Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

skkn giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.58 KB, 24 trang )

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. lý do chọn đề tài.
Mục tiêu giáo dục phổ thông đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị
kiến thức sang trang bị năng lực cần thiết cho học sinh. Nội dung giáo dục kỹ năng
sống đã được tích hợp trong một số môn học, việc giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh phổ thơng cịn được thực hiện thơng qua nhiều chương trình, dự án như: Giáo
dục bảo vệ mơi trường, giáo dục an tồn giao thơng, giáo dục phịng chống HIV/
AIDS, giáo dục phịng tránh tai nạn thương tích…. Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh hiện nay ở các trường phổ thông đang được đặt lên hàng đầu, bên
cạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; đặc biệt ở trường Phổ thông dân
tộc nội trú (PTDTNT) việc giáo dục kỷ năng sống là hết sức quan trọng. Để giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả cao, góp phần hình thành và phát triển nhân
cách toàn diện cho học sinh, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện
nay, đòi hỏi phải có sự chung tay góp sức của các lực lượng giáo dục trong xã hội mà
tiên phong là đội ngũ giáo viên trong các nhà trường phổ thông.
Rèn kỹ năng sống cho học sinh thực sự có tác dụng tốt đến việc giáo dục đạo
đức học sinh trong nhà trường; khơng những giúp cho các em có được những kĩ năng
ứng xử, giao tiếp mà còn tạo thành thói quen phân tích đánh giá tình hình, thói quen
vươn lên xử lý tình huống một cách hợp lí. Khác với các phương pháp trước đây trong
việc giáo dục đạo đức học sinh là khoảng cách giữa thầy và trò khi các em mắc lỗi
thường các thầy, cô giáo hay dùng hình thức trách phạt, kỷ luật mà ít khi lắng nghe
các em giải bày... Nay với việc chú trọng rèn kỹ năng sống cho học sinh địi hỏi thầy,
cơ giáo cần có sự ân cần chỉ bảo, phân tích, lắng nghe các em nói lên những suy nghĩ,
dẫn đến việc làm chưa phù hợp với chuẩn đạo đức người học sinh. Việc giáo dục đạo
đức, hình thành các kỹ năng sống tối thiểu của các em đã được lồng ghép trong các
chương trình học tập, được tích hợp trong các bộ mơn và cịn được trải nghiệm qua
thực tế cho nên gây được hứng thú cho các em trong việc tu dưỡng đạo đức, hướng
thiện và nâng cao được năng lực học tập, sáng tạo. Từ đó, các em có nhận thức đúng
đắn trong việc thực hiện nội qui, qui định của nhà trường và tự giác thực hiện.


Học sinh trường PTDTNT huyện Krơng Ana, ngồi những khó khăn chung của
lứa tuổi, các em hầu hết là con em các dân tộc thiểu số (97%), trong đó các em từ các
buôn làng xa xôi của huyện đến học tập và ở nội trú tại trường, mang theo rất nhiều
tập tục lạc hậu, nhiều thói quen trong sinh hoạt cịn chưa phù hợp, thiếu kỹ năng thực
hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng đối phó với những khó
khăn trong cuộc sống và khả năng tự phục vụ bản thân… Hơn thế nữa trong nền kinh
tế tri thức, cuộc sống hiện đại vận động hết sức khẩn trương và chứa đựng nhiều yếu
tố khôn lường địi hỏi thế hệ trẻ là người dân tộc khơng chỉ làm chủ tri thức, rút ngắn
khoảng cách về chênh lệch tri thức giữa các vùng miền mà còn phải thực sự tự tin;
phải nắm bắt kịp thời các cơ hội cũng như phải có một số kỹ năng: sống khỏe, sống
1|

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

lành mạnh, cập nhật thông tin nhanh nhạy và hội nhập với thế giới, góp phần tích cực
cho cuộc sống cá nhân và cộng đồng tốt đẹp hơn, nhằm thích ứng với mọi biến động
của hồn cảnh.
Hiểu được vai trò quan trọng của việc rèn kỹ năng sống cho học sinh nói chung
và học sinh trường PTDTNT nói riêng, bản thân tôi là một người làm công tác quản lí
nhà trường đã và đang đưa ra rất nhiều hoạt động đa dạng và phong phú nhằm triển
khai sâu rộng và có hiệu quả kỹ năng sống có giá trị nhân văn cho học sinh các dân
tộc thiểu số. Trong q trình làm cơng tác quản lý giáo dục tại trường phổ thông dân
tộc nội trú huyện Krông Ana tôi đã mạnh dạn nghiên cứu, tìm hiểu, tham khảo ý kiến
của đồng nghiệp đồng thời rút ra một số kinh nghiệm về “ Giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú huyện”. Xin được đưa ra để hội đồng khoa
học đánh giá và đồng nghiệp cùng tham khảo đóng góp ý kiến.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.

a. Mục tiêu của giáo dục kỷ năng sống: Trang bị cho học sinh những kiến thức,
giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành
vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các
mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày.
Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và
phát triển hài hịa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Nâng cao khả năng tự đánh giá bản thân và tính tự trọng, tự tin ở học sinh trong
quan hệ bạn bè cùng trang lứa và người lớn. Nâng cao sự hiểu biết của học sinh về
những tác động xấu của các vấn đề xã hội như: Ma túy, HIV/AIDS, mại dâm, riệu,
thuốc lá…đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị của đất nước cũng
như sự phát triển giống nòi của dân tộc.
Nâng cao kiến thức và hiểu biết về giới tính, sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình
dục. Giúp học sinh hiểu và tự giải quyết những vấn đề về sức khoẻ bản thân, phát
triển ở HS những giá trị và những kỹ năng sống có khả năng đưa đến một phong cách
sống lành mạnh, tích cực và có trách nhiệm. Khuyến khích hành vi có trách nhiệm của
học sinh để ngăn ngừa tình trạng mang thai sớm, sự lây truyền của các bệnh xã hội.
Tạo điều kiện cho học sinh nhận biết được sự lạm dụng về tình dục và cách xử lý với
những vấn đề này. Giúp các em biết coi trọng phụ nữ và các em gái, ngăn chặn những
hành vi bất bình đẳng giới trong cộng đồng.
Đáp ứng được mục tiêu giáo dục toàn diện theo chương trình đào tạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo đó là giúp các em học để biết, học để làm, học để tồn tại và học
để chung sống.
Giúp HS đổi mới phương pháp học tập của mình; từ đó giúp các em có khả
năng học tập tốt hơn, các tư duy hoạt động của các em được phát triển, các em biết lập
luận, tự tin nắm kiến thức và giải quyết các tình huống trong học tập. Đồng thời giáo
2|

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana



Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

dục tính tự giác, tự quản của học sinh ngày càng tốt hơn, gắn bó với nhau hơn, giúp
nhau học tập, rèn luyện đạo đức ngày càng tốt hơn.
b. Nhiệm vụ của giáo dục kỹ năng sống: Tăng cường các biện pháp chỉ đạo sâu
rộng về nội dung, hình thức tổ chức giáo dục kỷ năng sống cho học sinh, thơng qua
các hoạt động ngồi giờ lên lớp và hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh, nhằm hình thành các kỷ năng cần thiết ở học sinh phù hợp với chuẩn mực đạo
đức, pháp luật. Tạo dựng mơi trường học tập thân thiện, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh hướng tới hình thành và phát triển nhân cách tồn diện
cho học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện, phù hợp với 4 trụ cột của giáo dục
theo quan niệm của UNESCO.
Tìm ra nội dung, hình thức tổ chức giáo dục kỷ năng sống, đề ra các giải pháp
nhằm thực hiện chương trình giáo dục kỷ năng sống có hiệu quả trong trường
PTDTNT. Thúc đẩy những hoạt động mang tính xã hội và xây dựng “trường học thân
thiện, học sinh tích cực”.
Tăng cường được chất lượng giáo dục ở mọi lĩnh vực, thúc đẩy được những
hoạt động mang tính xã hội, phát huy được những nhân tố tích cực, hạn chế được
những nhân tố tiêu cực đáp ứng tốt cho phong trào “xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” tạo ra mơi trường giáo dục lành mạnh, trong sạch trong nhà trường.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Các biện pháp chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDTNT.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Môi trường nghiên cứu: Trường phổ thông dân tộc nội trú.
Phạm vi nghiên cứu: Trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở thuộc
địa bàn huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Khả năng áp dụng của đề tài: Áp dụng rộng rãi cho các trường phổ thông dân
tộc nội trú trung học cơ sở.
5. Phương pháp nghiên cứu.
a. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Trong nghiên cứu lí luận ta dựa vào những
lí thuyết đã được khẳng định, những thành tựu của nhân loại trên nhiều lĩnh vực khác

nhau, những văn kiện chỉ đạo của Đảng và nhà nước liên quan đến vấn đề cần nghiên
cứu để xem xét vấn đề và tìm ra những giải pháp hợp lí, có sức thuyết phục, xây dựng
một lí thuyết mới, bổ sung hồn chỉnh cụ thể hố lí thuyết cũ.
b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Trên cơ sở kiểm chứng, đánh giá các
thơng tin thu lượm được sẽ hình dung được thực trạng, đặc điểm hoạt động của học
sinh một cách tương đối chính xác. Từ đó có phương hướng điều chỉnh kế hoạch sao
cho phù hợp với tình hình thực tế của trường.
3|

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

c. Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp: Dựa trên kết quả điều tra thống kê
lại, so sánh và tổng hợp để tìm ngun nhân, từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp
để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Thông thường những phương pháp nghiên cứu trên được kết hợp với nhau làm
cho các kết quả thu được vừa có sức thuyết phục về mặt lí luận vừa có ý nghĩa thực
tiễn.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
a. Cơ sở pháp lý của việc giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường.
Căn cứ Luật Giáo dục (Được sữa đổi, bổ sung năm 2009).
Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường THPT và trường PT có nhiều cấp học
ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục & Đào tạo;
Thông tư số 01/ 2016/TT-BGDĐT ngày 15/ 01/ 2016 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường phổ thông Dân tộc
Nội trú;

Công văn số 1445/SGDĐT-GDDT ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Sở GD&ĐT
Đắk Lắk về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục dân tộc năm học 2016 –
2017.
Công văn số 1341/SGDĐT-CTTT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Sở GD&ĐT
Đắk Lắk về việc hướng dẫn thực hiện cơng tác chính trị tư tưởng đối với học sinh,
sinh viên; hoạt động ngoài giờ lên lớp và y tế trường học năm học 2016 – 2017;
Kế hoạch triển khai quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020” của ngành
giáo dục tỉnh Đắk Lắk;
Kế hoạch số 57/KH-SGDĐT ngày 30/9/2016 của Sở GD&ĐT Đắk Lắk về việc
triển khai thực hiện chương trình phịng chống tai nạn thương tích trẻ em trong trường
học giai đoạn 2016-2020.
b. Cơ sở lý luận về kỹ năng sống.
b.1. Kỹ năng sống: Có nhiều quan niệm về kỹ năng sống, song có thể thấy kỹ
năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với
những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của
cuộc sống.
b.2. Giáo dục kỹ năng sống: Là quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển
cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người
4|

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

xung quanh trong cộng đồng xã hội và ứng phó tích cực trước các tình huống của
cuộc sống.
b.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng sống: chỉ đạo thực hiện kế hoạch, nội

dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức, sự phối hợp các lực lượng trong
và ngoài nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu các nhiệm vụ giáo dục rèn luyện kỹ
năng sống ở học sinh.
b.4. Phân loại kỹ năng sống: Trong giáo dục chính quy ở nước ta những năm
vừa qua, kỹ năng sống thường được phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các
nhóm sau:
- Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với chính mình, bao gồm các kỹ năng như:
tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỡ trợ, tự trọng, tự
tin…
- Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác, bao gồm các kỹ năng sống
như: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự
thông cảm, hợp tác…
- Nhóm các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, bao gồm các kỹ năng
sống cụ thể như: tìm kiếm và xử lý thơng tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra
quyết định, giải quyết vấn đề…
b.5. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh: Trang bị cho học sinh những
kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh
những hành vi thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu
cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày.
Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền và bổn phận của mình,
phát triển hài hồ về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
b.6. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông:
Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng kiểm sốt cảm xúc, kỹ năng
ứng phó với căng thẳng, kỹ năng tìm kiếm sự hỡ trợ, kỹ năng thể hiện sự tự tin, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng thể hiện sự thông cảm, kỹ năng
thương lượng, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tư duy phê
phán, kỹ năng kiên định, kỹ năng đạt mục tiêu, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng tìm
kiếm và xử lý thơng tin…
c. Vai trị của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong việc giáo dục kỹ
năng sống.

Tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động đội thực sự là
cần thiết, là một địi hỏi tất yếu của q trình giáo dục và khơng có gì có thể thay thế
được. Có thể nói, hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh đối với lứa tuổi Trung học cơ sở chiếm một vị trí quan
5|

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

trọng trong quá trình giáo dục. Rèn cho học sinh những kỹ năng giao tiếp, ứng xử có
văn hố. Rèn cho học sinh các kỹ năng tự quản các hoạt động tập thể. Rèn luyện cho
học sinh biết cách tự điều chỉnh hành vi phù hợp với các yêu cầu xã hội, kỹ năng sống
hoà nhập và nhiều kỹ năng khác nữa.
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội Thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần phát triển nhân cách
của học sinh, là điều kiện cho các em tiến hành các hoạt động giao tiếp trong môi
trường tập thể, giúp các em có những trải nghiệm làm phong phú thêm nhân cách và
có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học trên lớp vào thực tiễn cuộc sống.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
2.1. Thuận lợi- khó khăn.
a. Thuận lợi: Trường phổ thơng dân tộc nội trú Krông Ana là trường phổ thông
tạo nguồn cán bộ dân tộc, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương;
trường có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục ở miền núi và vùng dân
tộc.
Tổng số học sinh trường PTDTNT Krông Ana năm học 2016-2017
Lớp

T/số


DT

Nữ

Nữ

Chia theo Dân tộc thiểu số

DT
Ê
đê

Tày

Nùn
g

Mườn
g

Ghi
chú

Kin
h

6

39


39

33

33

34

2

3

7

41

38

31

28

30

6

1

1


3

8

39

38

26

25

28

5

2

3

1

9

38

37

29


28

31

5

1

T/cộn
g

157

119

114

123

18

7

152

Tuyển
mới

39


1
4

5

39

Nhà trường luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao, sự quan tâm, động viên kịp thời
của các cấp, các ngành cũng như của cấp uỷ, chính quyền và các đồn thể địa phương.
Đội ngũ giáo viên nhà trường nhiệt tình, có trách nhiệm, tâm huyết với nghề và luôn
quan tâm thương yêu học sinh. Các em học sinh trong nhà trường ngoan ngỗn, lễ
phép, biết đồn kết thương u, giúp đỡ lẫn nhau. Tổng phụ trách đội năng động,
6|

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

nhiệt tình, trách nhiệm, có khả năng tổ chức và điều hành các hoạt động tập thể; cơ sở
vật chất nhà trường đủ đáp ứng nhu cầu các hoạt động ngoài giờ lên lớp, học sinh ở
tập trung nội trú tại trường nên rất thuận lợi cho công tác giáo dục kỹ năng sống.
b. Khó khăn: Trình độ học sinh chưa đồng đều, năng lực tiếp thu kiến thức của
học sinh cịn nhiều hạn chế, cơng tác tuyển sinh đã có sự đổi mới nhưng vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu trong công tác tuyển chọn học sinh khá giỏi vào trường. Các em
học sinh là người dân tộc thiểu số ở các buôn làng của các xã trên địa bàn huyện nên
đa số các em còn rụt rè, chưa mạnh dạn, thiếu tự tin trong giao tiếp và sinh hoạt tập
thể.
Phần lớn các em ở xa cách trường (có em xa hơn 20 km), giao thơng đi lại khó

khăn, cách đồi, cách suối, nhiều em là con của các gia đình thuộc diện hộ nghèo, kinh
tế gia đình cịn gặp nhiều khó khăn.
Kinh phí chi thường xun chưa đáp ứng đủ nhu cầu để tổ chức các hoạt động
giáo dục kỹ năng sống.
Hoạt động của Ban đại diện Cha mẹ học sinh cịn nhiều bất cập vì học sinh ở rải
rác các thơn bn, các xã trong tồn huyện; việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường
và gia đình gặp nhiều khó khăn.
2.2. Thành cơng – Hạn chế:
Thành công: So với các năm học trước: Các em học sinh đã ngoan hơn, biết
chào hỏi lễ phép hơn, các vụ việc mâu thuẫn dẫn đến đánh, chửi nhau không cịn, một
số học sinh năm trước cho là khó giáo dục năm học này đã có nhiều chuyển biến tốt
về đạo đức, học sinh đã mạnh dạn hơn trong việc học tập, phát biểu ý kiến... Tính tự
chủ, làm chủ bản thân tốt hơn; các em đã có được những kỹ năng ứng xử, giao tiếp tốt
hơn, có thói quen phân tích đánh giá tình hình, thói quen vươn lên xử lý tình huống
một cách hợp lí.
Góp phần đáp ứng được mục tiêu giáo dục tồn diện theo chương trình đào tạo
của Bộ Giáo dục và Đào tạo đó là giúp các em học để biết, học để làm, học để tồn tại
và học để chung sống. Tăng cường được chất lượng giáo dục ở mọi lĩnh vực và khẳng
định rằng mọi học sinh đều có thể nhận thức được mục tiêu học tập của mình, phấn
đấu vươn lên về mọi mặt. Thúc đẩy được những hoạt động mang tính xã hội, phát huy
được những nhân tố tích cực, hạn chế được những nhân tố tiêu cực, tạo ra môi trường
giáo dục lành mạnh, trong sạch trong nhà trường.
Qua việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh đã làm cho các em đổi mới
phương pháp học tập của mình. Từ đó giúp các em có khả năng học tập tốt hơn, các tư
duy hoạt động của các em được phát triển, các em biết lập luận, tự tin nắm kiến thức
và giải quyết các tình huống trong học tập; tính tự giác, tự quản của học sinh ngày
càng tốt hơn, HS biết đồn kết, gắn bó với nhau, giúp nhau học tập, rèn luyện tốt hơn.
7|

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana



Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

Hạn chế: Đội ngũ GV làm công tác giáo dục kỹ năng sống chưa qua trường lớp
đào tạo hoặc chưa được tập huấn một cách bài bản nên công tác giáo dục kỹ năng
sống được thực hiện trên cơ sở bản năng sẵn có của từng người dẫn đến hiệu quả chưa
cao; thời gian để thực hiện công tác giáo dục kỹ năng sống cịn hạn hẹp, nhà trường
khó sắp xếp vì phần lớn cơng việc này phải làm việc ngồi giờ, địi hỏi GV phải thực
sự nhiệt tình, tâm huyết thì mới thực hiện được.
Chưa có sự phối kết hợp tốt với gia đình học sinh để phát huy tốt khả năng của
học sinh trong việc thực hành kỹ năng sống.
2.3. Mặt mạnh – Mặt yếu:
Mặt mạnh: Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường nhiệt tình, có trách
nhiệm, tâm huyết với nghề và ln quan tâm thương yêu học sinh. Học sinh được
tuyển chọn từ các trường tiểu học ở các xã nên đa số các em ngoan ngỗn, lễ phép,
biết đồn kết thương u, giúp đỡ lẫn nhau. Cán bộ phụ trách đoàn, đội năng động,
nhiệt tình, trách nhiệm, có khả năng tổ chức và điều hành các hoạt động tập thể; cơ sở
vật chất nhà trường đủ đáp ứng nhu cầu các hoạt động ngoài giờ lên lớp, học sinh ở
tập trung nội trú tại trường nên rất thuận lợi cho công tác giáo dục kỹ năng sống.
Mặt yếu: Học sinh trường PTDTNT Krơng Ana, ngồi những khó khăn chung
của lứa tuổi, các em hầu hết là con em các dân tộc thiểu số (97%), trong đó có nhiều
em từ các bn làng xa xôi như buôn Krông, Buôn Krang… đến học tập và ở nội trú
tại trường, mang theo rất nhiều tập tục lạc hậu, nhiều thói quen trong sinh hoạt cịn
chưa văn minh, thiếu kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề,
kỹ năng đối phó với những khó khăn trong cuộc sống và khả năng tự phục vụ bản
thân…; đa số các em còn rụt rè, chưa mạnh dạn trong giao tiếp và sinh hoạt tập thể.
2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động:
Từ thực tế quản lý tôi nhận thấy rằng kỹ năng sống của các em còn yếu là do
nhiều nguyên nhân như:

- Do đặc điểm lứa tuổi, do hoàn cảnh sống và môi trường tác động.
- Nhiều em chưa được giáo dục kỹ năng sống; do gia đình chưa quan tâm, các
trường tiểu học chưa làm tốt công tác giáo dục kỹ năng sống cho HS.
- Lần đầu tiên các em phải sống xa gia đình, mơi trường sống hồn tồn xa lạ
và mới mẻ từ bạn bè, thầy cô…
2.5. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
Hàng năm nhà trường đã triển khai các văn bản chỉ đạo của ngành, lên kế hoạch
hoạt động và đã đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào nội dung giờ sinh hoạt chủ
nhiệm, giờ sinh hoạt ngoài giờ lên lớp, các buổi sinh hoạt tập thể do đội thiếu niên tổ
chức.... Nhưng hiệu quả và những tác động tích cực của các hoạt động còn hạn chế,
8|

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

đơi khi cịn mang nặng hình thức, chưa thực sự hấp dẫn và lôi cuốn đông đảo học sinh
tham gia.
Công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng sống thường giao khoán cho tổng
phụ trách đội trong việc tổ chức các hoạt động mà chưa chú ý đến việc tư vấn tổ chức
các hoạt động sao cho có hiệu quả.
Việc phối hợp với Phụ huynh học sinh hầu như chỉ là trao đổi thông qua điện
thoại với giáo viên chủ nhiệm, chưa quan tâm đến việc phối hợp với Phụ huynh học
sinh để tổ chức các hoạt động giáo dục kỷ năng sống.
Công tác kiểm tra đánh giá của lãnh đạo nhà trường về hoạt động giáo dục kỹ
năng sống đối với giáo viên chủ nhiệm còn lỏng lẻo, chưa sát sao; chưa có những quy
định, tiêu chí bắt buộc chặt chẽ đối với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm.
Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống của ban giám hiệu mới
chỉ chung chung mà chưa cụ thể về nội dung, thời gian, đối tượng, kinh phí, lực lượng

phối hợp.
Việc chỉ đạo cho các đồn thể phối kết hợp trong việc tổ chức các hoạt động
giáo dục kỹ năng sống còn chưa chặt chẽ, thiếu về chiều sâu, chưa giao trách nhiệm
cụ thể rõ ràng nên các đồn thể cịn ỷ lại, thờ ơ, chưa thực sự quan tâm và phó mặc
cho tổng phụ trách đội.
Những tác động trên cho thấy những chuyển biến về nhận thức, thái độ và hành
vi kỹ năng sống của học sinh vẫn chưa có sự chuyển biến rõ rệt, dẫn đến chất lượng
giáo dục hạnh kiểm vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Qua tổng hợp kết quả giáo dục về
hạnh kiểm và đánh giá về khả năng giao tiếp ứng xử của học sinh cho thấy:
Bảng 1: Kết quả xếp loại hạnh kiểm và đánh giá khả năng giao tiếp của học
sinh trong những năm mới chỉ đạo thực hiện:
NĂM
HỌC

TS HS

XẾP LOẠI HẠNH KIỂM
TỐT KHÁ

TB

YẾU

2011-2012

150

70,0

18,0


12,0

0

2012-2013

152

76,3

15,8

7,9

0

2013-2014

156

69,9

23,1

7,0

0

Khả năng

tự tin trong
giao tiếp

46,1%

Thiếu tự
tin trong
giao tiếp

53,9%

Học
sinh bỏ
học

02

* Nhận xét: Qua bảng tổng hợp trên cho thấy kết quả xếp loại hạnh kiểm của
học sinh và khả năng tự tin trong giao tiếp của học sinh có những chuyển biến nhưng
chưa rõ nét. Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình hàng năm có giảm nhưng
chưa đáng kể.
Chất lượng các cuộc thi của nhà trường do ngành tổ chức hiệu quả chưa cao:
9|

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

2.6. Nguyên nhân thực trạng:

Đối tượng HS là con em đồng bào các dân tộc thiểu số, đa số ở các buôn làng
cách xa trung tâm huyện nên đa số học sinh còn rụt rè, nhút nhát, chưa mạnh dạn
trong giao tiếp, thiếu kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề,
kỹ năng đối phó với những khó khăn trong cuộc sống và khả năng tự phục vụ bản
thân…
Lãnh đạo nhà trường chưa thực sự quan tâm đến công tác giáo dục kỹ năng
sống cho HS; các tổ chức đoàn thể phối kết hợp trong việc tổ chức các hoạt động còn
chưa đều tay, kinh nghiêm tổ chức các hoạt động tập thể còn chưa nhiều, chưa thực sự
cuốn hút được học sinh tham gia.
Tài liệu phục vụ cho việc giáo dục kỹ năng sống chưa phong phú; đội ngũ giáo
viên làm công tác giáo dục kỹ năng sống chưa qua trường lớp đào tạo hoặc chưa được
tập huấn.
Kinh phí hoạt động hồn tồn phụ thuộc vào ngân sách nhà nước nên chưa đáp
ứng được nhu cầu tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Việc huy động nguồn xã hội hóa từ phía cha mẹ học sinh và các nhà hảo tâm, doanh
nghiệp chưa thực hiện được.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp.
3.1.Mục tiêu của giải pháp.
Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp.
Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi thói quen lành mạnh, tích cực,
loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và
hoạt động hàng ngày.
Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền và bổn phận của mình,
phát triển hài hồ về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh, học sinh hiểu rõ vai trò của
việc giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường, tầm quan trọng của kỹ năng sống đối
với học sinh.
Xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách đội, tổ quản lý nội trú,
nhân viên y tế, các tổ chức đồn thể có năng lực, phẩm chất, kỹ năng tổ chức các hoạt
động tập thể, các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, đáp ứng yêu cầu về

người dạy đảm bảo thực hiện tốt vai trò tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, định hướng
và lôi cuốn học sinh tham gia, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
Nêu cao vai trò của anh chị phụ trách chi đội – Giáo viên chủ nhiệm lớp trong
việc đoàn kết, thống nhất và chỉ đạo thực hiện mọi hoạt động của lớp, chịu trách
nhiệm trước nhà trường về cơng tác quản lý lớp học, trong đó có việc rèn luyện ý thức
10 |

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

đạo đức, nền nếp, nội quy, kỷ luật và thực hiện nghiêm túc các hoạt động của nhà
trường.
Duy trì và đẩy mạnh được phong trào thi đua, tạo động lực kích thích hoạt động
giáo dục kỹ năng sống trong trường thu được kết quả cao.
3.2.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.
Từ thực trạng trên, bản thân luôn trăn trở, nghiên cứu, tìm tịi, học hỏi và tăng
cường các giải pháp chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống nhằm khắc phục hạn chế và nâng
cao được hiệu quả của cơng tác này, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh. Gồm 6 giải pháp cụ thể như sau:
3.2.1.Quán triệt và triển khai các văn bản chỉ đạo của các cấp; kiện toàn Ban
chỉ đạo công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường.
Tuyên truyền các văn bản chỉ đạo và kế hoạch giáo dục kỹ năng sống tới toàn
thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh, để mọi người thấy được
việc tham gia các hoạt động giáo dục kỹ năng sống sẽ hỡ trợ tích cực cho việc hình
thành nhân cách học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.
Tổ chức tuyên truyền với nhiều hình thức: trong các buổi họp hội đồng giáo
dục, họp phụ huynh học sinh đầu năm, các giờ chào cờ, các hội thi tuyên truyền và
trên các phương tiện thông tin đại chúng; thành lập Ban chỉ đạo công tác giáo dục kỹ

năng sống và phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo.
3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức và phương pháp giáo dục kỹ năng sống
cho đội ngũ giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách đội và các lực
lượng tham gia.
Lựa chọn cán bộ chủ chốt thực hiện nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống và tổ chức
hoạt động đảm bảo một số tiêu chuẩn sau: năng lực tổ chức, khả năng diễn đạt tốt, u
thích hoạt động, tâm huyết, u q trẻ, thói quen làm việc có trách nhiệm, có sức
khỏe, tính linh hoạt, thích ứng với tình huống mới, sáng tạo và đổi mới và đặc biệt có
khả năng huy động các lực lượng tham gia hoạt động.
Tổ chức tập huấn cho cán bộ cốt cán về giáo dục kỹ năng sống và tổ chức hoạt
động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh với các hình thức:
Tạo điều kiện cho cá nhân tham gia học tập đầy đủ, nghiêm túc nội dung
chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống do Bộ GD&ĐT tạo, Sở GD&ĐT,
Phòng GD&ĐT tổ chức.
Tổ chức chuyên đề về hoạt động giáo dục kỹ năng sống, về giáo dục đạo đức
học sinh…Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn trao đổi về phương pháp giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh, phương pháp giáo dục học sinh cá biệt.

11 |

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

Chỉ đạo Liên đội đẩy mạnh công tác bồi dưỡng năng lực quản lý, tổ chức hoạt
động của đội cờ đỏ. Xây dựng đội cờ đỏ tự quản, thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra
việc rèn luyện đạo đức, hành vi của học sinh theo nội quy trường lớp đã xây dựng.
Bồi dưỡng năng lực giao tiếp, giao lưu, tạo sự tự tin trong đội ngũ nòng cốt của đội.
Chủ động, bàn bạc, thống nhất biện pháp giáo dục kỹ năng sống với cha mẹ học

sinh, để gia đình cùng tác động tạo thói quen giao tiếp ứng xử nhanh nhẹn, lễ phép,
mạnh dạn và tự tin hơn. Mời cha mẹ học sinh tham gia các hoạt động để thấy các em
tham gia nhiều hoạt động tập thể thì mạnh dạn hơn trong giao tiếp, ứng xử; nói năng
mạch lạc hơn, tự tin hơn, và có khả năng tổ chức tốt hơn. Từ đó phụ huynh sẽ thấy
được vai trị của việc học, việc rèn kỹ năng sống để phối hợp với nhà trường trong
việc giáo dục học sinh.
3.2.3. Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh thông qua hoạt động của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh.
Hiệu trưởng nhà trường lựa chọn những giáo viên có trình độ chun mơn giỏi,
khả năng quản lý tốt, nhiệt tình với cơng tác chủ nhiệm, có phương pháp chủ nhiệm
tốt.
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, lập kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp trong năm học phù hợp với đối tượng học sinh với tình hình thực tế
của lớp mình phụ trách và cùng thời điểm với các ngày lễ lớn trong năm học. Giáo
viên chủ nhiệm xây dựng và báo cáo kế hoạch hoạt động có sự góp ý tham mưu của
tổng phụ trách đội, tổ chủ nhiệm, sự tư vấn và phê duyệt của ban giám hiệu nhà
trường và tiến hành thực hiện có hiệu quả.
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thường xuyên bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ cán
sự lớp có khả năng điều khiển các hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Hướng dẫn HS,
cùng thiết kế các hoạt động của các chủ điểm giáo dục, tạo điều kiện để HS tự đánh
giá kết quả hoạt động khi kết thúc mỡi chủ điểm. Khen thưởng kịp thời để khích lệ
học sinh.
Ban giám hiệu kết hợp cùng các đoàn thể tăng cường kiểm tra công tác chủ
nhiệm lớp thông qua dự giờ thăm lớp, nghe báo cáo kết quả hoạt động, kiểm tra giáo
án, hồ sơ, báo cáo định kỳ.
3.2.4. Tổ chức đa dạng các hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt
động của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
Giáo dục kỹ năng sống thơng qua việc tích hợp vào nội dung các mơn học đặc
biệt là môn giáo dục công dân, môn sinh học, môn địa lý, môn lịch sử…

Đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào giờ sinh hoạt dưới cờ (chào cờ) như:

12 |

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

Tổ chức tun truyền về an tồn giao thơng, phòng chống cháy nổ, sức khoẻ
sinh sản vị thành niên, phịng chống HIV, kỹ năng ứng xử văn hố…Đưa ra tình
huống về các đề tài do nhà trường gợi ý trước có thể là: chống bạo lực học đường; xây
dựng kỹ năng giao tiếp với người lạ, kỹ năng từ chối..; phòng chống ma túy, AIDS,
Phòng chống đuối nước, tai nạn giao thơng; biện pháp đảm bảo an tồn vệ sinh thực
phẩm, cách chăm sóc sức khoẻ trong những ngày nắng nóng hoặc trong mùa rét. Các
hoạt động này thường diễn ra trong khoảng 10' - 15', và giao cho giáo viên trình bày,
tăng cường đối thoại với học sinh bằng cách đặt các câu hỏi yêu cầu HS trả lời, thảo
luận nhanh, chia sẻ những suy nghĩ của cá nhân với vấn đề được gợi ý.
Tổ chức các hội thi, các buổi nói chuyện truyền thống gắn với việc tổ chức kỉ
niệm các ngày lễ lớn trong năm học.
Trong năm học, để chào mừng các ngày lễ kỉ niệm của đất nước, bên cạnh các
phong trào thi đua mang tính chun mơn như: Hội giảng, thi đua giành nhiều điểm
tốt, giữ vở sạch, viết chữ đẹp…, Ban giám hiệu nhà trường ln chỉ đạo Liên đội kết
hợp với Đồn thanh niên tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể với nhiều nội dung phong
phú, trong đó lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như:
Tổ chức sinh hoạt tập thể để giới thiệu truyền thống nhà trường, tổ chức và bộ
máy, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường; các điều kiện về cơ sở vật
chất, phịng học, phịng bộ mơn, thiết bị học tập; hướng dẫn học sinh chăm sóc và sử
dụng các cơng trình phục vụ cho các hoạt động trong nhà trường như: Thư viện,
phòng truyền thống, sân chơi, bãi tập, nhà thi đấu thể dục thể thao, công trình nước và

vệ sinh, bảo vệ mơi trường, trang phục, đồ dùng học tập và rèn luyện của học sinh khi
đến trường; (tháng 8 hàng năm)
Thi tìm hiểu và tuyên truyền pháp luật về an tồn giao thơng nhân tháng an
tồn giao thơng (Tháng 9 hàng năm); tổ chức đêm hội trăng rằm: thi hóa trang chú
Cuội, chị Hằng, thi trình bày mâm ngũ quả, thi văn nghệ.
Tổ chức chuyên đề phịng chống dịch bệnh, vệ sinh an tồn thực phẩm, phịng
chống tai nạn thương tích, đuối nước…(tháng 9)
Tổ chức đố vui để học với chủ đề “Bác Hồ Kính yêu” và kỷ năng mềm (15/10).
Thi viết báo tường và tổ chức các phong trào thi đua trong học tập, tổ chức đêm
giao lưu văn nghệ, lễ tri ân nhà giáo nhân kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam(20/11).
Tổ chức tuyên truyền về truyền thống Quân đội nhân dân Việt nam, giao lưu,
trò chuyện cùng các chú bộ đội ở Huyện đội, các bác cựu chiến binh trên địa bàn Thị
trấn, thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ… nhân ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt
Nam.
Tổ chức liên hoan tiếng hát dân ca và nhạc cụ các dân tộc cấp trường và tham
gia các cấp.
13 |

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

Tổ chức chương trình thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt nam, tặng quà cho học
sinh nghèo nhân dịp tết nguyên đán.
Tổ chức hội chợ ẩm thực nhân ngày học sinh, sinh viên Việt nam 9/01; tổ chức
cho học sinh gói bánh chưng, chế biến các món ăn trong bữa tiệc tất niên hàng năm.
Giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường, tham gia tết trơng cây, chăm sóc bồn hoa
cây cảnh, bảo vệ môi trường…. tổ chức buổi đố vui với chủ đề “Phòng chống
HIV/AIDS"; tổ chức buổi truyền thông về “ Sức khoẻ sinh sản vị thành niên” cho học

sinh.
Tổ chức ngày hội thiếu niên tiếp bước lên đồn nhân ngày 26/3 tạo khơng khí
vui tươi của ngày hội Đồn, qua đó giáo dục các em ý thức trách nhiệm của mình đối
với nhà trường, gia đình và xã hội; tổ chức mở lớp cảm tình đồn và kết nạp đoàn
viên mới.
Chỉ đạo Liên đội phát động phong trào ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, chăm sóc gia
đình liệt sĩ (gia đình thầy Trần Ngọc Hoằng-GV của trường), phong trào ni heo đất
tình thương từ đó hình thành trong tâm hồn các em lịng tương thân tương ái, lá lành
đùm lá rách, biết sẽ chia giúp đỡ mọi người trong khó khăn, hoạn nạn.
Tổ chức cho học sinh tham quan các di tích lịch sử văn hoá, các danh lam thắng
cảnh tại địa phương tỉnh như nhà đày, nhà bảo tàng Ban Mê Thuột, khu du lịch Buôn
đôn, hồ Lăk…
Chỉ đạo Liên đội chủ động trong phối hợp tổ chức cho HS giao lưu với các đơn
vị trường bạn như: trường THCS Lê Văn Tám, DuKmăn, tạo tính tự tin, bạo dạn trong
giao tiếp, kĩ năng tiếp thu và học hỏi những tiến bộ, những mô hình tổ chức hoạt động
tập thể hay ở học sinh khác.
Thông qua việc tham gia các buổi sinh hoạt tập thể đó, học sinh khơng những
được tìm hiểu về lịch sử, truyền thống của đất nước, của cha ông đi trước, được tham
gia vui chơi thư giãn sau những ngày học căng thẳng, mà cịn được hịa mình vào các
hoạt động, được thể hiện những năng lực của bản thân, có cơ hội được thể hiện cảm
xúc, được rèn luyện cách làm việc đồng đội…Có thể nói, qua hoạt động tập thể đa
dạng trên các em được rèn luyện những kỹ năng sống một cách tự nhiên nhất.
3.2.5. Làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả tổ chức các hoạt động, kịp
thời chỉ đạo việc bổ sung, điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thực tiễn của đơn vị.
Kiểm tra, đánh giá chủ yếu nhằm vào kết quả hoạt động để đánh giá thành tích,
xếp loại thi đua lớp.
Kiểm tra quá trình chuẩn bị, khi hoạt động diễn ra, xem xét thái độ, tinh thần
khi tham gia hoạt động của cả thầy và trò. Khi kiểm tra đánh giá cần phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định để đảm bảo mục tiêu giáo dục.
14 |


Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

Phân công các thành viên trong hội đồng thi đua, khen thưởng kiểm tra, có biên
bản đánh giá kết quả kiểm tra và đề xuất rút kinh nghiệm cho hoạt động lần sau.
3.2.6. Động viên, khen thưởng kịp thời với tập thể và cá nhân có thành tích
trong cơng tác giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh
Khen thưởng, động viên những cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động.
Có thể động viên giáo viên và học sinh có nhiều thành tích bằng việc tổ chức chuyến
thăm quan di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, tham gia giao lưu với các đơn vị bạn
để nâng cao trình độ hiểu biết.
Xây dựng các danh hiệu thi đua như giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách
giỏi, chỉ huy liên đội giỏi… Cả giáo viên và học sinh đạt các danh hiệu trên đều được
tuyên dương và khen thưởng như giáo viên và học sinh đạt thành tích ở các mơn văn
hố, được ghi trong sổ vàng truyền thống của nhà trường và thành tích này cũng được
tính vào xét thi đua cuối năm của cá nhân và tập thể.
3.3.Điều kiện thực hiện các giải pháp.
Nghiên cứu, hiểu sâu sắc các văn bản hướng dẫn, xác định những nội dung cơ
bản cần triển khai. Chủ động xây dựng kế hoạch và lựa chọn thời gian thích hợp để
triển khai, tranh thủ được sự tham gia ý kiến của các tổ chức đoàn thể, cán bộ, giáo
viên, nhân viên, cha mẹ học sinh trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác giáo dục kỹ
năng sống ngay từ đầu năm học, chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể
và thực hiện kế hoạch tại các tổ.
Chuẩn bị nội dung chu đáo cho các buổi tập huấn, sát với đặc điểm nhà trường,
phân công giáo viên phụ trách công tác tập huấn đảm bảo về nghiệp vụ, khả năng tổ

chức và truyền đạt.
Ban giám hiệu chủ động trong phối hợp và thống nhất biện pháp giáo dục giữa
các tổ chức đoàn thể và cha mẹ học sinh; chỉ đạo tốt công tác phối hợp giữa giáo viên
chủ nhiệm và tổng phụ trách đội, định kỳ hàng tháng tổ chức giao ban các tổ chức
đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm để nhận xét, đánh giá và thống nhất tổ chức các hoạt
động. Kịp thời hỗ trợ giáo viên chủ nhiệm về giải pháp, giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong tổ chức và phối hợp tổ chức thực hiện.
Giáo viên chủ nhiệm phải nắm chắc kế hoạch của nhà trường về tổ chức hoạt
động giáo dục kỹ năng sống để lập kế hoạch hoạt động cho lớp mình. Thường xuyên
phối hợp với tổng phụ trách đội và các đoàn thể trong nhà trường để tổ chức các hoạt
động. Tổng phụ trách đội xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động tập thể đa dạng
theo chủ điểm trong năm học.

15 |

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo, theo dõi sát sao việc xây dựng kế hoạch, tổ
chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống về cả nội dung và hình thức hoạt động. Chủ
động và tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ chức các hoạt
động giáo dục kỹ năng sống.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh tổ chức các hoạt động tập thể hoặc hoạt
động ngoại khoá theo chủ điểm: giáo viên chủ nhiệm và tổng phụ trách đội sẽ duyệt
qua nội dung, hệ thống câu hỏi và chuẩn bị trước cho các nhóm trình bày kỹ năng
định hướng, giải quyết các tình huống bất ngờ nhằm tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn học sinh
tham gia và đạt được mục tiêu đề ra. Đội thiếu niên chuẩn bị trước một số quà nhỏ
(kẹo, bánh, đồ dùng học tập...) để làm phần thưởng cho những câu trả lời hoặc những

câu hỏi thông minh, dí dỏm.
Sau các buổi sinh hoạt, giáo viên tổng phụ trách hoặc giáo viên được giao trách
nhiệm chuyên đề phải có kết luận cho vấn đề được nêu ra trong buổi sinh hoạt đồng
thời đánh giá chất lượng của buổi sinh hoạt, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá
nhân đã tích cực tham gia trong buổi sinh hoạt, sau đó thơng báo nội dung sinh hoạt
lần kế tiếp, để học sinh có thể chuẩn bị trước.
Ban giám hiệu đưa tiêu chuẩn tham gia các buổi sinh hoạt tập thể thành một
tiêu chuẩn thi đua xếp loại các lớp, tiêu chuẩn xét thi đua giáo viên chủ nhiệm cuối
năm.
3.4.Mối quan hệ giữa các giải pháp.
Các giải pháp trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, khi thực hiện phải đồng
thời áp dụng các giải pháp đó thì hiệu quả giáo dục kỹ năng sống mới đạt hiệu quả
cao; trong đó biện pháp 1 là tiền đề, biện pháp 2;3;4;5 là quan trọng và then chốt, biện
pháp 6 là biện pháp hỡ trợ; trình tự thực hiện các biện pháp theo thứ tự từ 1 đến 6.
3.5.Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và
hiệu quả ứng dụng.
Qua việc tăng cường các biện pháp giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động
của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đã đưa giáo dục kỹ năng sống vào các
hoạt động giáo dục. Bước đầu giúp đỡ học sinh rèn luyện một số kỹ năng cơ bản như:
kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phát biểu trước đám đông, kỹ năng ứng xử, kỹ năng
tự bảo vệ sức khỏe....Các em đã có ý thức tốt hơn kỹ năng giao tiếp, ứng xử, tự tin,
biết tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân, có kỹ năng quản lý về thời gian trong học tập
tốt hơn.... bước đầu các em đã biết vận dụng kiến thức đã học để bảo vệ môi trường,
chăn nuôi, trồng trọt, giải thích các hiện tượng thực tiễn, biết giúp đỡ, đoàn kết, biết
vâng lời, lễ phép với thầy cơ giáo hơn, biết từ chối khi cần thiết…Chương trình giáo
dục kỹ năng sống làm cho các tiết sinh hoạt đội trở nên phong phú hơn, thu hút được
các em tham gia nhiệt tình hơn. Đặc biệt, đa số các em đã có ý thức hơn trong việc tự
rèn luyện kỹ năng sống nhằm tự hồn thiện mình.
16 |


Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

*Kết quả cụ thể: Khi tôi mới bắt tay vào nghiên cứu đề tài giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trong nhà trường, tôi đã làm một cuộc điều tra nhỏ về nhận thức
cũng như việc thực hiện những kỹ năng sống cơ bản của các em thì nhận thấy rằng,
hầu như các em chưa nhận thức được sự quan trọng phải học kỹ năng sống, hoặc thấy
không cần phải rèn kỹ năng sống; và có đến hơn 65% số học sinh trong trường thiếu
những kỹ năng cần thiết đơn giản như: biết chào hỏi lễ phép khi gặp người quen hay
khách đến nhà, biết mời khách vào nhà và hỏi chuyện một cách tự tin, biết tự phục vụ
bản thân (tắm giặt, vệ sinh cá nhân, nấu cơm đơn giản), biết ngăn cản khi bạn đánh
nhau…
Và một điều rất đáng mừng, vào tháng 01 năm 2017, qua khảo sát 155 học sinh
chúng tôi đã thu được một số kết quả khả quan về những chuyển biến tích cực trong
nhận thức, hành vi của các em trong học tập, rèn luyện.
Sự tự tin trong giao tiếp của học được thể hiện rõ nét từ các hoạt động trên lớp
đến các hoạt động ngoại khoá và hoạt động giao tiếp hằng ngày. Tỉ lệ học sinh có sự
tự tin trong giao tiếp đạt 71,3%, tăng 25,2% so với năm học 2013-2014. Điều này ảnh
hưởng tích cực đến kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của các em.
Bảng 2: Kết quả xếp loại hạnh kiểm và khả năng tự tin trong giao tiếp của học
sinh sau khi áp dụng đề tài:
NĂM
HỌC

TS HS

XẾP LOẠI HẠNH KIỂM
TỐT KHÁ


TB

YẾU

Khả năng
tự tin trong
giao tiếp

Thiếu tự
tin trong
giao tiếp

Học
sinh bỏ
học

2013-2014

156

69,9

23,1

7,0

0

46,1%


53,9%

02

2014-2015

157

78,3

16,6

5,1

0

54,8%

45,2%

0

2015-2016

156

79,5

19,2


1,3

0

66%

34%

01

2016-2017
(HKI)

157

80,3

18,5

1,2

0

71,3%

28,7%

* Nhận xét: Kết quả ở bảng 2 cho thấy những tác động của những biện pháp
nêu ra trong đề tài đã ảnh hưởng tích cực đến việc rèn luyện đạo đức của học sinh. So

với các năm học trước, tỉ lệ học sinh được xếp loại hạnh kiểm tốt tăng lên đáng kể
(10,4%), từ 69,9% năm học 2013 – 2014 lên 80,3% trong học kỳ I năm học 2016 –
2017. Điều đó cũng đồng nghĩa tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình giảm đi
rõ rệt (5,8%), từ 7% năm học 2013-2014 xuống còn 1,2% trong học kỳ I năm học
2016-2017.
Kết quả các hoạt động phong trào trong những năm qua:
-Hội khỏe phù đổng cấp huyện:
17 |

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

+Năm học 2013-2014: xếp thứ 4 toàn huyện;
+Năm học 2015-2016: xếp thứ hai toàn huyện;
-Học sinh giỏi thể dục thể thao:
+Năm học 2014-2015: xếp thứ 4 toàn huyện;
+Năm học 2016-2017: xếp thứ hai tồn huyện;
-Học sinh giỏi văn hóa
+Năm học 2013-2014: khơng. Xếp thứ 10 tồn huyện.
+Năm học 2014-2015: 02 em được cơng nhận. Xếp thứ 10 tồn huyện.
+Năm học 2015-2016: 03 giải (01 giải ba, 02 được công nhận); dự thi cấp tỉnh
01 em đạt giải ba. Xếp thứ 9 toàn huyện.
+Năm học 2016-2017: 6 giải (01 giải nhì, 03 giải ba, 01 giải khuyến khích và
01 cơng nhận); tham gia dự thi cấp tỉnh 03 em. Xếp thứ ba toàn huyện.
-Thi nghi thức, nghi lễ và chỉ huy chi đội giỏi cấp huyện:
+Năm học 2012-2013: Đạt giải nhì về nghi thức, nghi lễ và giải nhì về chỉ huy
chi đội giỏi cấp THCS.
+Năm học 2016-2017: Đạt giải nhất về nghi thức, nghi lễ và giải nhất về chỉ

huy chi đội giỏi cấp THCS; tham gia dự thi cấp tỉnh đạt giải khuyến khích về nghi
thức, nghi lễ và công nhận chỉ huy chi đội giỏi cấp tỉnh.
* Nhận xét: Kết quả trên cho thấy sự tự tin trong các cuộc thi của HS được thể
hiện rõ nét từ kết quả các hoạt động phong trào và các cuộc thi. So với các năm học
trước, tỉ lệ học sinh đạt giải tăng lên đáng kể về văn hóa cũng như văn nghệ, thể dục
thể thao, công tác đội.
Những kết quả đạt được ở trên là cơ sở để nhà trường tiếp tục nhân rộng và
tăng cường các biện pháp đã thực hiện trong đề tài trong thời gian tiếp theo của năm
học và các năm học tiếp theo.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu.
- Đối với các thầy giáo, cơ giáo: Ý thức tự giác nâng cao trình độ, tay nghề, đổi
mới phương pháp giảng dạy của giáo viên đáp ứng yêu cầu của ngành ngày càng cao
hơn. Việc sử dụng các kênh thông tin, các thiết bị, phương tiện dạy học đã tốt hơn, các
ứng dụng công nghệ thơng tin: giáo án điện tử, sử dụng kênh hình cho việc giảng dạy
được nâng lên và có hiệu quả trong việc giảng dạy, truyền thụ kiến thức. Thông qua
việc dạy tích hợp giáo dục cơng dân, rèn kỹ năng sống qua các bộ môn được các thầy
cô chú trọng và thực hiện nghiêm túc. Thông qua các giải pháp để rèn các nhóm kỹ
18 |

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

năng sống mà thầy cô gần gũi học sinh hơn; hiểu được hồn cảnh của các em, từ đó
có những biện pháp giáo dục đạo đức học sinh tốt hơn.
- Đối với học sinh: Các em đã bổ sung cho bản thân được các kỹ năng sống tối
thiểu mà trước đây các em không để ý tới như cách xưng hô lễ phép với thầy cô, với
khách, với người lớn tuổi; các em biết ứng xử thân thiện hơn trong mọi tình huống, đã

biết kiềm chế bản thân, biết làm việc theo nhóm, bước đầu có kỹ năng về hoạt động
xã hội. Các em đã biết giữ gìn sức khỏe, có ý thức bảo vệ bản thân. Thơng qua việc
rèn kỹ năng sống các em đã có ý thức tốt hơn trong học tập trên lớp và ý thức tự học
của các em có tiến bộ rõ nét. Các em đã thể hiện được bản thân dám đấu tranh với
thói hư tật xấu và mạnh dạn lên án thói hư tật xấu, biết phân biệt đúng sai và dám chịu
trách nhiệm việc mình làm.
- Đối với cha mẹ học sinh: Đã được nhà trường tư vấn về kỹ năng sống theo lứa
tuổi học sinh từ đó đã có nhận thức đầy đủ, quan tâm đến việc học tâp, rèn luyện của
con em mình. Đồng thời đã ơn hịa hơn khi con em mắc lỡi và có cách dạy bảo khoa
học hơn, giảm được các trận đòn lên học sinh khi các em mắc khuyết điểm. Đã có lý
lẽ phân tích cho con nhiều hơn để trẻ thấy được lỡi đã mắc và hướng phấn đấu vươn
lên.
Giúp cho học sinh có được kỹ năng sống tốt hơn là việc làm khơng thể thiếu
được của các thầy, cơ giáo mà nó còn thể hiện lương tâm trách nhiệm của các nhà
giáo. Sau một năm học chỉ đạo, thực hiện đề tài “Giáo dục kỷ năng sống cho học sinh
trường PTDTNT Krông Ana, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk” đã mang lại nhiều kết
quả thiết thực; Hiện nay nhà trường khơng cịn hiện tượng học sinh bất hịa, gây gổ
đánh nhau, khơng cịn học sinh mang q vào lớp học, khơng có học sinh trốn học,
nghỉ học không lý do, việc thực hiện đồng phục, mang khăn quàng được các em thực
hiện tự giác, ý thức trách nhiệm và sự cố gắng hồn thành cơng việc được giao của
các em được nâng lên rõ rệt... Ý thức học tập, tự học tập đã có nhiều chuyển biến tích
cực, chất lượng học tập đã được nâng lên rõ rệt cả về chất lượng mũi nhọn và chất
lượng đại trà. Phong trào “xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực” được
củng cố và phát triển. Có thể nói thơng qua việc quan tâm giúp đỡ học sinh rèn các kỹ
năng sống đã góp phần tích cực trong việc hồn thành nhiệm vụ năm học và có tác
dụng rất lớn trong việc giáo dục toàn diện của nhà trường.
Rèn kỹ năng sống cho học sinh là trách nhiệm của các thầy giáo, cô giáo, hãy
bắt đầu từ kỹ năng đơn giản, với “các bước đi nhỏ” kỹ năng sống của các em dần thay
đổi bổ sung, điều chỉnh các kỹ năng sống đã có trong con người các em. Hãy quan
tâm đến các em từ những điều nhỏ nhất chắc chắn chúng ta có được những thành cơng

khơng nhỏ trong cơng tác giáo dục.
C. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
19 |

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

1.Kết luận
Công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường có vai trị rất quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng giáo toàn diện học sinh. Để làm tốt cơng tác này, nhà
trường cần có những biện pháp chỉ đạo sát sao, cần phát huy tối đa vai trị chủ đạo của
Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong việc tổ chức đa dạng các hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh.
Để tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, để hình thành nhân
cách cho học sinh địi hỏi thầy, cơ giáo phải có đức tính kiên trì, khéo léo trong ứng
xử, tế nhị để có thể tìm hiểu sâu sắc từng đối tượng học sinh và thương yêu các em
với một tình cảm chân thành. Cần có cách cư xử nhẹ nhàng, chừng mực với từng đối
tượng, quan tâm đến các em, tạo cho các em có sự tin tưởng tuyệt đối với giáo viên.
Muốn giáo dục cho học sinh tránh những hành vi đạo đức sai lệch, chưa ngoan
thì thầy, cô giáo phải biết kết hợp các phương pháp một cách nhuần nhuyễn; Phải
nghiên cứu, hiểu và nắm bắt kịp thời vấn đề tâm sinh lý cũng như những biểu hiện bất
thường của từng đối tượng một cách chính xác để sử dụng các giải pháp nhằm giáo
dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống thích hợp cho từng cá nhân để làm thay đổi
những suy nghĩ sai lệch ở từng đối tượng.
Đi đôi với việc giáo dục cũng cần chú ý tới việc biểu dương, khen thưởng kịp
thời những học sinh có đạo đức tốt trước cờ hoặc trên các bản tin của nhà trường,
trong sơ kết, tổng kết… Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động vui chơi giải trí, trò chơi tập
thể, xây dựng tốt nề nếp học tập, thu hút các em vào các trị chơi bổ ích. Xây dựng mơ

hình lớp tự quản, gắn cá nhân với tập thể lớp. Cần chú ý các tiết giảng dạy mơn giáo
dục cơng dân, hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp, sinh hoạt lớp...
Mặt khác nhà trường, gia đình và xã hội cần phối hợp chặt chẽ nhằm hỗ trợ cho
nhau để hoàn thành nhiệm vụ là giáo dục học sinh trở thành một con người có đầy đủ
các phẩm chất “ Đức, Trí, Lao,Thể, Mỹ”, xứng đáng là con ngoan, trò giỏi, cháu
ngoan Bác Hồ mà xã hội đang mong chờ.
Những biện pháp nêu ra trong đề tài sẽ là những kinh nghiệm cho Ban giám
hiệu nhà trường trong việc lựa chọn lực lượng chủ lực và đa dạng các hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả cao, giúp học sinh nắm vững những kỹ
năng sống cơ bản để có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc
sống. Giúp cho tổng phụ trách đội, giáo viên chủ nhiệm có một cẩm nang về việc tổ
chức các hoạt động đội trong nhà trường. Giúp cho cơng tác duy trì sĩ số học sinh đạt
hiệu quả cao hơn và chất lượng giáo dục ngày càng hiệu quả hơn.
Đề tài có khả năng áp dụng rộng rãi đối với các trường trung học cơ sở. Đặc
biệt có hiệu quả đối với những đồng chí làm cơng tác quản lý trường học và phụ trách
đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tại các vùng khó khăn và vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
20 |

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

2. Những kiến nghị đề xuất.
- Đối với cấp quản lý cần mở các chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên những
phương pháp, kiến thức để thực hiện rèn kỹ năng sống cho học sinh. Những chuyên
đề dạy tích hợp trong các bộ môn, cách áp dụng vận dụng dạy kỹ năng sống trong các
tiết học.
- Đối với cán bộ quản lý cấp trường cần có kế hoạch chỉ đạo việc rèn kỹ năng

sống cho học sinh phù hợp với đặc điểm học sinh của nhà trường và phù hợp với điều
kiện của địa phương. Nhà trường phải làm tốt công tác phối kết hợp giữa các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong việc rèn kỹ năng sống cho học sinh.
- Đối với các thầy, cô giáo cần quan tâm thực hiện từng “bước nhỏ” chú ý giúp
đỡ, rèn kỹ năng sống cho học sinh từ những kỹ năng tối thiểu trong cuộc sống hàng
ngày đến các quy định, ứng xử, xử lý tình huống ở mọi nơi, mọi lúc; khi tiếp xúc với
HS phải gần gũi với các em và thể hiện đúng lương tâm trách nhiệm người thầy, coi
HS là con, em của mình để giúp các em có những kỹ năng phù hợp chuẩn đạo đức
HS.
- Đối với cha mẹ học sinh cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến việc giáo dục
con em ở gia đình, thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và xã hội.
Trên đây là đề tài tôi đã thực hiện trong thời gian qua, chắc chắn rằng sẽ còn
những khiếm khuyết cần bổ sung. Rất mong sẽ nhận được sự góp ý chân thành của
các đồng nghiệp, Hội đồng khoa học để kinh nghiệm trên được đầy đủ hơn, có khả
năng ứng dụng rộng rãi trong các nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh trường PTDTNT Krông Ana nói riêng và học sinh các
trường PTDTNT trên địa bàn tồn tỉnh nói chung.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Krơng Ana, ngày 06 tháng 3 năm 2017
NGƯỜI THỰC HIỆN

Lương Đức Thuận

ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG.
21 |

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
TM HĐKH

22 |

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỡ Ngọc Bích, sổ tay hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú, NXB GD,
1998.
2. Phạm Vũ Kích, hoạt động ngồi giờ lên lớp trong trưởng phổ thông dân tộc nội trú,
NXB GD, 1997.
3. Chỉ thị 40/2008/CT – BGDĐT ngày 22/07/2008 của BGD&ĐT về việc phát động
phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các
trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013.
4. Bộ giáo dục và đào tạo – giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp trường trung học cơ sở - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam – 2011.
5. TS Phạm Đình Nghiệp – Kỹ năng tổ chức hoạt động công tác thiếu niên – nhà xuất
bản thanh niên 2002.

6. Đinh Thị Kim Thoa – Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT – Nhà xuất bản
Đại Học Quốc Gia Hà Nội – 2010
7. Nguyễn Công Khanh , Giao tiếp ứng xử tâm lý tuổi học đường, Nhà xuất bản
Thanh niên, 2007.
8. Lưu Thu Thủy (chủ biên), Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em có hồn cảnh khó
khăn, 2005.

23 |

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú

MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. lý do chọn đề tài.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
3. Đối tượng nghiên cứu:
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
2 Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
2.1. Thuận lợi- khó khăn
2.2. Thành công - hạn chế.
2.3. Mặt mạnh- mặt yếu.
2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động…
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp

3.1. Mục tiêu của giải pháp.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp
3.4.Mối quan hệ giữa các giải pháp
3.5..Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
2. Kiến nghị:
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục

24 |

Lương Đức Thuận – Hiệu trưởng trường PTDTNT Krông Ana



×