Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Tài liệu luận văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lợi Tại Các NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------oOo------

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI
CÁC NHTM CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TPHCM, Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------oOo------

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI
CÁC NHTM CỔ PHẦN VIỆT NAM

Chuyên ngành : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS. TS. TRẦM THỊ XUÂN HƢƠNG

TPHCM, Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Nguyễn Thị Ánh Tuyết, tác giả của luận văn tốt nghiệp “Các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”.
Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương. Những số liệu sử dụng cho
việc chạy mơ hình là trung thực được chính tác giả thu thập và có nguồn gốc rõ
ràng, minh bạch; các số liệu khác phục vụ cho việc phân tích, nhận xét đánh giá
được thu thập từ các nguồn trích dẫn khác nhau và đã ghi trong phần tài liệu tham
khảo.

TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Người cam đoan

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

năm


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục

Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các đồ thị
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 2
5. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 3
6. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về khả năng sinh lợi tại các NHTM .......................................... 5
1.1.1 Khái niệm ................................................................................................ 5
1.1.2 Ý nghĩa .................................................................................................... 6
1.1.3 Xác định khả năng sinh lợi ..................................................................... 7
1.1.3.1 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ...................................... 7


1.1.3.2 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ............................... 8
1.1.3.3 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng (ROCE) ................................ 8
1.1.3.4 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) ................................................. 8
1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi tại NHTM ......................... 9
1.2.1 Các nhân tố bên trong ngân hàng ............................................................. 9
1.2.1.1 Quy mô ngân hàng (Bank size - SIZE) ...................................... 9
1.2.1.2 Vốn chủ sở hữu (Capital - CA) ................................................ 10
1.2.1.3 Tiền gửi của khách hàng (Deposits - DP) ................................ 10
1.2.1.4 Cho vay khách hàng (Loans - LOAN) ..................................... 11
1.2.1.5 Tính thanh khoản (Liquidity - LQD) ....................................... 11
1.2.1.6 Nợ xấu (Nonperforming loan - NPL) ...................................... 12

1.2.1.7 Rủi ro tín dụng .......................................................................... 12
1.2.2 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng ......................................................... 13
1.2.2.1 Lạm phát (Inflation - INF) ....................................................... 13
1.2.2.2 Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế hàng
năm (Real Gross domestic product - RGDP) ................................................................. 14
1.2.2.3 Giá trị vốn hóa thị trường (Market Capitalization of listed
companies - MC) ............................................................................................................ 14
1.2.2.4 Lãi suất thực (Real interest - RI) .............................................. 15
1.3 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây ................................. 15
1.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ............................................. 15


1.3.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam .............................................. 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................... 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại các NHTMCP Việt Nam ............. 25
2.2 Thực trạng khả năng sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam ..................... 30
2.3 Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi tại các
NHTMCP Việt Nam ...................................................................................................... 32
2.4 Đánh giá chung về khả năng sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam ......... 37
2.4.1 Xu hướng khả năng sinh lợi ................................................................... 37
2.4.2 Những thành tích đạt được ...................................................................... 41
2.4.3 Những hạn chế của khả năng sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam ....... 42
2.4.4 Nguyên nhân của hạn chế ....................................................................... 44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................... 44
CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM
3.1 Giới thiệu mơ hình nghiên cứu ................................................................... 46

3.1.1 Mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 46
3.1.2 Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 46
3.1.3 Các biến trong mơ hình hồi quy .............................................................. 46
3.1.3.1 Biến phụ thuộc .......................................................................... 46


3.1.3.2 Các biến độc lập ........................................................................ 47
a. Nhóm biến độc lập bên trong ngân hàng ............................... 47
b. Nhóm biến độc lập bên ngồi ngân hàng ............................... 50
3.1.4 Mơ hình nghiên cứu ................................................................................ 52
3.1.5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 53
3.1.5.1 Phân tích thống kê mơ tả ............................................................. 53
3.1.5.2 Phân tích tương quan .................................................................. 54
3.1.5.3 Phân tích hồi quy......................................................................... 54
3.1.5.4 Kiểm định ANOVA về tính thích hợp của mơ hình ................... 55
3.1.5.5 Kiểm định Durbin-Watson về tự tương quan ............................. 55
3.1.5.6 Kiểm định đa cộng tuyến ............................................................ 55
3.2 Kết quả của mô hình và thảo luận kết quả ............................................... 56
3.2.1 Phân tích thống kê mô tả các biến và ma trận hệ số tương quan ........ 56
3.2.2 Kết quả phân tích hồi quy .................................................................... 56
3.2.2.1 Kết quả phân tích hồi quy của Mơ hình 1 – ROA và các yếu
tố ảnh hưởng .................................................................................................................... 56
3.2.2.2 Kết quả phân tích hồi quy của Mơ hình 2 – ROE và các yếu
tố ảnh hưởng .................................................................................................................... 58
3.2.2.3 Kết quả phân tích hồi quy của Mơ hình 3 – ROCE và các
yếu tố ảnh hưởng ............................................................................................................. 59
3.2.2.4 Kết quả phân tích hồi quy của Mơ hình 4 – NIM và các yếu
tố ảnh hưởng .................................................................................................................... 60



3.2.3 Kiểm định ANOVA về tính thích hợp của mơ hình ............................. 61
3.2.4 Kiểm định Durbin-Watson về tự tương quan ....................................... 61
3.2.5 Kiểm định đa cộng tuyến ...................................................................... 62
3.3 Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................... 65
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI
CÁC NHTMCP VIỆT NAM
4.1 Định hƣớng hoạt động của NHTMCP Việt Nam đến năm 2020 ............. 66
4.2 Giải pháp ...................................................................................................... 67
4.2.1 Nhóm giải pháp gia tăng ảnh hưởng tích cực của các nhân tố bên
ngồi ngân hàng .............................................................................................................. 67
4.2.1.1 Đối với Chính phủ .................................................................... 67
4.2.1.2 Đối với NHNN ......................................................................... 69
4.2.2 Nhóm giải pháp gia tăng ảnh hưởng tích cực của các nhân tố nội tại
của ngân hàng .................................................................................................................. 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4................................................................................... 72
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC

: Báo cáo tài chính

BCTN

: Báo cáo thường niên


CPI

: Chỉ số giá tiêu dùng

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NIM

: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần

ROA

: Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản

ROCE


: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng

ROE

: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Tổng kết nghiên cứu thực nghiệm các biến và mối tương quan
theo lý thuyết giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc
Bảng 2.1 : Tổng tiền gửi khách hàng bình quân tại các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.2 : Tình hình hoạt động tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.3 : ROA trung bình của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.4 : ROE trung bình của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.5 : Tổng tài sản bình quân của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.6 : Tổng vốn chủ sở hữu bình quân của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.7 : Tình hình tài sản lưu động của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.8 : Tình hình nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.9 : Tình hình chi phí dự phịng rủi ro tín dụng của các NHTMCP
Việt Nam
Bảng 2.10 : Tình hình cơ cấu thu nhập tại các NHTMCP Việt Nam
Bảng 3.1 : Kết quả tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc


DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 2.1 : Tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng bình quân tại các
NHTMCP Việt Nam
Đồ thị 2.2 : Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình qn tại các NHTMCP
Việt Nam
Đồ thị 2.3 : Tốc độ tăng trưởng thu nhập lãi và thu nhập ngồi lãi trung bình
tại các NHTMCP Việt Nam
Đồ thị 2.4 : ROA và ROE trung bình của các NHTMCP Việt Nam


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành công nghiệp ngân hàng là một phần thiết yếu của nền kinh tế, đóng
vai trị trung gian tài chính quan trọng. Khả năng sinh lợi của ngành ngân hàng có
ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng của nền kinh tế. Hiện nay, các ngân hàng đang
phải đối mặt với sự thay đổi nhanh chóng của mơi trường kinh doanh và sự cạnh
tranh ngày càng tăng ở thị trường trong nước cũng như quốc tế (Gull et al., 2013).
Một hệ thống ngân hàng ổn định và hoạt động hiệu quả sẽ có khả năng đối
phó với các cú sốc mang tính tiêu cực và đóng góp tích cực vào sự ổn định của hệ
thống tài chính quốc gia. Do đó, kiến thức về khả năng sinh lợi cũng như kiến thức
về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi ngân hàng rất hữu ích cho khơng chỉ
các nhà quản lý ngân hàng mà còn cho rất nhiều các bên liên quan như Ngân hàng
trung ương, các hiệp hội ngân hàng, chính phủ và các cơ quan tài chính khác.
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện để tìm hiểu
các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi ngân hàng, trong đó khả năng sinh lợi
được đo lường thông qua các chỉ tiêu như tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ
lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng (ROCE) và
tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) (Gul et al., 2011). Nhìn chung, các nghiên cứu trước
đây đều cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng bao

gồm các nhân tố bên trong ngân hàng được thể hiện thông qua các chỉ số tài chính
và các nhân tố bên ngồi ngân hàng được thể hiện thông qua các yếu tố kinh tế vĩ
mô như tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế hàng năm, lạm phát,…
Tại Việt Nam, các nghiên cứu thực nghiệm phân tích về khả năng sinh lợi và các
nhân tố ảnh hưởng thường thực hiện tại các doanh nghiệp. Trong khi đó, các nghiên
cứu về khả năng sinh lợi của ngân hàng rất ít và vẫn còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Các nhân
tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam” để nghiên cứu cho
luận văn thạc sĩ.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về khả năng sinh lợi và các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng sinh lợi của các NHTM.
Phân tích thực trạng khả năng sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các NHTMCP Việt
Nam.
Đề xuất giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lợi tại các NHTMCP Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là 30 NHTMCP Việt Nam hàng đầu về quy mô tài sản
trong giai đoạn 2007 – 2013.
Dữ liệu phân tích được lấy từ các báo cáo tài chính được kiểm toán tại thời
điểm cuối năm của 30 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2013. Các biến
độc lập về nhân tố bên ngoài ngân hàng là các số liệu liên quan đến yếu tố kinh tế vĩ
mô được thu thập từ website của Ngân hàng Thế giới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp định tính và định lượng:
- Phương pháp định tính: bằng bảng số liệu, đồ thị tác giả phân tích tình hình
khả năng sinh lợi và những nhân tố ảnh hưởng được đúc kết từ các tài liệu nghiên
cứu trước đây.
- Phương pháp định lượng: sử dụng phương pháp ước lượng hồi quy với dữ
liệu bảng để phân tích các yếu tố bên trong cũng như các yếu tố bên ngoài ảnh
hưởng đến khả năng sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam. Cụ thể:


3

Phân tích thống kê mơ tả, tính tốn giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị
lớn nhất và bé nhất của từng biến nghiên cứu, để mô tả những đặc tính cơ bản của
dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm nhằm cung cấp những thông tin
tổng quát nhất về mẫu nghiên cứu.
Phân tích tương quan để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc.
Phân tích hồi quy để đo lường mức độ tác động đáng kể hoặc không đáng kể
của biến độc lập lên biến phụ thuộc, qua đó biết được chiều tác động của từng biến
độc lập đến biến phụ thuộc.
Kết quả của mơ hình được kiểm định và so sánh để tìm ra mơ hình phù hợp
nhất trong việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi tại các
NHTMCP Việt Nam.
5. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp nhiều thông tin giá trị cho các cổ đông hiện
hữu và các nhà đầu tư tiềm năng, cung cấp sự hiểu biết sâu hơn về các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng và là căn cứ để các nhà đầu tư ra quyết
định đầu tư vào cổ phiếu ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu cịn là nguồn thơng tin cung cấp đến các nhà quản trị của
các NHTMCP, hỗ trợ các nhà quản trị đưa ra các quyết định, các biện pháp phịng

ngừa rủi ro, chính sách phát triển hợp lý dựa trên các ảnh hưởng tích cực cũng như
tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để Chính phủ và NHNN xem xét các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam, có thể đưa ra
được những chính sách vĩ mô kịp thời, hợp lý nhằm xây dựng một hệ thống ngân
hàng phát triển bền vững, hoạt động lành mạnh và hiệu quả, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.


4

6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại
các NHTM.
- Chương 2: Thực trạng khả năng sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam.
- Chương 3: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các
NHTMCP Việt Nam.
- Chương 4: Giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi tại các NHTMCP Việt
Nam.


5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về khả năng sinh lợi tại các NHTM
1.1.1 Khái niệm:
Harward và Upton (1961, trang 147) phát biểu rằng “khả năng sinh lợi là khả

năng của một sự đầu tư nhất định có thể tạo ra lợi nhuận”. Khả năng sinh lợi cho
thấy tính hiệu quả của việc quản lý các nguồn lực sẵn có trên thị trường để có thể
tạo ra lợi nhuận (Amico et al., 2011). Tuy nhiên, một ngân hàng có khả năng sinh
lợi cao chưa hẳn là tốt, để có mức khả năng sinh lợi như vậy có thể ngân hàng này
đã chấp nhận một cơ cấu tài sản có độ rủi ro cao.
“Khả năng sinh lợi là mục tiêu chính của tất cả các hoạt động kinh doanh.
Nếu khơng có khả năng sinh lợi, các hoạt động kinh doanh không thể tồn tại trong
thời gian dài. Vì vậy, việc đo lường khả năng sinh lợi trong quá khứ, hiện tại và dự
đoán khả năng sinh lợi trong tương lai đóng vai trị rất quan trọng” (Don Hofstrand,
2009).
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng ban hành ngày 16/06/2010, ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh cũng như để
đánh giá sự phát triển bền vững của một ngân hàng. Hiệu quả hoạt động và khả
năng sinh lời của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng thanh toán và chỉ
ra triển vọng phát triển trong tương lai của ngân hàng đó. Những ngân hàng hoạt
động không hiệu quả sẽ gây ra những thua lỗ và nắm giữ những tài sản không thanh
khoản, cuối cùng sẽ trở nên mất khả năng thanh tốn. Trong mơi trường cạnh tranh


6

quốc tế, tăng cường hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng sinh lời của mỗi ngân
hàng là cách tốt nhất để giúp cho hệ thống ngân hàng phát triển một cách bền vững.
Ở cấp độ ngân hàng, khả năng sinh lợi là kết quả của việc sử dụng tập hợp
các tài sản vật chất và tài sản tài chính, tức là vốn kinh tế mà ngân hàng nắm giữ.
Đó là khả năng ngân hàng có thể tạo ra lợi nhuận từ tất cả các hoạt động kinh
doanh, có tính đến mức độ rủi ro.
Khả năng sinh lợi được đo lường bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau như tỷ suất

sinh lợi trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE),… Để nâng
cao khả năng sinh lợi, các ngân hàng phải tạo ra nguồn thu nhập ngày càng tăng, tiết
kiệm chi phí hoạt động tới mức hợp lý, đồng thời phải hạn chế được rủi ro, thất
thốt thơng qua các chính sách, biện pháp quản lý hợp lý nhằm đảm bảo an toàn cho
mỗi ngân hàng cũng như toàn hệ thống ngân hàng.
1.1.2 Ý nghĩa:
Đối với ngân hàng
NHTMCP hay bất cứ một doanh nghiệp khác đều hoạt động với mục tiêu là
tối đa hóa khả năng sinh lợi và tăng trưởng. Đối với ngân hàng, khả năng sinh lợi có
ý nghĩa rất lớn, gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh doanh, chỉ ra hướng phát triển
của các ngân hàng. Bên cạnh đó, khả năng sinh lợi là cơ sở để ngân hàng ra các
quyết định kinh doanh.
Một ngân hàng có khả năng sinh lợi cao sẽ tạo điều kiện nguồn vốn đa dạng
và dồi dào, làm cơ sở cho việc tạo ra các tài sản có sinh lời. Bên cạnh đó nâng cao
khả năng sinh lợi là điều kiện để các NHTMCP bảo toàn vốn, là điều kiện để các
NHTMCP mở rộng thị trường cho vay, đầu tư vào việc đổi mới công nghệ thu hút
khách hàng.
Tuy nhiên, giữa khả năng sinh lợi và rủi ro có mối quan hệ đánh đổi, khả
năng sinh lợi càng cao thì rủi ro càng cao. Vì vậy, các nhà quản trị ngân hàng phải


7

luôn phải cân bằng sự đánh đổi giữa rủi ro và khả năng sinh lợi khi phân tích các tỷ
số đo lường khả năng sinh lợi đạt được và rủi ro phải chấp nhận của các NHTMCP.
Đối với nền kinh tế
Ngân hàng là một trong những thành phần quan trọng của nền kinh tế, khả
năng sinh lợi của ngân hàng là động lực, là đòn bẩy kinh tế của xã hội. Do vậy, nếu
ngân hàng hoạt động có hiệu quả, đảm bảo tài chính ổn định và ln tăng trưởng, có
khả năng sinh lợi cao sẽ là yếu tố làm cho khu vực tài chính được lành mạnh hóa,

góp phần ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế.
Trong môi trường cạnh tranh quốc tế, nâng cao khả năng sinh lợi của mỗi
ngân hàng là cách tốt nhất để giúp cho hệ thống ngân hàng phát triển một cách bền
vững, từ đó thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển, tăng uy tín quốc gia.
1.1.3 Xác định khả năng sinh lợi
Để đo lường khả năng sinh lợi, các ngân hàng cần phải xem xét mức lợi
nhuận, khả năng bù đắp chi phí cho những thất thốt xảy ra. Khả năng sinh lợi của
ngân hàng thường được đo lường bằng các chỉ tiêu sau đây:
1.1.3.1 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on asset - ROA)
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng
sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng. Chỉ tiêu này thể hiện tương quan giữa
mức sinh lợi của ngân hàng so với tài sản của nó. ROA là tỷ lệ quan trọng nhất
trong so sánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng vì nó cho ta biết hiệu quả của ngân
hàng trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời.
Tỷ lệ ROA được tính bằng cách lấy lợi nhuận rịng chia cho tổng tài sản có
bình qn của từng thời kỳ.
Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng tài sản


8

1.1.3.2 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on equity - ROE)
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng vốn của cổ đông thường (Sehrish Gul, Faiza Irshad và Khalid Zaman (2011).
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy
tạo ra bao nhiêu đồng lời. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là tỷ lệ thu nhập ròng trên
tổng vốn chủ sở hữu (Fraker, 2006). ROE được tính bằng cơng thức sau đây:
Lợi nhuận rịng

ROE =
Tổng vốn chủ sở hữu
1.1.3.3 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng (Return on capital employed ROCE)
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng là chỉ số thể hiện khả năng thu lợi nhuận
của ngân hàng dựa trên lượng vốn đã sử dụng (Fogelberg và Griffith, 2000).
ROCE được tính tốn theo cơng thức:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
ROCE =
Vốn chủ sở hữu
Trong đó: Vốn sử dụng = Tổng tài sản – nợ ngắn hạn
1.1.3.4 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (Net interest margin - NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần là yếu tố thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. NIM chỉ tính đến lợi nhuận kiếm được từ các
hoạt động của ngân hàng theo mức tài sản có sinh lời (Naceur and Goaied, 2001).
NIM được tính bằng cơng thức sau đây:
Thu nhập lãi – Chi phí lãi
NIM =
Tổng Tài sản Có sinh lời


9

Trong đó, thu nhập lãi bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt động cho vay và
đầu tư chứng khoán. Chi phí lãi bao gồm chi phí trả lãi tiền gửi và nợ khác của ngân
hàng. Tài sản có sinh lời là những tài sản mang lại lợi nhuận cho ngân hàng như cho
vay khách hàng, các khoản đầu tư, cho vay liên ngân hàng, tiền gửi tại NHNN,…
Tỷ lệ NIM cao là một dấu hiệu quan trọng cho thấy ngân hàng đang thành
công trong việc quản lý tài sản và nợ. Ngược lại, NIM thấp sẽ cho thấy ngân hàng
gặp khó khăn trong việc tạo lợi nhuận.
1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi tại NHTM

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng có thể được
phân thành hai nhóm: các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố
bên trong là các nhân tố phụ thuộc vào các quyết định và các chính sách quản lý
mang tính chủ quan của ngân hàng, như quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, tiền
gửi của khách hàng, cho vay khách hàng, tính thanh khoản, nợ xấu và rủi ro tín
dụng.
Bên cạnh đó, khả năng sinh lợi của ngân hàng thường bị ảnh hưởng bởi các
nhân tố bên ngoài ngân hàng như lạm phát, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc
nội thực tế hàng năm, giá trị vốn hóa thị trường của tài sản và tỷ lệ lãi suất thực.
1.2.1 Các nhân tố bên trong ngân hàng
1.2.1.1 Quy mô ngân hàng (Bank size - SIZE)
Quy mô ngân hàng thường được sử dụng để nắm bắt các lợi thế kinh tế và
tính phi kinh tế nhờ quy mơ trong ngân hàng (Ayadi và Boujelbene). Với tính lợi
thế kinh tế nhờ quy mơ, các ngân hàng có quy mơ tài sản lớn sẽ có nhiều cơ hội
thuận lợi trong q trình mở rộng phân phối sản phẩm, dịch vụ, tiết kiệm các chi phí
trong giao dịch, từ đó có thể tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, tính phi kinh tế nhờ quy mơ
có thể xuất hiện khi quy mơ ngân hàng q lớn, việc quản trị khối tài sản này đòi
hỏi nguồn nhân lực có trình độ chun mơn cao và tốn kém nhiều chi phí, từ đó sẽ


10

làm giảm lợi nhuận. Nếu lợi thế kinh tế nhờ quy mơ có ý nghĩa thì mối quan hệ giữa
quy mô ngân hàng và khả năng sinh lợi là tương quan dương (Goddard et al., 2004).
Quy mô ngân hàng được tìm thấy có mối tương quan thuận với khả năng
sinh lợi của ngân hàng trong nghiên cứu của Athanasoglou et al. (2006) và Adem
Anbar (2011). Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Hassan và Bashir (2003);
Sufian và Razali (2008) lại cho thấy mối tương quan nghịch giữa quy mô ngân hàng
và khả năng sinh lợi.
1.2.1.2 Vốn chủ sở hữu (Capital - CA)

Vốn chủ sở hữu là lượng tiền mà ngân hàng phải có để hoạt động, là nguồn
vốn riêng của ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp và nó cịn được tạo ra trong q
trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại.
Bashr (2000), Abruand mendes (2002), Kosmidou et al. (2005), Alper và
Anbar (2011) đã sử dụng biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu làm biến độc lập trong các
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng, kết quả
nghiên cứu cho thấy vốn chủ sở hữu có mối tương quan thuận với khả năng sinh lợi
của ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu là một yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng. Chỉ tiêu này giúp đánh giá được khả năng thanh toán của ngân hàng
trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ.
1.2.1.3 Tiền gửi của khách hàng (Deposits – DP)
Tiền gửi của khách hàng là nguồn huy động vốn chính của ngân hàng, vì vậy
nó có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng (Gul et al., 2011). Do đây là
nguồn vốn huy động chủ yếu nên thu hút càng nhiều thì ngân hàng thương mại càng
có khả năng đạt lợi nhuận cao hơn vì có vốn mạnh ngân hàng dễ dàng đẩy mạnh
nghiệp vụ cho vay và mở rộng thêm các hoạt động sinh lời khác.


11

Tiền gửi của khách hàng được tìm thấy có mối tương quan thuận trong các
nghiên cứu của Javaid et al. (2011), Alper và Anbar (2011).
1.2.1.4 Cho vay (LOAN)
Cho vay là một hoạt động giữ vai trò quan trọng, khoản mục cho vay thường
chiếm tỷ lệ khá lớn trên tổng tài sản của ngân hàng, vì thế lợi nhuận đem lại từ cho
vay là nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Các nghiệp vụ cho vay sẽ mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng từ thu nhập lãi vay. Tuy nhiên hầu hết rủi ro của ngân
hàng đều nằm trong lĩnh vực cho vay khi tăng trưởng của hoạt động cho vay khơng
đi cùng với việc kiểm sốt chất lượng.

Burki và Niazi (2006); Gul, Irshad và Zaman (2011) đã công bố kết quả
tương quan thuận giữa tỷ lệ cho vay khách hàng và khả năng sinh lợi của ngân
hàng. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Alper và Anbar (2011); Syfari (2012)
lại tìm thấy mối tương quan nghịch giữa tỷ lệ cho vay khách hàng và khả năng sinh
lợi của ngân hàng.
1.2.1.5 Tính thanh khoản (Liquidity - LQD)
Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng trong việc đáp
ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Một ngân hàng có tính thanh khoản cao khi
có nhiều tài sản thanh khoản hoặc có khả năng mở rộng nguồn vốn nhanh với chi
phí thấp.
Trong hoạt động của ngân hàng thì việc duy trì thanh khoản là mục tiêu vơ
cùng quan trọng nếu rủi ro thanh khoản xảy ra có thể làm suy giảm lợi nhuận của
ngân hàng, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến phá sản. Ngân hàng có thể phải rơi vào
tình thế chấp nhận cho vay một cách miễn cưỡng do phải huy động vốn với lãi suất
cao hơn lãi suất cho vay, từ đó làm giảm khả năng sinh lợi.
Demirguc-Kunt và Huizinga (2001), Kosmidou et al. (2004) đã tìm thấy mối
tương quan thuận giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của ngân hàng. Kết


12

quả nghiên cứu cho thấy ngân hàng có tính thanh khoản cao hơn sẽ có khả năng
sinh lợi cao hơn. Trong khi đó, ngược lại với kết quả nghiên cứu trên, Molyneux và
Thorton (1992) kết luận rằng mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh
lợi là mối tương quan nghịch. Như vậy, mối tương quan giữa tính thanh khoản và
khả năng sinh lợi của ngân hàng là khó xác định được.
1.2.1.6 Nợ xấu (Nonperforming loan - NPL)
“Một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90
ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn
hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hỗn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn

dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy các dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ
khơng thể hồn trả nợ đầy đủ (ví dụ khi người vay phá sản). Sau khi khoản vay
được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên
được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi
và gốc của khoản vay thay thế.” (IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness
Indicators, 2004).
Vong và Hoi (2009), Ramadan, Kilani và Kaddumi (2011) đã sử dụng biến
nợ xấu trong mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của
ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy nợ xấu có mối tương quan nghịch với khả
năng sinh lợi của ngân hàng.
Nợ xấu có thể gây ảnh hưởng nặng nề đến kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, do đó cần được theo dõi quản lý chặt chẽ.
1.2.1.7 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng khơng trả được nợ của người đi vay đối với
người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Hoạt động cho vay là một trong những
hoạt động chính của ngân hàng thương mại nên rủi ro tín dụng là một nhân tố quan
trọng, địi hỏi các ngân hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro


13

hiệu quả vì nếu ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao thì
ngân hàng có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn. Điều này có thể làm
giảm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí có thể phá sản.
Athanasoglou et al. (2006), Valverde và Fernandez (2007) đã tìm thấy mối
tương quan nghịch giữa rủi ro tín dụng và khả năng sinh lợi của ngân hàng trong
các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Trong khi đó, trong nghiên cứu của Kosmidou et al. (2005) lại cho thấy rằng mối
quan hệ giữa rủi ro tín dụng và khả năng sinh lợi ngân hàng là mối tương quan
thuận, tuy nhiên không có ý nghĩa. Những nghiên cứu này đã chỉ ra rằng ngân hàng

nên tập trung vào việc quản lý rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng của
ngân hàng.
1.2.2 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
1.2.2.1 Lạm phát (Inflation - INF)
Lạm phát thể hiện sự thay đổi mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ trong
nền kinh tế. Lạm phát là một yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến chi phí và thu
nhập của ngân hàng (Muhammad et al., 2013). Tỷ lệ lạm phát hàng năm đo lường
tốc độ tăng của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tất cả hàng hóa và dịch vụ.
Những bằng chứng thực nghiệm trong nghiên cứu của Ayadi và Boujelbene
(2012) đã chỉ ra rằng mối quan hệ giữa lạm phát và khả năng sinh lợi của ngân hàng
là mối tương quan nghịch. Lạm phát gây ra sự bất ổn cho kinh tế vĩ mô, làm cho rủi
ro của ngân hàng tăng cao và khả năng sinh lợi của ngân hàng giảm xuống. Bên
cạnh đó, nghiên cứu của Gul, Irshad và Zaman (2011); Muhammad et al. (2013) lại
cho thấy mối tương quan thuận giữa lạm phát và khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Từ những nghiên cứu trên có thể thấy tác động của lạm phát đến khả năng sinh lợi
của ngân hàng có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực.


14

1.2.2.2. Tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế hàng năm
(Real Gross domestic product - RGDP)
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế hàng năm (RGDP) là
công cụ đo lường tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và nó được điều chỉnh theo
lạm phát. Tăng trưởng kinh tế phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế - điều
kiện để nâng cao mức sống vật chất của quốc gia và thực hiện mục tiêu khác của
phát triển.
Một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ thu hút được nhiều vốn
đầu tư nước ngồi, mơi trường đầu tư được cải thiện, từ đó làm gia tăng nhu cầu tín
dụng.

Trong các nghiên cứu của Uhomobhi (2008), Ali et al. (2011) đã tìm thấy
mối tương quan thuận giữa tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế hàng
năm và khả năng sinh lợi của ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cho thấy
mức sống vật chất của quốc gia được cải thiện, từ đó nâng cao chất lượng các khoản
tín dụng, khả năng trả nợ của cá nhân cũng như doanh nghiệp sẽ cao hơn. Từ đó,
ngân hàng sẽ giảm thiểu được rủi ro, khả năng sinh lợi được gia tăng.
Ngược lại, với nghiên cứu của Ayadi và Boujelbene (2012) lại cho kết quả
tương quan âm giữa khả năng sinh lợi và tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
thực tế hàng năm.
1.2.2.3 Giá trị vốn hóa thị trƣờng (Market Capitalization of listed
companies - MC)
Giá trị vốn hóa thị trường (cịn gọi là giá trị thị trường) là thước đo quy mơ
của thị trường chứng khốn trong nước. Giá trị vốn hóa thị trường tương đương với
giá trị thị trường của cổ phiếu nhân với số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành.
Chỉ tiêu này thường được đo lường theo phần trăm GDP; do đó, chúng ta có thể


×