BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: CHẾ BIẾN BÁNH VÀ MĨN ĂN TRÁNG MIỆNG
NGHỀ: KỸ THUẬT CHẾ BIẾN MĨN ĂN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ … ngày…….tháng….năm.........
của Trường cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
1
Ninh Bình, năm 2018
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
3
LỜI GIỚI THIỆU
Mỗi quốc gia, vùng miền đều có những nét văn hóa ẩm thực đặc trưng tạo
nên sự độc đáo và khác biệt. Trong thế giới bánh các món bánh cũng đại diện
cho nền văn hóa, quốc gia, châu lục. Mỗi chiếc bánh mang lại khác nhau, thể
hiện phần “quốc hồn” của dân tộc. Ví dụ khi chúng ta nhắc đến bánh Pizza
người ta có thể nhớ ngay đến đất nước Italia. Nhắc đến Trung Quốc chúng ta
nghĩ đến ngay bánh bao, màn thầu. Nước Pháp có Tart, Macaron nổi tiếng…
Ngay như ở Việt Nam cũng có rất nhiều các loại bánh gắn liền với nền văn
hóa lúa nước như: Bánh chưng, bánh dày, bánh ít, bánh trơi, bánh chay…Mỗi
loại bánh lại có một câu chuyện riêng giúp truyền tải văn hóa ở nơi mà nó
được tạo ra, thậm chí trở thành biểu tượng cho ẩm thực của quốc gia đó.
Thơng qua đơi bàn tay tài hoa của người làm bánh. Mỗi chiếc bánh thành
tác phẩm sống động, đẹp mắt. Nhưng để tạo ra được những tác phẩm sinh
động đó địi hỏi người làm bánh cần sự tỉ mỉ, chính xác trong q trình cân đong
các ngun liệu. Người làm bánh càng khắt khe với những tỉ lệ này thì tác
phẩm họ tạo ra càng có độ hài hịa, cân bằng giữ các thành phần, mùi vị.
Giáo trình: Chế biến bánh và món ăn tráng miệng được biên soạn để
phục vụ chủ yếu cho học sinh nghề Kỹ thuật chế biến món ăn của Trường.
Khi biên soạn giáo trình chúng tơi đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới có
liên quan đến mơn học, phù hợp với đối tượng sử dụng cũng như cố gắng kết
hợp những nội dung lý thuyết với những vấn đề thực tế thường gặp trong đời
sống để giáo trình có tính thực tế cao. Đồng thời đã tham khảo theo giáo trình
tiên tiến của các nghệ nhân ẩm thực trong và ngồi nước.
Nội dung của giáo trình được biên soạn với thời lượng 240 giờ gồm lý
thuyết và thực hành bao gồm các bài:
Bài 1: Kỹ thuật chế biến bánh và món ăn tráng miệng Á.
Bài 2: Kỹ thuật chế biến bánh và món ăn tráng miệng Âu.
Trong q trình biên soạn giáo trình chắc chắn sẽ cịn khiếm khuyết, rất
mong các thày cơ giáo và những bạn đọc quan tâm đóng góp để giáo trình ngày
càng hồn thiện hơn, đáp ứng được mục tiêu đào tạo của Mơ đun nói riêng và
ngành Kỹ thuật chế biến món ăn nói chung
Ninh Bình, ngày 2 tháng 12 năm 2018
Tham gia biên soạn
4
1. Chủ biên: Nguyễn Thị Chúc
2. Nguyễn Thị Nhung
3. Nguyễn Thị
MỤC LỤC
GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Chế biến bánh và món ăn tráng miệng
Mã số mơ đun: MĐ 29
Vị trí, tính, ý nghĩa và vai trị của chất mơ đun:
Vị trí: Mơ đun Chế biến bánh và món ăn tráng miệng được bố trí học sau
các mơn học chung và các mơn học, mơ đun kỹ thuật cơ sở, và bố trí học song
song với các mơn học, mơ đun chun mơn.
Tính chất: Là mơ đun chun mơn.
Mục tiêu mơ đun:
Về kiến thức:
+ Trình bày được các kiến thức chung về vai trị, ngun liệu, kỹ thuật
chế biến các bán thành phẩm của các loại bánh và món ăn tráng miệng có
5
nguồn gốc từ châu Á;
+ Phân loại được đặc điểm, thành phần, vai trị các loại ngun liệu, các
loại trang thiết bị trong kỹ thuật chế biến bánh và món ăn tráng miệng Á – Âu;
+ Trình bày được quy trình chế biến các loại bạt, kem cơ bản trong kỹ
thuật chế biến bánh và món ăn tráng miệng.
Về kỹ năng:
+ Chế biến được các bán thành phẩm của các loại bánh và món ăn tráng
miệng có nguồn gốc Châu Á;
+ Chế biến được các loại bạt, kem cơ bản trong kỹ thuật chế biến bánh
và món ăn tráng miệng;
+ Chế biến được một số loại bánh và món ăn tráng miệng Á Âu.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Tn thủ các quy trình chế biến đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm,
đảm bảo an tồn cho người và thiết bị;
+ Có phẩm chất đạo đức lương tâm nghề nghiệp, có tinh thần làm việc
hợp tác, có thái độ làm việc tích cực, chủ động, sáng tạo, trung thực, niềm nở
và gần gũi với mọi người.
Nội dung mơ đun:
Thời gian (giờ)
Thực
Tên các
STT
1
bài trong
Tổng
mơ đun
số
Bài 1: Kỹ thuật chế biến bánh
và món ăn tráng miệng Á
1.
1. Khái quát về bánh Á
2.
2. Kỹ thuật chế biến các
loại bột cơ bản
3.
3. Kỹ thuật chế biến vỏ
bánh
4.
4. Kỹ thuật chế biến
nhân bánh
6
80
Lý
hành, thí
thuyế
nghiệm,
t
thảo luận,
16
bài tập
56
Kiểm
tra
8
5.
5. Kỹ thuật chế biến chè
6.
6. Kỹ thuật chế biến kẹo
7. Kỹ thuật chế biến mứt
Bài 2: Kỹ thuật chế biến bánh
7.
2
160
44
104
12
240
60
160
20
và món ăn tráng miệng Âu
1. Khái quát về bánh và món ăn
tráng miệng Âu
2. Kỹ thuật chế biến các loại
kem
3. Kỹ thuật chế biến bánh từ
các loại bạt cơ bản
Cộng
BÀI 1: KỸ THUẬT CHẾ BIẾN BÁNH VÀ MÓN ĂN TRÁNG MIỆNG Á
Giới thiệu:
Bài học này cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về vai trị,
ngun liệu, kỹ thuật chế biến các bán thành phẩm của các loại bánh và món
ăn tráng miệng có nguồn gốc từ châu Á. Phân loại được thành phần, vai trị
7
các loại ngun liệu, các loại trang thiết bị trong kỹ thuật chế biến bánh và
món ăn tráng miệng Á.
Mục tiêu của bài:
Trình bày được các kiến thức chung về vai trị, ngun liệu, kỹ thuật chế
biến các bán thành phẩm của các loại bánh và món ăn tráng miệng có nguồn
gốc từ châu Á;
Nắm được quy trình chế biến các loại bạt, nhân cơ bản trong kỹ thuật
chế biến bánh và món ăn tráng miệng.
Chế biến được các bán thành phẩm của các loại bánh và món ăn tráng
miệng có nguồn gốc Châu Á;
Chế biến được các loại bạt, nhân cơ bản trong kỹ thuật chế biến bánh
và món ăn tráng miệng;
Chế biến được một số loại bánh và món ăn tráng miệng Á.
Tn thủ các quy trình chế biến đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm,
đảm bảo an tồn cho người và thiết bị;
Có phẩm chất đạo đức lương tâm nghề nghiệp, có tinh thần làm việc
hợp tác, có thái độ làm việc tích cực, chủ động, sáng tạo, trung thực, niềm nở
và gần gũi với mọi người.
Nội dung chính:
1. Khái qt về bánh á
1.1. Vai trị của bánh Á
Đối với người Việt Nam nói riêng và người châu Á nói chung bánh là món
ăn quen thuộc trong đời sống hàng ngày, đặc biệt đối với người Việt Nam bánh
là sản phẩm dâng cúng ơng bà, tổ tiên mà ngàn năm qua người Việt đã thể hiện.
Từ những loại bánh thơng thường sử dụng trong những bữa ăn phụ, ăn điểm
tâm như bánh bao, bánh cuốn, bánh nếp, bánh tẻ….cho đến các loại bánh chế
biến cầu kỳ, phức tạp dung vào nh
̀
ững dịp lễ, tết, tiệc cưới, dạ hội…như bánh
chưng, bánh cốm, bánh su sê, bánh nướng, bánh dẻo, bánh đậu xanh…đều thể
hiện tính phong phú, màu sắc riêng biệt của từng vùng, miền, dân tộc...
Trải qua q trình lịch sử, trong sự phát triển văn hóa, xã hội. Việc chế
biến các món ăn nói chung cũng như các món bánh nói riêng ngày càng được
phát triển và bổ sung thêm dần đã trở thành tập qn nhất định, hình thành các
loại bánh đặc trưng cho từng vùng, từng miền, từng dân tộc.
8
Nhìn chung, các loại bánh của châu Á đều sử dụng các phương pháp chế
biến thủ cơng cho nên việc chế biến các loại bánh này mang tính kỹ thuật rất
cao. Đặc biệt, nguồn ngun liệu để chế biến các loại bánh này chủ yếu có
nguồn gốc tự nhiên, nguồn ngun liệu mang tính vùng miền tạo ra các loại
bánh đặc sản của các vùng, miền, dân tộc
Ví dụ: Hà Nội có bánh cốm làng vịng, bánh tơm Hồ Tây, bánh cuốn Thanh
Trì... Do đó bánh có vai trị quan trọng trong cuộc sống:
Là thành phần quan trọng trong mỗi bữa ăn: Bữa sáng, bữa chính như các
loại bánh bao, bánh mì, bánh nếp, bánh tẻ, bánh chưng...
Giữ vị trí quan trọng của nhóm món ăn tráng miệng: các loại bánh ngọt
Giữ vai trị là món ăn nghi lễ (mang tính biểu trưng) trong các bữa tiệc có
nghi lễ long trọng hay các bữa cỗ truyền thống như bánh dày, bánh chưng…
Được sử dụng nhiều và thuận tiện cho các bữa ăn địi hỏi sự cơ động
gọn nhẹ: bữa ăn nhanh, bữa ăn cơng nghiệp, bữa ăn dã ngoại…
Được dùng như một món q thể hiện tình cảm trong giao tiếp
1.2. Phân loại bánh Á
1.2.1. Căn cứ theo tính chất vị
Bánh mặn: Bánh mặn là loại bánh khi ăn nổi vị mặn là chủ yếu. Loại
bánh này nhân được làm từ các ngun liệu như: Thịt, trứng, mỡ, sữa, tơm, rau,
củ cùng các gia vị như mắm, muối, tiêu, nấm hương, hành tỏi…làm cho bánh
nổi mùi vị thơm ngon đậm đà hấp dẫn.
Ví dụ: Bánh gối, bánh bao, bánh bèo, bánh cuốn, bánh bột lọc tơm thịt,
bánh giị…
Bánh ngọt: Bánh ngọt là loại bánh khi ăn nổi vị ngọt là chủ yếu. Loại
bánh này thường có hình thức đẹp, hấp dẫn, thời gian bảo quản lâu hơn bánh
mặn.
Ví dụ: Bánh gai, bánh dẻo, bánh nướng, bánh cốm, bánh đậu xanh, bánh
mochi…
1.2.2. Căn cứ vào giá trị sử dụng
Bánh thơng thường: Bánh thơng thường bao gồm các loại bánh có kết
cấu ngun liệu, kỹ thuật chế biến đơn giản, ngun liệu thường sẵn có, rẻ
tiền như gạo, ngơ, khoai, sắn... Các loại bánh này sử dụng trong các bữa ăn
điểm tâm hoặc trong các bữa ăn chính thay cơm.
9
Ví dụ: Bánh bao, bánh chưng, bánh cuốn, bánh khúc...các loại bánh này có
hình thức đơn giản, khơng cầu kỳ.
Bánh đặc sản: Bánh đặc sản bao gồm các bánh có kết cấu ngun liệu
hay kỹ huật chế biến đặc biệt của từng địa phương, vùng, miền….
Ví dụ: Bánh su sê, bánh nướng, bánh dẻo, các loại bánh wagashi,….
1.2.3. Căn cứ vào phương pháp làm chín món ăn
Phương pháp làm chín bằng nước dùng cho các loại bánh như: Bánh
chưng, bánh trơi, bánh chay …
Phương pháp làm chín bằng hơi nước dùng cho các loại bánh như: Bánh
bao, bánh cuốn, bánh xu xê, bánh gai, bánh giị…
Phương pháp làm chín bằng chất béo dùng cho các loại bánh như: Bánh
rán, bánh quẩy, bánh tơm…
Phương pháp làm chín bằng lị cho các loại bánh như: Bánh nướng, bánh
bị…
1.2.4. Căn cứ vào ngun liệu sử dụng để làm vỏ bánh
Nhóm các loại bánh được chế biến từ gạo nếp
Nhóm các loại bánh được chế biến từ gạo tẻ
Nhóm các loại bánh được chế biến từ bột mỳ
Nhóm các loại bánh được chế biến từ bột khác
1.3. Thiết bị, dụng cụ chế biến bánh Á
Bàn chế biến
Hình 1.1 Bàn chế biến
Phần lớn các thao tác nhào, trộn, nặn, cán, cắt bột đều được làm trên bàn,
do vậy kích thước và chất liệu để làm bàn phải được qui định theo đúng quy
cách để đảm bảo an tồn lao động, năng suất và chất lượng, vệ sinh an tồn
10
thực phẩm. Bàn làm bánh phải chắc, bền, vững, mặt bàn thường được làm
bằng đá hoặc inox. Tùy theo diện tích nhà bếp mà người ta thiết kế kích thước
to, nhỏ khác nhau. Thơng thường bàn có chiều cao từ 85 90cm, rộng từ 100
120cm, dài từ 200 300cm.
Thùng chứa bột nhồi (tủ ủ bột): Thùng chứa bột nhồi hoặc tủ dùng để ủ
bột (cho bột lên men). Các loại thùng này phải làm bằng nhơm hoặc thép khơng
gỉ hay bằng gỗ
Hình 1.2: Thùng chứa bột nhào hoặc tủ ủ bột
Cối xay bột: Cối xay bột tốt nhất là làm bằng đá dùng để xay bột ướt
làm tinh bột để chế biến các loại bánh như: bánh cuốn, bánh nếp .....
Trục lăn: Trục lăn thường có 3 loại: lớn, vừa, nhỏ và được làm bằng gỗ
tốt.
Hình 1.3: Trục lăn
11
Loại nhỏ: Dùng để cán những phần bột nhồi đã được cắt nhỏ trước khi
nặn bánh. Loại trục lăn này thường có kích thước chiều dài từ 18 20 cm (trừ 2
tay cầm), đường kính từ 2,5 3cm
Loại vừa: Dùng để cán phần bột mềm, xốp khối lượng bột khơng lớn
lắm. Loại trục lăn này thường có kích thước chiều dài từ 32 35 cm (trừ 2 tay
cầm). đường kính từ 4 4,5cm.
Loại to: Dùng để cán những khối bột lớn và cần cán mỏng. Loại trục lăn
này thường có kích thước chiều dài từ 32 35 cm (trừ 2 tay cầm), đường kính
từ 9 – 10cm.
Dao cắt bột:
Hình 1.4: Dao cắt bột
Dao cắt bột thường được làm bằng inox, lưỡi dao khơng sắc, lưỡi dày
0.5mm, phía sống dao được cuộn trịn cho dễ cầm, kích thước hình chữ nhật,
dài 15 17cm, rộng 9 10cm.
Cày, cối giã bột, rây bột và nia phơi thành phẩm
Khay bánh:
Hình 1.5: Khay bánh
Các loại bánh được làm chín bằng phương pháp nướng cần có khay để
12
nướng banh.
́
Khay có hình chữ nhật hay vng, có độ sâu từ 2 8 cm và có nhiều kích
cỡ khác nhau.
Nếu là khay hình chữ nhật: Dài = 40 70cm; Rộng = 15 40 cm Nếu là
khay hình vng, có chiều từ 25 40 cm.
Khn bánh: Mỗi loại bánh có khn riêng, có loại làm bằng gỗ, nhơm,
inox, silicon, nhựa… Khn bánh có nhiều kích thước và hình dạng tùy thuộc
vào từng loại bánh.
Nồi, xoong, chảo, lồng hấp: Những dụng cụ này thường dùng để nấu,
hấp, luộc, rán bánh. Vật liệu làm bằng nhơm, gang, thép khơng gỉ. Kích thước
có nhiều cỡ khác nhau tùy theo từng loại bánh và lượng bánh...
Hình 1.6: Lồng hấp
Lị nướng bánh: Lị nướng bánh có nhiều loại như lị nướng điện 1 pha, lị
nướng điện 3 pha, lị nướng sử dụng chất đốt như than, củi, ga:
13
Hình 1.7: Lị nướng bánh
1.4. Ngun liệu chế biến bánh Á
1.4.1. Ngun liệu thực vật
Ngun liệu là gạo, ngơ, khoai, sắn chiếm tỷ trọng lớn trong bánh, cấu
tạo nên bánh hay giữ vị trí làm nền cho bánh như vỏ bánh...Các ngun liệu này
tùy theo u cầu của bánh mà sử dụng ở trạng thái ngun hạt hay ở dạng bột
(bột khơ hay bột ướt). u cầu chung là phải sạch, khơng vón cục, khơng hơi,
khơng mọt, khơng mốc, hàm lượng nước thấp bằng 9 13%.
Đường: Gồm đường kính, đường cát, đường phèn, đường phên...Tùy
theo từng loại đường cụ thể mà có u cầu chất lượng cụ thể.
Mật: Thường dùng là mật mía. Mật có phẩm chất tốt là mật có mùi
thơm, trong, khơng cặn, bụi, rác, màu đỏ cánh gián, vị ngọt đậm, khơng chua.
Rau, củ, quả: Như lá gai, lá khúc, khoai tây, su hào, củ đậu, dừa, chuối,
gấc, hành tỏi, nấm hương, mộc nhĩ...
1.4.2. Ngun liệu động vật
Thực phẩm tươi sống: Phải tươi,mới, khơng ơi, khơng hỏng.
Thịt: Thường sử dụng thịt nạc, thịt ba chỉ. Một số loại bánh sử dụng
phần mỡ thì thường sử dụng phần mỡ gáy của lợn.
Trứng: Thường dùng trứng gà, trứng vịt, trứng chim cút, trứng muối...
Gia vị: Dùng để chế biến bánh mặn như: mắm, muối, mì chính, hành,
tỏi...
Chất béo: Mỡ động vật, dầu thực vật.
Ngun liệu khác:
+ Chất thơm: Các chất thơm tự nhiên hoặc nhân tạo cho vào bánh để tạo
cho sản phẩm có mùi thơm, ngon, hấp dẫn. Chất thơm tự nhiên là các loại tinh
dầu lấy từ thực vật chứa tinh dầu bằng phương pháp chiết xuất như tinh dầu
cam, dứa, chuối, bưởi...chất thơm nhân tạo là vani tồn tại ở dạng tinh thể màu
trắng hoặc dạng nước, mùi thơm hấp dẫn, dễ chịu. Nhưng khi sử dụng nên cho
với liều lượng nhỏ, nếu nhiều sẽ hắc. Các chất thơm để lâu thường mất mùi,
khi sử dụng liều lượng cho vào rất nhỏ, nếu nhiều sẽ khơng có lợi cả về mùi
14
và vị.
+ Chất tạo màu: Các chất màu tự nhiên như lá gai, lá dong, lá khúc, dành
dành, gấc, nghệ...chất tạo màu nhân tạo: Xanh, đỏ, vàng tồn tại ở dạng bột,
dạng siro hay tinh thể, dễ hòa tan trong nước, nhưng phải là chất tạo màu dùng
cho thực phẩm.
+ Chất làm nở bột: Để làm tăng độ xốp, độ nở của bánh như bánh mỳ,
bánh bao, bánh quẩy. Thường sử dụng nấm men, thuốc nở hóa học như
NAHCO3, (NH4)2CO3, Na2H2P2O7. Nấm men có màu nâu nhạt khơ rời, hịa tan
trong nước, dễ hút ẩm.
1.5. Phương pháp chế biến bánh Á
1.5.1. Bánh ngọt
Bánh ngọt khơng có nhân:
+ Ngun liệu: Bánh ngọt khơng có nhân là loại bánh được làm chủ yếu từ
các loại bột có đường hoặc từ bột có đường kết hợp với ngun liệu đặc trưng
để tạo thành tên bánh.
+ Quy trình:
15
Sơ đồ 1.1: Quy trình chế biến bánh ngọt khơng có nhân
Bánh ngọt có nhân: Bánh ngọt có nhân bao gồm các loại bánh gai, bánh
cốm, su sê, bánh gấc…
+ Ngun liệu: Ngun liệu làm bánh có nhân gồm ngun liệu làm vỏ
chủ yếu gồm các loại bột như: Bột gạo nếp, bột gạo tẻ, bột năng, bột đao,
bột sắn dây, bột mỳ… nguyên liệu làm nhân gồm nguyên liệu động vật,
ngun liệu thực vật.
+ Quy trình:
Sơ đồ 1.2: Quy trình chế biến bánh ngọt có nhân
Tùy theo từng loại bánh mà khâu phối hợp khác nhau, có loại nhồi nhuyễn
thành khối như bánh dẻo) hay bằng giã nhuyễn (bánh khúc), hoặc đảo trên bếp
nóng (bánh cốm, bánh giị)....
16
Các ngun liệu đặc trưng được xử lý sơ bộ trước khi đem phối trộn. Ví
dụ: dừa nạo tơi, gia nhuy
̃
ễn để lấy nước, lá mảnh, lá già bỏ xơ nấu chín mềm,
giã nhuyễn....Sau khi định hình (nặn hoặc cho vào khn) nhân đặt vào giữa
bánh rồi làm chín bánh bằng cách hấp, luộc, nướng, rán.
u cầu thành phẩm: Vỏ phải bọc kín nhân, vị ngon, ngọt, mùi thơm, hình
thức đẹp.
1.5.1. Bánh mặn
Bánh mặn khơng có nhân: Loại bánh này chiếm tỷ trọng khơng nhiều và
khơng có qui trình cơng nghệ chung điển hình, mỗi thứ bánh được chế biến
theo những nguyên tắc riêng. Loại bánh này tuy không nhân nhưng khi ăn
thường kèm theo nước chấm, muối, vừng....
Ví dụ: Bánh cuốn, bánh dày, bánh đúc...
Bánh mặn có nhân
+ Ngun liệu: Bánh mặn có nhân là loại bánh có vỏ bánh được làm từ các
loại bột, hạt ngũ cốc kết hợp với ngun liệu phụ gia cùng nhân mặn.
+ Quy trình
Sơ đồ 1.3: Quy trình chế biến bánh mặn có nhân
17
2. Kỹ thuật chế biến bánh từ bột cơ bản
2.1. Kỹ thuật chế biến bánh từ bột thơ (bột ngang)
a. Khái qt về bột thơ
Bột thơ hay cịn gọi là bột ngang, được chế biến bằng các ngun liệu
khơ có kích thước hạt bột to.
Ngun liệu: Loại bột này thường được được chế biến từ: Gạo, ngơ,
khoai, sắn, mì...
b. Quy trình chế biến bột thơ:
Sơ đồ 1.4: Quy trình chế biến bột thơ
18
2.2. Kỹ thuật chế biến bánh từ bột tinh
a. Khái qt về bột tinh:
Bột tinh là loại bột có kích thước nhỏ, mịn hơn bột thơ nhiều lần.
Muốn có bột tinh người ta sử dụng phương pháp gia cơng ướt. Phương pháp
này cần có một lượng nước lớn. Các nguyên liệu để gia công theo phương
pháp này có thể ở dạng khơ hoặc cịn tươi.
Ngun liệu: Ngun liệu dùng để chế biến bột tinh thường dùng là:
gạo, ngơ, khoai, sắn, mì, củ dong.....
b. Quy trình chế biến bột tinh:
19
Sơ đồ 1.5: Quy trình chế biến bột tinh
2.3. Chế biến bánh từ các loại bột cơ bản
2.3.1. Chế biến bánh chay
Hình1.8: Bánh chay
a. Ngun liệu: Định lượng 1 nhóm (4 – 6 học sinh)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Tên ngun liệu
Gạo nếp
Dầu ăn
Đậu xanh
Đường kính
Vừng trắng
Bột đao
Muối
Nước hoa bưởi
b. Quy trình chế biến:
Sơ chế ngun liệu:
+ Rang chín vừng
+ Dừa nạo sợi
20
Đơn vị tính
g
ml
g
g
g
g
g
ml
Khối lượng
300
15
120
180
12
12
2
2
Làm vỏ bánh: Vo sạch gạo nếp, ngâm mềm (48h), vo sơ lại cho sạch
rồi đem xay nhuyễn trong cối xay có cho nước vào từ từ, trút bột nước vào túi
vải treo lên cho ráo nước, nhào lại bột cho thật dẻo, mịn.
Làm nhân bánh: Đồ chín đậu xanh, giã nhuyễn cùng một thìa dầu ăn 3
thìa đường lên bếp xào kỹ (để lại một ít đậu trang trí) viên trịn như viên bi,
đường kính 2cm.
Gói bánh:
+ Bột vỏ bánh viên thành những viên nhỏ đều nhau, đường kính khoảng
3cm ấn dẹt.
+ Cho nhân đậu xanh vào giữa viên trịn lại.
Làm chín bánh: Đun sơi nước, thả bánh vào luộc, khi bánh chín nổi lên,
vớt ra thả vào chậu nước sơi để nguội, bày ra bát 2 – 3 viên bánh một bát,
dùng thìa ấn dẹt rắc vừng trắng lên trên.
Đun nước dùng: Cho đường vào xoong cùng với 1lít nước lạnh, đun sơi,
đường tan đều, hớt bỏ bọt, lọc sạch. Hồ bột năng cùng với một chút nước
lạnh, gạn vào xoong nước đường, khuấy đều, đun sơi đều là được. Nhấc
xuống cho tinh dầu bưởi hoặc vani.
c. u cầu cảm quan:
+
Màu sắc: Bánh màu trắng ngà
+
Mùi: nổi mùi thơm của bột và tinh dầu.
+
Vị: Ngọt.
+
Trạng thái: Bánh trịn đều, căng, mịn, định hình đẹp.
d. Các sai hỏng thường gặp, ngun nhân và biện pháp phịng tránh
TT Hiện tượng
1 Bánh viên
Ngun nhân
Chia bột và nhân khơng
khơng đều
đều
Bánh chín bị hở Khi viên bột khơng khép
nhân
2
Cách phịng tránh
Chia bột và nhân đều nhau
Khép kín bột bọc nhân
kín bột bọc nhân,
trong khi viên bánh,
Luộc bánh sơi to lửa
Luộc bánh nhỏ lửa, bánh
hoặc luộc bánh q lâu.
nổi chín tới thì vớt bánh ra
ngay.
2.3.. Chế biến bánh trơi
21
Hình1.8: Bánh trơi
a. Ngun liệu: Định lượng 1 nhóm (4 – 6 học sinh)
TT
1
2
3
4
5
Tên ngun liệu
Gạo nếp
Dầu ăn
Đường phên
Vừng trắng
Nước hoa bưởi
Đơn vị tính
g
ml
g
g
ml
Khối lượng
300
15
180
12
2
b. Quy trình chế chiến:
Sơ chế ngun liệu:
+ Rang chín vừng
+ Đường phên cắt hạt lựu
Làm vỏ bánh: Vo sạch gạo nếp, ngâm mềm (48h), vo sơ lại cho sạch
rồi đem xay nhuyễn trong cối xay có cho nước vào từ từ, trút bột nước vào túi
vải treo lên cho ráo nước, nhào lại bột cho thật dẻo, mịn.
Gói bánh:
+ Bột vỏ bánh viên thành những viên nhỏ đều nhau, đường kính khoảng
4cm ấn dẹt.
+ Cho nhân đường phên vào giữa viên trịn lại.
Làm chín bánh: Đun sơi nước, thả bánh vào luộc, khi bánh chín nổi lên,
vớt ra thả vào chậu nước sơi để nguội, bày ra bát 2 – 3 viên bánh một bát, rắc
vừng trắng lên trên.
c. u cầu cảm quan:
22
+
Màu sắc: Bánh màu trắng ngà
+
Mùi: nổi mùi thơm của bột và tinh dầu.
+
Vị: Ngọt.
+
Trạng thái: Bánh trịn đều, căng, mịn, định hình đẹp.
d. Các sai hỏng thường gặp, ngun nhân và biện pháp phịng tránh
TT Hiện tượng
1 Bánh viên
Ngun nhân
Chia bột và nhân khơng
khơng đều
đều
Bánh chín bị hở Khi viên bột khơng khép
nhân
2
Cách phịng tránh
Chia bột và nhân đều nhau
Khép kín bột bọc nhân
kín bột bọc nhân,
trong khi viên bánh,
Luộc bánh sơi to lửa
Luộc bánh nhỏ lửa, bánh
hoặc luộc bánh q lâu.
nổi chín tới thì vớt bánh ra
ngay.
2.3.3. Chế biến bánh Indonesia
a. Ngun liệu: Định lượng 1 nhóm (4 – 6 học sinh)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Tên ngun liệu
Gạo nếp
Dầu ăn
Đường phên
Đường kính
Gấc chín
Nước cốt dừa
Rau ngót
Muối
Đơn vị tính
g
ml
g
g
g
ml
g
g
Khối lượng
300
15
100
50
100
100
100
2
b. Quy trình chế chiến:
Sơ chế ngun liệu:
+ Gấc hịa với 100ml nước, lọc kỹ
+ Rau ngót xay nhỏ, lọc lấy nước cốt, bỏ bã.
+ Đường phên cắt hạt lựu.
Làm vỏ bánh:
+Vo sạch gạo nếp, ngâm mềm (48h), vo sơ lại cho sạch rồi đem xay
nhuyễn trong cối xay có cho nước vào từ từ, trút bột nước vào túi vải treo lên
cho ráo nước, nhào lại bột cho thật dẻo, mịn.
23
+ Nước gấc + ½ bột nếp + ½ muối + ½ cốt dừa + ½ đường hạt nhào thật
kỹ chia thành 30 viên.
+ Nước rau ngót + ½ bột nếp + ½ muối + ½ cốt dừa + ½ đường hạt nhào
thật kỹ chia thành 30 viên.
Gói bánh: Ấn dẹp vỏ bánh cho đường phên vào giữa, gói kính nhân.
Làm chín bánh: Đun sơi nước, thả bánh vào luộc, khi bánh chín nổi lên,
vớt ra thả vào chậu nước sơi để nguội, bày ra đĩa xen kẽ 2 mù xanh, đỏ. Sau
đó rắc dừa nạo lên trên.
c. u càu cảm quan:
+
Màu sắc: Bánh màu xanh, đỏ tự nhiên của gấc và rau ngót.
+
Mùi: nổi mùi thơm của bột và nước cốt dừa.
+
Vị: Ngọt.
+
Trạng thái: Bánh trịn đều, căng, mịn, định hình đẹp.
d. Các sai hỏng thường gặp, ngun nhân và biện pháp phịng tránh
TT Hiện tượng
1 Bánh viên
Ngun nhân
Chia bột và nhân khơng
khơng đều
đều
Bánh chín bị hở Khi viên bột khơng khép
nhân
2
Cách phịng tránh
Chia bột và nhân đều nhau
Khép kín bột bọc nhân
kín bột bọc nhân,
trong khi viên bánh,
Luộc bánh sơi to lửa
Luộc bánh nhỏ lửa, bánh
hoặc luộc bánh q lâu.
nổi chín tới thì vớt bánh ra
ngay.
2.3.4 Chế biến bánh trơi tàu
a. Ngun liệu: Định lượng 1 nhóm (4 – 6 học sinh)
TT
Tên ngun liệu
Đơn vị tính
Khối lượng
1
Gạo nếp
g
300
2
Nước cốt dừa
ml
50
3
Đường đỏ
g
300
4
Đỗ xanh
g
100
5
Vừng đen
g
100
6
Dừa nạo
g
20
7
Gừng
g
30
8
Lạc rang
g
100
9
Đường trắng
g
50
10
Bột đao
g
10
24
b. Quy trình chế chiến:
Sơ chế ngun liệu:
+ Gừng đập dập
+ Dừa nạo sợi
+ Lạc rang chín xát sạch vỏ rồi giã dập
Làm vỏ bánh: Vo sạch gạo nếp, ngâm mềm (48h), vo sơ lại cho sạch
rồi đem xay nhuyễn trong cối xay có cho nước vào từ từ, trút bột nước vào túi
vải treo lên cho ráo nước, nhào lại bột cho thật dẻo, mịn.
Làm nhân bánh:
+ Đồ chín đậu xanh, giã nhuyễn cùng một thìa dầu ăn 3 thìa đường lên
bếp sên kỹ, viên trịn như viên bi, đường kính 1cm.
+ Nấu chín vừng đen, xay mịn. sên vừng cùng dầu ăn, đường sau đó viên
trịn như viên bi, đường kính 1cm
Gói bánh:
+ Bột vỏ bánh viên thành những viên nhỏ đều nhau, đường kính khoảng
1cm ấn dẹt.
+ Cho nhân đậu xanh vào giữa viên trịn lại.
+ Cho nhân vừng đen vào giữa viên trịn lại.
Làm chín bánh: Đun sơi nước, thả bánh vào luộc, khi bánh chín nổi lên,
vớt ra thả vào n ướ c l ạ nh, bánh ngu ộ i v ớt ra cho ráo n ướ c.
+ Cho đường, gừng vào xoong cùng với một lít nước lạnh, đun sơi cho
đường tan hết, hớt bỏ bọt, lọc sạch.
+ Hoà bột năng cùng với một chút nước lạnh, gạn vào xoong nước
đường, khuấy đều, đun sơi đều là được. Nhấc xuống cho tinh dầu bưởi hoặc
vani. Cho 2 hoặc 3 cái bánh 1 bát cho dừa nạo, nước đường ngập 2/3 bánh.
c. u cầu cảm quan
+
Màu sắc: Bánh màu trắng ngà
+
Mùi: nổi mùi thơm của bột và gừng.
+
Vị: Ngọt.
+
Trạng thái: Bánh trịn,căng,mịn,định hình đẹp.
d. Các sai hỏng thường gặp, ngun nhân và biện pháp phịng tránh
TT Hiện tượng
1 Bánh viên
25
Ngun nhân
Chia bột và nhân khơng
Cách phịng tránh
Chia bột và nhân đều nhau