Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Vai trò của công nhân trong phòng, chống tham nhũng ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 169 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TẠ THU THỦY

VAI TRỊ CỦA CƠNG DÂN TRONG PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính
Mã số: 9 38 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, trích dẫn trong Luận án này bảo đảm độ chính xác và trung thực.
Những kết luận khoa học trong Luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả, chưa
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tác giả Luận án

Tạ Thu Thủy



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................. 10

1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ..........................................................................10
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ..............................................................................17
1.3. Nhận xét tình hình nghiên cứu đề tài luận án ...........................................................22
1.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về đề tài luận án ...............................26
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA CƠNG DÂN TRONG
PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG ...................................................................................... 31

2.1. Khái niệm, đặc điểm vai trò của cơng dân trong phịng, chống tham nhũng .........31
2.2. Nội dung, phương thức thực hiện vai trị của cơng dân trong phòng, chống tham
nhũng ..................................................................................................................................45
2.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện vai trị của cơng dân trong phịng, chống
tham nhũng ........................................................................................................................51
Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRỊ CỦA CƠNG DÂN TRONG PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ........................................................ 66

3.1. Các quy định pháp luật về vai trò của cơng dân trong phịng, chống tham nhũng ...66
3.2. Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về vai trò của cơng dân trong phịng,
chống tham nhũng..............................................................................................................74
3.3. Thực trạng các điều kiện bảo đảm thực hiện vai trị của cơng dân trong phòng,
chống tham nhũng..............................................................................................................83
3.4. Đánh giá chung........................................................................................................97
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA CƠNG
DÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........ 110

4.1. Quan điểm về nâng cao vai trị của cơng dân trong phòng, chống tham nhũng.. 110
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao vai trị của cơng dân trong phịng, chống tham nhũng118

KẾT LUẬN................................................................................................................................ 149
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .............................................. 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 152


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ban GSĐTCĐ:

Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng

Ban TTND:

Ban Thanh tra nhân dân

PAPI:

Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính cơng cấp tỉnh ở Việt Nam

PCTN:

Phòng, chống tham nhũng

QLHCNN:

Quản lý hành chính nhà nước

MTTQ:

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam


UNCAC:

Cơng ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng

VBQPPL:

Văn bản quy phạm pháp luật

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Hình 3.1. Tỉ lệ người dân phản ánh không phải đi qua ‘nhiều cửa’ khi làm thủ tục
hành chính năm 2011-2016 ..................... .................................................................... .96
Hình 3.2. Cơng khai, minh bạch kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất năm
2011-2016 ...................................................................................................................... 97
Hình 3.3. Nguyên nhân người dân trả tiền ngoài quy định, ngay cả khi không bị
yêu cầu......... ............................................................................................................. ..107


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tham nhũng đã và đang diễn ra nghiêm trọng ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều
lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức tạp, gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm
giảm sút lòng tin của nhân dân và là một trong những nguy cơ lớn đe dọa sự tồn
vong của Đảng và chế độ ta [26]. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này,

trong đó có những ngun nhân như chính sách pháp luật chưa đầy đủ, thiếu đồng
bộ; cơ chế kiểm sốt quyền lực, kiểm sốt tham nhũng cịn bất cập, kém hiệu quả;
việc xử lý tham nhũng nhiều nơi, nhiều lúc còn chưa nghiêm; việc huy động sự
tham gia của lực lượng xã hội như báo chí, các đồn thể, tổ chức xã hội và người
dân vào cuộc đấu tranh chống tham nhũng chưa được quan tâm đúng mức...
Nhằm đẩy mạnh công tác PCTN, bên cạnh việc phát huy những mặt đã đạt
được, khắc phục những tồn tại, hạn chế, cần có những nghiên cứu nhằm đưa ra
những giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả các chủ trương, biện pháp mà Đảng và
Nhà nước ta đang nỗ lực thực hiện. Trong đó, nâng cao vai trị của cơng dân cần
được nhìn nhận như một biện pháp đấu tranh chống tham nhũng có hiệu quả và
ngược lại, trong mối quan hệ giữa Nhà nước – công dân, Nhà nước phải có trách
nhiệm bảo đảm các điều kiện để cơng dân thực hiện vai trị của mình trong PCTN.
Điều này được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
Trên phương diện lý thuyết, vai trị của cơng dân trong PCTN là biểu hiện của
cơ chế dân chủ, khẳng định chủ quyền nhân dân với mục tiêu kiểm soát quyền lực.
Dân chủ là điều kiện tiền đề chính trị - xã hội để bảo đảm cho cơng dân thực hiện
vai trị của mình trong quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội nói chung và trong
nỗ lực phịng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng nói riêng một cách trực tiếp hoặc
thông qua cơ chế đại diện. Bên cạnh đó, nguyên lý chủ quyền nhân dân cũng là cơ
sở để nhận diện bản chất và nội dung mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân trong
Nhà nước pháp quyền XHCN; qua đó, chỉ ra được vai trị của công dân trong PCTN.
Công dân bằng quyền lực của mình thiết lập ra Nhà nước và ủy quyền cho Nhà
nước thực hiện quyền lực nhân dân nên xét về bản chất, quyền lực nhà nước phải

1


chịu sự kiểm sốt của cơng dân. Và, cơng dân có quyền kiểm sốt việc thực hiện
quyền lực nhà nước; giám sát cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn được
giao để vụ lợi. Cách đặt vấn đề đó đã chỉ ra nhu cầu tìm kiếm cơ sở lý thuyết để tạo

khung tư duy cho việc xác định nội dung, phương thức thực hiện vai trị của cơng
dân trong PCTN và các yếu tố bảo đảm để công dân có thể thực hiện được vai trị đó.
Trên phương diện pháp lý, các chính sách, pháp luật về PCTN của Đảng và
Nhà nước đều khẳng định vai trò của công dân là một trong những nhân tố quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác này. Trong
Chiến lược quốc gia về PCTN đến năm 2020, nâng cao nhận thức và phát huy vai
trò của công dân được khẳng định là một trong những giải pháp quan trọng trong
PCTN [11]. Hiến pháp 2013 cũng có những chế định về địa vị pháp lý cơ bản của
công dân; mở rộng các quyền, nghĩa vụ cụ thể và nâng cao tính khả thi trong việc
quy định quyền cơng dân, trong đó có quyền của cơng dân trong kiểm sốt việc thực
hiện quyền lực nhà nước. Ngồi ra, các yêu cầu của cải cách hành chính, cải cách tư
pháp và đáng chú ý là Công ước Liên Hợp quốc về chống tham nhũng mà Việt Nam
đã là thành viên đều nhìn nhận cơng dân có vai trị to lớn, đặc biệt là trong tham gia
xây dựng, hoàn thiện và thực hiện chính sách pháp luật nhằm PCTN; trong giám sát,
phát hiện, thông tin, phản ánh, tố cáo tham nhũng; trong đấu tranh lên án xử lý các
hành vi tiêu cực, tham nhũng xảy ra trong hoạt động của bộ máy nhà nước.
Việc thể chế hóa vai trị của công dân trong PCTN và những bảo đảm của Nhà
nước để thực hiện vai trị đó đã được ghi nhận trong rất nhiều các văn bản khác
nhau như Luật PCTN, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam,
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân... Tuy nhiên, hệ thống
pháp luật chưa đồng bộ, việc quy định về quyền, nghĩa vụ của cơng dân trong
PCTN cịn rải rác, chưa tập trung; chưa có chế định nào quy định cụ thể về ngun
tắc thực hiện vai trị của cơng dân trong PCTN; chưa có văn bản pháp lý riêng cụ
thể hóa quyền giám sát của công dân đối với hoạt động các cơ quan nhà nước...
Trong khi đó, các biện pháp bảo đảm của Nhà nước về công khai, minh bạch, trách
nhiệm giải trình, bảo vệ người tố cáo tham nhũng... nhằm thực hiện quyền hiến định
này của công dân cũng chưa thực sự đầy đủ, minh định... Từ những hạn chế về quy

2



định pháp luật đó, có thể thấy cơ sở pháp lý để thực hiện vai trị của cơng dân trong
PCTN cần phải được nghiên cứu, nhìn nhận từ góc độ khoa học có mối quan hệ
biện chứng với thực tiễn để cung cấp những luận cứ cho việc đề xuất hoàn thiện
pháp luật trên cơ sở tinh thần của Hiến pháp 2013 và các điều ước quốc tế khuyến
nghị mà Việt Nam đã tham gia với tư cách quốc gia thành viên.
Trên phương diện thực tiễn, mặc dù Đảng, Nhà nước và nhân dân đã có nhiều
nỗ lực PCTN nhưng cho đến nay, công tác PCTN vẫn chưa đạt được yêu cầu, mục
tiêu đề ra và vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém như thể chế, chính sách về quản lý
kinh tế - xã hội trên nhiều lĩnh vực còn bất cập tạo cơ hội cho tham nhũng xảy ra;
các biện pháp phòng ngừa tham nhũng hiệu quả chưa cao; công tác kiểm tra, giám
sát, phát hiện tham nhũng hiệu quả còn thấp; việc xử lý tham nhũng trong nhiều
trường hợp còn chưa nghiêm, chưa kịp thời... [28]. Thực trạng này có nhiều ngun
nhân, trong đó nhìn từ góc độ xã hội có nguyên nhân từ năng lực nhận thức, từ ý
thức thực hiện pháp luật PCTN của công dân; từ thể chế pháp lý về quyền và nghĩa
vụ của công dân tham gia PCTN; từ cơ chế thực hiện đại diện cho tiếng nói người
dân của các tổ chức xã hội; và đặt trong mối quan hệ Nhà nước – cơng dân, thực
trạng đó cịn xuất phát từ ngun nhân thực tiễn thực hiện các biện pháp bảo đảm
của Nhà nước về công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình, bảo đảm quyền tiếp
cận thơng tin, bảo vệ và khen thưởng người tố cáo... chưa thực sự hiệu quả để phát
huy được vai trị của cơng dân trong nỗ lực chung của cả hệ thống chính trị nhằm
PCTN. Tình hình này đặt ra nhu cầu tổng kết thực tiễn trên cơ sở nghiên cứu những
vấn đề lý luận và rà sốt pháp luật để hình thành cơ sở khoa học đề xuất các giải
pháp nâng cao vai trò của cơng dân trong PCTN.
Trong bối cảnh đó, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài luận án: "Vai trị của cơng
dân trong PCTN ở Việt Nam hiện nay" là rất cần thiết. Luận án sẽ góp phần làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận về vai trị của cơng dân trong PCTN, các quy định
pháp luật và thực tiễn về vai trị của cơng dân trong PCTN ở nước ta hiện nay. Trên
cơ sở đó, Luận án sẽ đề xuất những giải pháp, kiến nghị về hoàn thiện thể chế, về tổ
chức thực hiện nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của công dân trong PCTN ở Việt

Nam thời gian tới.

3


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu:

Cung cấp những luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp, kiến nghị
góp phần hồn thiện pháp luật và nâng cao vai trị của công dân trong PCTN ở
Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, Luận án đề ra các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Làm sáng tỏ nhận thức lý luận về vai trị của cơng dân trong PCTN: làm rõ
khái niệm, đặc điểm vai trò của công dân trong PCTN; xác định nội dung, phương
thức thực hiện vai trị của cơng dân trong PCTN; các yếu tố bảo đảm thực hiện vai
trị của cơng dân trong PCTN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật cũng như việc thực
hiện pháp luật về vai trị của cơng dân trong PCTN và về những điều kiện bảo đảm
thực hiện vai trị của cơng dân trong PCTN. Từ đó, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế
và các nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó trong việc thực hiện vai trị của
cơng dân trong PCTN hiện nay.
- Đề xuất được các giải pháp, kiến nghị về nâng cao nhận thức, hoàn thiện pháp
luật cũng như tổ chức thực hiện nhằm phát huy hơn nữa vai trị của cơng dân trong
PCTN thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu vai trò của cơng dân trong PCTN ở góc độ lý
luận, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Vai trị của cơng dân trong PCTN là một phạm trù có nội hàm
rộng, khó có thể giải quyết thấu đáo trong quy mơ của luận án tiến sỹ luật học. Vì
vậy, Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng vai
trị của cơng dân trong PCTN ở khu vực cơng từ góc độ xã hội; giới hạn ở việc xem
xét, đánh giá vai trị cơng dân với tư cách cá nhân và trong mối quan hệ với tập thể,
thông qua các tổ chức đại diện; tuy nhiên, để phù hợp với chủ trương của Đảng

4


cũng như điều kiện thể chế chính trị ở Việt Nam, Luận án hạn chế đề cập đến chủ
thể xã hội công dân.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu vai trị của cơng dân trong PCTN ở Việt
Nam và tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này. Trên
cơ sở đó đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam.
- Về thời gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu về khuôn khổ thể chế,
chính sách và thực tiễn liên quan đến vai trị của cơng dân trong PCTN từ khi Luật
PCTN năm 2005 có hiệu lực (và qua hai lần sửa đổi, bổ sung năm 2007 và năm 2012).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu vai trị của cơng dân trong PCTN được thực hiện trên cơ
sở một số lý thuyết phổ biến về chủ quyền nhân dân; về kiểm soát quyền lực nhà
nước; về bản chất của dân chủ; về quyền con người, quyền công dân; học thuyết về
nhà nước pháp quyền XHCN và yêu cầu của kiểm soát quyền lực nhà nước trong
Nhà nước pháp quyền XHCN,
Luận án cũng nghiên cứu dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan
điểm, định hướng chính trị được đề cập trong các Văn kiện Đại hội VIII, IX, X, XI,
XII của Đảng về tiếp tục phát huy dân chủ, phát huy vai trò của nhân dân trong cuộc
đấu tranh phòng chống tham nhũng, về xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, minh
bạch, đảm bảo các quyền con người, quyền công dân…

4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận án cũng sử dụng các phương pháp
nghiên cứu phổ biến hiện nay của khoa học pháp lý, trong đó chú trọng các phương
pháp: phân tích và tổng hợp, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, cấu trúc hệ thống.
Ngồi ra, luận án cịn sử dụng một số phương pháp cụ thể như quan sát, thống kê,
so sánh, tham khảo, logic lịch sử... PCTN là tổng thể các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện và xử lý tham nhũng với sự tham gia của nhiều chủ thể với nhiều phương
thức khác nhau như sự lãnh đạo của Đảng, hoàn thiện thể chế và giám sát của cơ
quan lập pháp, thực hiện quản lý nhà nước của cơ quan hành pháp, cơ chế xử lý của

5


cơ quan tư pháp, giám sát của các chủ thể xã hội..., trong đó cơng dân đóng vai trị
quan trọng. Để phát huy được vai trị của chủ thể cơng dân thì cần phải có sự nghiên
cứu tổng hợp mang tính chất liên ngành nên trong nghiên cứu này, Luận án cũng
chú ý sử dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận án là:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đây là phương pháp được sử dụng nhiều
nhất để luận chứng, làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu ở cả 4 chương của Luận
án nhằm đưa ra được những nhận định, đánh giá đối với các vấn đề nghiên cứu. Cụ
thể là, phân tích, tổng hợp các kết quả nghiên cứu trong các công trình nghiên cứu
có liên quan đến đề tài luận án để từ đó có thể đánh giá được những vấn đề đã được
giải quyết, những nội dung đã được đề cập nhưng chưa được giải quyết thấu đáo,
cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ hơn về vai trị của cơng dân trong PCTN (Chương
1); phân tích, tổng hợp và đưa ra quan niệm về vai trị của cơng dân trong PCTN;
phân tích các nội dung, phương thức thực hiện vai trị của cơng dân và các điều kiện
bảo đảm nhằm nâng cao vai trị của cơng dân (Chương 2); phân tích, tổng hợp quy
định pháp luật và thực tiễn thực hiện vai trị của cơng dân trong PCTN giai đoạn

hiện nay (Chương 3); phân tích, luận giải các quan điểm và giải pháp nâng cao vai
trị của cơng dân trong PCTN (Chương 4).
- Phương pháp cấu trúc hệ thống: Ở góc độ tổng thể, đây là phương pháp
được sử dụng nhằm liên kết nội dung giữa các chương tạo thành một sản phẩm
nghiên cứu có bố cục hợp lý, chặt chẽ, logics hướng tới mục tiêu cần giải quyết của
Luận án là nghiên cứu những vấn đề lý luận về vai trị của cơng dân trong PCTN,
đánh giá thực trạng vai trị của cơng dân trong PCTN, từ đó đề xuất các giải pháp
nâng cao vai trị của cơng dân trong PCTN tại Việt Nam. Ở góc độ nội dung, việc
thực hiện nghiên cứu, đánh giá về vai trò của công dân trong PCTN cần thiết phải
sử dụng phương pháp này nhằm luận giải vai trị của cơng dân trong mối liên hệ với
các yếu tố khác như chính trị, pháp lý, tổ chức bộ máy, con người, môi trường văn
hóa – xã hội và cơ sở vật chất (Chương 2); đánh giá được tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân (Chương 3) và đưa ra các giải pháp mang tính tổng thể nhưng cũng có sự chọn
lọc, cơ bản, phù hợp với yêu cầu thực tiễn (Chương 4).

6


- Phương pháp so sánh, tham khảo: So sánh một số quy định pháp luật về vai
trị của cơng dân trong PCTN của Việt Nam với pháp luật của một số quốc gia trên
cơ sở có sự đánh giá tương đồng về sự phát triển kinh tế - xã hội. Tham khảo kinh
nghiệm của một số quốc gia, tổ chức quốc tế trong việc xây dựng khung pháp lý và tổ
chức thực hiện các nội dung nghiên cứu đặt ra trong Luận án (Chương 2, Chương 4).
- Phương pháp quan sát, thống kê: Quan sát, thống kê việc thực hiện vai trị
của cơng dân trong PCTN được biểu hiện qua việc công dân trực tiếp hoặc thông
qua các tổ chức đại diện tham gia xây dựng, hoàn thiện thể chế chính sách về
PCTN; thực hiện giám sát, phát hiện, phản ánh, tố cáo tham nhũng; lên án đấu tranh
xử lý vụ việc tham nhũng… bằng quan sát thực tiễn, qua phương tiện truyền thông,
xem xét báo cáo và kết quả nghiên cứu khảo sát đã được công bố (Chương 3).
- Phương pháp lịch sử: Đánh giá nội dung, phương thức thực hiện vai trị của

cơng dân trong PCTN và bảo đảm của Nhà nước để cơng dân có thể thực hiện được
vai trị của mình theo sự tương ứng về giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội (Chương 3,
Chương 4).
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Nghiên cứu vai trị của cơng dân trong
PCTN khơng đơn thuần chỉ là nhận thức riêng lẻ về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
một chủ thể trong xã hội, mà bản chất là phải đặt quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm đó
trong tổng hòa mối quan hệ giữa Nhà nước – xã hội – công dân. Cách tiếp cận này
trong các chương của Luận án cho phép quan sát, mô tả được sự đa diện của các yếu
tố về chính trị học, luật học, kinh tế học, triết học, xã hội học, văn hóa học... tác động
đến vai trị của cơng dân trong PCTN với các chiều cạnh khác nhau.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Đây là cơng trình nghiên cứu chun sâu về vai trị của cơng dân trong PCTN
ở Việt Nam trong bối cảnh triển khai thực thi Hiến pháp 2013 và Công ước Liên
hợp quốc về chống tham nhũng mà Việt Nam là quốc gia thành viên. Tác giả luận án
phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trị của cơng dân trong PCTN và những bảo
đảm của Nhà nước để thực hiện vai trị đó của cơng dân; kiến nghị hệ thống các giải
pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện phát huy vai trị của cơng dân trong
PCTN ở Việt Nam trong thời gian tới.

7


Những đóng góp chủ yếu của luận án là:
- Thứ nhất, Luận án đã phân tích và đưa ra quan niệm khoa học về vai trị của
cơng dân trong PCTN.
- Thứ hai, Luận án xác định rõ nội dung, phương thức thực hiện vai trị của
cơng dân trong PCTN.
- Thứ ba, Luận án đã xác định và luận giải các điều kiện bảo đảm thực hiện vai
trị của cơng dân trong PCTN.
- Thứ tư, Luận án đã phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của các quy

định pháp luật và việc thực hiện pháp luật về vai trò của công dân trong PCTN cũng
như các điều kiện bảo đảm thực hiện vai trị đó.
- Thứ năm, Luận án đã đưa ra quan điểm và đề xuất những giải pháp hoàn
thiện pháp luật cũng như tổ chức thực hiện nhằm phát huy vai trị của cơng dân
trong PCTN thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, hồn thiện và làm sâu sắc
những vấn đề lý luận về vai trị của cơng dân trong PCTN.
Luận án cũng xây dựng căn cứ lý luận cho q trình hồn thiện chính sách, pháp
luật về vai trị của cơng dân trong PCTN trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN, thực hiện Hiến pháp năm 2013 và thực hiện các cam kết quốc tế về
PCTN của nước ta hiện nay.
6.2. Về thực tiễn
Luận án cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cơ quan có thẩm quyền và
các nhà hoạch định chính sách, quản lý nghiên cứu, tham khảo trong việc ban hành, sửa
đổi các quy định pháp luật liên quan nhằm nâng cao vai trị của cơng dân trong PCTN.
Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các hoạt động giảng dạy, học tập,
nghiên cứu khoa học về PCTN tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo ở Việt Nam hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của Luận án cũng được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
các tổ chức như MTTQ, Ban TTND, Ban GSĐTCĐ trên phạm vi tồn quốc trong q
trình nâng cao vai trị của cơng dân trong PCTN.

8


7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận án
gồm có 4 chương, bao gồm:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chương 2. Những vấn đề lý luận về vai trị của cơng dân trong PCTN
Chương 3. Thực trạng vai trị của cơng dân trong PCTN ở nước ta hiện nay
Chương 4. Quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao vai trị của cơng dân trong
PCTN ở Việt Nam hiện nay

9


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu một số vấn đề chung về vai trị của
cơng dân trong PCTN
Nghiên cứu về PCTN thực chất bắt nguồn từ nghiên cứu về kiểm soát quyền
lực nhà nước. Trải qua các giai đoạn phát triển, con người luôn đặt hy vọng vào
những khả năng và công cụ để tiết chế quyền lực, phịng ngừa sự tha hóa của quyền
lực. Tư tưởng về các bộ phận quyền lực dần được các nhà tư tưởng của cách mạng
tư sản đưa lên thành học thuyết hoàn chỉnh, từ Thomas Hobbs (1588-1679), John
Locke (1632-1704) đến Ch.L. Montesquieu (1689-1755). Ch.L. Montesquieu trong
tác phẩm nổi tiếng “Về tinh thần của các đạo luật” đã luận bàn đến học thuyết phân
quyền nhằm bảo đảm sự tự kiểm soát của bản thân các thiết chế quyền lực, bảo đảm
hiệu quả quản lý của Nhà nước và bảo vệ quyền lực của người dân trước khả năng
lạm quyền từ phía các cơ quan quyền lực [113, tr.13]. Tác phẩm này là sự khởi đầu,
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thiết kế các cơ chế của quyền lực công trên khắp
thế giới. Nhiều quốc gia đã xuất hiện nhu cầu về thiết chế kiểm sốt quyền lực cơng
xuất phát từ yêu cầu bức xúc của việc bảo vệ quyền của nhân dân chống lại sự áp
bức, lạm quyền từ phía các nhà chuyên chế.
Cơ chế kiểm soát quyền lực nhằm kiểm sốt hoạt động của các cơ quan cơng
quyền là khái niệm phức tạp, bởi sự tham gia đó có nhiều chủ thể khác nhau như
các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các thiết chế xã hội và công dân. Với các

cách tiếp cận khác nhau, khá nhiều tác giả đã đề cập đến cơ chế giám sát xã hội
trong nhiều cơng trình tiêu biểu như Mann M. (1986), Nguồn gốc quyền lực xã hội
(The sources of social power), Dahl, Robert A. (1989), Dân chủ và những hạn chế
của nó (Democracy and Critics), Anti-corrruption tool kit: Global programme
against corruption/Bộ cơng cụ chống tham nhũng: Chương trình chống tham nhũng
tồn cầu [150]. Mặc dù cịn có những góc nhìn khác nhau nhưng cơ chế giám sát xã
hội đối với các cơ quan thực thi công quyền là hệ thống các biện pháp và nhân tố

10


bảo đảm các điều kiện cần thiết để các chủ thể giám sát thực hiện quyền giám sát
đối với hoạt động của các cơ quan công quyền. Cơ cấu của cơ chế đó về cơ bản
được đề cập đến trong các cơng trình gồm các quy phạm xã hội, hoạt động hợp
pháp của các chủ thể giám sát, tính cơng khai, dư luận xã hội, các bảo đảm chung,
bảo đảm pháp lý, tổ chức, văn hóa... Tuy nhiên, việc hình thành và xây dựng cơ chế
giám sát đó phụ thuộc vào điều kiện chính trị - kinh tế - văn hóa – xã hội của mỗi
quốc gia.
Trong hệ thống các chủ thể xã hội kiểm sốt quyền lực, cơng dân đóng vai trị
quan trọng. Nhận định này đã được nhiều cơng trình nghiên cứu với các góc nhìn đa
chiều như:
Nghiên cứu của Huguette Labelle, “Vai trị của xã hội cơng dân trong đấu
tranh chống tham nhũng” (The role of civil society in the fight against corruption),
Santo Domingo, Cộng hòa Dominican ngày 15 tháng 2 năm 2012 [133]. Cơng trình
đã phân tích vai trị của kiểm sốt xã hội nhằm hạn chế tham nhũng và phân tích
giải pháp chống tham nhũng phải là sự tổng hòa của nhiều biện pháp khác nhau như
tăng cường sự minh bạch quốc tế thông qua bảng xếp hạng chỉ số tham nhũng; đẩy
mạnh tính minh bạch, sự liêm khiết và trách nhiệm giải trình trong nhà nước;
khuyến khích hoạt động kinh doanh lành mạnh, trong sạch; tập trung giáo dục sớm
về chống tham nhũng và đặc biệt là đề cao vai trò của xã hội cơng dân trong q

trình đấu tranh chống tham nhũng.
Bài phát biểu của đại diện UNODC “Cơng dân có thể trở thành những người
lính trong đấu tranh chống tham nhũng” (Citizens can be soldiers in the fight
against corruption) trong buổi kỷ niệm ngày chống tham nhũng quốc tế với sự hợp
tác của chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP), Bộ phát triển hành chính
cơng Ai Cập (MSAD), Uỷ ban hợp tác quốc gia chống tham nhũng (NCCC) và tổ
chức minh bạch quốc tế [154]: Bài phát biểu tập trung vào “Một sự khởi đầu mới và
một cách nhìn khác biệt trong đấu tranh chống tham nhũng ở Ai Cập”. Tác giả đề
cao vai trò của người dân đặc biệt là những người trẻ trong việc phát hiện hành vi
tham nhũng bên cạnh sự hỗ trợ của các công cụ truyền thông xã hội. Sự nỗ lực của

11


chủ thể này góp phần đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động của cơ quan tư pháp và
ngăn chặn các trường hợp để lọt tội phạm tham nhũng.
Báo cáo của một nhóm chuyên gia (82 chuyên gia đến từ 25 quốc gia) trong
đó người chỉ đạo là Haiyan Quian - Giám đốc bộ phận UNDESA (The Department
of Economic and Social Affairs of the United Nations Secretariat), Hành chính cơng
và quản lý phát triển, “Ngăn chặn tham nhũng trong hành chính cơng: sự tham gia
của cơng dân nhằm nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình” (Preventing
corruption in public administration: Citizen Engagement for improved transparency
and accountability), Bộ kinh tế và các vấn đề xã hội của Thư ký Liên hợp quốc
[151]. Các chuyên gia xây dựng báo cáo đã tập trung phân tích các vấn đề với mục
đích tăng cường quản lý hành chính và chống tham nhũng trong khu vực cơng với 3
nội dung chính sau: (i) nâng cao hiệu quả thể chế khu vực công; (ii) phát triển
nguồn nhân lực khu vực công; (iii) tăng cường trách nhiệm giải trình thơng qua việc
minh bạch thơng tin và kỹ thuật truyền thông.
Bài nghiên cứu của Sierra Leone, “Vai trị của xã hội cơng dân trong việc
PCTN: Tăng cường sự minh bạch và trách nhiệm giải trình” (The role of civil

Society in Preventing and curbing corruption: Promoting greater transparency and
accountability) [143]: Việc hình thành xã hội cơng dân để ngăn chặn và hạn chế
hành vi tham nhũng cũng như tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình
đối với cộng đồng là một xu thế tất yếu. Do vậy, mạng lưới xã hội công dân cần
được mở rộng hơn nữa ở cả khu vực trong nước, quốc tế và trong mọi lĩnh vực để
tăng cường tính chịu trách nhiệm của chính phủ đối với việc đánh giá chính sách và
thực thi pháp luật cũng như việc quản lý nguồn thu nhập và các khoản chi tiêu
thông qua vận động ngân sách.
Bài tham luận của Vusi Mavuso và Stiaan van der Merwe, “Xã hội công dân
và sự đấu tranh chống tham nhũng, thực trạng ở Nam Phi” (Civil Society and the
fight against corruption, A South African perspective) tại Hội nghị chống tham
nhũng quốc tế lần thứ 9 tại Durban, Nam Phi [152]: Vai trị của xã hội cơng dân
trong việc đấu tranh chống tham nhũng chưa được thực hiện hiện thường xuyên và
áp dụng triệt để. Do đó, cần phải có cái nhìn bao qt hơn về tham nhũng và cần

12


xây dựng chiến lược toàn diện để chống tham nhũng. Ở Nam Phi, tham nhũng được
coi là một vấn đề xã hội, được chia thành năm cấp độ (cá nhân, khu vực, quốc gia,
quốc tế và không gian ảo) và được thực hiện bởi ba loại chủ thể (chủ thể cơng, tư và
xã hội cơng dân). Cơng tác phịng chống tham nhũng hiện nay được chủ yếu chỉ
được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức xã hội cơng dân được
nhìn nhận như chủ thể giám sát hoặc đối tác của nhà nước.
Tiến sĩ Patrick Ukase - trường Đại học Anyigba, Kogi State Nigeria và Bem
Audu, Học viện Quốc phòng Nigerian, “Vai trò của xã hội công dân trong việc đấu
tranh chống tham nhũng ở Cộng hòa Negeria: Các vấn đề, thực trạng và cách giải
quyết” (The role of civil society in the fight against corruption in Nigeria’s fourth
republic: Problems, prospects and the way forward) [141]: Bài viết phân tích vai trị
và sự đóng góp của xã hội công dân đối với chế độ dân chủ, quá trình quản lý, xây

dựng pháp luật và PCTN ở Nigeria. Xã hội công dân đã tạo nền tảng để người dân
Nigeria truy vấn các chính sách nhà nước, hành động hoặc khơng hành động của
nhà nước ví dụ như tư nhân hóa, sự thương mại hóa của các tổ chức cơng và các
dịch vụ, các chính sách khơng phù hợp của các tổ chức tài chính quốc tế.
Về cơ bản, các tác phẩm này trước khi đề cập đến vai trị giám sát của chủ thể
cơng dân đều có phân tích khái qt cơng tác chống tham nhũng trên cả phương
diện chính trị và kinh tế để có cái nhìn tồn cảnh và phát hiện những chuyển biến
tích cực trong cơng tác phịng chống tham nhũng trên cơ sở đề cao vai trò, trách
nhiệm các tổ chức xã hội và cơng dân.
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu về nội dung, phương thức thực hiện
vai trị của cơng dân trong PCTN
Những năm gần đây, xu thế lấy người dân làm trung tâm để đấu tranh chống
tham nhũng đang được mở rộng, hợp pháp hóa và được thừa nhận ở nhiều quốc gia
trên thế giới. Vai trị của cơng dân trong PCTN bao gồm những trách nhiệm gì,
trách nhiệm đó được thực hiện dưới dạng phương thức nào đã được một số tác giả
luận bàn khơng phải dưới dạng cơng trình riêng biệt mà được đề cập đan xen trong
một số ít cơng trình về vai trị, trách nhiệm chống tham nhũng của các chủ thể xã hội
với những đặc thù riêng về thể chế chính trị, văn hóa xã hội của từng quốc gia như:

13


Tác giả Andrey Kalikh, “Vai trị của xã hội cơng dân trong đấu tranh chống
tham nhũng ở Nga và Ba Lan” (The role of civil society in fighting corruption in
Russia and Poland), Viện công vụ (Warsaw) và Trung tâm Lavada (Moscow) [123]:
Nga và Ba Lan là hai quốc gia có nền kinh tế tương tự nhau thời kỳ hậu Xô Viết,
đều có những thách thức trong phịng chống tham nhũng và cùng xây dựng xã hội
công dân. Tuy nhiên, kết quả của công tác đấu tranh chống tham nhũng sau 25 năm
đã cho thấy sự khác biệt trong việc triển khai công tác chống tham nhũng ở hai quốc
gia này. Ba Lan lập báo cáo giải quyết vấn đề tham nhũng và chỉ ra biến chuyển rõ

ràng trong việc tiếp cận thơng tin, trách nhiệm giải trình và nâng cao vai trị của xã
hội, cơng dân thơng qua phương thức tự do của truyền thơng. Trong khi đó, tình
trạng tham nhũng tại Nga vẫn duy trì ở mức cao trong nhiều năm. Từ đó, có thể
nhận thấy rằng chỉ có thể kiểm sốt tình trạng tham nhũng khi có sự tham gia của cả
chính phủ và chủ thể phi chính phủ. Nghiên cứu này nhằm chỉ ra sự tác động của
các chủ thể phi chính phủ trong PCTN ở Ba Lan và từ đó đưa ra những khuyến nghị
cho Nga. Sự tác động này vẫn cịn một vài thiếu sót như các tổ chức phi chính phủ
phải nỗ lực để được lắng nghe trong các phiên họp của Quốc hội, đưa ra các đề xuất
xây dựng luật mới và gặp khó khăn trong việc tiếp cận thơng tin cơng từ phía các cơ
quan nhà nước. Tuy nhiên, những kinh nghiệm của chủ thể phi nhà nước ở Ba Lan
trong công cuộc PCTN vẫn hữu ích đối với các hoạt động xã hội công dân ở Nga;
nhất là chức năng giám sát của công dân và các tổ chức xã hội có thể tạo ra áp lực
làm thay đổi hoặc hồn thiện hệ thống pháp luật và cũng có thể ảnh hưởng tới
những chính sách chung của Nga; sử dụng phương thức truyền thơng như một cơng
cụ hữu hiệu để phịng chống tham nhũng và cơng nhận vai trị của người tố cáo
hành vi tham nhũng, đồng thời xây dựng cơ chế pháp lý để bảo vệ họ.
- Bài viết của Niklas Kossow, “Vai trị của xã hội cơng dân trong phòng
chống tham nhũng: Câu chuyện của Ukraine” (The role of civil society in Anticorruption: The story of Ukraine) [140]: Bài viết chỉ ra vai trị của xã hội cơng dân
trong PCTN bên cạnh vai trị của truyền thơng xã hội. Bài viết này cũng nhấn mạnh
vai trị của cơng dân trong biểu đạt ý kiến về chính sách, pháp luật; vai trò giám sát,

14


phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực trên cơ sở sử dụng công cụ truyền thông xã
hội hỗ trợ.
1.1.3. Những cơng trình nghiên cứu về các điều kiện bảo đảm thực hiện
vai trị của cơng dân trong PCTN
Trong mối quan hệ với quyền lực nhà nước, ở xã hội hiện đại đang hiện diện
các hệ thống kiểm soát quyền lực khác nhau. Mỗi hệ thống được cấu thành từ nhiều

bộ phận khác nhau với những phương thức thực hiện khác nhau nhưng đều hướng
đến mục tiêu kiểm soát quyền lực, loại trừ tham nhũng. Đối với sự tham gia của
cơng dân, để phát huy vai trị của chủ thể này, nhiều cơng trình nghiên cứu đã luận
bàn điều kiện bảo đảm trên cơ sở phân tích lồng ghép cơng cuộc chống tham nhũng
với bảo vệ quyền con người cũng như đề xuất phương án giải quyết những thách
thức tiềm tàng; hoặc có cơng trình nghiên cứu cũng lý giải mối quan hệ pháp lý
giữa tham nhũng và quyền con người, khuyến khích các chính phủ, tổ chức và các
nhà hoạt động chống tham nhũng cần ghi nhận giá trị của quyền con người trong
cuộc chiến chống tham nhũng, nhấn mạnh sự cần thiết kết hợp PCTN với bảo vệ
quyền con người như là một phương thức bảo đảm phát huy sức mạnh của chủ thể
này; hoặc cũng có tác giả đã tiếp cận các điều kiện bảo đảm từ yêu cầu của nhà
nước pháp quyền, mở rộng dân chủ. Nghiên cứu về vấn đề này có thể đề cập đến
một số cơng trình sau:
- Nghiên cứu của Dr Vinay Bhargava “Cơng dân đấu tranh chống tham
nhũng: Vai trị và thách thức cho truyền thông công dân” (Citizens fighting
corruption: Roles and Challenges for Civic Media) tại Trung tâm truyền thông cơng
dân [131]. Tác giả đã trích dẫn một vài số liệu từ những bài nghiên cứu trước đó
hoặc từ những cuốn sách như Báo cáo minh bạch tham nhũng toàn cầu, thách thức
tham nhũng ở châu Á và vấn đề tồn cầu cho cơng dân tồn cầu để cho thấy sự
nghèo đói của một bộ phận lớn cơng dân trong xã hội và chỉ ra đó chính là kết quả
của hành vi tham nhũng. Các tổ chức cơng dân có quyền yêu cầu nhà nước minh
bạch trong thực hiện các hoạt động, cung cấp dịch vụ. Tác giả cho rằng “con đường
ngắn nhất” để giải quyết tham nhũng lúc này là nâng cao trách nhiệm giải trình kết
hợp với truyền thơng. Khi đó, mọi người dân sẽ có những nhận thức đúng đắn và

15


đầy đủ về tham nhũng cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của mình để có thể
phịng ngừa và tố cáo tham nhũng.

- Nghiên cứu về “Quyền con người và phòng chống tham nhũng” (Human
Rights

and

anti

corruption),

nguồn

/>ion.aspx [132]. Nghiên cứu đã chỉ rõ tham nhũng gây ra những ảnh hưởng nghiêm
trọng đến quyền con người trên các phương diện dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội,
văn hóa và phát triển. Điều kiện bảo đảm cho việc phát huy vai trò của người dân là
tôn trọng và thi hành các nguyên tắc nhân quyền cốt lõi như trách nhiệm giải trình,
tính minh bạch, không phân biệt đối xử và đảm bảo thi hành. Để làm được như vậy,
cần thiết phải tăng cường sự hợp tác giữa các quốc gia trong việc thực thi Công ước
Liên hợp quốc về chống tham nhũng và Công ước Liên hợp quốc về quyền con người.
- Báo cáo của Alina Mungiu - Pippidi, “Kinh nghiệm của xã hội công dân như
một chủ thể chống tham nhũng ở Đông Trung Âu” (The experience of civil society
as anticorruption actor in East Central Europe), Romanian Academic Society and
Hertie School of Governance [122]: Bài viết đã phân tích các điều kiện về: (1) sự
liên kết của xã hội công dân và sự quản lý tốt; (2) kiểm tra, đánh giá sự liên kết này;
(3) đề xuất một mơ hình có thể giải quyết vấn đề khó khăn trong việc thiết lập một
“thuyết phổ biến đạo đức” như một quy chuẩn trong việc quản lý ở các nước cộng
sản hậu chủ nghĩa; (4) đưa ra các số liệu của dự án “quản trị tốt” để thấy được sự
ảnh hưởng của các nhân tố (quy định pháp luật, sự tự do định đoạt các viện trợ
công, tham nhũng, sự đối xử bất bình đẳng của Chính phủ) đối với xã hội cơng dân.
- Tác phẩm Controlling corruption in Asia and the Parcific/Asia Development
Bank, 2004/Kiểm soát tham nhũng ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương [127]: Kỷ

yếu hội nghị thường niên lần thứ tư về cuộc chiến chống tham nhũng theo sáng kiến
của Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế thuộc Ngân hàng phát triển Châu Á cho khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương tổ chức tại Kuala Lumpur, Malaysia từ 3-5/12/2003.
Bao gồm các bài thuyết trình về chiến lược chống tham nhũng; kiểm sốt tính chính
trực trong khu vực tư nhân và khu vực công; phác thảo và vận dụng luật bảo vệ đối
tượng tố cáo tham nhũng, những hỗ trợ pháp lý và vấn đề thu hồi tiền tham nhũng...

16


- Bài viết của Arthur Larok, “Sự tiếp cận khác nhau, cùng mục tiêu? Xã hội
công dân và sự đấu tranh chống tham nhũng ở Uganda” (Different Approaches,
Same Goal? Civil society and the fight against corruption in Uganda) trong buổi hộp
thảo được tổ chức bởi Thanh tra Chính phủ (IGG) để kỷ niệm ngày Thế giới phòng
chống tham nhũng [124]: Trong bài tham luận, vấn đề tham nhũng ở Uganda được
tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau để người đọc thấy được bức tranh toàn cảnh về
vấn nạn tham nhũng đang xảy ra tại quốc gia này. Tham nhũng xảy ra nhiều nhất ở
khu vực công mà nguyên nhân chính là bộ máy hành chính, chính sách pháp luật ở
Uganda còn nhiều yếu kém. Để giải quyết được vấn đề này các tổ chức này cần phối
hợp IGG và các cơ quan nhà nước khác để cùng đưa ra các quyết sách, giải pháp bên
cạnh việc cần có một người lãnh đạo sáng suốt, liêm chính để làm tấm gương cho
mọi người noi theo; tổ chức các cuộc vận động, tuyên truyền phòng chống tham
nhũng và tuyệt đối tránh lặp phải những sai phạm tham nhũng đã từng xảy ra.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Những cơng trình nghiên cứu một số vấn đề chung về vai trò của
cơng dân trong phịng, chống tham nhũng
Nghiên cứu về cơ chế kiểm soát quyền lực nhằm PCTN với sự tham gia của
nhiều chủ thể trong và ngoài nhà nước đã được nhiều tác giả đề cập, trong đó phải
kể đến một số cơng trình tiêu biểu như: Nguyễn Đăng Dung (2017), Kiểm sốt
quyền lực nhà nước, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội [21]; PGS.TS Nguyễn

Minh Đoan (2016), Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước của các cơ quan
nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội [32];
GS.TS Đào Trí Úc (2010), Cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ
máy Đảng và Nhà nước – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội [109]; GS.TSKH Đào Trí Úc – PGS.TS Võ Khánh Vinh (2003), Giám
sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, NXB.
Công an nhân đân, Hà Nội [110]... Trong các cơng trình nghiên cứu này, các tác giả
đã tập trung phân tích luận giải quan niệm về kiểm soát việc thực hiện quyền lực
nhà nước; cơ sở khoa học của cơ chế kiểm soát; các yếu tố cấu thành cơ chế kiểm

17


soát quyền lực; chủ thể thực hiện kiểm soát và vai trị, nội dung, đối tượng của kiểm
sốt trong và kiểm sốt ngồi.
Mục đích của kiểm sốt quyền lực là PCTN. Những vấn đề lý luận về tham
nhũng và PCTN như khái niệm, đặc điểm, bản chất, nguồn gốc của tham nhũng;
khái niệm, đặc điểm, nội dung PCTN đã được đề cập đến trong một số cơng trình
như: Ngân hàng thế giới (2002), Kiềm chế tham nhũng hướng tới một mơ hình xây
dựng sự trong sạch quốc gia, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội [77]; Nguyễn Văn
Thanh, Trần Đức Lượng, Phạm Duy Nghĩa (2004), Một số vấn đề cơ bản về phòng
ngừa và chống tham nhũng, Nxb. Tư pháp, Hà Nội [95]; Phan Xuân Sơn, Phạm Thế
Lực (2008), Nhận diện tham nhũng và các giải pháp PCTN ở Việt Nam hiện nay,
Nxb. CTQG, Hà Nội [83]; Nguyễn Đăng Dung-Phạm Hồng Thái-Chu Hồng ThanhVũ Cơng Giao (2013), Giáo trình Lý luận và pháp luật về PCTN, Nxb. Đại học
Quốc gia Hà Nội [25]; Nguyễn Văn Huyên (2009), Tham nhũng và giải pháp phịng,
chống từ góc nhìn văn hố, Tạp chí Cộng Sản, Tháng 7, Số 801 [40]; Đinh Văn
Minh (Chủ biên) (2011), Một số nguy cơ tham nhũng dễ phát sinh trong quản lý và
sử dụng đất đai ở Việt Nam, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội [70]; Phạm Thị
Huệ (2016), Phòng, chống tham nhũng trong khu vực tư ở Việt Nam hiện nay,
Luận án tiến sỹ, Hà Nội [45]... Các cơng trình nghiên cứu này đã làm rõ khái niệm

tham nhũng, nội dung, bản chất, hình thức, các dấu hiệu của hành vi tham nhũng;
nguyên nhân, tác hại của tham nhũng; các nguy cơ phát sinh tham nhũng; dự báo xu
hướng phát triển của tham nhũng. Bên cạnh đó, các tác giả đã phân tích, đánh giá
trên nhiều khía cạnh khác nhau về tham nhũng, những biểu hiện mới của tham
nhũng trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường.
Trên cơ sở những vấn đề chung về tham nhũng, các cơng trình cũng đã phân
tích được các giải pháp đấu tranh PCTN như tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động; trách nhiệm giải trình; quyền tiếp cận thông tin của người dân; tố
cáo hành vi tham nhũng, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN… Mặc dù
nhiều cơng trình đã luận bàn kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, dựa trên nhiều cách
tiếp cận, nhiều góc nhìn nhằm đưa ra các phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác PCTN ở nước ta hiện nay nhưng các cơng trình này chưa đề cập sâu

18


đến khái niệm phòng tham nhũng, chống tham nhũng; đến nội dung, phương thức
thực hiện phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng từ góc độ chủ thể xã hội, nhất là
chủ thể cơng dân.
1.2.2. Những cơng trình nghiên cứu về nội dung, phương thức thực hiện
vai trị của cơng dân trong PCTN
Một số cơng trình đã nghiên cứu lý luận về cơ chế tham gia của xã hội nói
chung và cơng dân nói riêng trong PCTN như: PGS.TS Trần Ngọc Đường (2004),
Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Sách chuyên khảo, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội [30]; PGS.TS
Nguyễn Minh Đoan (2010), Quy chế pháp lý của công dân Việt Nam, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội [31]; Đặng Ngọc Dinh (chủ biên) (2011), Giải quyết xung đột
và phòng chống tham nhũng: Sự tham gia của các tổ chức xã hội công dân, Nxb. Tri
thức, Hà Nội. [19]; Nguyễn Quốc Hiệp (2011), Vai trò của xã hội trong PCTN, Nxb.
Chính trị - Hành chính, Hà Nội [48]; TS. Thang Văn Phúc, PGS.TS Nguyễn Minh

Phương (2012), Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội ở Việt Nam, NXB. Chính trị
quốc gia-Sự thật, Hà Nội [53]; Nguyễn Thị Kim Hoa (2013), Tính tích cực chính trị
của cơng dân Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, NXB CTQG, Hà Nội
[38]; Nguyễn Quốc Văn – Vũ Công Giao (2017), Bảo vệ người tố cáo trong pháp
luật Việt Nam, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội [111]... Trong các công trình nghiên cứu này,
các tác giả đã phân tích vai trò của xã hội với nhiều chủ thể khác nhau như Mặt trận
tổ quốc, doanh nghiệp, báo chí, ban thanh tra nhân dân và cơng dân trong phịng
chống tham nhũng... Tuy nhiên, các cơng trình này hoặc nghiên cứu mở rộng đối
tượng chủ thể nên vai trò, trách nhiệm của mỗi chủ thể cũng chỉ được đề cập ở mức
độ khái quát, chưa sâu; hoặc nghiên cứu riêng về chủ thể công dân nhưng chủ yếu
tiếp cận quyền tham gia của công dân theo cơ chế về ủy quyền, bãi miễn đại diện,
cơ chế khiếu nại, tố cáo, cơ chế giám sát, góp ý phản biện chính sách, pháp luật...
mà chưa đi sâu phân tích, luận giải các quyền, nghĩa vụ trực tiếp của công dân cũng
như thông qua các tổ chức đại diện theo phân lớp trục nội dung, phương thức trong
phịng và chống tham nhũng. Ngồi ra, cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu sâu
vai trị của công dân trong trạng thái luận giải, đánh giá song song, logics theo từng

19


trục nội dung, phương thức thực hiện vai trò của công dân và bảo đảm của Nhà
nước để công dân thực hiện vai trị theo nội dung, phương thức đó.
1.2.3. Những cơng trình nghiên cứu về các điều kiện bảo đảm thực hiện
vai trị của cơng dân trong PCTN
Để phát huy vai trị của cơng dân trong PCTN, nhiều tác giả đã nghiên cứu
kinh nghiệm quốc tế trong phát huy vai trị của cơng dân trong PCTN như: Nguyễn
Văn Quyền, Phạm Tất Thắng, Lê Văn Lân (2005), Kinh nghiệm PCTN của một số
nước trên thế giới, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội [58]; Vũ Kim Huế, Hoàng Huệ
Chi, Nguyễn Thị Dung (dịch) (2007), Đấu tranh chống tham nhũng tại các nền kinh
tế Châu Á – Thái Bình Dương, Nxb. Tư pháp, Hà Nội [43]; Ngân hàng phát triển

châu Á (2012), Chính sách cơ chế trách nhiệm giải trình, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội [74]; Thanh tra Chính phủ (2014), Một số kinh nghiệm quốc tế về công
tác PCTN, Nxb. Lao động, Hà Nội [90]… Trong mỗi cơng trình, các tác giả đều đưa
ra những mơ hình chống tham nhũng điển hình; mỗi khu vực, mỗi quốc gia khác
nhau lại có những cách thức đối phó với nạn tham nhũng khác nhau, khơng có sự
rập khn, máy móc với các biện pháp chống tham nhũng chung cho tất cả quốc gia
nhằm kiểm soát tham nhũng. Về cơ bản, các cơng trình này đã đề cập đến một số
vấn đề chung về tham nhũng và PCTN trên thế giới; những giải pháp PCTN chủ yếu
ở các nước, Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng và kinh nghiệm của các tổ
chức quốc tế; trong đó có những đề xuất giải pháp phát huy vai trò của người dân.
Các tác giả đã chứng minh qua kinh nghiệm quốc tế cho thấy PCTN là hệ
thống những biện pháp, cách thức được thực hiện bởi bộ máy công quyền và các
thiết chế xã hội nhằm nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng. Bằng
những phân tích cụ thể, bình luận kết quả đấu tranh chống tham nhũng thành công
và chưa thành công ở một số nước và lãnh thổ trên thế giới, các tác giả đã nêu bật
tầm quan trọng của cuộc đấu tranh chống tham nhũng, từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm chủ yếu về phát huy sự tham gia của công dân trong đấu tranh chống
tham nhũng và đề xuất điều kiện bảo đảm vai trị của chủ thể này trong việc kiểm
sốt tham nhũng như tăng cường thể chế, sử dụng phương tiện truyền thông, cải
thiện môi trường công khai minh bạch, trách nhiệm giải trình, tăng khả năng tiếp

20


×