí theo trường học của đối tượng tham gia khảo sát.
3.2.1.4. Địa phương: Kết quả kiểm định sự khác biệt số trung bình 2
mẫu độc lập (independent sample t-test) cho thấy khơng có sự khác biệt
yếu tố nhu cầu tham gia hoạt động giải trí theo địa phương của đối tượng
tham gia khảo sát.
3.2.2. Động cơ tham gia thể thao ngoại khóa của sinh viên
3.2.2.1. Giới tính: Kiểm định t 2 mẫu độc lập (independent sample ttest), kết quả cho thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa nam và
nữ ở động cơ tham gia hoạt động thể thao “Nhằm mục đích chữa bệnh” (p

=.03 < .05). Các yếu tố cịn lại khơng có sự khác biệt rõ rệt mang ý nghĩa
thống kê giữa nam và nữ.
Ngoài ra, khi so sánh tốp 5 động cơ tác động đến việc tham gia hoạt
động thể thao ngoại khóa của sinh viên ở các trường thì thấy khơng có sự
khác biệt về giới tính.


10

3.2.2.2. Năm học: Kết quả tích phương sai 1 yếu tố (One way
ANOVA) cho thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê trong các động
cơ, chỉ có 2 động cơ có sự khác biệt theo đặc điểm năm học của đối tượng
tham gia khảo sát như sau;
 “Loại bỏ được những thói quen xấu, giúp sống lành mạnh hơn” với
p = .034 < .05, trong đó sinh viên năm nhất đánh giá yếu tố này cao
hơn sinh viên các năm còn lại.
 “Nâng cao kỹ năng mềm và kỹ năng sống” với p = .003 < .05, trong
đó sinh viên năm thứ 2 và thứ 4 đánh giá có mức độ ảnh hưởng cao
hơn so với năm 1 và năm 3.
3.2.2.3. Trường học: Kết quả phân tích phương sai 1 yếu tố (One
way ANOVA) cho thấy khơng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê
trong các động cơ theo đặc điểm trường học của đối tượng tham gia khảo
sát.
3.2.2.4. Địa phương: Kết quả kiểm định sự khác biệt số trung bình 2
mẫu độc lập (independent sample t-test) cho thấy khơng có sự khác biệt
yếu tố động cơ theo địa phương của đối tượng tham gia khảo sát.
3.2.3. Khó khăn khi tham gia thể thao ngoại khóa của sinh viên
3.2.3.1. Giới tính: Kiểm định t 2 mẫu độc lập (independent sample ttest), kết quả cho thấy khơng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa
nam và nữ ở yếu tố khó khăn khi tham gia hoạt động thể thao.
3.2.3.2. Năm học: Kết quả tích phương sai 1 yếu tố (One way

ANOVA) cho thấy khơng có sự khác biệt yếu tố khó khăn theo năm học
của đối tượng tham gia khảo sát.
3.2.3.3. Trường học: Kết quả tích phương sai 1 yếu tố (One way
ANOVA) cho thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê trong các yếu tố
khó khăn khi tham gia, chỉ có 2 yếu tố khó khăn có sự khác biệt theo đặc
điểm trường học của đối tượng tham gia khảo sát như sau;
 “Vấn đề tài chính khơng đảm bảo” với p = .023 < .05, trong đó sinh
viên các trường ĐH Quốc gia TP.HCM, ĐH Hoa Sen và ĐH Hồng


11

Bàng cho rằng yếu tố này ít ảnh hưởng so với đánh giá của sinh viên
3 trường còn lại.
 “Thời gian tập luyện không phù hợp” với p = .020 < .05,
trong đó sinh viên trường ĐH Hồng Bàng cho rằng yếu tố này ảnh
hưởng lớn hơn so với đánh giá của sinh viên các trường còn lại.
3.2.3.4. Địa phương: Kết quả kiểm định sự khác biệt số trung bình 2
mẫu độc lập (independent sample t-test) cho thấy khơng có sự khác
biệt yếu tố khó khăn khi tham gia theo địa phương của đối tượng
tham gia khảo sát.
3.3 Đề xuất một số giải pháp phát triển cho hoạt động thể thao
ngoại khoá tại một số trƣờng đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh.
3.3.1 Phân tích SWOT hoạt động thể thao ngoại khóa tại một số
trường đại học TP.HCM.
ĐIỂM MẠNH
- Mơn thể thao ngoại khóa giúp

ĐIỂM YẾU
- Nội dung, hình thức chưa phong


nâng cao tăng cường sức khỏe
phú.
thể chất và tinh thần
- Thời gian tập luyện chưa phù
- Giúp loại bỏ thói quen xấu cũng hợp.
như định hướng lối sống lành
mạnh cho sinh viên.
- Giúp thư giãn sau giờ học căng
thẳng

- Chưa phù hợp với điều kiện sức
khỏe của sinh viên, mơn thể thao
chưa đa dạng thích hợp cho từng
nhóm đối tượng).

- Tạo cơ hội giao lưu, kết bạn.
- Phát triển kỹ năng vận động

- Tính thụ động của sinh viên
- Cơ sở vật chất chưa đảm bảo.

CƠ HỘI

THÁCH THỨC

- Sinh viên có nhu cầu tham gia - Bị ảnh hưởng bởi các hình thức
hoạt động thể thao ngoại khóa, và ngoại khóa khác.
phần lớn mơn thể thao ưa thích là - Chi phí hoạt động là một rào
các mơn khơng u cầu cao về

cản, do chi phí tham gia cũng là
trang thiết bị, sân bãi.
một vấn đề tương đối lớn đối với


12

- Nhu cầu thành lập các CLB thể sinh viên.
thao ngoại khóa cũng như có
- Thời gian hoạt động thường
HLV hướng dẫn và tham gia thi phải tránh giờ học tập, cũng như
đấu là rất cao.
phải đa dạng để phù hợp với
- Sinh viên phải tham gia môn thể những sinh viên đi làm thêm.
thao ngoại khóa để đủ khả năng
thi mơn thể thao nội khóa.
3.3.2 Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động thể thao ngoại khóa
tại một số trường đại học tại TP.HCM.
Dựa vào mơ hình phân tích SWOT và sự kết hợp các điểm của phân
tích SOWT đồng thời tham khảo ý kiến một số chuyên gia cũng như một
số tài liệu[15], đề tài đưa ra một số giải pháp sau:
1. Ưu tiên các nhóm mơn sinh viên ưa thích đưa vào chương trình
ngoại khố cho sinh viên theo hình thức tự chọn, thành lập câu lạc bộ thể
thao ngoại khóa.
2. Bố trí HLV, hướng dẫn viên – hướng dẫn sinh viên tập luyện.
3. Tạo môi trường, loại hình, điều kiện hoạt động TDTT ngoại khố
lơi cuốn sinh viên hoạt động trong thời gian rảnh rỗi.
4. Đổi mới hình thức, nội dung, phát triển nhiều mơ hình CLB thể
thao ngoại khóa, đặc biệt chú trọng phát triển các CLB có mơn thể
thao học nội khóa để sinh viên có cơ hội tập luyện nâng cao điểm nội

khóa.
5. Nghiên cứu, định hướng, phát triển những môn thể thao ngoại
khóa phù hợp với từng nhóm điều kiện sức khỏe và đối tượng, đồng
thời chi phí tham gia phải ở mức thấp.
6. Tăng cường nhận thức cho sinh viên về lợi ích của hoạt động
TDTT qua các động cơ.
7. Cần nâng cấp điều kiện cơ sở vật chất.
8. Tạo liên kết giữa các trường đại học, tăng cường tổ chức giải giao


13

lưu thi đâu giữa các trường định kỳ hàng năm hoặc hàng q theo từng
nhóm mơn thể thao.
9. Đảm bảo chế độ ưu đãi cho sinh viên khi tham gia các đội tuyển
thi đấu thể thao.
Do thời gian làm luận văn không cho phép thực nghiệm các giải pháp
mà đề tài đề xuất, do đó đề tài tiến hành phỏng vấn sự đồng thuận của 6
trường đại học có sinh viên là khách thể nghiên cứu của đề tài, đây sẽ là
tiền đề đánh giá hiệu quả bước đầu của các giải pháp mà đề tài xây dựng.


14

Chƣơng IV
BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thực trạng nhu cầu, động cơ và khó khăn của sinh viên khi
tham gia các hoạt động thể thao ngoại khoá tại một số trƣờng đại học
ở Thành phố Hồ Chí Minh.
4.1.1. Về xây dựng phiếu phỏng vấn:

4.1.2. Thực trạng nhu cầu, động cơ và khó khăn của sinh viên khi
tham gia các hoạt động thể thao ngoại khoá tại một số trường đại học ở
Thành phố Hồ Chí Minh:
4.1.3. Thơng tin tổng hợp khách thể nghiên cứu:
Về nơi ở, số sinh viên đều ở ngoại trú chiếm đa số(73.1% ), tương tự
đa số sinh viên trả lời phỏng vấn đều ở tỉnh (63.9% ). Có 80.4% sinh viên
chưa từng tham gia CLB thể thao nào, chỉ có 15.2 % sinh viên có hoạt
động thể thao trong thời gian rảnh. Về thu nhập: Đa số sinh viên nằm trong
khoảng thu nhập từ 1 đến 3 triệu/tháng. Phương tiện đi lại chủ yếu là xe
buýt và xe máy (48.6 và 50.2%).
4.1.4. Về nhu cầu tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa:
Các mơn thể thao được đa số sinh viên ưa thích bao gồm: Bóng đá,
bóng chuyền, bóng rổ, các mơn võ, bóng bàn và cầu lơng. Ngồi trừ bóng
bàn và cầu lơng, các mơn thể thao cịn lại đều khơng u cầu cao về trang
thiết bị cũng như sân bãi tập luyện. So sánh với kết quả trong nghiên cứu
của TS Bùi Trọng Toại tại trường ĐH Tơn Đức Thắng có kết quả khá
tương đồng, 5 mơn thể thao u thích của sinh viên trường ĐH Tơn Đức
Thắng bao gồm: Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Cầu lơng, Vovinam [15]
Chí phí chấp nhận: Đa số nằm ở khoảng từ 100 - < 200k/tháng
(67.1%), chỉ có 31.5 % chấp nhận mức phí 200 – 300k/tháng và chỉ có
1.4% chấp nhận mức phí trên 300k/tháng.Số lần tập mỗi tuần: đa số phân
bố đềuvào 2 – 3 lần/tuần (tổng tỷ lệ là 81%). Kết quả này tương đương với
số tiền 8.000 – 12.000VNĐ/buổi, mức phí chấp nhận này cao hơn so với


15

sinh viên trường Tôn Đức Thắng (3.000 – 5.000 VNĐ/buổi), về số buổi
tập hàng tuần có kết quả tương đồng nhau [15]
4.1.5. Về động cơ tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa:

Đa số sinh viên tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa là vì lý do
sau Duy trì và tăng cường sức khỏe thể chất, tinh thần, Loại bỏ được
những thói quen xấu, giúp sống lành mạnh hơn, Hưởng cảm giác vui vẻ,
hạnh phúc khi chơi, Thư giãn sau những giờ học tập, làm việc và những lo
toan, muộn phiền trong cuộc sống hằng ngày, Có thêm cơ hội kết bạn,
giao lưu, giao tiếp, gặp gỡ những người cùng sở thích, nâng cao kiến thức,
Phát triển kỹ năng vận động và một lý do quan trọng nữa là tham gia tập
luyện thể thao ngoại khóa để đủ khả năng thi kết thúc mơn nội khóa.
4.1.6 Về những khó khăn khi tham gia hoạt động thể thao ngoại
khóa:
Đa số các khó khăn mà sinh viên gặp phải khi tham gia hoạt động
thể thao ngoại khóa bao gồm Chi phí tham gia cũng là một trở ngại khá lớn
khi sinh viên quyết định tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa, nội dung
và hình thức hoạt động thể thao ngoại khóa khơng; hấp dẫn, phong phú,
sáng tạo khơng lơi cuốn được sinh viên tham gia, Thời gian tập luyện
không phù hợp: Thời gian chính của sinh viên là đi học, ngồi ra một số
bạn cịn đi làm thêm nên khơng có sắp xếp được thời gian, Điều kiện sức
khỏe của bản thân không cho phép, kết hợp với yếu tố nhà trường chưa tổ
chức môn thể thao mà sinh viên ưa thích chứng tỏ các mơn thể thao ngoại
khóa hiện nay chưa được đa dạng và phù hợp với nhiều nhóm đối tượng
khác nhau, Khơng cảm thấy tự tin khi tham gia các hoạt động thể thao: có
thể là do phần lớn sinh viên bị tác động bởi áp lực học tập, áp lực về thời
gian do không kế hoạch sử dụng quỹ thời gian hợp lý dẫn đến việc sinh
viên có thể thụ động, tự ti vào khả năng của mình và Cơ sở vật chất thể
thao ở trường không đảm bảo.


16

4.2 Sự khác biệt giữa nhu cầu, động cơ và khó khăn với nhân

khẩu học của sinh viên theo giới tính, năm học, trƣờng học và nơi ở.
4.2.1. Theo giới tính:
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy theo giới tính, có sự khác biệt
về lựa chọn mơn thể thao và động cơ tham gia hoạt động thể thao ngoại
khóa ở 2 mục: Lựa chọn môn thể thao và động cơ tham gia vì nhằm chữa
bệnh (mang ý nghĩa thống kê với p < 0.05). Lựa chọn môn thể thao giữa 2
nhóm nam và nữ có sự khác biệt rõ rệt:
Trong khi đa số nam sinh viên chọn bóng đá là mơn thể thao ưa thích
(chiếm tỷ lệ 26.6%), đối với nữ tỷ lệ này chỉ là 7.3%.
4.2.2. Theo năm học:
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy theo năm học có sự khác biệt
đối với động cơ tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa vì nâng cao kỹ
năng mềm và kỹ năng sống mang ý nghĩa thống kê với p < 0.05. Xem xét
chỉ số trung bình ta thấy nhóm sinh viên năm 2 và năm 4 có mứ độ đánh
giá cao hơn đối với động cơ tham gia vì lý do “nâng cao kỹ năng mềm và
kỹ năng sống”.
4.2.3. Theo trường học:
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy theo yếu tố trường học có sự
khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p < 0.05) với yếu tố khó khăn khi tham
gia hoạt động thể thao ngoại khóa do bị ảnh hưởng vấn đề tài chính. Xem
xét chỉ số trung bình ta thấy chia làm 2 nhóm:
Nhóm 1, bao gồm: Trường Đại học Quốc gia TP.HCM, Đại học Hoa
Sen và ĐH Quốc tế Hổng Bàng.
Nhóm 2, bao gồm: ĐH Tơn Đức Thắng, ĐH Cơng nghiệp TP.HCM,
ĐH Sài Gịn.
4.2.4. Theo địa phương:
Kết quả cho thấy có sự tương đồng về nhu cầu, động cơ và khó khăn
khi tham gia hoạt động thể thao ngoại khoá giữa sinh viên tỉnh và thành
phố.



17

4.3 Một số giải pháp phát triển cho hoạt động thể thao ngoại
khoá tại một số trƣờng đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đa số sinh viên ở cả 4 trường đều u thích 6 mơn thể thao phổ biến
như bóng đá (17.1%), bóng rổ (15.9%), bóng chuyền (15.4%), các
mơn võ (10.2%), bóng bàn (7.9%) và cầu lơng (7.2%), chiếm tổng tỷ
lệ 73.7%. Đây cũng chính là nhóm mơn cần ưu tiên đưa vào chương
trình ngoại khố cho sinh viên theo hình thức tự chọn
- Đa số sinh viên đều muốn thành lập CLB thể thao và có HLV hướng
dẫn tập luyện. Do đó, hình thức hoạt thể thao ngoại khố cần thành
lập các CLB theo mơn ưa thích của sinh viên và bố trí HLV hướng
dẫn sinh viên tập luyện. Với mức độ nhu cầu khá cao của sinh viên,
có thể dự báo tiềm năng phát triển CLB tại nhà trường là rất cao.
- Tạo môi trường, loại hình, điều kiện hoạt động TDTT ngoại khố lơi
cuốn sinh viên hoạt động trong thời gian rảnh rỗi. Kết quả khảo sát
cho thấy việc tham gia hoạt động thể thao chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong
các hoạt động giải trí trong thời gian rảnh rỗi của sinh viên.
- Đổi mới hình thức, nội dung, phát triển nhiều mơ hình CLB thể thao
ngoại khóa, đặc biệt chú trọng phát triển các CLB có mơn thể thao
học nội khóa để sinh viên có cơ hội tập luyện nâng cao điểm nội
khóa.
- Nghiên cứu, định hướng, phát triển những môn thể thao ngoại khóa
phù hợp với từng nhóm điều kiện sức khỏe và đối tượng, đồng thời
chi phí tham gia phải ở mức thấp.
- Cần nâng cấp điều kiện cơ sở vật chất, do đây cũng là yếu tố được
sinh viên đánh giá là có ảnh hưởng lớn đối việc tham gia hoạt động
thể thao.
- Giảm thiểu hạn chế các yếu tố trở ngại khi tham gia hoạt động thể

thao ngoại khoá cũng là giải pháp quan trọng:


18
+

Mức chi phí phù hợp cho sinh viên tham gia hoạt động thể thao

ngoại khoá đa số ở mức dưới 100k/tháng (chiếm tỷ lệ 67.1%), tiếp
đến là mức từ 200 đến dưới 300k/tháng chiếm tỷ lệ 31.5%.
+
Nhu cầu tập luyện từ 2 đến 3 buổi 1 tuần được lựa chọn cao
nhất so với các tần suất khác, trong khi đó thực tiễn chương trình
ngoại khố chỉ tập 1 buổi 1 tuần. Do đó cần tổ chức các CLB ngoại
khố hoạt động 2 đến 3 buổi 1 tuần.
- Nghiên cứu thành lập các CLB nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động
TDTT ngoại khoá cho sinh viên nhằm phát triển phong trào TDTT
của nhà trường. Có kế hoạch phát triển các hình thức CLB: Thành
lập các CLB thể thao đồng thời đẩy mạnh marketing, tìm kiếm nhà
tài trợ cho các CLB thể thao, giúp đảm bảo chi phí duy trì CLB, giảm
chi phí sinh hoạt cho sinh viên.
- Động viên, khuyến khích giảng viên có chun mơn tham gia phụ
trách các CLB hướng dẫn sinh viên tập luyện thể thao ngoại khóa.
- Tạo liên kết giữa các trường đại học, tăng cường tổ chức giải giao
lưu thi đấu giữa các trường định kỳ hàng năm hoặc hàng q theo
từng nhóm mơn thể thao. Tạo điều kiện giao lưu kết bạn, cũng như
thúc đẩy phong trào thể thao trong nhà trường phát triển.
- Nâng cao nhận thức của sinh viên: Tuyên truyền thay đổi nhận thức
của sinh viên đối với hoạt động thể thao ngoại khóa, do phần lớn
sinh viên bị tác động bởi áp lực học tập, áp lực về thời gian do không

kế hoạch sử dụng quỹ thời gian hợp lý dẫn đến việc sinh viên có thể
thụ động, tự ti vào khả năng của mình.
- Đảm bảo chế độ ưu đãi cho sinh viên khi tham gia các đội tuyển thi
đấu thể thao.


19

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Qua phân tích kết quả nghiên cứu, có thể tổng kết một số kết luận
chính sau:
1. Thực trạng nhu cầu, động cơ và khó khăn của sinh viên khi
tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa tại một số trƣờng ĐH ở
TP.HCM:.
- Nhu cầu: Kết quả khảo sát cho thấy đa số sinh viên đều muốn thành
lập CLB thể thao và có người hướng dẫn, với các mơn thể thao chủ
yếu là bóng đá (17.1%), bóng rổ (15.9%), bóng chuyền (15.4%), các
mơn võ (10.2%). Về mức chi phí: đa số sinh viên châp nhận mức phí
từ 100.000đ - < 200.000đ/tháng chiếm tỷ lệ 67.1%, tiếp đến là mưc
từ 200 - < 300k tháng chiếm tỷ lệ 31.5%. Thời gian thích hợp nhất để
tham gia hoạt động thể thao là từ 17 đến 19h tối, tiếp đến là từ 19 –
21h chiếm tỷ lệ 18.9% . Với số buổi 2 – 3 buổi tập mỗi tuần là phù
hợp (chiếm tổng tỷ lệ 82.2%). Thời gian thi đấu từ 1 tháng đến trên 3
tháng thi đấu 1 lần có sự lựa chọn tương đồng nhau – chiếm tổng tỷ
lệ 95.5%
- Động cơ tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa:
Nhóm có lý do chủ yếu (từ 4 đến 5 điểm, tương ứng mức đồng ý đến
rất đồng ý): Duy trì sức khoẻ; loại bỏ thói quen xấu, giúp sống lành mạnh
hơn; muốn hưởng cảnh giác vui vẻ, hạnh phúc khi chơi có giá trị trung

bình ; thư giãn có giá trị trung bình; muốn có cơ hội kết bạn, giao lưu …;
muốn phát triển kỹ năng vận động; muốn đạt điểm nội khố.
- Khó khăn khi tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa:
Những khó khăn chủ yếu (từ 4 đến 5 điểm, tương ứng mức đồng ý
đến rất đồng ý): Vấn đề tài chính khơng đảm bảo; nội dung và hình thức
hoạt động thể thao ngoại khố khơng hấp dẫn, khơng phong phú, kém sáng


20

tạo; thời gian tập luyện không phù hợp; điều kiện sức khoẻ của bản thân
không cho phép; không cảm thấy tự tin; cơ sở vật chất không đảm bảo; và
không có mơn thể thao ưa thích.
2. Sự khác biệt giữa nhu cầu, động cơ và khó khăn với nhân
khẩu học của sinh viên theo giới tính, năm học, trƣờng học và nơi ở:
- Sự khác biệt theo giới tính: Về nhu cầu có duy nhất sự khác biệt đối
với nội dung môn thể thao mong muốn tham gia, về động cơ có sự
khác biệt duy nhất ở động cơ tham gia hoạt động thể thao vì chữa
bệnh, với yếu tố động cơ và khó khăn khơng có sự khác biệt yếu tố
khó khăn theo giới tính của đối tượng tham gia khảo sát.
- Sự khác biệt theo năm học: Về nhu cầu khơng có sự khác biệt yếu tố
nhu cầu và khó khăn theo năm học của đối tượng tham gia khảo sát,
Đối với yếu tố động cơ có 2 động cơ có sự khác biệt theo đặc điểm
năm học của đối tượng tham gia khảo sát (Lý do muốn loại bỏ được
những thói quen xấu, giúp sống lành mạnh hơn: đối với sinh viên
năm nhất đánh giá yếu tố này cao hơn sinh viên các năm còn lại; Lý
do muốn nâng cao kỹ năng mềm và kỹ năng sống: sinh viên năm thứ
2 và thứ 4 đánh giá có mức độ ảnh hưởng cao hơn so với năm 1 và
năm 3).
- Sự khác biệt theo trường học: Khơng có sự khác biệt về nhu cầu và

động cơ, đối với yếu tố khó khăn: Có 2 khó khăn có sự khác biệt
theo đặc điểm trường học của đối tượng tham gia khảo sát (Vấn đề
tài chính khơng đảm bảo: Sinh viên các trường ĐH Quốc gia
TP.HCM, ĐH Hoa Sen và ĐH Hồng Bàng cho rằng yếu tố này ít ảnh
hưởng so với đánh giá của sinh viên 3 trường còn lại; Vấn đề thời
gian tập luyện không phù hợp: sinh viên trường ĐH Hồng Bàng cho
rằng yếu tố này ảnh hưởng lớn hơn so với đánh giá của sinh viên các
trường cịn lại)
- Sự khác biệt theo địa phương: Khơng có sự khác biệt ở nhu cầu,
động cơ và khó khăn.


21

3. Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động thể thao ngoại khóa:
Đề tài đã đưa ra 9 giải pháp chính. Kết quả phỏng vấn cho thấy, có sự
đồng thuận cao của Ban giám hiệu, giảng viên khoa thể chất các trường
ĐH (trên 80%).
3.1 Cần ưu tiên các nhóm mơn sinh viên ưa thích đưa vào chương
trình ngoại khố cho sinh viên theo hình thức tự chọn, thành lập câu lạc bộ
thể thao ngoại khóa.
3.2 Bố trí HLV, hướng dẫn viên hướng dẫn sinh viên tập luyện.
Động viên, khuyến khích giảng viên có chun mơn tham gia phụ trách
các CLB hướng dẫn sinh viên tập luyện thể thao ngoại khóa.
3.3 Tạo mơi trường, loại hình, điều kiện hoạt động TDTT ngoại khố
lơi cuốn sinh viên hoạt động trong thời gian rảnh rỗi. Giảm thiểu hạn chế
các yếu tố trở ngại khi tham gia hoạt động thể thao ngoại khoá.
3.4 Đổi mới hình thức, nội dung, phát triển nhiều mơ hình CLB thể
thao ngoại khóa, đặc biệt chú trọng phát triển các CLB có mơn thể thao
học nội khóa để sinh viên có cơ hội tập luyện nâng cao điểm nội khóa.

3.5. Nghiên cứu, định hướng, phát triển những mơn thể thao ngoại
khóa phù hợp.
3.6 Tăng cường nhận thức cho sinh viên về lợi ích của hoạt động
TDTT qua các động cơ.
3.7 Cần nâng cấp điều kiện cơ sở vật chất.
3.8 Tạo liên kết giữa các trường đại học, tăng cường tổ chức giải
giao lưu thi đấu giữa các trường định kỳ hàng năm hoặc hàng q theo
từng nhóm mơn thể thao.
3.9 Đảm bảo chế độ ưu đãi cho sinh viên khi tham gia các đội tuyển
thi đấu thể thao.


22

KIẾN NGHỊ
1. Vận dụng kết quả nghiên cứu của đề tài trong việc cải tiến chương
trình GDTC theo điều kiện đặc thù của nhà trường nhằm cải tiến hiệu quả
học tập môn GDTC và phát triển hoạt động TDTT ngoại khóa theo hướng
đáp ứng nhu cầu học tập và tập luyện TDTT của SV.
2. Tiếp tục tiến hành các nghiên cứu sâu hơn với khách thể nghiên
cứu đa dạng hơn.



×