Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Bài tập tình huống kiếm toán nội bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.16 KB, 23 trang )

AASC
Bài tập tình
huống
Với t cách là kiểm toán viên bạn tiếp cận đợc với một khối lợng lớn những
thông tin của khách hàng. Theo bạn trong các tình huống sau, các trợ lý, kiểm
toán viê đã thực hiện công việc đúng hay cha.
Tình huống 1:
Trợ lý kiểm toán An có đợc bản gốc bảng lơng của toàn bộ nhân viên của
khách hàng do Bộ phận nhân sự cung cấp. Theo yêu cầu của Trởng nhóm về
việc lu lại 1 bản tài liệu này trong hồ sơ kiểm, An đã chuyển tài liệu này cho
nhân viên chịu trách nhiệm photocopy của khách hàng và nhờ ngời này chụp
giúp.
Tình huống 2:
Trợ lý kiểm toán An có đợc bản gốc bảng lơng của toàn bộ nhân viên của
khách hàng do Bộ phận nhân sự cung cấp. Theo yêu cầu của Trởng nhóm về
việc lu lại 1 bản tài liệu này trong hồ sơ kiểm, An mang tài liệu này đi
photocopy. Trong quá trình sao chụp tài liệu có một số trang bị hỏng và An đã
để các trang hỏng này vào tập giấy để tái sử dụng của khách hàng.

Tình huống 3:
Kiểm toán viên Bình đợc khách hàng cung cấp bảng thống kê và phân tích
thông tin về hàng bán bị trả lại trong năm 200X. Bình có cuộc hẹn với một ng-
ời bạn vào cuối giờ làm việc nên đã đi thẳng từ văn phòng khách hàng đến
quán cà phê nơi họ hẹn nhau. Là một ngời chăm chỉ và mẫn cán trong công
việc, trong lúc chờ bạn đến, Bình đã tranh thủ mang tài liệu đã đợc cung cấp ra
nghiên cứu.
Tình huống 4:
Xuân là kiểm toán viên tham gia nhóm kiểm toán Công ty SPM chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu. Vào cuối đợt kiểm toán Kế toán trởng khách hàng đã
mời Xuân đi ăn tối và tặng anh một món quà với lời đề nghị Xuân bỏ qua một
vài bút toán điều chỉnh để họ có thể đạt đợc kế hoạch kinh doanh ban đầu. Sau


một lúc suy nghĩ, Xuân hứa là sẽ xem xét lại vấn đề này.
AASC
Bài tập tình
huống
Tình huống 5:
Trong khi thực hiện kiểm toán tại văn phòng Công ty YAMAHA, Tùng đã sử
dụng các file dữ liệu của khách hàng để lập các bảng phân tích thông tin tài
chính và lu trong đĩa mềm. Thời gian sau đó Tùng đợc cử tham gia nhóm kiểm
toán Công ty HONDA. Để thuận tiện cho công việc, Tùng đã đa chiếc đĩa
mềm trên cho nhân viên Phòng Kế toán để họ sao giúp các dữ liệu cần thiết
cho mình.
Tình huống 6:
Do điều kiện VP khách hàng quá chật chội nên nhóm kiểm toán của Linh đợc
bố trí ngồi làm việc tại Phòng Kế toán. Khi đi ăn tra Linh đã không tắt máy vì
còn đang thực hiện dở một bảng tính. Sau khi đi ăn tra về, Linh thấy một nhân
viên thuộc Phòng Kế toán của khách hàng đang vào Internet bằng máy tính
xách tay của mình. Anh ta xin lỗi vì máy tính của mình bị trục trặc nên đã m-
ợn tạm máy của Linh cho tiện do các máy khác đã tắt.
AASC
Bài tập tình
huống
Hệ thống bán hàng phải thực hiện các quá trình nhận đơn đặt hàng, giao hàng,
lập hoá đơn, vào sổ cái và thanh toán tiền mặt khi đáo hạn. Có thể áp dụng thủ
tục kiểm toán nào để kiểm tra xem hàng tháng doanh thu bán hàng có đợc ghi
chép chính xác hay không
Cách 1: có thể kiểm soát hệ thống này hàng tháng bằng cách:
Đi xuống phòng giao hàng và quan sát một số lần giao hàng
để đảm bảo rằng hàng hoá không đợc giao nếu nh không có
hoá đơn
Kiểm tra thứ tự những phiếu giao hàng và hoá đơn đã đợc lập

ra
Xem xét lại một vài phiếu giao hàng so với hoá đơn bán hàng
và kiểm tra giá ghi trong một vài hóa đơn bán hàng với giá
ghi trong hồ sơ giá bán.
Cách 2:
Xem xét lãi gộp theo từng loại sản phẩm
Đối chiếu thông tin về doanh thu hàng bán với báo cáo về
khoản tiền hoa hồng mà ngời bán đợc hởng
Xem xét những chênh lệch từ việc kiểm kê kho hàng tháng
Xem xét bản phân tích chi tiết do ngời phu trách thơng mại
lập, so sánh kết quả thực tế với kế hoạch ngân sách và những
tháng trớc đó.
AASC
Bài tập tình
huống
Thảo luận về việc sử dụng chỉ tiêu đánh giá về kết quả hoạt động làm phơng
tiện kiểm soát kinh doanh. Những chỉ tiêu đánh giá chính về kết quả hoạt động
có thể liên quan với nhau; sau đây là một số chỉ tiêu chính đó:
Thông tin về bán hàng và tiếp thị, nh số lợng bán, mức độ đơn đặt
hàng nhận đợc, số lợng đơn đặt hàng cha đợc xử lý và ảnh hởng của
chiến dịch tiếp thị
Thông tin mua và sản xuất, bao gồm tỷ xuất giá, nh giá nguyên vật
liệu so với doanh thu bán hàng và lợi nhuận, nh lợi nhuận từ việc bán
các thành phẩm
Thông tin về quản lý tài sản, bao gồm bảo dỡng, mua sắm thanh lý
cũng nh sử dụng tài sản
Thông tin về nhân sự, bao gồm số nhân viên và chi phí nhân viên
cũng nh tỷ xuất giữa doanh thu so với số lợng nhân viên
Thông tin tài chính, bao gồm luồng tiền mặt và lãi suất.
AASC

Bài tập tình
huống
Nghiên Cứu Tình Huống
Mục đích của bài tập này là giúp học viên hiểu đợc thế nào là những thủ tục
kiểm soát tốt và những thủ tục này có thể góp phần làm giảm xuống mức tối
thiểu những rủi ro nào. Chúng ta đang tập trung vào hai nhân tố cuối cùng của
mô hình kinh doanh - xác định rủi ro và xử lý rủi ro.
Chia lớp thành từng nhóm nhỏ, mỗi nhóm nhỏ không quá 5 ngời. Nhắc lại với
học viên rằng những hình thức kiểm soát về báo cáo (báo cáo tài chính) đóng
vai trò then chốt vì chúng ta sử dụng nó cho công việc kiểm toán của mình.
Mỗi một nhóm sẽ phải thiết kế ra một hệ thống đơn giản cho quá trình mua
hàng và thanh toán của công ty Cơ khí Vinh cùng với những hình thức kiểm
soát hệ thống này. Một vài nhóm sẽ phải trình bày về những hệ thống và
những hình thức kiểm soát mà họ đã thiết lập. (Mỗi một nhóm phải trình bày
về những phát hiện của mình: hệ thống mua hàng, hệ thống thanh toán, những
hình thức kiểm soát đối với cả hai lĩnh vực này, những hình thức kiểm soát đối
với vấn đề lu giữ an toàn tài sản,... .)
Học viên cần xem xét những hình thức kiểm soát ở khía cạnh phân tách nhiệm
vụ, trông giữ tài sản, và những thủ tục phân tích đối chiếu bao gồm việc xem
xét những biểu hiện về kết quả hoạt động,.... Cần phải phân tích những hình
thức kiểm soát đã đợc xác định theo mục tiêu kiểm soát (có nghĩa là những
hình thức kiểm soát này có giúp xử lý những vấn đề hoạt động, báo cáo và
những vấn đề mang tính luật định hay không?)
Thảo luận về những hình thức kiểm soát có thể có trong quá trình mua và
thanh toán. Tóm tắt lại phần bài tập, bảo đảm rằng học viên hiểu đợc:
Những hình thức kiểm soát có một mối liên hệ với những mục tiêu
hoạt động, báo cáo và mục tiêu mang tính luật định (hoặc liên hệ với
một số sự kết hợp giữa các mục tiêu này)
Những hình thức kiểm soát có hiệu lực bao gồm những gì (có nghĩa
là có đáp ứng đợc mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo tài chính

(thông tin tài chính), mục tiêu tuân thủ hoặc một sự kết hợp nào đó
giữa những mục tiêu này hay không?)
Những hình thức kiểm soát nói chung chỉ thực sự kinh tế nếu công ty
phải đơng đầu với những rủi ro trong lĩnh vực này.
AASC
Bài tập tình
huống
Mua
1. Nhận ra nhu cầu cho nguyên vật liệu
Nhu cầu cho nguyên vật liệu đợc xác định bằng một trong nhiều phơng pháp
khác nhau sau đây:
hệ thống kịp thời nơi mà quá trình sản xuất thiết lập ra nhu cầu để
tạo ra một đơn đặt hàng ngay trớc khi có yêu cầu về hàng hoá từ
khách hàng;
mức độ hàng hoá đặt ra trớc khi có đơn đặt hàng đợc mã hoá vào
một hệ thống kho hàng; và
nhân viên kho hàng xác định rằng nguyên vật liệu trong kho đã hết.
Trong tất cả những điều vừa nêu trên, việc xác định nhu cầu đặt hàng nguyên
vật liệu tạo ra một cuốn sách hớng dẫn hoặc một báo cáo từ vi tính. Báo cáo
này đợc chuyển đến phòng mua hàng chụi trách nhiệm giử đơn đặt hàng với
hãng cung ứng.
2. Đặt mua nguyên vật liệu
Khi phòng mua hàng nhận đợc báo cáo liệt kê các mặt hàng cần phải mua, ng-
ời mua tham khảo một danh sách giá và các qui cách sản phẩm, và liên hệ với
AASC
Bài tập tình
huống
các hãng cung ứng khác nhau để hỏi về tính sẵn có của sản phẩm đó cũng nh
chất lợng và giá cả. Ngời mua sau đó quyết định chọn hãng cung ứng nào hoàn
thành đơn đặt hàng.

Đơn đặt hàng hoặc đợc viết bằng tay hoặc các chi tiết trong đơn đặt hàng đợc
đa vào một hệ thống đơn đặt hàng mua và hệ thống này sẽ in ra một đơn đặt
hàng. Khi đợc hoàn thành đơn đặt hàng đợc gửi đến cho nhân viên có thẩm
quyền, thờng đợc gửi cho trởng phòng mua hàng để phê duyệt. Khi đã đợc phê
duyệt, đơn đặt hàng đợc gửi tới hãng cung ứng qua đờng điện thoại hay máy
Fax.
3. Nhận và kiểm tra nguyên vật liệu
Ngời bán gửi một phiếu giao hàng với số hàng hóa đã đợc giao. Nhân viên
nhận hàng có nhiệm vụ nhận hàng hoá, đối chiếu hàng hóa thực sự nhận đợc
với phiếu giao hàng gửi kèm theo hàng hoá về mặt số lợng và chất lợng, nếu
chúng khớp với nhau, thì lúc đó mới chấp nhận số hàng này. Nhân viên nhận
hàng có thể còn phải kiểm tra hàng bằng cách đối chiếu với bản sao của đơn
đặt hàng đã đợc gửi cho ngời bán. Nếu phải làm cả việc này, thì hàng hoá đợc
giao phải khớp cả với đơn đặt hàng và phiếu giao hàng.
Khi việc đối chiếu đợc hoàn thành, nhân viên nhận hàng lập ra một phiếu nhận
hàng và gửi nó cùng với bản sao của phiếu giao hàng cho phòng mua hàng.
Nhân viên này sau đó đóng dấu vào ký vào một bản sao khác của phiếu giao
hàng để xác nhận rằng hàng đợc giao đúng đơn đặt hàng và chuyển nó cho ng-
ời chụi trách nhiệm giao hàng.Nếu hàng giao không đúng nh đơn đặt hàng,
nhân viên sẽ ghi lại hàng nào đợc chấp nhận và hàng nào không đợc chấp
AASC
Bài tập tình
huống
nhận. Bản sao của phiếu giao hàng đã có ký tên sau đó sẽ đợc dùng nh một
bằng chứng cho thấy rằng hàng hoá đã đợc chấp nhận.
Phòng mua hàng sau đó sẽ nhập thông tin từ phiếu nhận hàng vào hệ thống
theo dõi kho hàng và chủ nợ (hai hệ thống này có thể nhập vào với nhau).
4. Nhận hoá đơn
Khi ngời mua nhận hoá đơn, hóa đơn đợc gửi tới phòng mua hàng nơi chi tiết
hoá đơn đợc đối chiếu với đơn đặt hàng đã đợc đối chiếu trớc đó, với phiếu

giao hàng và phiếu nhận hàng.
Trong quá trình đối chiếu nếu có vấn đề gì nảy sinh (ví dụ không khớp), ngời
mua sẽ báo cho phòng bán hàng của ngời bán, bằng điện thoại hay bằng th.
Một số điều chỉnh có thể đợc thực hiện và hoá đơn thay thế hoặc phiếu tín
dụng có thể đợc lập ra và gửi cho ngời mua.
Khi hóa đơn đã đợc ăn khớp, phòng mua hàng của ngời mua phê duyệt một
khoản thanh toán và gửi hoá đơn đã đợc đối chiếu với tất cả những tài liệu kèm
theo cho phòng theo dõi chủ nợ để tiến hành thanh toán. Phòng theo dõi chủ
nợ vào những hoá đơn này trong sổ cái của chủ nợ để thanh toán cho những
khoản phát sinh từ trớc đã đợc cộng dồn và đợi đến ngày đến hạn thanh toán
(theo từng điều khoản thanh toán đã đợc thống nhất và chính sách thanh toán
của ngời mua) trớc khi tiến hành thanh toán.
Vào cuối tháng đó, ngời bán in ra một bản báo cáo tất cả các hoá đơn cha
thanh toán và gửi nó cho ngời mua. Nhân viên thanh toán của ngời mua nhận
AASC
Bài tập tình
huống
bản báo cáo này, xác định những thông tin chi tiết trên hoá đơn là chính xác,
xác định xem hoá đơn nào đã đến hạn thanh toán, gửi kèm theo hoá đơn đã
đến hạn thanh toán và lập ra một phiếu yêu cầu thanh toán séc để bắt đầu quá
trình thanh toán.
5. Gửi tiền thanh toán
Khi phòng mua phê duyệt một hoá đơn thanh toán, nhân viên theo dõi chủ nợ
đã có đợc chi tiết về giao dịch với chủ nợ và khớp hoá đơn với bản báo cáo taì
khoản nhận đợc từ ngời bán, và hóa đơn này cùng với những hoá đơn khác đã
đến hạn thanh toán đợc chọn ra, sau đó nhân viên theo dõi chủ nợ lập ra một
phiếu yêu cầu thanh toán séc và một tờ séc hoặc in ra một tờ séc nếu có hệ
thống in séc tự động.
Phiếu yêu cầu thanh toán séc hay tờ séc này đợc gửi tới nhân viên có trách
nhiệm ngời sẽ phê duyệt khoản thanh toán bằng cách ký tên vào tờ séc. Tờ séc

đợc gửi đến cho ngời bán với một thông báo chuyển tiền xác định rõ hoá đơn
đang đợc thanh toán.
Ngân hàng của ngời bán sẽ ghi có vào tài khoản của ngời bán tại ngân hàng và
trình séc cho ngân hàng của ngời mua qua hệ thống thanh toán. Ngân hàng của
ngời mua sau đó sẽ ghi nợ vào tài khoản của ngời mua và thanh toán cho ngân
hàng của ngời bán.

×